Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

sinh kế xã đảo tam hải, huyện núi thành, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1003.81 KB, 100 trang )



LỜI CẢM ƠN

Với kết quả đạt được như ngày hôm nay tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban
Giám hiệu Trường Đại học Nha Trang, Ban Chủ nhiệm Khoa Nuôi trồng thủy sản
và Quý Thầy Cô giáo trong Bộ môn Quản lý môi trường và Bệnh học thủy sản đã
tận tình giảng dạy những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian qua.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Văn Quỳnh Bôi là người đã
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo những kinh nghiệm quý báu để tôi hoàn thành tốt đề tài
này.
Bên cạnh đó, tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo UBND xã Tam Hải đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi thực hiện đề tài này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè luôn bên cạnh chăm sóc,
động viên và tạo điều kiện tốt trong suốt thời gian tôi học tập và thực hiện đề tài
này.


Nha Trang, tháng 6 năm 2012
Sinh viên thực hiện

Đoàn Thị Thanh Kiều












MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT i
DANH MỤC BẢNG ii
DANH MỤC CÁC HÌNH iii
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1 Khái quát về sinh kế 3
1.1.1 Định nghĩa sinh kế 3
1.1.2 Khung sinh kế bền vững 3
1.2 Khái quát về sinh kế của cộng đồng dân cư ven biển 4
1.2.1 Đặc điểm của cộng đồng dân cư ven biển 4
1.2.2 Cấu trúc kinh tế của cộng đồng ven biển 6
1.3 Khái quát tình hình nghiên cứu sinh kế ở Việt Nam 6
1.4 Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu (BĐKH) đến sinh kế cộng đồng ven biển 7
1.4.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu ảnh hưởng của BĐKH ở Việt Nam 7
1.4.2 Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến các hoạt động sinh kế 9
1.5 Đánh giá tổn thương sinh kế 13
1.6 Sơ lược về điều kiện tự nhiên và kinh tế-xã hội xã đảo Tam Hải 15
CHƢƠNG II: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
2.1. Thời gian, địa điểm nghiên cứu 17
2.1.1 Thời gian nghiên cứu 17
2.1.2 Địa điểm nghiên cứu 17
2.2 Phương pháp nghiên cứu 18
2.2.1 Công cụ PRA 18
2.2.2 Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA) 19
2.2.3 Phân tích sinh kế thông qua chỉ số-chỉ báo 19



2.3. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu 23
2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu 23
2.3.2 Phương pháp xử lý số liệu 24
CHƢƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 25
3.1 Điều kiện tự nhiên và hiện trạng kinh tế-xã hội xã Tam Hải 25
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 25
3.1.2 Hiện trạng kinh tế-xã hội xã Tam Hải 27
3.2 Cơ sở cho các hoạt động sinh kế 29
3.2.1 Các nguồn lực tạo nên hoạt động sinh kế 29
3.2.2 Các hoạt động sinh kế 42
3.2.3 Đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến các hoạt động sinh kế
của địa phương 54
3.3 Giải pháp phát triển kinh tế-xã hội ở địa phương và ứng phó biến đổi khí
hậu 68
3.3.1 Giải pháp phát triển kinh tế-xã hội ở địa phương 68
3.3.2 Giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu 70
CHƢƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN 72
4.1 Kết luận 72
4.2 Đề xuất ý kiến 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CERED Trung tâm Nghiên cứu, Giáo dục môi trường và phát triển
DANIDA Cơ quan Phát triển quốc tế Đan Mạch
DFID Cơ quan phát triển quốc tế Anh
GDP Tổng thu nhập kinh tế quốc nội (Gross Domestic Product)
HDI Chỉ số phát triển con người (Human Development Index)

HPI Chỉ số nghèo tổng hợp (Human Poverty Index)
LVI Chỉ số tổn thương sinh kế (Livelihood Vulnerability Index)
MCD Trung tâm bảo tồn sinh vật biển và phát triển cộng đồng
(Center for Marinelife Conservation and Community Development)
MoNRE Bộ Tài nguyên và Môi trường (BTN&MT)
N-L-NN Nông-Lâm-Ngư nghiệp
NN-PTNT Nông nghiệp-Phát triển nông thôn
NTTS Nuôi trồng thủy sản
PPP Sức mua tương đương (Purchasing Power Parity)
QLMT & BTS Quản lý môi trường và Bệnh học thủy sản
SLF Khung sinh kế bền vững (Sustainable Livelihood Famework)
SRV Báo cáo quốc gia Việt Nam
TM-VT-DV Thương mại-Vận tải-Dịch vụ
TTCN-XD Tiểu thủ công nghiệp-Xây dựng
UBND Ủy ban nhân dân
UN Liên hiệp quốc(United Nations)
VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm
WB Ngân hàng thế giới (World Bank)
WWF Qũy bảo tồn thiên nhiên thế giới (World Wildlife Fund)



ii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Sự đóng góp của các nhân tố IPCC đến các hợp phần tổn thương chính 14
Bảng 2.2: Tần số tiếp cận thông tin 20
Bảng 2.3: Số phiếu và đối tượng điều tra 24
Bảng 3.1: Các yếu đặc trưng cho chế độ khí hậu ở huyện Núi Thành 30

Bảng 3.2: Số hộ và dân số xã Tam Hải 31
Bảng 3.3: Dân số và lao động các thôn (n=96) 32
Bảng 3.4: Trình độ học vấn các hộ gia đình xã Tam Hải (n=96) 33
Bảng 3.5: Tỷ lệ tham dự các cuộc tập huấn của các hộ điều tra (n=96) 37
Bảng 3.6: Tình hình vay vốn của các hộ trong xã (n=96) 40
Bảng 3.7: Chi phí đầu tư đối với các hoạt động sinh kế (n=96) 40
Bảng 3.8: Khả năng tích lũy của người dân (n=96) 41
Bảng 3.9: Thu nhập từ các hoạt động sinh kế (n=96) 41
Bảng 3.10: Cơ cấu ngành nghề chính của các thôn trong xã (n=96) 43
Bảng 3.11: Thu nhập từ các hoạt động nông, lâm, ngư nghiệp của xã (n=96) 45
Bảng 3.12: Phương thức khai thác của người dân (n=70) 46
Bảng 3.13: Thu nhập từ các phương thức khai thác ở xã (n=70) 47
Bảng 3.14: Tình hình nuôi tôm sú tại xã Tam Hải – Núi Thành – Quảng Nam 49
Bảng 3.15: Thu hoạch từ hoạt động nuôi trồng thủy sản ở xã (n=6) 50
Bảng 3.16: Khó khăn và giải pháp cho nuôi trồng thủy sản 52
Bảng 3.17: Các chỉ tiêu để tính chỉ số phát triển con người (HDI) 57
Bảng 3.18: Các chỉ tiêu để tính chỉ số nghèo tồng hợp (HPI) 58
Bảng 3.19: Giá trị các hợp phần phụ, giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của chỉ số LVI 61
Bảng 3.20: Giá trị các hợp phần chính, giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của chỉ số LVI 63
Bảng 3.21: Các nhân tố IPCC dẫn đến tính tổn thương. 65


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1: Khung sinh kế bền vững của DFID 4
Hình 2: Bản đồ khu vực nghiên cứu 17
Hình 3.1: Trình độ học vấn của người trong độ tuổi lao động (n=96) 34
Hình 3.2: Cơ cấu ngành nghề chính xã Tam Hải (n=96) 42

Hình 3.3: Cơ cấu ngành nghề phụ xã Tam Hải (n=96) 44
Hình 3.4: Cơ cấu nông, lâm, ngư nghiệp của xã (n=79) 45
Hình 3.5: Lịch thời vụ nuôi tôm xã Tam Hải - huyện Núi Thành - tỉnh Quảng Nam 51
Hình 3.6: Biểu diễn các hợp phần của LVI 64
Hình 3.7: Phân bố các nhân tố của LVI-IPCC 66













1


MỞ ĐẦU

Phát triển kinh tế quốc dân đi đôi với giữ gìn và bảo vệ môi trường là những
vấn đề luôn được các quốc gia đang phát triển rất quan tâm. Trong đó, vùng ven
biển là vùng được chú trọng nhiều nhất vì vùng này tuy chỉ chiếm 20% bề mặt trái
đất nhưng có đến khoảng 50% dân số thế giới sinh sống trong phạm vi 200km. Các
hệ sinh thái ven bờ đóng vai trò quan trọng đối với cuộc sống của con người; đóng
góp 90% sản lượng thủy sản thế giới, sản sinh ra 25% năng suất sinh học và đóng
góp gần 80% trong tổng số 13.200 loài cá biển [14]. Tuy nhiên, vùng này lại luôn

chịu sức ép rất lớn của các quá trình tự nhiên và các hoạt động của con người, dẫn
đến luôn biến động, thường bị suy thoái và ô nhiễm.
Việt Nam với bờ biển dài hơn 3.260 km trải dài qua 28 tỉnh thành và khu đặc
quyền kinh tế rộng hơn một triệu km
2
là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế
biển.Vùng ven biển Việt Nam là nơi sinh sống của khoảng 1/6 dân số mà cuộc sống
của họ lại phụ thuộc chủ yếu vào nguồn tài nguyên của khu vực này và chính bản
thân họ lại quyết định đến tài nguyên và môi trường vùng biển và ven biển [14]. Đi
đôi với quá trình phát triển kinh tế, ngày nay họ đang phải đối mặt với những thách
thức lớn về sự suy giảm nhanh chóng nguồn lợi thủy sản, đa dạng sinh học, chất
lượng môi trường
Xã đảo Tam Hải với địa thế là xã ven biển tạo điều kiện tự nhiên thuận lợi cho
phát triển các ngành ngề thủy sản. Vì vậy, cuộc sống của cộng đồng người dân ở
đây phụ thuộc gần như hoàn toàn vào tài nguyên vùng ven biển. Việc nghiên cứu
sinh kế của xã Tam Hải có thể coi như là trường hợp điển hình mô tả hoạt động
kinh tế của người dân ven biển và những thách thức mà họ đang phải đối mặt.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi được Bộ môn QLMT & BTS, Khoa Nuôi trồng
thủy sản giao thực hiện đề tài “Sinh kế xã đảo Tam Hải, huyện Núi Thành, tỉnh
Quảng Nam”với các nội dung sau:
- Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên và hiện trạng kinh tế-xã hội khu vực nghiên cứu.
- Tìm hiểu về cơ sở cho các hoạt động sinh kế của khu vực nghiên cứu.
2


Để hoàn thành báo cáo này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Nguyễn
Văn Quỳnh Bôi là người trực tiếp hướng dẫn tôi cùng các thầy cô trong Bộ môn
QLMT & BTS đã nhiệt tình giúp đỡ. Bên cạnh đó, tôi xin chân thành cảm ơn sự
giúp đỡ của các cô chú ở UBND xã Tam Hải và gia đình, bạn bè đã động viên, giúp
đỡ để tôi hoàn thành tốt đề tài này.



























3


CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU


1.1 Khái quát về sinh kế
1.1.1 Định nghĩa sinh kế
Một sinh kế bao gồm năng lực tiềm tàng, tài sản (cửa hàng, nguồn tài nguyên,
đất đai,đường sá ) và các hoạt động cần có để kiếm sống. Một sinh kế được xem là
bền vững khi nó phát huy được tiềm năng con người để từ đó sản xuất và duy trì
phương tiện kiếm sống của họ. Nó phải có khả năng đương đầu và vượt qua áp lực
cũng như các thay đổi bất ngờ [9].
Hiện nay sinh kế bền vững đã và đang là mối quan tâm hàng đầu của các nhà
nghiên cứu cũng như hoạch định chính sách phát triển ở nhiều quốc gia trên thế
giới. Mục tiêu cao nhất của của quá trình phát triển kinh tế ở các quốc gia là cải
thiện được sinh kế và nâng cao phúc lợi xã hội cho cộng đồng dân cư, đồng thời
phải luôn đặt nó trong mối quan hệ với phát triển bền vững.
Vì vậy, sinh kế bền vững phải được khai thác tốt và không gây bất lợi cho môi
trường hoặc cho các sinh kế khác ở hiện tại và tương lai, thúc đẩy sự hòa hợp giữa
ba yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường. Sinh kế bền vững, nếu theo nghĩa này, phải
hội đủ những nguyên tắc sau: lấy con người làm trung tâm, dễ tiếp cận, có sự tham
gia của người dân, xây dựng dựa trên sức mạnh con người và đối phó với các khả
năng dễ bị tổn thương, tổng thể, thực hiện ở nhiều cấp, trong mối quan hệ với đối
tác, bền vững và năng động [9].
1.1.2 Khung sinh kế bền vững
Phân tích sinh kế bền vững đơn giản là tìm hiểu về sinh kế của người dân và từ
đó tìm cách để làm cho chúng trở nên bền vững. Để thực hiện điều này có thể sử
dụng công cụ được gọi là “Khung sinh kế bền vững” (SLF). Khung sinh kế bền
vững được Cơ quan phát triển quốc tế Vương quốc Anh (DFID, 2001) phát triển đã
nêu lên những yếu tố chính ảnh hưởng đến sinh kế người dân. Khung này không chỉ
đơn thuần là công cụ phân tích mà nó cung cấp nền tảng cho các hoạt động hướng
đến sinh kế bền vững [9].
4



Ngầm ẩn trong khung sinh kế bền vững là một lý thuyết cho rằng con người
dựa vào năm loại tài sản vốn, hay hình thức vốn, để giảm nghèo và đảm bảo an ninh
đảm bảo sinh kế của mình, bao gồm: vốn vật chất (physical capital), vốn tài chính
(financial capital), vốn xã hội (social capital), vốn con người (human capital) và
vốn tự nhiên (natural capital), là những loại vốn đóng cả hai vai trò đầu vào và đầu
ra. Tiếp cận sinh kế bền vững cũng thừa nhận rằng các chính sách, thể chế và quá
trình có ảnh hưởng đến sự tiếp cận và việc sử dụng các tài sản mà cuối cùng ảnh
hưởng đến sinh kế [20].

Hình 1: Khung sinh kế bền vững của DFID
(Nguồn: Sinh kế bền vững cho các khu bảo tồn biển Việt Nam, 2007).
1.2 Khái quát về sinh kế của cộng đồng dân cƣ ven biển
1.2.1 Đặc điểm của cộng đồng dân cư ven biển [21]:
Việt Nam có vùng biển rộng trên 1 triệu km
2
, bờ biển dài khoảng 3.260km và
trên 3.000 hải đảo lớn nhỏ khác nhau. Cộng đồng dân cư ven biển chiếm phần lớn
dân số cả nước và mang những đặc điểm sau:
a. Dân cư – lao động
Dải ven biển có dân cư tập trung khá đông đúc và mật độ dân số khá cao trung
bình khoảng 369 người/km
2
. Nhưng sự phân bố dân cư ở vùng này rất không đồng
5


đều giữa các khu vực, dân cư tập trung chủ yếu ở thị xã, thành phố, nơi có hoạt
động kinh tế và xã hội lâu đời, có cơ sở hạ tầng tốt hơn so với các vùng khác. Đối
lập với các trung tâm thành phố, thị xã là các huyện đảo, các huyện ven biển có mật

độ dân cư thưa thớt. Một sự khác biệt nữa trong sự phân bố dân cư của vùng là mật
độ dân cư cao ở những khu vực dễ khai thác các tiềm năng tự nhiên, đó là các vùng
có tài nguyên đất, nước, khoáng sản. Tỷ lệ tăng dân số ở vùng ven biển khá cao mặc
dù đã thực hiện các biện pháp sinh đẻ có kế hoạch.Việc tăng nhanh dân số ở các
vùng ven biển đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình sử dụng các diện tích đất hoang hóa
và các tài nguyên khác nhau ở dải đất này.
Nhìn cung, các vùng ven biển có nguồn nhân lực dồi dào và đa ngành, có thể sử
dụng nguồn nhân lực vào nhiều lĩnh vực khác nhau. Điều đó cho phép tạo điều kiện
sử dụng lao động hợp lý với cơ cấu kinh tế xã hội đang được hình thành và phát
triển.
b. Cấu trúc lao động:
Số dân trong độ tuổi lao động ở vùng ven biển chiếm khoảng 50% cho thấy số
người dưới độ tuổi lao động và trên độ tuổi lao động sống dựa vào lao động chính
tương đối lớn. Số lao động ở độ tuổi 15 – 44 chiếm tỷ lệ cao nhất và thấp dần ở độ
tuổi 55 – 60, đặc biệt ở độ tuổi 15 – 24 số lao động chiếm tỷ lệ khá lớn ở hầu hết
các vùng. Trong đó, lực lượng lao động nữ của khu vực chiếm khoảng 50% số
người lao động, vì vậy cần đào tạo chuyên môn kỹ thuật, ứng dụng khoa học vào
sản xuất, tạo việc làm thích hợp và có chính sách chế độ hợp lý đối với phụ nữ
nhằm nâng cao chất lượng nguồn lao động.
c. Tình trạng thiếu việc làm:
Khi đất nước phát triển sang giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa, lực lượng
lao động ở vùng ven biển đứng trước nhiều thử thách, đặc biệt là tình trạng thiếu
việc làm. Số người trong độ tuổi lao động thiếu việc làm khá lớn. Tình trạng thiếu
việc làm, thu nhập quá thấp đã buộc nhiều người, đặc biệt là tầng lớp thanh niên
phải đi tìm việc làm tại các vùng khác. Và việc di dân đi kinh tế mới ra các bãi bồi,
các vùng đất cát ở ngay trên quê hương mình đã tỏ ra phù hợp với tâm lý và tập tính
6


sinh hoạt sản xuất của người dân. Họ tiến hành khai thác các tài nguyên vùng ven

bờ và ngày càng tiến xa ra biển tạo nên các hoạt động sinh kế mới đem lại nguồn
thu nhập mới giúp cải thiện đời sống của họ.
1.2.2 Cấu trúc kinh tế của cộng đồng ven biển:
Tại hầu hết các cộng đồng ven biển, ngư nghiệp là một nghề cơ bản. Ngoài ra
các nghề khác cũng phụ thuộc vào ngư nghiệp như dịch vụ tàu cá, bến cảng, chế
biến thủy sản và thương mại. Nguồn lợi hải sản do đó trở thành nền tảng sinh kế
cộng đồng, tuy nhiên không phải lúc nào cũng được quản lý bền vững. Ngư nghiệp
nhìn chung đang bị suy thoái với việc tiếp tục đánh bắt ở mức cao hơn mức bền
vững. Bên cạnh đó, ô nhiễm cũng là một vấn nạn [3].
Nhìn chung, nông nghiệp ở vùng ven biển ít phát triển vì diện tích phục vụ sản
xuất nông nghiệp bé và địa hình không thuận lợi cho việc canh tác. Nông nghiệp chỉ
nhằm phục vụ cho bữa ăn hằng ngày và tăng thêm thu nhập cho người dân. Trong
khi đó nuôi trồng thủy sản ngày càng phát triển và trở thành một ngành quan trọng
góp phần vào việc xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, việc phát triển nuôi trồng thủy
sản đã gây tác động đến môi trường và ảnh hưởng đến cộng đồng khai thác ven bờ.
Ngoài ra, ngành tiểu thủ công nghiệp cũng được chú ý phát triển và đóng góp một
phần đáng kể vào kinh tế của người dân nhưng vẫn chưa phát triển tương xứng với
tiềm năng của nó.
1.3 Khái quát tình hình nghiên cứu sinh kế ở Việt Nam
Vấn đề xoá đói, giảm nghèo và nâng cao thu nhập người dân là một chủ trương
lớn, là sự quan tâm hàng đầu của Đảng, Nhà nước trong nhiều năm qua. Đây là vấn
đề luôn được coi là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước. Nhiều dự án đã và đang thực hiện ở Việt Nam liên quan đến các hoạt
động sinh kế cho nông dân trong đó bao gồm những người nghèo, dân tộc thiểu số ở
những vùng sâu, vùng xa. Trong đó có Chương trình 135 của Chính phủ Việt Nam
thực hiện giai đoạn 2 được triển khai tại các tỉnh thuộc miền núi phía Bắc trong giai
đoạn từ 2007–2010 chủ yếu tập trung ở các lĩnh vực cơ sở hạ tầng nông thôn, phát
triển sản xuất theo hướng gắn với thị trường, nâng cao năng lực cán bộ các cấp. Dự
7



án IMOLA Huế với mục đích cải thiện đời sống người dân sống phụ thuộc vào đầm
phá tại tỉnh Thừa Thiên Huế bằng cách tăng cường quản lý bền vững các nguồn tài
nguyên thuỷ sinh ở những thủy vực này. Dự án cải thiện sinh kế của tỉnh Trà Vinh
đã thực hiện từ năm 2005 đến 2009 nhằm mục đích nâng cao điều kiện sản xuất và
cải thiện đời sống của người dân địa phương và cộng đồng dân cư nghèo Bên
cạnh đó, nhiều đề tài, nghiên cứu, khảo sát về sinh kế cũng được thực hiện như
nghiên cứu của Phạm Hồng Mạnh (2010) “Những giải pháp giảm nghèo trong hộ
gia đình ngư dân nghề khai thác hải sản ven bờ tại khu vực Nam Trung Bộ”,
UBND tỉnh Sóc Trăng (2007) “Điều tra cơ bản trong vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng,
đánh giá sinh kế và phân tích các thành phần liên quan”, WWF (2007) “Sinh kế
bền vững cho các khu bảo tồn biển Việt Nam”
Nghiên cứu sinh kế được thực hiện ở nhiều vùng và ngày càng tập trung vào
đối tượng là cộng động dân cư ven biển vì họ thường là những cộng đồng nghèo và
đời sống gần như phụ thuộc hoàn toàn vào tài nguyên vùng bờ. Trong đó, Quảng
Nam với chiều dài bờ biển khoảng 125 km, nơi tập trung khoảng 10 vạn dân, đa số
là cộng đồng ngư dân sống chủ yếu bằng nghề khai thác và nuôi trồng thủy sản.
Cùng với các tỉnh miền trung, Quảng Nam thường xuyên chịu ảnh hưởng của bão
và lũ lụt kéo dài. Quảng Nam là một trong những địa phương chịu nhiều thiên tai
tạiViệt Nam nên đời sống của người dân còn nhiều khó khăn [8].Vì vậy, việc
nghiên cứu sinh kế tại Quảng Nam đã sớm được quan tâm. Có thể kể đến các dự án,
nghiên cứu điển hình như Sở NN-PTNT (2007) với dự án “Xây dựng mô hình đồng
quản lý nghề cá và nuôi trồng thủy sản cho người dân sống vùng đất ngập nước hạ
lưu sông Thu Bồn, xây dựng mô hình sinh kế thay thế”, nghiên cứu của Huỳnh Văn
Chương (2010) “Ảnh hưởng của việc chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông
nghiệp đến sinh kế người nông dân bị thu hồi đất tại thành phố Hội An, tỉnh Quảng
Nam”
1.4 Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu (BĐKH) đến sinh kế cộng đồngven biển
1.4.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu ảnh hưởng của BĐKH ở Việt Nam:
a. Tình hình nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu ở Việt Nam:

8


Trong những năm gần đây, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể
trong công cuộc xóa đói giảm nghèo ở vùng ven biển nói chung và vùng hải đảo nói
riêng. Có được kết quả đó, một phần là nhờ những nỗ lực của người dân, một phần
khác là do sự hỗ trợ của Nhà nước thông qua nhiều chính sách, dự án đã và đang
được triển khai thực hiện. Tuy nhiên, quá trình phát triển cộng đồng dân cư ven
biển đang phải đối mặt với nhiều thách thức, trong đó có sự biến đổi khí hậu toàn
cầu và các thảm họa thiên tai. Biến đổi khí hậu làm gia tăng các loại hình thiên tai
cả về số lượng, cường độ và mức độ ảnh hưởng. Hậu quả của thiên tai vô cùng lớn:
thiệt hại về người, phá hoại cơ sở hạ tầng, làm ảnh hưởng đến nhiều thành quả phát
triển kinh tế-xã hội và gia tăng tình trạng đói nghèo.
Nhận định sớm được tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu đến kinh tế-xã hội
và môi trường quốc gia, trong một thời gian ngắn Việt Nam đã liên tiếp ban hành
nhiều chính sách liên quan đến biến đổi khí hậu và phòng ngừa giảm nhẹ thiên tai.
Năm 2003 đánh dấu bước đột phá đầu tiên trong mối quan tâm chung của Việt Nam
đối với hiện tượng BĐKH: công bố Báo cáo quốc gia đầu tiên của Việt Nam theo
Hiệp định khung về Biến đổi Khí hậu của Liên hiệp quốc (SRV, MONRE, 2003).
Năm 2004, Việt Nam công bố Báo cáo quốc gia về Giảm thiểu rủi ro thiên tai
(SRV, 2004). Năm 2007, Việt Nam công bố Chiến lược quốc gia về phòng chống,
thích nghi và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020 (SRV, 2007). Ngay sau đó, năm
2008 Việt Nam quyết định thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia ứng phó với
BĐKH (theo Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg ngày 02/12/2008 của Thủ tướng
Chính phủ).
Cũng trong thời gian này, nhiều nghiên cứu, báo cáo khảo sát, đánh giá của các
tổ chức khoa học kỹ thuật, các tổ chức phát triển trong nước và quốc tế liên quan
đến biến đổi khí hậu được công bố. Có thể kế đến các báo cáo nghiên cứu điển hình
như UN (2008) “Giới và Biến đổi khí hậu ở Việt Nam”; CERED (2008) “Người
nghèo và sự thích ứng với biến đổi khí hậu”; Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009)

“Kịch bản Biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam”; WB (2010) “The
9


SocialDimensions of Adaptation to Climate Change in Vietnam”; WB (2011) “Báo
cáo phát triểnViệt Nam 2011: Quản lý tài nguyên thiên nhiên”…
Điểm lại các nghiên cứu, đánh giá trên có thể thấy rằng BĐKH đang là một vấn
đề nổi cộm, cần được tiếp tục tìm hiểu sâu hơn cả dưới góc độ khoa học cũng như
thực tiễn. Đặc biệt là những nghiên cứu về ảnh hưởng của BĐKH đến cộng động
nghèo để từ đó có các biện pháp thích ứng với BĐKH.
b. Tình hình nghiên cứu ảnh hưởng của BĐKH đến hoạt động sinh kế ở Việt Nam:
Các nghiên cứu về BĐKH ngày càng đi sâu vào phân tích ảnh hưởng của
BĐKH đến các hoạt động kinh tế-xã hội và môi trường. Trong đó có các báo cáo
của chương trình thí điểm hợp tác nghiên cứu song phương Việt Nam - Đan Mạch
giai đoạn 2008-2010 “Đánh giá những tác động của biến đổi khí hậu đến điều kiện
tự nhiên, môi trường và phát triển kinh tế - xã hội ở Trung Trung bộ Việt Nam”, Bộ
Tài nguyên và Môi trường (2010) “Tác động của biến đổi khí hậu đến an ninh
lương thực quốc gia” Tuy nhiên, các báo cáo này còn mang tính chất vùng hay
chung cho cả quốc gia. Các nghiên cứu về sinh kế ở các vùng cụ thể đặc biệt là của
cộng đồng dân cư vùng ven biển nơi chịu ảnh hưởng rõ rệt của BĐKH vẫn còn
thiếu. Đây cũng là lý do chính để nghiên cứu này được thực hiện.
1.4.2 Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến các hoạt động sinh kế:
Biến đổi khí hậu (viết tắt là BĐKH), mà trước hết là sự nóng lên toàn cầu và
mực nước biển dâng, là một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong
thế kỷ XXI.Ở Việt Nam, trong khoảng 50 năm qua, nhiệt độ trung bình năm đã tăng
khoảng 0,7
0
C, mực nước biển đã dâng khoảng 20 cm. Hiện tượng El-Nino, La-Nina
ngày càng tác động mạnh mẽ đến Việt Nam. BĐKH thực sự đã làm cho các thiên
tai, đặc biệt là bão, lũ, hạn hán ngày càng ác liệt. Theo tính toán, nhiệt độ trung bình

ở Việt Nam có thể tăng lên 3
0
C và mực nước biển có thể dâng 1m vào năm 2100.
Nếu mực nước biển dâng 1m, khoảng 40 nghìn km
2
đồng bằng ven biển Việt Nam
sẽ bị ngập hàng năm, trong đó 90% diện tích thuộc các tỉnh Đồng bằng sông Cửu
Long bị ngập hầu như hoàn toàn [10].
10


Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới (2007), Việt Nam là một trong năm
nước sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng của BĐKH và nước biển dâng, trong đó vùng
đồng bằng sông Hồng và sông Mê Công bị ảnh hưởng nặng nhất. Nếu mực nước
biển dâng 1m sẽ có khoảng 10% dân số bị ảnh hưởng trực tiếp, tổn thất đối với
GDP khoảng 10%. Nếu nước biển dâng 3m sẽ có khoảng 25% dân số bị ảnh hưởng
trực tiếp và tổn thất đối với GDP lên tới 25%. Hậu quả của BĐKH đối với Việt
Nam là nghiêm trọng và là một nguy cơ hiện hữu cho mục tiêu xóa đói giảm nghèo,
cho việc thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ và sự phát triển bền vững của đất
nước [10].
a. Khả năng dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu [10]:
Các số liệu và phân tích cho thấy BĐKH có những tác động tiềm tàng đến các
lĩnh vực, các địa phương và các cộng đồng khác nhau của Việt Nam. BĐKH làm
tăng khả năng bị tổn thương và tạo nguy cơ làm chậm hoặc đảo ngược quá trình
phát triển. Những người nghèo nhất, thường tập trung ở các vùng nông thôn, đặc
biệt ở dải ven biển và các khu vực miền núi là đối tượng chịu nguy cơ tổn thương
lớn nhất do BĐKH. Khả năng tổn thương cần được đánh giá đối với từng lĩnh vực,
khu vực và cộng đồng, cả hiện tại và tương lai. Khả năng tổn thương do BĐKH
(bao gồm cả biến động khí hậu, nước biển dâng và các hiện tượng khí hậu cực
đoan) đối với một hệ thống phụ thuộc vào tính chất, độ lớn, mức độ biến động khí

hậu và những áp lực do BĐKH mà hệ thống đó phải hứng chịu, tính nhạy cảm cũng
như năng lực thích ứng của hệ thống đó. Năng lực thích ứng của một hệ thống phụ
thuộc vào đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường của hệ thống đó. Tác
động tổng hợp của BĐKH đối với hệ thống càng lớn và năng lực thích ứng của hệ
thống càng nhỏ thì khả năng tổn thương càng lớn.
Ở Việt Nam, những lĩnh vực/đối tượng được đánh giá là dễ bị tổn thương do
BĐKH bao gồm: nông nghiệp và an ninh lương thực, tài nguyên nước, sức khoẻ,
nơi cư trú, nhất là ven biển và miền núi. Các khu vực dễ bị tổn thương gồm dải ven
biển (kể cả những đồng bằng, đặc biệt là những vùng hàng năm thường chịu ảnh
11


hưởng của bão, nước dâng do bão, lũ lụt), vùng núi, nhất là những nơi thường xảy
ra lũ quét, sạt lở đất.
b. Những tác động của biến đổi khí hậu đối với Việt Nam [11]:
BĐKH tác động chủ yếu đến các lĩnh vực như nông nghiệp, du lịch, khai thác và
nuôi trồng thủy sản. Trong đó, cộng đồng khai thác và nuôi trồng thủy sản bị tác
động trực tiếp như sau:
- Các tác động của biến đổi khí hậu với khai thác thủy sản tại Việt Nam:
Sự thay đổi khí hậu có tác động đến các hệ sinh thái biển, làm biến động chủng
quần và nguồn lợi cá biển vì vậy làm ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của cộng
đồng ngư dân khu vực ven biển. Hiện tượng san hô chết hàng loạt trong 20 năm qua
do một số nguyên nhân trong đó có nguyên nhân do nhiệt độ ở các vùng biển đã
tăng lên.
Các ảnh hưởng tiềm tàng của biến đổi khí hậu đối với môi trường và các hệ
thống kinh tế-xã hội có thể được đánh giá qua sự nhạy cảm, mức độ thích nghi và
mức độ dễ bị tổn thương của hệ thống. Tại Việt Nam, hiện chưa có các nghiên cứu
đầy đủ về tác động của biến đổi khí hậu đối với khai thác thủy sản. Tuy nhiên, với
những nguy cơ và thách thức đang tiềm ẩn đối với lĩnh vực khai thác thuỷ sản, các
ảnh hưởng tiềm tàng của biến đổi khí hậu có thể sẽ rất lớn. Các ảnh hưởng này phần

nào đã được thể hiện qua số liệu thống kê về thiệt hại do bão gây ra đối với cộng
đồng ngư dân ven biển trong những năm gần đây.
Số lượng các cơn bão ảnh hưởng đến Việt nam không chỉ có xu hướng tăng lên
mà mức độ ảnh hưởng ngày càng nhiều. Năm 2006, 10 cơn bão với cường độ mạnh,
các đợt gió mùa Đông Bắc kéo dài và các hiện tượng thời tiết bất thường khác đã
tác động đáng kể đến hoạt động thuỷ sản và gây ra thiệt hại cho người và tàu cá
hoạt động trên biển, đặc biệt cơn bão số 1 (Chanchu) gây thiệt hại rất lớn cho ngư
dân khai thác vùng biển xa bờ. Ngoài ra, thiệt hại về người và vật chất đối với cộng
đồng ngư dân ven biển cũng là rất đáng kể khi cơn bão số 9 (Durian) đổ bộ vào bờ.
- Tác động của biển đổi khí hậu đến nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam:
12


Ảnh hưởng của nhiệt độ: Ở Việt nam, đặc biệt là các tỉnh miền trung, hiện
tượng nắng nóng đã làm cho nhiệt độ nước tăng lên quá mức chịu đựng của nhiều
loài sinh vật, trong đó có các loài nuôi. Nước nóng đã làm cho tôm cá chết hàng
loạt, đặc biệt nghiêm trọng đối với các ao hồ có độ sâu nhỏ. Sự tăng nhiệt độ có thể
làm suy giảm sản lượng thủy sản trong các ao hồ. Sự suy giảm hàm lượng oxi làm
ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của loài nuôi, tôm có thể bị chết hoặc
chậm lớn. Điều này dễ nhận thấy qua hiện tượng phú dưỡng của các ao nuôi,cá nổi
đầu vào buổi sáng trong các ao nuôi, thủy triều đỏ và tảo chết hàng hoạt ở các vùng
ven biển.
Thay đổi nhiệt độ còn là điều kiện phát sinh của nhiều dịch bệnh xảy ra cho
các loài nuôi. Trong những năm gần đây do môi trường nuôi bị suy thoái kết hợp
với sự thay đổi khắc nghiệt của thời tiết đã gây ra hiện tượng tôm sú chết hàng loạt
ở hầu hết các tỉnh, như bệnh do nhóm vi khuẩn Vibrio gây ra, bệnh do virus. Bên
cạnh những ảnh hưởng bất lợi, tăng nhiệt độ cũng là điều kiện thuận lợi cho nuôi
trồng thủy sản. Sự tăng lên của nhiệt trong khoảng cho phép có khả năng tăng năng
suất sơ cấp cho các ao nuôi, tạo điều kiện tốt cho sự phát triển của các loài thủy sinh
là nguồn thức ăn quan trọng cho các loài nuôi.

Ảnh hưởng của hạn hán và lũ lụt: Hiện tượng nắng nóng kéo dài đã làm cạn
kiệt nguồn nước ngọt, làm tăng mức độ bốc hơi nước trong các ao nuôi. Miền Trung
là nơi có số ngày nắng, mức độ bốc hơi nước lớn nhất cả nước, cho nên hạn hán xảy
ra nghiêm trọng nhất. Nhiều ao nuôi tôm cá đã bị bỏ hoang vì không có nước để
cung cấp trong quá trình nuôi. Một số ao nuôi chưa đến thời gian thu hoạch đã bị
cạn kiệt nguồn nước trong ao, nên người dân phải thu hoạch sớm hoặc bỏ nuôi.
Tôm cá chưa đến kích thước thương phẩm bán với giá rẻ hoặc làm thức ăn cho gia
súc và gia cầm.
Bên cạnh đó, lũ lụt đã ảnh hưởng rất nghiêm trọng ở nhiều địa phương trong cả
nước. Nhiều ao nuôi đã được chuẩn bị bao đê kiên cố để chống nước dâng cao vào
mùa mưa, nhưng không thể chống được lũ lụt. Đối với nghề nuôi thủy sản mặn lợ,
độ mặn lại là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng và phát triển của loài nuôi.
13


Khi xảy ra mưa lớn, độ mặn trong các ao nuôi giảm xuống đột ngột vượt ra khỏi
ngưỡng chịu đựng làm cho tôm cá bị sốc, chết hoặc chậm lớn. Lũ xảy ra còn làm
cho độ mặn các vực nước gần bờ như các cửa sông giảm xuống, nghề nuôi nhuyễn
thể, tôm cá, rong đề bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Ảnh hưởng của giông bão: Bão đã gây ra những cơn sóng giữ dội có thể tàn phá
hoàn toàn hệ thống đê bao của các ao nuôi, lồng bè trên biển gây tổn thất lớn. So
với sự thay đổi nhiệt độ, bão và áp thấp nhiệt đới thường khó có thể dự đoán, ngược
lại mức độ ảnh hưởng của nó ảnh hưởng nghiêm trọng hơn rất nhiều. Đối với vùng
ven biển, nơi mà cộng đồng cư dân sống chủ yếu dựa vào hoạt động nuôi trồng thủy
sản, nếu bão xảy ra thì thiệt hại về kinh tế là điều khó tránh khỏi, sinh kế của họ sẽ
bị mất đi.
1.5 Đánh giá tổn thƣơng sinh kế
Phương pháp tiếp cận sinh kế bền vững cho phép đánh giá những yếu tố khác
nhau ảnh hưởng đến sinh kế của con người, đặc biệt là những yếu tố gây khó khăn
hay tạo ra cơ hội trong sinh kế. Tuy nhiên, phương pháp này còn hạn chế trong việc

giải quyết các vấn đề nhạy cảm và năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu. Một
phương pháp tiếp cận mới được đưa ra cho phép giải quyết vấn đề trên là phương
pháp tính toán chỉ số tổn thương sinh kế (LVI) được đề xuất bởi Micah B. Hahn và
cộng sự, 2009. LVI tích hợp nhiều chỉ số để đánh giá phơi nhiễm với thảm họa tự
nhiên và biến đổi khí hậu. LVI bao gồm 7 hợp phần (component) chính là hồ sơ
nhân khẩu–xã hội (Socio-Demographic Profile), các chiến lược sinh kế (Livelihood
Strategies), các mạng lưới xã hội (Social Networks), sức khỏe (Health), thực phẩm
(Food), nguồn nước (Water), các thảm họa thiên nhiên (Natural Disasters) và sự
biến đổi khí hậu (Climate Variability). Mỗi hợp phần bao gồm một vài chỉ báo hoặc
hợp phần cơ sở, mỗi hợp phần cơ sở được đo lường theo một hệ thống khác nhau,
phương trình sử dụng để chuyển đổi nhằm chuẩn hóa chỉ báo được áp dụng tương
tự như cách tính toán HDI (UNDP, 2007):

14


Với: Sd là giá trị gốc hợp phần cơ sở (giá trị thực) đối với xã d, và Smin và
Smax lần lượt là các giá trị tối thiểu và tối đa. Sau khi được chuẩn hóa, các hợp
phần cơ sở được lấy trung bình để tính giá trị của mỗi hợp phần (component) chính
bằng cách áp dụng phương trình sau:

Với: M
d
là một trong 7 hợp phần chính đối với xã d, Index
sd
i thể hiện các hợp
phần cơ sở được ghi chỉ số theo i, chúng tạo nên mỗi hợp phần chính, và n là số
lượng hợp phần cơ sở trong mỗi hợp phần chính. Khi giá trị của các hợp phần chính
được xác định, chí số tổn thương sinh kế cấp xã được tính toán theo phương trình:


Với: LVI
d
là chỉ số tổn thương sinh kế xã d, tương ứng với trung bình có trọng
số tất cả 7 hợp phần chính. Phương trình này cũng có thể được trình bày như sau:

Trên thực tế, có một phương pháp thay thế để tính toán chỉ số LVI bằng việc kết
hợp với các định nghĩa dễ bị tổn thương của Uỷ ban Liên chính phủ về biến đổi khí
hậu (IPCC). LVI-IPCC được xác định như sau:
Bảng 2.1: Sự đóng góp của các nhân tố IPCC đến các hợp phần tổn thương chính
Sự phân bố các nhân tố IPCC đến các hợp phần tổn thương chính
Sự phơi nhiễm
Thảm họa thiên nhiên và biến đổi khí hậu
Khả năng thích ứng
Hồ sơ nhân khẩu
Chiến lược sinh kế
Mạng lưới xã hội
Tính dễ tổn thương
Sức khỏe
Vốn tài chính
Nước
(Nguồn: Micah B. Hahn và cộng sự, 2009) [15]
15


Các hợp phần chính: sự phơi nhiễm e (exposure), khả năng thích nghi a
(adaptive capacity) và tính dể tổn thương s (sensitivity) được tính tương tự như tính
các hợp phần chính của LVI. Nhưng thay vì hợp nhất các hợp phần vào tính LVI
trong một bước, cách tiếp cận này kết hợp các hợp phần chính theo bảng 2.1 bằng
cách sử dụng công thức:


Trong đó CF
d
là một tác nhân phân bố theo IPCC, M
di
là hợp phần chính cho xã d
được ghi chỉ số theo i, W
Mi
là cân bằng không trọng số của mỗi hợp phần chính và n
là số hợp phần chính trong mỗi tác nhân phân bố. Sau đó 3 yếu tố trên được tính
toán qua phương trình sau:
LVI-IPCC = (e – a) * s
1.6 Sơ lƣợc về điều kiện tự nhiên và kinh tế-xã hội xã đảo Tam Hải [24]
Tam Hải là một xã bãi ngang ven biển thuộc khu vực duyên hải miền Trung,
nằm về phía đông huyện Núi Thành, cách trung tâm huyện lỵ 12 km về phía Đông
Bắc, được bao bọc bởi bốn bề sông và biển. Phía Đông: giáp biển Đông, phía Nam:
giáp sông Trường Giang, phía Tây: giáp xã Tam Hoà, phía Bắc: giáp biển Đông.
Địa hình chia thành 4 mãnh vì đây là địa hình cuối cùng thuộc hạ lưu sông Trường
Giang. Toàn xã có 2325 hộ với 8399 nhân khẩu. Xã được chia thành 7 thôn, trong
đó có 5 thôn đất liền nhau và 2 thôn là ốc đảo nhỏ (thôn Xuân Mỹ và Long Thạnh
Tây), riêng thôn Xuân Mỹ lại bị chia cắt bởi sông nước thành hai cụm dân cư riêng
biệt.
Tổng diện tích đất tự nhiên là 1.560,7 ha trong đó:
- Diện tích đất nông nghiệp : 87,65 ha
- Diện tích đất lâm nghiệp : 212,7 ha
- Diện tích mặt nước : 829,3 ha
- Diện tích đang phát triển du lịch : 9,07 ha
- Diện tích nuôi trồng thuỷ sản : 138 ha
- Diện tích đất chưa sử dụng : 283,98 ha
16



Xã Tam Hải có các loại hình hoạt động kinh tế gồm: khai thác thủy sản ven bờ
và xa bờ, nuôi trồng thủy sản; trồng trọt (trồng rừng và trồng các cây ăn quả, cây
cảnh có giá trị cao) và chăn nuôi gia súc với quy mô nhỏ; tiểu thủ công nghiệp và
thương mại dịch vụ.
Các công trình phúc lợi, cơ sở hạ tầng được xây dựng. Toàn xã có 1 trạm y tế, 1
trường tiểu học, 1 trường mẫu giáo và 1 trường trung học cơ sở,1 điểm bưu điện văn
hóa. Hệ thống giao thông đường bộ đã được bê tông hóa 100% và có 1 phà thép, 3
phà nhỏ phục vụ việc đi lại các vùng lân cận. Thông tin liên lạc cũng ngày càng
được cải tiến, phát triển hiện đại, cung cấp kịp thời tin tức, thông tin, sách báo cho
nhu cầu về đời sống tinh thần của người dân địa phương.






















17


CHƢƠNG II: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Thời gian, địa điểm nghiên cứu
2.1.1 Thời gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện từ ngày 20/02 – 02/06 năm 2012.
2.1.2 Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại xã đảo Tam Hải, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.



Hình 2: Bản đồ khu vực nghiên cứu
(Nguồn:



18


2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu






















Sơ đồ khối nghiên cứu
2.2.1 Công cụ PRA
Phỏng vấn bán cấu trúc:
Phỏng vấn bán cấu trúc là một kĩ năng thực địa trong đó người phỏng vấn kết
hợp những câu hỏi cho trước theo thứ tự xác định và có nhiều lựa chọn với các câu
hỏi mới nảy sinh trong khi phỏng vấn. Chủ hộ được xác định là những người cung
cấp thông tin của hộ mình và các thông tin có giá trị về thực trạng khách quan đời
Khảo sát sinh kế xã đảo Tam Hải
huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Số liệu sơ cấp
Số liệu thứ cấp
Báo cáo của
các cấp chính
quyền và các
cơ quan ban

ngành
Phỏng vấn
các hộ gia
đình
(n = 96)
Các tài liệu đã
công bố (sách, bài
báo khoa học, báo
cáo hội thảo, số
liệu thống kê)
Khảo sát điều kiện tự nhiên và hiện
trạng kinh tế - xã hội của vùng
Kết luận và đề xuất ý kiến
Phân tích, đánh giá
Phỏng vấn
người cung
cấp thông
tin chủ chốt
(n = 12)
Tìm hiểu cơ sở cho các hoạt
động sinh kế của vùng
19


sống kinh tế, văn hoá, xã hội và những nguyện vọng, những khó khăn, tiềm năng
của hộ và cộng đồng.
2.2.2 Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA)
RRA là một phương pháp tìm hiểu về địa phương được thực hiện trong một thời
gian ngắn (ít nhất 4 ngày, nhưng không quá 3 tuần) và dựa trên các thông tin thu
thập từ trước, quan sát trực tiếp và phỏng vấn khi cần thiết trong trường hợp có

những câu hỏi không thể xác định được trước đó. Sử dụng phương pháp RRA để có
cái nhìn sơ bộ về thực trạng đời sống của người dân.
2.2.3 Phân tích sinh kế thông qua chỉ số-chỉ báo
Hiện nay các nhà khoa học đã đưa ra nhiều phương pháp để đánh giá ảnh hưởng
của BĐKH đến hoạt động sinh kế. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này các chỉ số-chỉ
báo sau được sử dụng:
a. Chỉ số tổn thương sinh kế (LVI) (mô phỏng theo Micah B. Hahn và cộng sự,
2009)[15].
Chỉ số tổn thương sinh kế (LVI) cho phép đánh giá một cách toàn diện ảnh
hưởng của BĐKH đến sinh kế. Tuy nhiên, trong điều kiện nghiên cứu còn hạn hẹp
cả về thời gian và dữ liệu, nghiên cứu này chỉ là mô phỏng theo chỉ số LVI và được
thiết kế lại các hợp phần cho phù hợp. LVI được thiết kế ở đây bao gồm 7 hợp phần
chính là hồ sơ nhân khẩu – xã hội (Socio-Demographic Profile), các chiến lược sinh
kế (Livelihood Strategies), các mạng lưới xã hội (Social Networks), sức khỏe
(Health), vốn tài chính (Financial asset), nguồn nước (Water), các thảm họa thiên
nhiên (Natural Disasters) và sự biến đổi khí hậu (Climate Variability). Mỗi hợp
phần chính bao gồm nhiều hợp phần phụ được tính toán theo cách tiếp cận của
Micah B. Hah và cộng sự, 2009.
b. Các chỉ báo:
- Mô phỏng theo Adger (1999) [1]; Adger và Kelly (2000) [2].
+ Các chỉ báo kinh tế
 Nguồn thu từ sinh kế địa phương.
 Tỷ lệ đóng góp của mỗi hoạt động sinh kế vào nguồn địa phương.

×