Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Tự luyện nội công thiếu lâm pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 63 trang )


ĐIỀU CẦN BIẾT TRƯỚC KHI KHỞI LUYỆN NỘI CÔNG

Có người mò mẫm tập luyện Nội Công cũng thành công, nhưng những người này trảgiá hơi mắc
vì đôi khi bản thân bịbệnh tật hoặc mất thì giờquá nhiều.
Ng
ười có sựdẫn dắt, chỉđiểm của bậc Sưphụthời sựthành công đến bảo đảm hơn và không có
gì xa vời, nguy hiểm.
Quý học giả, môn sinh muốn tham luyện Nội Công theo đường lối của Soạn giả(soạn giảđã
luyện thành công thật sựbiểu diễn được những công phu đích thực) thời phải thuộc lòng các điề
u
chỉsau đây.Nhỡkhông tiến bộhay gặp điều bất trắc phải thông báo cho Soạn giảđểkịp thời cứ
u
vãn.
1.Trước nhất phải học thuộc Nội Công Tâm Pháp, tức cách Phu tọa dẫn nạp Khí (tức hơi
thở).
2.Biết rành các huyệt đạo nằm trên đường Châu Thiên thuộc hai kinh Nhâm Đốc đểdẫn khí
Sơ bộ.
3.Biết 12 phép tập gồm có 210 lần tập (vận khí). Mỗi lần vận khí là 20 giây đồng hồ, cộ
ng 3
phút nghỉgiữa các phép với 15 phút Điều Tức là hai giờtập.Mỗi ngày tập một lầ
n vào lúc
bình minh.
4.Biết bài NgũHành Quyền có 110 động tác, nhịp tập 16 giây mỗi động tác cộng lại là 30
phút cho toàn bài.
5.Khi thành thuộc thì mỗi khi ôn luyện:
12 thế, chỉtập 9 lần mỗi thế, thời gian nghỉgiữa mỗi phép tập là 1 phút, thời gian
một lần tập là 10 giây. Cộng lại gổm 30 tròn không có lẻ.
Bài 110 thế, thu lại còn 3 giây mỗi động tác thành toàn bài thao luyện vừa mất 5
phút 5 giây đồng hồ.
6.Khi tập xong nghỉ10 phút cho ráo mồhôi rồi tắm bằng nước lạnh.


Điều sau cùng là học giảnên giảm các chất kích thích trong thời gian luyện tập, cùng tránh gần
nữsắc mới thành công.

ĐIỀU CẦN BIẾT TRƯỚC KHI LUYỆN NỘI CÔNG

Nhi
ều bậc sưphụtân thời đã bày vẽcho môn đồcủa họnhững nguyên tắc luyện Nội công một
cách QUÁ ĐƠN GIẢN, đểrồi những môn đồyêu quí có gia công hàng nhiều năm tháng cũng
chẳng đến đâu.Cũng theo chiều hướng nhằm giản dịhóa những bài giảng vềphép tu luyện Nội
Công, nhiều tác giảchỉtrình bày sơlược vài phép tập luyên ĐƠN SƠ, rồi những người tựluyện
tưởng chừng nhưmình lãnh hội được chân truyền….mà thật ra mọi người đã hàm hồkhông ai
nắm được yếu quyết vềcách tu luyện.Thếrồi với thời gian trôi qua đi không mấy người tu luyện
N
ội công mà thành đạt mỹmãn, hoặc dã vài bậc có thành tựu cũng đã phải vất vảtrăm phầ
n.Con
sốquá lớn những người không thành tựu công phu lần lần đi vào đường mất tin tưởng những Bí
Quyết.Thật là tội nghiệp, họcó biết đâu rằng chính họchưa có duyên lành đểđược gặp bậc chân
sưhay phước sốgặp cuốn sách quý.
Ởđây, tôi xin nhắc lại một lần nữa là những người tựluyện nội công theo sách nầy trước nhất
phải thuộc lòng những điều trong mục nầy rồi mới được phép học tới bài tập kếtiếp.
Làm th
ế
nào
để
bi
ế
t là mình
đ
ã thu


c bài?
Khinàoh

c viên có th
ể
thò
tay
ch
ỉđ
úng b

t k
ỳ
m

t c
ơ
Page
1
of
11
Đ
I

U C

N BI

T TR
ƯỚ

C KHI KH

I LUY

N N

I CÔNG
9/25/2012
file://C:\Users\Administrator\AppData\Local\Temp\~hhF143.htm
quan nào trong người của mình hoặc người đứng trước mặt mình lúc trí tưởng đến trong óc. Có
nhưthếthì mới lãnh hội được những điều sắp học tới.Muốn được nhưthếthì phải năng vẽhình
vềCơThểhọc.Đường đi của các Kinh Mach, sau hết là theo đúng nguyên tắc vềsinh lý thiên
nhiên rồi mới bắt đầu luyện tập.
Ng
ười nào không làm được những điều trình bày sau đây thì dù có luyện tập cuồng nhiệt đến đ
âu
cũng khó đạt kết quả.

A.KHÁI LƯỢC VỀ CƠ THỂ NGƯỜI TA:
Ai cũng biết thân thểngười ta gồm ba phần: Đầu, Mình và Tay Chân. Trong đầ
u có não là trung
tâm quan trọng nhất điều khiển mọi cơquan trên toàn châu thân.Nãonằm trên và nối liền bở
i
một sợi Tủy sống nằm trong cột xương sống từsau ót chỗđốt xương cổthứnhất (ngửa đầ
u ra sau
lấy ngón tay cái sờngay chỗhỏm sâu nhất là chính thị) chạy dài xuống tới xươ
ng cùn (không
tính bốn đốt xương cùn rời ra). Xương sống có 34 đốt, tính từtrên xuống gồm bảy đốt xương c
ổ
(cúi đầu xuống trước dùng ngón trỏvà giữa mò sau chân cổngang bắp thịt nối liền cổvà vai thấ

y
khớp hởnhiều (dài) thì đó là khoảng giữa hai khớp xương cổthứbảy và đốt xương sống th
ứ
nhất).Đốt xương sống thứ12 tức đốt xương sống cuối cùng là gốc của chiếc sườn non cuố
i cùng,
và đốt xương hông thứnăm tức xương hông cuối cùng nằm ngay chỗhỏm xuống ngang thắ
c
lưng.Nếu đặt chưởng căn tại chỗhỏm nầy rồi úp bàn tay lên ngay rãnh xương sống thì đầ
u ngón
trỏchỉđúng đốt xương hông thứnhất.Mỗi đốt xương sống đều có những quan yếu riêng biệ
t liên
hệvới ngũ tạng trong người (sẽnói rõ trong mục B).


(Hình 1 và 2)

Nh
ận diện từ phía trước, từtrên xuống phần lộ ra ngoài nhưmắt, mũi, miệng, cằm, chỗhỏ
m
ngực, rún, hạbộ(gồm toần bộdù Âm và Dương của nam, nữ) chót hết là hậ
u môn. Khi thân hình
đứng ngay thẳng thì cằm sẽngang với đốt xương cổthứtư, cuống trái tim nằm ngay hỏm ngự
c
ph

n
đ
ít (ph

n nh


n) n

m v
ề
bên trái c

t x
ươ
ng s

ng ngang v

i x
ươ
ng s
ườ
n th
ứ
ba n
ế
u t
ừ
d
ướ
i
Page
2
of
11

Đ
I

U C

N BI

T TR
ƯỚ
C KHI KH

I LUY

N N

I CÔNG
9/25/2012
file://C:\Users\Administrator\AppData\Local\Temp\~hhF143.htm
đếm lên, đuôi và cuống tim nằm theo đường thẳng 45 độ so với cột xương sống thẳ
ng
đứng.Cuống tim có hai mạch máu lớn Động và Tĩnh mạch.Haimạch chánh nầ
y chia thành hai
nhánh cộng chung là 4 nhánh ăn liền sang hai cuống phổi nằm hai bên trái phải củ
a trái tim,
ngoài ra 2 đôi mạch máu phân hai bên cột xương cổchạỵlên não và hai mạch chánh chạy xuố
ng
hạbàn, hai mạch song song nhau bên phải là Tĩnh mạch, bên trái là Động mạch, hai mạ
ch phân
làm đôi thành 2 đôi tại dốt xương hông cuối cùng đểtỏa xuống hai chân trái phải.Tráitim đ
è trên

một màn mỏng gọi là cách mô (chấn thủy?).Dưới màn cách mô bên phải là lá gan lớn nằ
m thòng
xuống tới đầu xương sườn cút hay sườn non.Nếu thóp bụng lại thấy chỗhỏm vô, dùng mũ
i bàn
tay bóp xéo lên là đụng lá gan rồi.Ngangláganvềbên trái có một lá Tỳhay lá lách lá mía cũ
ng
là nó. Vì nó nhỏnên thò tay sâu hơn trong be sườn xéo lên mới đụng được.Đôi cuống củ
a Gan
và Tỳăn với hai mạch chạy từtim xuống.Ngangđốt xương hông thứnhất hai bên cột xươ
ng có
hai trái Thận.Đôi cuống thận cũng ăn vào hai mạch chánh từcuống tim xuống.Thận nằ
m sát sau
nên phải ển lưng tới trước, lấy ngón tay cái nắm chỗhỏm dưới be sườn non sau hông mới chạ
m
được thận.Phía trước Thận bên trái ngang với lá gan một túi lớn cân bằng vớ
i lá gan bên
phải.Phìnhbụng ra, chỗcao đầu tiên từtrên xuống phía bên trái dưới đuôi trái tim là cuố
ng bao
tử, chỗno tròn lên đích thịlà phần trên của bao tửrồi.Dưới dạdày là một xâu ruột già đỡlấ
y bao
tửvà bao quanh đùm ruột non.Dưới rún một tấc tây là bọng đái, và cuối cùng bộphận lộra đ
ã
nói ởtrên.Trênđây là vịtrí các bộphận phía trước con người mà người học võ thuật phải biết
để
quyết thắng đối phương hay tựphòng ngự.


(Hình 3 và Hình 4)
Ngoài ra các b
ộphận lộra bên ngoài nhưtay chân thì vịtrí ra sao ai cũng rõ nên soạn giả

không
nói tới.

B.VÒNG CHÂU THIÊN TRÊN HAI KINH NHÂM ĐỐC:
Học Nội Công lấy Phu tọa điều tức làm căn bản, kếđến mới học cách vận hành khí lự
c phát ra
m

i ph

n trong c
ơ
th

.
Th
ứđế
n h

c cách phát l

c
đố
i
đị
ch ng
ườ
i ngoài.



y là BA giai
đ
o

n tu

n
Page
3
of
11
Đ
I

U C

N BI

T TR
ƯỚ
C KHI KH

I LUY

N N

I CÔNG
9/25/2012
file://C:\Users\Administrator\AppData\Local\Temp\~hhF143.htm
tựnhi tiến không có cách nào khác hơn được, mà có ai làm khác tất là không đúng phươ

ng pháp
chánh tông của Thiếu Lâm.
Nh
ưng cho đến nay, nhiều sách vở, tài liệu của nhiều bang phái bên Hồng Kông, Đ
ài Loan,
v v… đều viết vềNội công một cách mơhồlàm học viên tựluyện không có cách nào thành tự
u
được dù chịu khó bỏcông tu luyện.Tệtác giảkhông rõ các cao sưtác giảhải ngoại có ý dấ
u
diếm hay vô tình không nêu rõ một phương pháp luyện tập cho hậu học có đường lối nươ
ng
theo.Cònnhưcác danh sưởxứa Giao Chỉta thì có biệt lệlà Tâm truyền hoặc giảBí truyề
n cho
vài đồđệthân tín nhất theo phương pháp riêng biệt không có sách vởnên chi cho đến nay vấn
đề
cũng chưa được khai sáng mà chỉnghe nói suông mà thôi.
Vậy từnay môn sinh độc giảhậu học đệtửkhông phải tìm kiếm đâu xa, mà ởđây tác giảđ
ã trình
bày đầy đủcách thức rèn luyện thành công, và khi thành công rồi thì cũng làm thầy giảng dạy
để
người khác làm được nhưchính mình. Làm công việc nầy, môn sinh đệtửđộc giảhọ
c viên cám
ơn thì tác giảcũng có chút vui, còn các bậc Võ sưcổlậu sợngười khác (hậu sinh) biết phươ
ng
pháp sẽluyện hơn mình mà trách cứthì tôi cũng xin đành làm ngơ.Có điều xin cùng thưa vớ
i các
vịlà cái tinh thần ích kỷxưa cổấy các nước văn minh người ta đã vứt vỏcảtrăm năm rồ
i nên chi
dân tộc người ta tiến bộ, mức sống người ta cao, đời người ta vui tươi hạnh phúc, còn nhưquý v
ị

thì mãi co ro dấu diếm cái hiểu biết nhỏnhen của mình nên suốt đời vẫn khổ.Tội nghiệp! Tộ
i
nghiệp!Tre già măng mọc là lẽdương nhiên, hậu sinh hay hơn tiền bối là điều đáng mừ
ng và
cũng không ngoài luật tiến hóa của thiên nhiên.Xin quý vịbình tâm suy nghĩ.
Ba giai đoạn tuần tựnhi tiến trong việc tu rèn Nội Công Thiếu Lâm Tựthì việc điều tức là khở
i
đầu việc này tác giảdiễn tảtỉmỉtrong chương thứhai (II). Khi đã thực hành được phép thởđ
úng
sách thì học cách đưa hơi thở(khí) đến các bộphận trong người sẽhọc ởchương ba (III) v v…
.
Ởđây nên hiểu rõ Vòng Châu Thiên là đường sẽdẫn khí lực đi qua trong phép điều tức mà từs
ơ
khởi (sơhọc) đến lúc đại thành cũng cần dùng đến.Nếu không phải võ gia, người phàm luyện nộ
i
phần này cũng thành trường sinh vô bệnh hạnh phúc vô biên rồi vậy.Nhưng có điều muốn luyệ
n
thành thì phải hiểu rõ mới luyện được.Độc giảnên ghi nhớ.

VÒNG CHÂU THIÊN:
N
ếu định nghĩa Vòng Châu Thiên thì có khi dùng chữnghĩa làm lệch trí của độc giả, thếnên hiể
u
và hình dung Vòng Châu Thiên là một vòng hình bầu dục trên đó có một khởi điểm hữu hình tiế
p
nhận khí trời mà cũng là chung điểm hoàn trảkhí đã xài rồi cho thiên nhiên. Trên đườ
ng vòng
hình bầu dục có nhiều trạm (huyệt) đểkhí nghỉngơi tiêu tán, chỗlớn chỗnhỏkhông đều, nhiệ
m
vụvà công ích của mỗi trạm cũng khác nhau, nhưng chung qui đơn giản là nơi kiểm nhậ

n khí có
đi qua vậy thôi.
Căn cứtheo Y học Đông Phương 5.000 năm (Nội Công là môn học có tính cách Y học hơ
n là võ
thuật, nhưng vềsau các võ gia phối hợp được với Võ thuật thành ra hiệu dụng của võ thuật mớ
i
thành môn học lợi ích Tâm Sinh Lý siêu đẳng, giúp phàm nhân trường sinh hạnh phúc, bậ
c chân
tu đạo thành).
Nhìn trên hình b
ầu dục, chỗcó vòng tròn nhỏđánh dấu mởtức là MŨI (nơi khí trờ
i chui vào và
thoát ra) rồi đi xuống dần theo từng chặn một là Yết hầu, Cữu vĩ, Đan điền, chót hết là Hộ
i âm,
và kếđó là Trương cường, đi dần lên là Mạng môn, khúc giữa so với bên phải thì thấp hơn gặ
p
trạm Linh đài, kếtrên Thần đạo, lên thêm ngang Yết hầu là Đại truy, ngang mũ
i là Á môn, lên
thêm là Phong phủ, Não bộ.Trên đỉnh cao tận cùng đối với Trương cường là Bá hội, rồi lần v
ề
nửa vòng trước là ấn đường xuống thêm là tới mũi…
C
ứ
kh

i s

,
m


t h

c viên môn sinh dò
theo
m
ũ
i tên t
ừ
ch
ữ
M
Ũ
I xu

ng d

n t

i t

n Tr
ươ
ng C
ườ
ng
Page
4
of
11
Đ

I

U C

N BI

T TR
ƯỚ
C KHI KH

I LUY

N N

I CÔNG
9/25/2012
file://C:\Users\Administrator\AppData\Local\Temp\~hhF143.htm
rồi lộn lên tới Bá Hội lại vòng xuống MŨI.Nhớrõ từng nơi từng trạm và tên trạm (huyệ
t) trên
vòng Châu thiên.Mắt dò đi thật chậm trong khi chiếu mắt trên đường vòng thì không thấ
y chi
khác ngoài đường chỉnhỏxíu, hễmắt dò tới trạm nào thì mắt chỉthấy trạm đó với cái tên củ
a nó
mà thôi, dần dần mà dò cho đủvòng thì ngưng lại một hai giây đồng hồđểnháy mắt rồi lại tiế
p
tục dò xuống, v…v…
N
ếu học viên không thểchuyên chú được thì dùng cây viết hay cành cây, que diêm, v v vạ
ch
theo Vòng Châu Thiên cũng từtừ…

Khi nào đạt thành kết quảkhông cần có Vòng Châu Thiên trước mắt mà tưởng tượng vẫn thấ
y
được và dùng tưtưởng dẫn mắt đi từtừtrên Vòng Châu Thiên được thì bắt đầ
u dò Vòng Châu
Thiên trên thân thểcủa chính mình (học viên). Khi nào xác nhận đúng mọi chi tiế
t trên Vòng
Châu Thiên trên thân thểthì có thểbắt đầu tập Điều tức được rồi vậy.
Trước khi dẫn ý, lấy mắt dò lên đường châu thiên thân thểphải biết rành về
hai Kinh NHÂM
KINH và ĐỐC KINH, tức là hai nửa Vòng Châu Thiên trên thân thể.



NHÂM KINH
Ởđây chúng ta không cần hiểu nhiều quá vềcách cấu tạo Kinh Lạc trong thân thểcon ngườ
i mà
chỉ cần học hiểu về hai Kinh Nhâm Đốc là đủđể áp dụng công thức luyện nội công. Như
ng
tưởng cũng cần biết sơKinh, Mạch, Lạc là những gì đểdễbềnhận định cũng nhưthu thập nhữ
ng
bài học trong tương lai vềcơthểthuộc môn học Nội Công. KINH là những đường dây nối liề
n
những điểm cảm ứng (huyệt) nầy đến những điểm cảm ứng khác trong châu thân theo một đườ
ng
dọc.
LẠC là những đường nối ngang từKINH nầy sang KINH khác, lẽtất nhiên Lạc là những đườ
ng
Kinh nhỏnếu so với sông ngòi thì kinh là sông mà Lạc là rạch, suối.Cóđiều là KINH thì chạ
y
theo hang dọc còn LẠC thì chạy theo hàng ngang đểnối liền các KINH với nhau.

M

CH là nh

ng

ng d

n HUY

T t
ừ
TIM ch

y ra kh

p châu thân và ng
ượ
c l

i.
M

CH có hai
Page
5
of
11
Đ
I


U C

N BI

T TR
ƯỚ
C KHI KH

I LUY

N N

I CÔNG
9/25/2012
file://C:\Users\Administrator\AppData\Local\Temp\~hhF143.htm
loại ĐỘNG và TĨNH, nói nôm na là GÂN MÁU. Đặc biệt là khoa COI MẠCH của Đ
ông
Phương chỉlấy 3 ngón tay đểnhẹlên cổtay bệnh nhân là biết được Thịnh Suy của cơthể
cùng
các bệnh trạng Tâm Sinh Lý, kểcũng thật là tài tình vậy.Màthật vậy, khoa xem mạch trịliệ
u
Đông Phương của Ông Bà xưa thật là vi diệu.Người thầy thuốc đúng nghĩgọi là Lươ
ng Y thì
mới thểhiện được khoa học kỳdiệu nầy.
HUYỆT là chỗcảm có cảm ứng hiện lên da trên thân thể, mỗi chỗđều có liên quan với mộ
t hay
nhiều cơquan trong người nhưLỤC PHỦ, NGŨTẠNG.Những chỗcảm ứng đó được đườ
ng
dây nối liền với nhau trên đường dọc thì dây đó gọi là Kinh, mà nối ngang gọi là Lạc.Điểm cả

m
ứng (biết đau, tê, v v… nhạy) gọi là huyệt.Huyệt không nhất thiết nằm gần trên da, có khi ẩ
n sâu
dưới da trong gân thịt, muốn chạm đến đểgây phản ứng phải hội đủđiều kiện vềvận tốc và sứ
c
nặng (mạnh) trên diện tích đểđủsức làm rung động.Dođó, học HUYỆT thì dễmà học ĐIỂ
M
HUYỆT hại người không dễ.(XEM CUỐN ĐIỂM HUYỆT VÀ GIẢI HUYỆT CÙNG TÁC GI
Ả
SẮP IN).NgoàiracácHuyệt còn (tùy theo huyệt) là chỗThần Khí giao nhau đểđiều hòa cơth
ể
làm trí tuệThông linh, Đạo Tâm khai mởnhưHuyệt Bá Hội trên đỉnh đầu.Trongcơthể
có 14
KINH biểu diễn và điều hòa mọi biến động vềThịnh Suy của con người.Sau đây ta chỉhọ
c hai
Kinh có liên hệmật thiết hơn hết trong việc rèn luyện Nội Công mà thôi.
Nhâm KINH là
đường Kinh nối liền từchỗhõm dưới giữa Cằm giữa lằn chỉtừDịch hoàn (biề
u
dái, nếu phái nữthì chót Âm vật) đến Hậu môn (Lỗđít).KhoaHuyệt học kểhuyệt từdướ
i lên
chạy dài theo đường chỉphân chia bán phần cơthểtrước bụng (theo lằn lông bụng ngực chỉdị
ch
hoàn, âm vật lên đến dưới Cằm) gồm 24 Huyệt:
1) Hội âm 2) Khúc cốt3)TrungCực4)Đan điền hay Quang Nguyên 5) Thạch môn 6) Khí hả
i7)
Âm giao 8) Thần khuyết9) Thủy phần10) Hạ uyển11) Kiên lý12) Trung uyển13) Thượ
ng
uyển14)Cựkhuyết15)Cửu vĩ16) Trung đình17)Chientrung18)Ngọc đường19)Tử
cung20)

Hoa cái 21) Triền cơ22) thiên độc23)Liêmtuyền24)Thừa tương.



ĐỐC KINH là đường kính chạy từđỉnh xương cùn (huyệt Hải đểhay Trương cường) lên đế
n
đỉ
nh
đầ
u tr
ổ
ra tr
ướ
c m

t v
ượ
t qua huy

t Toàn trúc hay Mi tâm (
huy

t n

y thu

c Túc Thái d
ươ
ng
Page

6
of
11
Đ
I

U C

N BI

T TR
ƯỚ
C KHI KH

I LUY

N N

I CÔNG
9/25/2012
file://C:\Users\Administrator\AppData\Local\Temp\~hhF143.htm
Bàng quang kinh ch
ớ không phải thuộc Đốc Kinh nhưng nó nằm chính giữa đường ranh củ
a
chân mày nếu dùng ngón tay luyện Thiết sa chưởng hay Nhất chỉ thiền hoặc đầu ngón tay co lạ
i
thành ngón tay quỉ mà diểm nhằm thì chỗ bị diểm nổi lên một cục tròn bằ
ng ngón tay cái màu
xanh tím nh
ư cục bứu huyết, nạn nhân xây xẩm mặt mày ngã ra bất tỉnh. Trường hợp chậm tr


trong việc chữa chạy tất tánh mạng khó bảo toàn. Đây là một trọng huyệt chớ không phải tầ
m
thường. Xin xem cuốn Điểm và Giải Huyệt cùng tác giả sẽ rõ hơn) đến trước rãnh dưới đầu mũ
i
tới nướu răng hàm trên ngay lằn chỉ.
Tổng cộng là 28 Huyệt:1)Trương cường hay Hải để2) Yêu du 3) Dương quan 4) Mạ
ng môn 5)
Huyền xu 6) Tích trung 7) Trung xu 8) Cân súc 9) Chí dương- có sách viết là Chí đườ
ng10)Linh
đài11)Thần đạo12)Thântrụ13) Đào tạo14)Đại truy – có sách viết Đạ
i chùy 15) Á môn 16)
Phong phủ17) Não hô 18) Cường gian 19) Hậu đãnh20)Báhội21)Tiền đãnh22)Tínhhội –

sách viết Đỉnh hội23) Thượng tinh 24) Thần đình25) Tố liêu 26) Thủy cấ
u hay Nhân trung
huyệt là danh từquen gọi của giới nghềvõ27)Đài đoan28)Ngângiao.


(Hình 7)
Các tên và chi tiết của hai Kinh trên đây độc giảhọc viên không cần nhớhết mà chỉghi nhận đạ
i
khái, và chỉnên nhớnhững huyệt có ghi trong vòng Châu thiên thuộc Hình 5 đểdẫn khí lự
c khi
tập điều tức.Quý vịhọc viên xem tiếp Cách Phu tọa và Điều tức ởChương ThứII.

C.SINH LÝ THIÊN NHIÊN
Sinh động vật hễthường được tựnhiên đúng đạo thường thời đặng trường thọ, trái lại tất thả
m
họa xảy đến mà mạng yểu hoặc đau khổbạc nhược.Bẩm sinh nếu tiên thiên được sung, túc thờ

i
hậu thiên biết bồi bổthời không lo gì (mới sinh ra đã khỏe mạnh thời nuôi nấng đ
úng cách sau
không lo gì chết non), ấy là dụng đạo thường, nhưng nhỡra tiên thiên bất túc, mới sinh ra đã đ
au
y
ếu ọp ẹp thì hậu thiên phải bổdưỡng kỹcàng mới có nhiều hy vọng.Trường hợp này cũ
ng có
nhiều sựrủi may không thểtiên liệu nhưlàm toán được.Thếmới biết Sinh Tửtuy hai chữđơ
n
giản mà chẳng đơn giản chút nào, đời đời kiếp kiếp vẫn là mối lo bởvía của con người.
Duy có bậc thầy vềNội Công thời không chê ai, người nào ông cũng có thểđộcho đặng trườ
ng
sinh h

nh phúc, cái ch
ế
t d
ế
n v

i ng
ườ
i luy

n N

i Công nh
ư
trái chin cây không có chi là s

ợ
hãi
Page
7
of
11
Đ
I

U C

N BI

T TR
ƯỚ
C KHI KH

I LUY

N N

I CÔNG
9/25/2012
file://C:\Users\Administrator\AppData\Local\Temp\~hhF143.htm
đau buồn.Bởi vì trên nguyên tắc đời sống của bậc thầy đã gột rửa hết những điề
u không thích
ứng với đời sống bản thân (vật chất cũng nhưtinh thần luôn luôn lành mạnh trong sáng, thếthờ
i
nhưmột tấm gương trong suốt nên mọi vật đều được trông thấy, đạo Phật gọi là bứ
c màn vô

minh đã vén lên. Trong đời thường nhật, họ(những người luyện Nội công) thích nghi vớ
i hoàn
cảnh từmọi vấn đề(ăn uống, tắm rửa, ngủnghê, trang điểm bản thân cùng điề
u hòa sinh lý nam
nữ)! Thật là đơn giản “có thểnói nhưthếkhi người ta được biết vềcông thức sống của ngườ
i
luyện Nội công, rồi người ta vô cùng ngạc nhiên để thốt ra bốn chữtrên, thếmà nào ai ng
ờ
đâu.Nhưng đó là sự thật. Chẳng những những nhà Nội Công sống lâu hạnh phúc hơn tất c
ả
chúng sinh (kểcảông hoàng, bà chúa, phu nhân, bá tước công hầu, hào phú bạc đụn muôn xe, t
ỷ
phú, danh nhân, chánh trịgia cái gì, v v và v…v…cũng ăn đứt luôn các Tăng Ni, Tu, Cưsĩ
,
khất hay không Khất sĩ có chùa hay không có chùa, Linh mục hay cái gì lớn hơn Bà phướ
c,
v v mà thiếu tu rèn Nội công, thiếu đức độTâm tịnh vô biên). Đạt được Nội Công Vô thượ
ng
thời thân đặng an bình, thần trí thảnh thơi, chưa đi đã tới, chưa nói đã biết, không tranh mà thắ
ng,
v v… nhược bằng hạng sơhọc tiểu thành thời sức mạnh viên niên ít người sánh kịp, trí hóa nhậ
p
thần, làm gì cũng đặng thành quảmỹmãn, v v… Việc thành quảtươi tốt kểra nhưthần thoạ
i
hoang đường mà là sựthật tưởng không có gì thật hơn được nữa thếmà vỏn vẹ
n trong vài công
thức mà thôi.Xưa thời bậc thầy chọn người xem tướng coi ai là hoặc sau có thểtrởthành nhữ
ng
bậc vô lậu mới chịu tâm truyền, đó tưởng cũng không phải là chuyện quá đáng.Nhưng đối vớ
i

thời đại nhưngày hôm nay thì càng phổbiến rộng rãi chừng nào lại càng hay càng tốt.Thế
nên
tác giảkhông câu nệmà trình bày vài nguyên tác đơn giản cổhủđểchư vịđộc giảhọ
c viên môn
sinh nghiên cứu học luyện.
Muốn luyện Nội Công phải theo điều kiện ẩm thực, v…v… nhưsau đây, ít ra cũng trong thờ
i
gian tu luyện cho đến khi thành công rồi mới được giảm lần kỷluật:

ĂN:
1) Tuyệt đối không ăn thực phẩm động vật;
2) Không ăn các vật hăng manh, cay nóng và chua chát thái quá;
3) Không được uống các thứrượu dù mạnh, dù nhẹvà các thứnước ngọt,đường hoặc đườ
ng hóa
học.
Ăn cùng nhưuống phải có chừng mực (2 hoặc 3 bữa một ngày), đúng giờvà không ăn uố
ng no
nê quá độmà cũng không nên nhịn đói.
NGỦ:
Giấc ngủđúng mức là phương tiện duy nhất làm phục hồi và tăng tích sức mạnh của con ngườ
i,
sau giấc ngủngười ta thấy thoải mái và sựhăng say làm việc, yêu đời dù rằng trước đó sựmỏ
i
mệt vì lao lực làm họkiệt sức.Giấc ngủkhông mơmộng sẽthay đổi hoàn toàn nguồn sức mạ
nh
cũ, hay gọi là lấy lại đầy đủchân khí.Vìtronggiấc ngủnguồn sức mạnh (chân khí) được tự
do
tuôn chuyển trong châu thân không bịbó buộc phục vụcho các động tác của thân thể
cùng các
tạp niệm thông thường.

Nói m
ột cách tổng quát là giấc ngủcó đủyếu tốtái tạo sức lực cho mọi người sau một thờ
i gian
lao lực trong ngày đểđủtiếp tục một ngày lao lực bằng sựhăng hái nồng nhiệt.Đối vớ
i võ gia tu
luyện Nội công giấc ngủluôn luôn được chú trọng đặc biệt vì họđã biết rõ những lợi ích củ
a
nó.Ngoàiracácvõgiacònnhững phương thức hỗtrợgiấc ngủbình thường đểtạo điều kiệ
n cho
nội lực chân nguyên phát sinh tăng tiến trong từng giấc ngủthiên nhiên. Người xưa ca ngợi “ăn
đượ
c ng
ủ đượ
c là tiên


âu là ch
ỉ
cho nh

ng hành gia v
ề
n

i công v

y.Tácgi
ả
có th
ể

quy
ế
t là
Page
8
of
11
Đ
I

U C

N BI

T TR
ƯỚ
C KHI KH

I LUY

N N

I CÔNG
9/25/2012
file://C:\Users\Administrator\AppData\Local\Temp\~hhF143.htm
trong đời chỉcó người thành công trên con đường luyện Nội công mới biết cái cần ích và thú v
ị
của giấc ngủcùng sựkhoái lạc trong sựăn uống đúng cách. Nếu có vịchân tu nào mới vừa chợ
p
mắt mà mởra đã thấy thời gian trôi qua 7 giờđồng hồtưởng chừng nhưchưa ngủ, đầu óc vẫ

n
tinh minh thân thểnhẹnhàng, miệng, lưỡi, mũi thơm sạch thì vịấy biết được giấc ngủcủa ngườ
i
tu luyện Nội công.
Riêng tác giảhơn nửa đời người tập luyện võ công, cho đến nay vẫn chưa hềcó lần ngọa bệ
nh;
hơn mười năm học phép Nội công mỗi đên chợp mắt mởra là bình minh vẫn tưởng mình chư
a
ngủmà thật ra thì nhục thân đã thu liễm ngót 7 giờcủa vũtrụrồi.Một điều tác giảdo tu tập Nộ
i
công mà được xin nói đểlàm vui độc giảlà sau khi tu luyện Nội công hơn ba năm thì tai tác gi
ả
tự nhiên thính hơn bình thường, có thể nghe và phân biệt tiếng động rất xa, mắt cũ
ng sáng
hơn.Cho đến nay thì mắt nhìn ra có ngời nên khi tập trung ý đểnhìn ai thì người đó quay đi ch
ỗ
khác không thểnhìn thẳng vào mắt tác giảđược.Các đệtửcủa tác giảbảo là nhìn vào mắt thầ
y
thấy thâm tâm hồi hộp, xao xuyến, nếu cốgắng thì nhưbịmất sức lực nên không thể
nào nhìn
được.Còn nhưtác giảtập trung ý lực vào mắt mà nhìn con chó con mèo thì chúng cũng nhìn lạ
i
rồi thoáng cái chúng cúp đuôi chạy đi nhưbịđuổi đánh vậy.Mũi tác giảbiết được mùi rấ
t xa dù
mùi (bất kỳmùi gì) rất nhẹ.Tác giảnhớgần đây có lần lên non thăm thầy (ân sưcủa tác giả
),
đang đêm tác giảđang cùng thầy nhập định thì chợt nghe xa xa có tiếng động rồi mùi hươ
ng
thoang thoảng nhẹnhàng.Cầm lòng không đậu tác giảhỏi ân sưthì mới cho biết đ
ó là con sóc

bạch đang phá cây Quỳnh Hoa của người ngoài hậu động.Cũng trong lần này, thầy tác giảcó bả
o
tác giảđã đại khai Tam giác là Thính giác, Thịgiác và Khứu giác.Còn Vịgiác, Xúc giác và Thầ
n
giác tức Linh khí thì chưa được.Tác giảnghe vậy cũng mừng nhưng có điều muốn hỏ
i mà không
dám là tác giảcũng rất tếnhịkhi nếm các món ăn.Ngàynaytuổi trời đã lớn, tác giảlại trởvềđạ
o
gốc là trường chay tuyệt dục (ăn chay trường không ăn thịt cá động vật, không ăn nằm với đ
àn
bà).Thế thời vịgiác muốn khai thông thì phải làm sao?Còn xúcgiácnữa, tác giảsờbiết vậ
t
nóng, lạnh, trơn, nhám, v…v… khi Niêm, Án quyền thủcủa võ gia thiên hạĐông Tây biết đặ
ng
ý
địch tới lui, công tả, kích hữu, trầm, thối, thật hư, v…v… thếmà vẫn chưa được? Riêng Thầ
n
giác hay Linh khí thì quảtình tác giảchưa đạt tới thật, cái đó tác giảcòn phải gia công tu tậ
p vài
mươi năm nữa họa chăng mới khai thông được.Đó là giác quan thứsáu mà người đời coi nh
ư
việc thiêng liêng vô thường.
Tác giảvui chuyện dẫn chứng công thành của mình mà quên ý chính nhưng đoạn trên đ
ây âu
cũng là kinh nghiệm cá nhân có thểgiúp ích cho độc giảphần nào trên đường tu tập sau nầy.
Sau đây là các yếu quyết đểtạo sức mạnh trong giấc ngủNội công:
1.Phòng ngủ phải thoáng khí, cửa sổ được mở ra trong khi ngủ trong suốt bốn mùa tám tiế
t
và cửa sổ phải mở về hướng có gió trong sạch.
2. Chỉ được ngủ sau bữa cơm ba giờ đồng hồ. Những người thường cơm rượ

u no say thì
không thể luyện tập Nội công được, giấc ngủ đến với họ rất ư là mệt nhọc khổ sở. Hơi thở
i
của họ đầy xú uế.
3. Phòng ngủ phải được yên tịnh không ai quấy rầy đánh thức lúc đang ngủ nử
a
chừng. Tiếng ồn ào chung quanh làm tâm thần người ngủ bị giao động sinh lự
c phân tán
không tích tụ được.
4.Phải tắm rửa sạch sẽ mình mẩy, răng miệng, thay đổi xiêm áo sạch sẽ rộng rãi nhẹ
nhàng
rồi làm các động tác nới giãn toàn diện cơ thể, làm phép khẩu xỉ 100 lần để giãn các bắ
p
thịt mặt cùng hô hấp sâu thẳm rồi mới lên giường. (Xem phần phụ lục NỘ
I GIÃN TOÀN
DIỆN).
5.

Chi
ế
c gi
ườ
ng ph

i ph

ng không lót n

m dày làm l


ch l

c gân m

ch, trì tr

máu
Page
9
of
11
Đ
I

U C

N BI

T TR
ƯỚ
C KHI KH

I LUY

N N

I CÔNG
9/25/2012
file://C:\Users\Administrator\AppData\Local\Temp\~hhF143.htm
huyết. Người mới tập Nội công nên nằm trên chiếc giường đặc biệt hay đúng hơn là một b


ván gồm một tấm ván chiều dài bằng thân người, chiều rộng cũng bằng tấm thân (hồi xư
a
tác giả nằm trên tấm ván gõ lên nước lạnh như đá, nghe nói tấm gỗ đó có trên trăm nă
m
rồi) để tránh sự lăn trở khi ngủ. Nằm ngửa hai chân duỗi song song, hai bàn tay
úp trên
bụng dưới (rún), cách nầy giúp ta kiểm soát hơi thở có thật sự đưa tới bụng dướ
i hay
chưa, hoặc hai tay để song song hai bên thân mình. Trong trường hợp trở mình thì trở v

bên phải, nghĩa là cánh tay phải bị thân bên phải đè lên, nhưng chỉ trở mình giây lát rồ
i
nằm ngửa lại mà ngủ. Nên nhớ là nằm ngủ đầu quay về hướng Bắc, chân hướng Nam.
6.Miệng ngậm kín. Những người ngủ miệng mở trống chảy nước ra lại có tiếng kêu ọc…ọ
c,
phì phèo, phì phò, v v… thì không mong gì sống lâu, khỏe mạnh, và chắc chắn hơn hế
t là
người ấy không thể nào là một người thông minh dược.
7.Bao giờ cũng ngủ trước giờ nửa đêm để dậy trước 7 giờ sáng. Tác giả đã mấy mươi nă
m
ngủ dậy luôn luôn không quá 5 giờ sáng, sau khi làm vệ sinh tổng quát, Điều tức và luyệ
n
quyền thì trời vừa mới bình minh. Nhờ thức sớm mà tác giả luôn luôn thấy, nghe đượ
c
những biến chuyển mới mẻ của vạn vật làm tâm hồn nhẹ nhàng phấn khởi bắt đầu th

hưởng một ngày mới tràn đầy tin tưởng.
8.Trong mọi trường hợp, luôn luôn để trống tâm hồn và nới lỏng thể xác bằng cách gạt b


mọi lục dục thất tình (hỉ, nộ, ai, lạc, ái, ố, dục) và dùng ý trí kiểm soát hơi thở sâu chậ
m
lưu nơi đan điền. Ấy là lực tích đan điền, thân thể trống không, trạng thái đại thành rồ
i
vậy.
SINH LÝ
NAM NỮ:
Không có gì đáng buồn cười bằng những võ gia, võ sinh miệng cứbô bô khoa trương rằ
ng mình
luyện Nội công thành tựu, … và khoác lác ra vẻthầy đời lừa bịp hậu sinh, bằng hữu kém họ
c, mà
thật ra họchưa hềbiết qua một yếu quyết căn bản nào vềphép tu luyện nội công chính tông. Nế
u
có chăng, họchỉnghe ai nói hoặc học lóm mớlý thuyết rồi bấm bụng đấu càng làm nhiều ngườ
i
tưởng thật đâm nểnang úy kỵ.
Tác giảgiúp quý vịmột phương cách đơn giản đểnhận chân người có luyện nội công thậ
t hay
giảmà không bao giờbịhắn đánh lừa:
Người có nội công tướng mạo khôi vĩ mà nhu hòa, mặt sáng bóng dù cho thân thểcó gầ
y
ốm đi nữa, nhất là hai mắt sáng sòng sọc, dầu cốdấu đi cũng thườ
ng long lên nên khi nhìn
thẳng vào ai dù không giận mà cũng có uy (oai).
Giọng nói khí trầm, có âm vang xa và ấm, thường thì giọng lớn hơn người thường, họ
nói
một câu dài không ngừng đểthở.Nếu giọng có cốlàm cho nhỏđi thì âm thanh thật sắ
c
nét, âm cũng vang xa, khi thét lên gây chấn động làm người đứng gần khó chịu, đ
ôi khi

bất tĩnh.Người có Nội công có thểdiễn thuyết nhiều giờliên tiếp không biết mệ
t, và dù
thức khuya giọng nói vẫn trầm hùng trong trẻo nhưthường chớkhông bịrè đục nhưngườ
i
thường.
Bụng dưới tròn nhẵn (láng), không có người thành tựu nội công nào mà bụng teo như
con
ve đực.Cũng không nên lầm những người ham ăn uống quá độbụng to, mỡdày nhưbụ
ng
lợn.Người luyện nội công bụng chỉto ởphần bụng dưới chỗvực Đan điền.Nếu người ấ
y
cởi trần ta sẽthấy phần bụng dưới thoi thóp nhẹnhàng, đó là họthởbằng bụng đó.Ngườ
i
thường thởbằng ngực.
 Ngoài ra không kểngười thành tựu nội công da dẻhồng hào tươi tốt phương phi, tuổ
i
càng l

n trông càng oai nghi, qu

c th
ướ
c.Duyc
ũ
ng có m

t s
ố
v
ị

chân tu vì su

t
đờ
i trì
Page
10
of
11
Đ
I

U C

N BI

T TR
ƯỚ
C KHI KH

I LUY

N N

I CÔNG
9/25/2012
file://C:\Users\Administrator\AppData\Local\Temp\~hhF143.htm
giới tuyệt thực nên cơnhục không được nởnang, nhưng tựu trung nhờgiữđượ
c nguyên tinh
nên da dẻvẫn láng bong (trừkhi già thì da nhăn).

Một điều đáng lưu ý hơn là người thành công Nội công tinh lực mạnh mẽvô cùng như
ng
họkhông ham chuyện nam nữ.Những người ham chuyện nam nữthái quá thì không th
ể
thành tựu Nội công, mà nếu có thành chút ít rồi trong thời gian sau cũ
ng không còn gì
nữa.Tácgiảnói vềánh sáng của mắt mà quên nói có những hạng nam nhân cũng nhưn
ữ
nhân đa tình dâm dật bẩm sinh mắt cũng tựnhiên sáng long lanh, mới nhìn thoáng ngườ
i
ta có thểlầm tưởng là họthành tựu Nội công nhưng nhìn kỹtrong mộ
t giây thì không
phải.Mắt kẻdâm dật đa tình tròng đen có nhiều nước nhưmắt con chó mự
c nên khi có
ánh nắng hay ánh đèn chiếu vào thấy lóng lánh. Thứlóng lánh đó không có ngời mà cũ
ng
không có uy, nhứt là con mắt dâm hay nháy, cùng hay nhìn xéo mà không thích nhìn thẳ
ng
vào sựvật một cách thực tâm.
Sau hết là việc phải làm của người tu luyện Nội công:
Nếu trong thời kỳđang luyện (tuổi nguơn đồng nghĩa là chưa biết giao hợ
p thì càng hay)
thì tuyệt đối không được giao hoan với phụnữ, đồng thời cũng cốgắng làm sao cho đừ
ng
đểbịxuất tinh trong thời gian nầy.Muốn được nhưvậy thì phải năng luyện tập cùng ăn
uống điều hòa tinh thần hướng thượng thì không lo việc bịxuất tinh trong lúc ngủmê.
Khi đã thành công thì cũng nên hạn chếgiao hoan. Tuổi dưới 30 thì mỗi tuần lễchỉ
nên
giao hoan một lần thôi. Tuổi 30-40 từ nửa tháng đến một tháng mới giao hợp mộ
t

lần.Tuổi trên 40, 50, 60, 70, 80, v v… tưởng cũng nên tuyệt dục đểbảo tồn tinh khí hầ
u
có được sống lâu đến trăm tuổi.
 Người nào thích giao hoan quá độthì không mong gì luyện Nội công được vì người đ
ó
bệnh rồi cần tới bác sĩhoặc thầy thuốc nhờchữa trị.
Sau hết, người luyện Nội công nên ghi nhớgìn giữTINH, KHÍ, THẦN cho đặng đầy đủthờ
i
công lực mới đặng mỗi ngày càng thêm tinh tiến.Kẻmất TINH thì hai thứcòn lại cũng dời khỏ
i
thân thể, vì Tinh chếthành Khí mà Khí thì hóa thành Thần.


Page
11
of
11
Đ
I

U C

N BI

T TR
ƯỚ
C KHI KH

I LUY


N N

I CÔNG
9/25/2012
file://C:\Users\Administrator\AppData\Local\Temp\~hhF143.htm
BÀI TẬP NỘI CÔNG THỨ NHÌ

Chương nầy trình bày 12 phép luyện nội lực chân chánh, là phép tập căn bản đểdẫn khí đã tích t
ụ
được trong vực đan điền ra đến các phần trong cơthể.Nói là giai đoạn hai thật đúng vớ
i công
năng của bài học.Nếu chưa biết cách Phu Tọa, Điều Tức thời có tập bài nầy cũng hóa trò chơ
i,
khó mong thành tụ.Do vậy, bài tập nầy chỉđược tập đến sau khi đã biết ThốNạp khí lực, dẫn lư
u
chân khí trong hai đạo kinh lớn là Nhâm và Đốc.
Còn vềcông dụng của 12 phép nầy thì ví nhưngười tạc tượng, hễthợtạc cái tay khi thành thờ
i
thấy đó là tay, khi tạc thành mặt thì thấy quảlà mặt, v…v… còn như12 phép tập thời tậ
p phép
nào thì chỉđược lợi vềphương diện cho một phần cơthểđược vận dụng đến, chỉtrừmộ
t hai
phép có liên quan đến toàn thân. Bởi quan niệm được rõ ràng nhưthếthời học viên mới tiến b
ộ
được mau chóng. Nói rõ thêm, khi học giảhọc đến động tác chủdồn khí lực ra đầu ngón tay thờ
i
phải chủtâm quán tưởng thấy khí tụđến đầu ngón tay, kỳdưkhông thấy khí đến chỗkhác.Nghĩ
a
là trong làn da thớthịt của mình nhưcó con mắt của mình ngầm chạy theo đểthấy luồng nộ
i khí

luân lưu theo chủđịnh của trí não. Làm được nhưthế, cộng làm đúng phương pháp thì sức mạ
nh
tăng tiến thấy rõ trong một thời gian ngắn.Vàkhitập được một năm trởlên thời coi nhưthửthấ
p,
hàn nhiệt của mọi thời tiết không thểlàm hại đến sức khỏe của học giảđược, chưa kểđến sứ
c
mạnh tăng tiến hơn ngày chưa học có đến gấp mười hay hơn nữa.
Nên bi
ết thêm đây là 12 phép tập vận chuyển nội lực căn bản nên có thểnói là các TỬBỘ, mặ
c
dù khi tập thấy thân tâm lưu loát lạthường, nhưng vì chỗdù tập thành công, có sức mà vẫn chư
a
tựý đánh trúng đối thủđểgây thương vong nên gọi danh từnhưtrên.Khi tập thuần thục Bài Tậ
p
Hai nầy phải tập thêm Bài ThứBa đểáp dụng sởhọc một cách linh hoạt hữu hiệu được.Thế
nên,
Bài Tập Ba được gọi là HOẠT BỘ.Có nghĩa là nhờbài hai mà có sức mạnh, nhờbài ba mà dồ
n
sức đánh trúng người, nếu chỉtập bài hai thì lâm địch Ý tới tức Lực tới nhưng Quyền chưa tớ
i,
thêm bài ba thời Ý tới, tức thời Lực tới mà Quyền cũng đã tới kịp với Ý rồi.Nhưvậy thì gọ
i là
vẹn toàn.
Ngoài ph
ần hữu ích xây dựng nhưtrên, phương pháp nầy còn cho phép học viên khoa trươ
ng
những thành tích cường kiện của thân thểví nhưcác hình ảnh biểu diễn trong sách nầy đ
ã cho
học viên, học giảthấy cái kết quảcủa môn học đã làm cho cơthểcon người vốn quá yếu đuối đ
ã

trởnên sắt thép đến nỗi xe hơi nặng nềcán qua mình mà vẫn không bịthương tổn nào. Tưở
ng
những công phu mà soạn giảbiểu diễn cho môn sinh võ lâm xem và in trong sách nầy không lấ
y
chi làm cao minh cho lắm.Hiện nay trên thếgiới cũng có vài người làm được.Mà một điều đ
áng
nói ra là soạn giảkhông mất nhiều thời gian đểthành tựu giai đoạn tạo dựng sức mạnh kỳdiệ
u
nầy.Suy từcá nhân thời bất kỳai trong quý học giảcũng với thời gian đều có thểlàm được nh
ư
soạn giả.Còn nhưquý vịhuấn luyện viên, môn sinh mọi môn phái có trình độcởĐệTam Đẳ
ng
Huyền Đai trởlên (công phu tập luyện từ10 năm trởlên) nếu có soạn giảchỉđiểm thời chắc chắ
n
kết quảmau chóng lắm.Các vịvõ gia đã giỏi quyền thuật mà thêm được nội lực chân chính nầ
y
thời nhưcọp thêm cánh thật là điều hay lớn vậy.Soạn giảnghĩkhông ai hoàn toàn, nhưquý vị

đến tham khảo nơi soạn giảthời giống nhưtrong vườn hoa của quý vịđầy những hoa đẹp, như
ng
nay thêm được một khóm hoa lạthời thiết nghĩcũng chỉthêm phần tươi thắm mà thôi, chẳ
ng có
chi là điều không phải.Còn việc tới lui tham khảo với soạn giảthời phi chính tựhọc giả
nói ra
thôi, còn ngoài ra không ai biết đến bao giờ.
Nói dài dòng công d
ụng, lợi ích v…v… vềphương pháp thời chẳng bao giờnói hết đượ
c vì công
phu nội công giống nhưkho tiền vô tận, hễđã có rồi thời tùy ý mà xài, mua sắm…hoặc làm việ
c

gì c
ũ
ng th

a thích.

Page
1
of
11
BÀI T

P N

I CÔNG TH
Ứ
NHÌ
9/25/2012
file://C:\Users\Administrator\AppData\Local\Temp\~hh59B6.htm
Một điều soạn giảnói thêm đểhọc giảrõ, riêng bài học thứhai này nhiều sách còn gọi là DỊ
CH
CÂN PHÁP, tức phương pháp luyện tập cho thay đổi gân, làm từyếu thành mạnh, v v… tưở
ng
danh từtrên cũng không sai cho lắm, nhưng có điều không đủtích chứa ý nghĩa thâm trọng củ
a
phương pháp mà thôi. Nhưng mà, dù tên gì do người xưa chép lại, lưu truyền, cũng đều có ch
ỗ
khảúy, có điều phương pháp vẫn là phương pháp tuyệt diệu, vì ai có tâm chí cầu học thời đề
u
được toại nguyện.


Tới đây, mời học giảthực hành theo lời chỉdẫn đểđược nhưý:

CHUẨN BỊ:
Trước khi khởi sự, học giảdùng phép Phu Tọa Điều Tức trong 15 phút hay ít ra cũng 5 phút
để
đuổi hết trọc khí trong người, đồng thời làm điều hòa máu huyết cùng thần kinh. Kếđến, đứ
ng
lên hai tay buông xuôi hai bên thân mình, hai bàn chân song song và cách nhau một khoảng nh
ỏ
hơn một vai (đứng hai bàn chân khít nhau rồi mở hai mũi bàn chân tận lực về hai bên, xong m

hai gót chân ra cho hai bàn chân song song nhau thời đúng cách đứng cho bài tập 12 độ
ng tác
này), mắt nhìn thẳng và ngang bằng vềhướng xa thẳm chân trời, thân mình trố
ng không thành
một khối tựnhiên.
(Xem Hình 10)


1.PHÉP TẬP THỨ NHỨT
Khi chuẩn bịxong, mắt nhìn thẳng hưvô không nháy mắt, hai bàn tay từtừcấ
t lên cho ngang
bằng mặt đất (song song với mặt đất), mũi hai bàn tay hướng vềtrước, hai ngón cái khít vào bố
n
ngón kia.
Hai cùi chỏ co từ từ lên cho hai bàn tay cao dưới thắt lưng một chút (chừng 5 đế
n
10 phân tây), trong khi nâng hai bàn tay lên khí lực chuyển xuống hai bàn tay nh
ư

dùng hai bàn tay áp lên mặt ghế để đu người lên vậy.
Kế vận khí lực vào các đầu ngón tay bằng cách cất mũi bàn tay lên trong khi chưởng că
n
(gốc bàn tay chỗ cổ tay và bàn tay giáp nhau) cố đè xuống. Các ngón tay phải giữ thẳ
ng
không co cong l

i, ph

n cánh tay không lay
độ
ng. Khi c

t m
ũ
i bàn tay lên t

i ch

không
Page
2
of
11
BÀI T

P N

I CÔNG TH
Ứ

NHÌ
9/25/2012
file://C:\Users\Administrator\AppData\Local\Temp\~hh59B6.htm
thể cất cao hơn được nữa thời vận toàn bộ khí lực vào trong 10 giây đồng hồ xong từ t

buông lỏng các ngón tay rồi từ từ hạ bàn tay xuống ngang bằng với mặt đất như độ
ng tác
1 gọi là thâu hồi khí lực về Đan điền. Làm động tác cất bàn tay lên hạ bàn tay xuống nh
ư
trên gọi là một lần. Rồi tiếp đến vận khí ra 10 đầu ngón tay, cất bàn tay lên, ngừng lạ
i, xã
khí, hạ bàn tay xuống ngang bằng khí tụ ở chưởng căn. Làm 18 lần, xong buông lỏ
ng toàn
bộ khí lực như động tác chuẩn bị, hoặc bước đi thong thả trong 3 phút (đối với người yế
u
phải 10 phút) trước khi tập phép kế tiếp.
Ng
ười ta còn gọi phép tập trên là Hỗn Nguyên Nhất Khí Công (H.N.N.K.C.), nghĩa là phép tậ
p
cho Tinh Khí Thần hợp nhất, nguyên tắc có dịđồng với Hỗn Nguyên Chưởng Công trong Thiế
t
Sa Chưởng, nhưng phần thành công ởphương pháp nầy (H.N.N.K.C.) tăng tiến vượt hơn.Mộ
t
điều nên nhớlà trong lúc cất bàn tay lên và hạbàn tay xuống, khí lực phải lưu thông liên tụ
c
không dứt trong cánh tay, bàn tay và các ngón tay, khi xã thì khí lực cũng tụlại gốc bàn tay ch
ớ
không thu hết vềđan điền.Chỉkhi tập hết 18 lần mới thu lại toàn bộkhí lực.Nế
u không làm
đúng nguyên tắc thì không có kết quả.Nên biết thêm là khi cửđộng bàn tay cũng như

buông bàn
tay ra đều thấy mỏi các gân trên lưng bàn tay và các bắp thịt phía ngoài cánh tay thời đứ
ng mà
không thấy mỏi là sai.
Công dụng:Phépthứnhất nầy chủvận khí lưu thông từđan điền ra các đầ
u ngón tay, nói
cách khác là vận khí cho đảthông kinh mạch hai cánh tay gồm: Phế
Kinh, Tâm Kinh, Tâm Bào
Lạc, Tam Tiêu và Đại Trường Kinh. Huyệt đầu ngón thuộc các kinh là Thiếu Dương thuộ
c ngón
cái, Thương Dương ngón trỏ, Trung Xung ngón giữa, Quan Xung áp út và Thiếu Xung thuộc đầ
u
ngón út.
Trên đây soạn giảnói ra đểhọc giảbiết cái dụng của phép luyện vậy thôi chớkhông đủgiấy
để
giảng rõ hơn vềkinh mạch, mà học giảkhi luyện cũng đừng quan tâm đến các danh từ
mà nên
chỉquán tới dòng khí lực đang đổtới 10 đầu ngón tay là đủ.Kỳdưcác phần khác có thểbiên thư
cho soạn giảkhi đã thành công.
2.PHÉP TẬP THỨ NHÌ
Đứng thẳng người, mắt hơi nhắm lại, tập trung tưtưởng cho đầu óc trống không, hai hàm ră
ng
ngậm kín, đầu lưỡi đểchỗtiếp giáp hai hàm răng cửa, hơi thởđều…hai nắm tay được nắm lỏ
ng
đểhai bên đùi.









(Xem Hình 12)


Page
3
of
11
BÀI T

P N

I CÔNG TH
Ứ
NHÌ
9/25/2012
file://C:\Users\Administrator\AppData\Local\Temp\~hh59B6.htm


Đoạn đưa hai nắm tay vào phía trước hai đùi (sát đùi nhưng không chạm đùi) hai ngón cái đố
i
diện nhau, nhưhình 13.
D
ồn khí lực vào ngón cái, từ từ cất hai ngón cái lên cao đến khi hết sức cao thì dừng lạ
i 10 giây,
kế buông lơi sức cho ngón cái hạ trở về vị trí ban đầu.
Đ
iều cần chú ý là khi ngón tay cái cất cao lên thì bốn ngón của mỗi bàn tay cũng cố sức nắ

m
chặt lại, sức lực tích tụ trong lòng nắm tay hơn là ngón tay cái. Khi nắm chặt thời khí từ đan điề
n
chạy đến nắm tay, khi mở lỏng nắm tay thời khí chạy về Đan điền. Một nắm chặt rồi mở lỏng gọ
i
là một lần. Làm cả thảy 18 lần, xong nghỉ 3 phút trước khi tập phép kế tiếp.
Nên nh
ớlà khi vận khí mở, nắm nắm tay, trí tưởng phải tập trung khí lực vận xã nhị
p nhàng lien
tục, mà chỉcác ngón tay cửđộng mà thôi, còn các phần khác tuyệt nhiên không được cửđộng.
3.PHÉP TẬP THỨ BA
Đứng thẳng người, hai tay buông xuôi theo hai bên đùi, ngón nằm giữa các ngón của bàn tay nắ
m
lại (nắm lỏng thôi), mắt nhìn thẳng tới trước và mởto hết sức, trong lúc đan điền trầ
m khí cho
mông trĩu vững tấn bộ.
- Dồn khí từ Đan điền tới bàn tay, rồi nắm chặt nắm tay lại, dồn khí lực toàn bộ xuống nắ
m tay
làm thành hai cánh tay thẳng xuống mặt đất như hai tay xách hai thùng nước nặng hết sức nặ
ng
vậy; tức cùi chỏ thẳng băng với cánh tay ngoài, trong. Giữ trạng thái nặng tối đa nầ
y trong 10
giây
đồng hồ, rồi từ từ thu toàn bộ khí lực trở về Đan điền, các ngón nới lỏ
ng ra, hai cánh tay
cũng trở về vị trí cũ. Tập 18 lần. Lúc duỗi tay nghe hơi đau, rêm các gân thịt ở phần trướ
c cùi
chỏ thì đúng. Nghỉ 3 phút trước khi học phép kế tiếp.



Page
4
of
11
BÀI T

P N

I CÔNG TH
Ứ
NHÌ
9/25/2012
file://C:\Users\Administrator\AppData\Local\Temp\~hh59B6.htm


4.PHÉP TẬP THỨ TƯ
Đứng thẳng người, hơi thởđiều hòa, dồn khí xuống cho hạbàn vững chắc, hai nắm tay để
úp hai
bên đùi, mắt nhìn thẳng hưvô.



 Từ từ đưa hai cánh tay thẳng lên phía trước song song ngang bằ
ng nhau, cùng lúc,
khoảng cách hai nắm tay bằng vai, hai lòng nắm tay đối nhau, nghĩa là hổ khẩu hướ
ng lên
trời.
Sức từ Đan điền vận tới hai nắm tay, nắm chặt như khối sắt, đoạn vận hết khí lự
c vào các
ngón tay vừa mở (duỗi) thẳng các ngón tay tới khi chúng thẳng tới trướ

c (các ngón khít
nhau. Ngưng thần giữ lực ở đây 10 giây đồng hồ rồi từ từ thu khí trở lại Đan điền, bàn tay
nới lỏng, rồi kế nắm lại nhẹ nhàng như hình 16.

T

p 18 l

n,
đ
o

n ngh
ĩ
3 phút tr
ướ
c khi t

p phép k
ế
ti
ế
p.

Page
5
of
11
BÀI T


P N

I CÔNG TH
Ứ
NHÌ
9/25/2012
file://C:\Users\Administrator\AppData\Local\Temp\~hh59B6.htm
Tập phép nầy nếu thấy mỏi ran các bắp thịhổkhẩu, các lóng tay, bắp tay thời mới đ
úng.Vàquan
trọng hơn hết trong phép nầy là khi nắm, duỗi hay nắm tay không được giao độ
ng sang bên trái
hoặc bên phải vì nhưthếkhí lực phân tán không tập trung được vào các đầu ngón tay.
5.PHÉP TẬP THỨ NĂM
Đứng thẳng người, hai nắm tay nới lỏng đểhai bên đùi, mắt nhìn thẳng tới trước và mởlớn, trầ
m
khí Đan điền cho tấn bộvững chắc.



Chuẩn bị như trên xong, hai cánh từ từ dang ra hai bên cho đến khi thẳ
ng hàng ngang vai
thời từ từ xoay cho nắm tay ngửa lên trên rồi tiếp tục đưa lên nữa cho đế
n khi hai cánh
tay trong gần tiếp giáp lỗ tai thời dừng lại, lúc bây giờ hai nắm tay đố
i nhau. Trong khi
tay đưa lên thì hai bàn chân cũng nhón từ từ theo với đà đưa tay lên, đến khi tay tới ch

dừng thời chân cũng vừa nhón tới chỗ cao nhất là 5 phân tây. Ngay lúc đó, bàn tay mới t

từ nắm chặt lại, vận khí toàn lực vào nắm tay trong 10 giây rồi từ từ hạ tay xuống vị

trí
ban đầu, sức lực cũng từ từ thu hồi về Đan điền, gót chân cũng hạ từ từ xuống nhưng gi

lại không cho gót chân chạm đất. Kế đến lại đưa hai tay lên, nắm chặt, ngưng lực, xã lự
c,
hạ tay, hạ gót chân… Một lần nhón lên hạ xuống là một lần. Tập 18 lần. Nghỉ
3 phút
trước khi tập phép mới.
 Công dụng của phép trên làm hai dùi, chân đến thân lưng và hai cánh tay đều trở
nên
cứng chắc bởi nguồn khí lực tụlại các nơi nhờphép kiển chân duỗi thân. Tậ
p thành công
rồi mới thấy công phu thật là độc đáo.
6.PHÉP TẬP THỨ SÁU
Đứng chuẩn bịnhưhình 18.
Từ từ xoay cổ tay cho nắm tay ngửa ra ngoài, xong mới chậm chậm đưa hai cánh tay
lên
ngang bằng vai, lúc này nắm tay vẫn còn nắm lỏng chưa vận khí lực vào. Đoạn tiếp tụ
c,
co cánh tay vào vừa xoay cho nắm tay ngửa lên như hình 21. Khi hai cánh tay đã tạo
đủ
điều kiện như hình 21 thì hai nắm tay nằm lại cực mạnh (từ từ) đồng thờ
i cánh tay ngoài
t

n l

c kéo xu

ng, trong lúc cánh tay trong t


n l

c nâng lên. Ng
ư
ng th

n l

c 10 giây r

i
Page
6
of
11
BÀI T

P N

I CÔNG TH
Ứ
NHÌ
9/25/2012
file://C:\Users\Administrator\AppData\Local\Temp\~hh59B6.htm
từ từ mở nhẹ nắm tay ra thu lực trở về Đan điền, đồng thời hạ (từ từ) hai cánh tay về vị
trí
chuẩn bị ban đầu.
(Xem Hình 20 và 21)




Công dụng của phép này là dẫn khí lưu thông qua các vùng vai, và toàn phần hai tay
cùng vai,
ngực, lưng.Mọi cửđộng tránh sựrung động đến thân, tay, vậy khá tựgiữgìn mớ
i mong thành
tựu.
7.PHÉP TẬP THỨ BẢY
Chuẩn bịnhưhình 18.



 Hai nắm tay lỏng nhắm hướng trước từ từ đưa lên vừa xoay cho lòng hai bàn tay ngử
a
sang hai bên tả hữu như hình 22. Dừng lại một chút rồi vận sức vào hai cánh tay từ t

giang sang hai bên cho
đế
n khi th

ng hàng v

i vai, t

i
đ
ây lòng bàn tay
đ
ã t


xoay úp
Page
7
of
11
BÀI T

P N

I CÔNG TH
Ứ
NHÌ
9/25/2012
file://C:\Users\Administrator\AppData\Local\Temp\~hh59B6.htm
xuống đất rồi. Lúc bấy giờ hai gót chân nhón lên khỏi mặt đáy (cũng chậm chậ
m) thân trên
hơi ngã về sau và nắm tay vận đầy khí lực nắm chặt tối đa, mũi hút đầy khí trời. Giữ
tình
trạng này trong 10 giây đồng hồ, sau đó thu khí lực từ từ trở về Đan điền bằ
ng cách
buông lỏng từ từ nắm tay và chân cũng từ từ hạ xuống như lúc chuẩn bị,
trong lúc hai
cánh tay cũng đưa từ từ về vị trí ban đầu thì miệng thổi cạn khí trong phổi ra. Diễn nh
ư
trên gọi là một lần, tập 18 lần. Nghỉ 3 phút trước khi tập sang phép mới.
Công dụng phép nầy là dẫn khí chu lưu trên toàn bộthân thểcảtrong Ngũtạng, lục phủ, để
hoàn
thành nhiệm vụđiều hòa khí lực cho thân thểvà kiến tạo sức mạnh cân nhục một sức mạ
nh toàn
diện.

8.PHÉP TẬP THỨ TÁM
Đứng thẳng người, hai nắm tay buông xuôi hai bên đùi, ngón ta cái được nắm trong bàn tay, mắ
t
nhắm lại, hơi thởđiều hòa…
Đưa hai nắm tay lên phí trước từ từ, khi hai nắm tay lên ngang vai thì hai lòng nắ
m tay
cách nhau 10 phân tây, đồng lúc với tay đưa lên, chân cũng nhón gót lên độ
6 phân. Khi
hội đủ điều kiện trên hai nắm tay mới vận toàn bộ khí lực nắm chặt lại từ từ cho đế
n khi
không thể nắm chặt hơn được nữa thời dang rộng hai nắm tay sang hai bên một khoả
ng
bằng vai rồi dừng lại 10 giây đồng hồ. Kế buông lỏng nắm tay từ từ cho lực khí lui trở lạ
i
Đan điền, đồng thời gót chân cũng hạ xuống, nắm tay cũng đưa về vị trí chuẩn bị. Tậ
p 18
lần.


Công dụng của phép nầy là làm nguồn khí lực luân chuyển khắp tứchi, khác hơn phép thứT
ưở
chỗdang rộng hai nắm tay sang hai bên.
9.PHÉP TẬP THỨ CHÍN
Chuẩn bịnhưhình 18, ngón tay cái đặt trong bốn ngón của bàn tay…
 Đưa hai tay ra trước bụng rồi từ từ đưa lên (nắm tay ngửa lên trời) ngang cằ
m, xong
xoay cho lòng hai nắm tay ngửa ra ngoài, kế đó co cùi chỏ cho cánh tay co vào trước cằ
m
(cách cằm 10 phân). Đoạn nắm chặt nắm tay lại từ từ đến tột độ đồng thờ
i cánh tay ngoài

c

s

c co vào trong lúc cánh tay trong c

s

c

n ra. V

n s

c l

c

trong tình tr

ng này 10
Page
8
of
11
BÀI T

P N

I CÔNG TH

Ứ
NHÌ
9/25/2012
file://C:\Users\Administrator\AppData\Local\Temp\~hh59B6.htm
giây đồng hồ, sau đó nới dãn nắm tay ra thu khí lực về Đan điền, hai nắm tay hạ từ từ về v

trí chuẩn bị. Tập 18 lần.
Khi thực hiện động tác của phương pháp nầy, cần tưởng tượng nhưmình đang cửmột vật nặ
ng
ngàn cân mới có kết quảchứlàm hời hợt cho lấy có thời chẳng bao giờmang lại kết quả.
(Xem hình 27 – 27B28)



10.PHÉP TẬP THỨ MƯỜI
Chuẩn bị, đứng thẳng người hai nắm tay đểsát bên đùi, hổkhẩu hướng vào đùi, mắt nhắ
m, ngón
cái đặt trong nắm tay…
Đưa hai nắm tay lên ngang vai về phía trước mặt (hai nắm tay song song nhau) rồ
i co cùi
chỏ đồng thời banh (dang) hai cáh tay sang hai bên cho thẳng hàng với vai (đầu nắ
m tay
lúc này ngang vai và chỉ thẳng lên trời) góc tạo bởi hai cánh tay 90 độ. (
Xem hình 29 và
30-31). Sau khi thực hiện xong bộ vị trên thời từ từ nắm chặt hai nắm tay lại, rồ
i cùng lúc
vận lực mà đưa hai nắm tay lên như đưa vật nặng ngàn cân lên cao ngang đỉ
nh
đầu. Ngưng lực ở đây trong 10 giây đồng hồ rồi từ từ thả lỏng nắm tay thu hồi khí lực v


Đan điền, đưa hai tay từ từ về vị trí chuẩn bị ban đầu. Tập 18 lần.


Page
9
of
11
BÀI T

P N

I CÔNG TH
Ứ
NHÌ
9/25/2012
file://C:\Users\Administrator\AppData\Local\Temp\~hh59B6.htm


Công dụng của phép này là luyện lực, nên trừđộng tác nắm tay còn những cửđộ
ng khác hoàn
toàn dùng tưởng tượng đểvận chuyển khí lực.
11.PHÉP TẬP THỨ MƯỜI MỘT
Đứng thẳng, hai nắm tay buông thõng hai bên đùi… (Hình 32).



 Từ từ đưa hai nắm tay vào trước bụng, hai hổ khẩu đố
i nhau và cách nhau 10 phân
tây. Khi thực hiện xong thế trên thời dồn khí lực từ Đan điền lên nắm chặt hai bàn tay
, hai

ngón cái chuyển sức đưa lên cho tới mức tối đa. Dừng lại 10 giây rồi từ từ
buông xã khí
lực thu trở về Đan điền, hai nắm tay đưa trở về thế chuẩn bị ban đầu. Tập 18 lần. Nên nh

lúc hai nắm tay đưa vào trước bụng thời hai cùi chỏ khuỳnh sang hai bên.
Khi n

m ch

t thì m
ũ
i hít
đầ
y khí tr

i vào
Đ
an
đ
i

n, khí xã l

c n

i l

ng n

m

tay
th

i phà h
ơ
i ra
Page
10
of
11
BÀI T

P N

I CÔNG TH
Ứ
NHÌ
9/25/2012
file://C:\Users\Administrator\AppData\Local\Temp\~hh59B6.htm
khỏi phổi bằng miệng.Công dụng là tập chuyển khí lực lên xuống tùy nghi.Cái hiểu biết đ
ó
người xưa gọi là Tâm cơlinh mẫn, thiện duyên từng cá nhân trong quần chúng học giả.
12.PHÉP TẬP THỨ MƯỜI HAI
Chuẩn bị, hai bàn tay buông thõng, lòng bàn tay hướng vềtrước, thân thẳng nhưmọi thếchuẩ
n
bị, mắt nhắm lại….



 Từ từ đưa hai tay về phía trước lên đến ngang vai thời hai tay vẫ

n song song nhau,
khoảng cách giữa hai tay bằng vai (50 phân), lòng bàn tay vẫn ngửa lên trời. Đồng thờ
i
với động tác đưa tay lên, gót chân cũng nhón theo lên đến cách mặt đất 7 phân tây, gi

yên tại đây, dồn khí lực vào hai bàn tay, 10 giây đồng hồ sau thu liễm khí lực trởi về Đ
an
điền, hai bàn tay mềm mại trở lại từ từ buông trở về vị trí cũ, gót chân cũng hạ xuống nh

nhàng như lúc đứng chuẩn bị nhưng mũi bàn chân cong lên. Mắt vẫn nhắ
m, mà tâm sáng
thấy mọi chuyển động của tay chân cùng nguồn khí lực lưu chuyển trong châu thân, t

vực Đan điền đến hai bàn tay rồi trở lại, phần dưới thì khi quán đến mũi bàn chân, phầ
n
trước ống chân gân xương cứng cáp…Tập 12 lần.
Công dụng của phép tập cuối cùng nầy là điều hòa mọi hệthống thần kinh, tuần hoàn, v v
trong
cơthểsau khi đã 198 lần khai hợp vận chuyển khí lực.Nóicáchkháclàphépthứ12 nầ
y dùng
bồi bổcho toàn bộcơthểtrởlại nhịp độbình thường sung mãn nộ
i khí trong châu thân sau hai
tiếng đồng hồluyện tập.
Với 12 phép tập nội công sơđẳng nầy đối với người liễu ngộvềvõ học thời chẳng đáng gì, kẻ

trí hóa thời trong vòng 3 đến 6 tháng thời có thểluyện tinh thục dẫn nhập, phát lực tùy ý. Đối vớ
i
người trung bình vềtâm thần cùng võ công thời một năm sẽthành công, còn người chưa am hiể
u
võ nghệ, chưa biết vềđạo lý Đông phương thời sựthành công chưa biết đến bao giờ, có thểđế

n
vài năm trởlên.
Khi luyện thành công 12 phép nầy thì muốn vận sức ra tứchi đều hiệu quả, chừng đó mới tập đế
n
bài tập sau là bài NgũHành Quyền.


Page
11
of
11
BÀI T

P N

I CÔNG TH
Ứ
NHÌ
9/25/2012
file://C:\Users\Administrator\AppData\Local\Temp\~hh59B6.htm
BÀI TẬP NỘI CÔNG ĐẦU TIÊN
Nội công lấy Phu tọa Điều tức làm căn bản vì chính nhờĐiều tức mà khí huyết lưu thông điề
u
hòa trong kinh mạch làm điều hoà mọi trạng thái do ngoại tại gây nên cho cơthể.Kếđến, Điề
u
tức đem những luồng khí hỗn tạp do mũi thu liễm được của vũtrụcùng Nguyên khí do ngũcố
c
trong dạdày bốc lên phổi mà tán vào khắp cùng châu thân rồi đưa vềtụlại Đan điền.Hoặ
c dã
điều động hợp khí đưa đến một vùng, một bộphận nào trong thân thểđểtạo nên tác động, k

ế
đến thu vềĐan điền.Đây là giai đoạn chót của bài học vềNội công, vì rằng khi phát quyề
n,
động chưởng, xửchỉmà đều dụng được khí lực đểđảthương người thì đã đạt mục đích rồ
i
vậy.Nhưng muốn đạt tới trình độnầy không phải một sớm một chiều mà được, hay học tắt đ
ôi
tháng, trăm ngày mà thành mà phải gia công tuần tựluyện cách Phu tọa, tức là ngồi đ
úng cách,
rồi thởhút đúng cách, nghĩa là chuyển khí theo vòng Châu thiên rồi đưa vềĐan điền, đó gọ
i là
dẫn và tụkhí.SaukhithànhcôngtrênvòngChâuthiênrồi thì trong thân nhưcó con sông lớ
n
chứa đầy nước, bấy giờhãy học cách tán khí, tức là phân tán nó ra tứchi, ý tới đâu thì khí tớ
i
đó.Banđầu chỉtưởng tượng chớchưa thấy kết quảgì, nhưng sau nhờphối hợp với các thếtậ
p
gồm 12 thếtập Kính Lực ởbài tập Nội công thứnhì nên khí đi tới tận mọi nơi từđầ
u ngón tay
đến đầu ngón chân, v v… Đến lúc này khí có luân chuyển theo tứchi tùy từng thếtập, như
ng
khí luân chuyển hãy còn chậm chạp chưa thểnhất thời đảthương người được mà phải họ
c cách
xửdụng Nội khí. Ấy là học bài Quyền chủluyện KÌNH LỰC TINH KHÍ THẦN trong bài luyệ
n
N
ội công thứba.Khinàoluyện đúng và thuần thục các động tác, khí lực chuyển lưu đúng mứ
c
thì mỗi cái động tay nhấc chân của môn sinh học viên đều có thểcan hệđến an nguy của ngườ
i

ngoài rồi.Tới đây học viên đệtửkhá tựgiữgìn đạo đức phẩm hạnh, chớnên bạđâu cũng độ
ng
thủthì họa hoạn không tránh khỏi, mà tác giảcũng ân hận lắm vì đã gián tiếp giúp ngườ
i hung
ác.Các môn sinh học viên đệtửnên nhớrằng mình giỏi còn có người giỏi hơn, cậy tài mình giỏ
i
thì ắt là không sớm thì chầy cũng bịhọa tai, tới lúc đó tác giảsưphụcũng không có cách gì cứ
u
giúp được.
Sau cùng, ởmức thượng thừa còn 12 phép luyện Kình Lực Tinh Khí Thần Hợp nhất.
Môn sinh
mà luyện được giai đoạn chót nầy thì đã lên hạng Đại sưrồi.Tưởng lúc đó tác giảđâu còn
đủ
thẩm quyền lý luận vì tác giảcũng chẳng hơn gì học viên đại sư, may mắn hơn là tác giảđượ
c
học trước nên có thời gian thấm nhuần hơn, đó gọi là đi trước một bước nên mọi sựđều có v
ẻ
trầm trọng hơn các đại sưhậu học một chút thôi.
Trong cuốn sách nầy, tác giảchỉtrình bày đến Bài Tập Nội Công thứba, còn Bài Tập Nộ
i Công
sau cùng đợi ít lâu sau tác giảsẽphổbiến hoặc thêm vào phần sau của cuốn sách nầy trong k
ỳ
tái bản, hoặc tác giảin riêng thành một tập nhỏgọn gồm các yếu quyết dành riêng tặ
ng các môn
sinh học viên đã thành công hạng trung đẳng.Đó cũng có thểnói là làm phần thưởng cho nhữ
ng
môn sinh chuyên cần, cũng có thểxấu miệng mà nói là tác giảdấu lại một chút đểtruyề
n riêng
cho một sốngười có đức độ.


Bây giờhãy khởi sựhọc bài học Nội Công ThứNhất:
PHÉP PHU T
ỌA:
Nói nôm
na là cách ngồi, một kiểu ngồi đểthân mình mà phần chính là cột xương sống đượ
c
thẳng đúng với mặt đất.Cóhaicáchngồi hay gọi là hai kiểu ngồi, ngồi xếp bằ
ng chân trên chân
dưới, một cách ngồi của các người đàn ông nhà quê khi ngồi vào chiếu tiệc trên bộ
ván hay trên
mặt đất.Người ta còn gọi cách ngồi nầy là ngồi Bán già.Chữbán già là chữdùng chỉcách ngồ
i
theo
nguyên t

c v

a trình bày trên nh
ư
ng
ởđ
ây do nhà s
ư
bi

u di

n.Ng
ườ
i nhà quê kêu tên x

ế
p
Page
1
of
6
BÀI T

P N

I CÔNG
ĐẦ
U TIÊN
9/25/2012
file://C:\Users\Administrator\AppData\Local\Temp\~hh9F8C.htm
bằng là theo hình thếngồi mà đặt tên, còn nhà chùa thì đọc tên theo tiếng xứThiên Trúc tứ
c là
xứẤn Độ, nơi mà đức Tam Tạng, một vịthần tăng đời nhà Đường bên Tàu cỡi ngựa vượt rặ
ng
Hy Mã Lạp Sơn cao gần 9.000m để sang thỉnh mấy bộ kinh trân quý nhưKim Cang, Lă
ng
Nghiêm, v
v… sau nước Tàu nhờvào kinh điển vô thượng đó mà nảy sanh nhiều vịTổThiề
n
truyền đời… Người nhà quê xứta gọi các người Ấn Độlà người Chà Và tức con cháu đức Phậ
t
Thích Ca, người đã xây dựng một chủthuyết lớn nhất thếgiới được hàng tỷngười trên thếgiớ
i
ngưỡng mộ, tác giảcác bộkinh điển kểtrên…các chùa chiền tại Việt Nam cũng là Tông Chi củ
a

học thuyết do ngài truyền ra.
Kiểu ngồi thứhai cũng là kiểu ngồi chót vì không có kiểu nào đúng hơn kiểu này.Đó là kiể
u
ngồi Kiết Già.ChữKiết Già cũng là chữcủa nhà chùa du nhập từẤn Quốc, và trong giớ
i Am
thiền, người nhà quê ta không có kiểu ngồi nhưKim TựTháp nầy.Đây là kiểu ngồ
i hai chân
đan vào nhau giống nhưngồi xếp bằng nhưng ởđây đan tréo nhau nhưbịkhóa lấy không dễlấ
y
chân ra, do đó nó đủ cứng chắc để giữthân mình gồm đầu, cổ, mình thẳng tắp như cây tr
ụ
chôn.Đây là kiểu ngồi lý tưởng nhất đối với các Thiền gia, cũng là cách ngồi tốt cho người tậ
p
Điều tức, vì khi điều tức thì thân phải thẳng đểngũtâm hướng thẳng lên trời đểluồng khí lực d
ễ
luân lưu trong kinh mạch.Đó là cách ngồi hỗtrợcho phương pháp tập, nếu không ngồi nhưth
ế
thời tập điều tức khó thành công đặng, hoặc dã thì lâu lắm mới đạt được kết quả.
Tác giảđềnghịvõ gia chỉcần tập ngồi Bán Già thôi vì:
1.Ngồi Bán Già chân không bịcong nơi gối (nếu là tuổi trẻ)
2.Ngồi Bán Già dễứng phó nếu lúc Điều Tức có việc bất cập xảy đến.
3.Đối với võ gia, việc điều tức thường không lâu nhưchư vịĐạo gia hoặc Thiề
n gia tham
thiền nên không sợbịngủgục mà lệch lạc thân hình. Việc điều tức của Võ gia nhiề
u là
nửa giờ, ngắn thì mười lăm phút, kếđến thì tập các động tác tay chân rồi.
Nh
ưng nếu có ai muốn ngồi Kiết Già thì cũng hay, vì khi trình độlên cao hàng đại sưthì cầ
n
nhập định nhiều nhiều nên cần ngồi Kiết Già, thếthời ngồi được Kiết Già thì càng hay, nế

u
không ngồi Bán Già cũng thành công. Tuyệt đối không ngồi kiểu khác hoặc dã ngồi ghếdự
a,
ghếđẩu, v…v… vì ngồi bậy thì không thành công.

CÁCH NGỒI BÁN GIÀ:
Chân phải co lại gác lên chân trái, hai chân co đều nhau, lưng thẳng, đầu thẳng, hai bàn tay đặ
t
trước Đan điền ngay trên gót chân đểngửa.Bàntaytráiđểngửa và đặt trên lòng bàn tay phả
i,
mũi bàn tay trái hướng vềbên phải, mũi bàn tay phải hướng vềbên trái, cùi chỏ củ
a hai tay
khuỳnh ngang, mắt nhắm hí hí và nhìn vào chóp mũi đểthấu suốt tới Đan điền.Cách ngồi nh
ư
thếsẽtạo cho thân thểthành một khối hình tam giác và vững chắc nhưmột Kim TựTháp.Đừ
ng
ngồi theo cách các vịtu YOGA là đểhai bàn tay úp trên hai đầu gối, vì nhưthếthì khí sẽtrầ
m
xuống hai bàn tay tức phân tán mà không hội đủtrong đan điền, đồng thời nhưthếthì chỉ

Tam tâm hướng thẳng lên trời là không đúng.Cáchngồi của Nội gia tu luyện công phu là ngồ
i
sao cho đặng NgũTâm hướng thẳng lên Trời (hai lòng bàn chân, hai lòng bàn tay và đỉnh đầ
u
tức Huyệt Bách hội phải thẳng lên trời) đểthân xác tựdo khinh linh hầu tưtưởng dễđiều khiể
n
luồng nội khí tuần lưu trong châu thân. Sựngồi Bán Già hai lòng bàn chân không hướng lên trờ
i
hoàn toàn, nếu ngồi Kiết Già thì toàn hơn.
Ban đầu học viên nên ngồi đúng kiểu nhưthế, nhớhơi ển xương sống tới trước cho sống lư

ng
thẳng nhưng đừng ển quá độthành đầu ngã ra sau. Nếu có tấm kiếng đểtrước mặt để
nhìn mà
ch

a thì th

t là hay.
H

c viên trong nh

ng ngày
đầ
u, tu

n l
ễđầ
u ch

ng h

n, ch
ỉ
nên ng

i
đ
úng
Page

2
of
6
BÀI T

P N

I CÔNG
ĐẦ
U TIÊN
9/25/2012
file://C:\Users\Administrator\AppData\Local\Temp\~hh9F8C.htm

×