Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Tài liệu CHƯƠNG II: TRÌNH TỰ VÀ NỘI DUNG KIỂM TOÁN pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.52 KB, 7 trang )

CHƯƠNG II: TRÌNH TỰ VÀ NỘI DUNG KIỂM TOÁN



Mục đích:
Trang bị cho người học trình tự tiến hành các bước kiểm toán của
người kiểm toán viên.

Yêu cầu:
Học sinh nắm rõ nội dung kiểm toán một số yếu rố cơ bản để vận
dụng vào công việc khi ra trường.

Nội dung
: Tổng số :
6tiết
( 6 tiết lý thuyết )



I.

TRÌNH TỰ TIẾN HÀNH KIỂM TOÁN

1.

Lập kế hoạch kiểm toán

Cũng như các kế hoạch khác, kế hoạch kiểm toán là quá trình cân đối tích cực
giữa nhu cầu và nguồn lực đã có. Trong kiểm toán kế hoạch chung này gọi là kế
hoạch chiến lược. Tuy nhiên giới hạn lập kế hoạch đề cập ở đây là kế hoạch tổng
thể cho một cuộc kiểm toán. Do đó, việc xác định nhu cầu được thực hiện chủ yếu


qua việc c
ụ thể hóa mục tiêu và phạm vi kiểm toán đã dự kiến ở trên. Việc cụ thể
này trước hết là xác định những công việc cụ thể phải làm và trên cơ sở đó lượng
hóa qui mô công việc và xác định thời gian kiểm toán tương ứng(định lượng).
Để
thực hiện được cả hai quá trình đó, cần thiết không chỉ cụ thể hóa các nguồn thông
tin có thể có.

Trên cơ sở xem xét các quan hệ trên, cần xác định số người tham gia kiểm toán,
phương tiện và xác định thời hạn thực hiện công tác kiểm toán.

Số người tham gia kiểm toán cần được xét cả về tổng số và về cơ cấu. Tổng số
người phải tương ứng với qui mô kiểm toán nói chung đã xác định ở phần trên; Cơ
cấu của nhóm công tác phải thích ứng với từng việc cụ thể đã xác định. Chẳng hạn,
công việc kiểm tra chứng từ cần cân đối với số kiểm toán viên có kinh nghiệm nhấ
t
định xứng với mức độ đầy đủ và tính phức tạp của nguồn tài liệu đã có; công việc
kiểm kê cần có đủ người quen biết các đối tượng cụ thể của kiểm kê như lương
thực, thực phẩm, xăng dầu, vải sợi…Tất nhiên, các thiết bị đo lường đã được chuẩn
bị cũng cần được kiểm tra về chấ
t lượng và cân đối lại về số lượng và chủng loại.
Do đó, nhiệm vụ của xây dựng kế hoạch kiểm toán là xác định cụ thể số lượng, cơ
cấu, chất lượng về người và phương tiện tương ứng với khối lượng nhiệm vụ kiểm
toán.

Cũng tương tự, thời hạn thực hiện công tác kiểm toán cần ấn định cụ thể cả thời
hạn chung, cả thời gian cần thiết và thời điểm thực hiện từng công việc cụ thể đã
phân công cho từng người theo quan hệ logic giữa các công việc cụ thể.

Trên cơ sở tính toán cụ thể số người, phương tiện, thời gian kiểm toán cần xác

định kinh phí thực hiện cho từng cuộc kiểm toán. Công việc này cần đặc biệt chú ý
đối với kiểm toán độc lập trong quan hệ với khách hàng. Trình tự lập kế hoạch kiểm
toán cũng phải được thực hiện trên cơ sở trình tự lập kế hoạch nói chung từ xác
định cụ thể mục tiêu, phạ
m vi, dự tính nhu cầu, nguồn lực, cân đối sơ bộ, điều chỉnh
theo hướng tích cực. Kế hoạch sau khi dự kiến cần được thảo luận, thu thập ý kiến
của các chuyên gia và những người điều hành và trực tiếp thực hiện kế hoạch.

Kế hoạch từng cuộc kiểm toán cũng phải được xây dựng phù hợp với từng loại
hình kiểm toán. Trong kiểm toán độc lập, kế hoạch kiểm toán cần được cụ thể hóa
qua hợp đồng kiểm toán trong đó qui định rõ trách nhiệm và quyền hạn từng bên cả
trong việc chuẩn bị và cả trong việc thực hiện kế hoạch.

2.

Thực hiện kiểm toán

Thực hành kiểm toán là giai đoạn kiểm toán viên triển khai thực hiện các công
việc đã ghi trong kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán.

Thực hành kiểm toán có các việc sau đây:

-Nghiên cứu đánh giá hệ thống kế toán và các qui chế kiểm soát nội bộ có liên
quan đến một cuộc kiểm toán: Mục đích của kiểm toán viên trong việc nghiên cứu
đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ là thiết lập độ tin cậy vào hệ thống này để xác
định nội dung thời gian và phạm vi của các bước kiểm toán. Kiểm toán viên thu thập
các hiểu biết về hệ thống kế toán để xác định nh
ững trọng điểm trong quá trình xử
lý các nghiệp vụ và các hiện tượng sai sót, gian lận về tài sản.


-Kiểm toán các bộ phận của báo cáo tài chính: Kiểm táon viên cần chú ý thu
thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán có sức thuyết phục để làm cơ sở tin cậy cho
những nhận xét đánh giá của mình đối với từng bộ phận được kiểm toán. Khi cần
thiết kiểm toán viên có thể sử dụng các tư liệu của chuyên gia, của các kiểm toán
viên khác, của kiểm toán viên nội bộ…Những kiểm toán viên chính vẫn là ng
ười
chịu trách nhiệm chính về bất cứ tư liệu nào mà mình đã sử dụng.

-Phân tích đánh giá: Trong quá trình kiểm tra thu thập các bằng chứng kiểm
toán và nhất là khi kết thúc việc kiểm tra các nghiệp vụ kế toán có liên quan đến các
bộ phận của báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải tiến hành việc phân tích đánh
giá các thông tin tài chính đã thu nhận được. Việc phân tích đánh giá một cách khoa
học, toàn diện và tỉ mỉ sẽ giúp cho kiểm toán viên nhìn nhận doanh nghiệp một cách
đầy đủ khách quan và giúp cho việc lập báo cáokiểm toán được xác đáng.

Thực hành kiểm toán phải tôn trọng những nguyên tắc cơ bản sau:

Thứ nhất: Kiểm toán phải tuyệt đối tuân thủ qui trình kiểm toán đã được xây
dựng. Trong mọi trường hợp, kiểm toán viên không được tự ý thay đổi qui trình.

Thứ hai: Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên phải thường xuyên ghi chép
những phát giác, những nhận định về các nghiệp vụ, các con số, các sự kiện…
nhằm tích luỹ bằng chứng, nhận định cho những kết luận kiểm toán và loại trừ
những ấn tượng, nhận xét ban đầu không chính xác về các nghiệp vụ, các sự kiện
thuộc đối tượng kiểm toán.

Thứ ba: Định kỳ tổng hợp kết quả kiểm toán để nhận rõ mức độ thực hiện so với
khối lượng công việc chung.

Thứ tư: Mọi điều chỉnh về nội dung, phạm vi, trình tự kiểm toán…đều phải có ý

kiến thống nhất của người phụ trách chung công việc kiểm toán và người ký thư
mời và hợp đồng kiểm toán.

3.

Hoàn thành kiểm toán

Để kết thúc kiểm toán, cần đưa ra kết luận kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán.
Nội dung và hình thức cụ thể của kết luận hay báo cáo kiểm toán rất đa dạng tuỳ
theo mục tiêu, phạm vi, loại hình kiểm toán.

Để bảo đảm các yêu cầu pháp lý, trong kiểm toán tài chính, kết luận kiểm toán
được qui định thành chuẩn mực với 3 loại phù hợp với các tình huống cụ thể:

1.

Ý kiến chấp nhận toàn bộ được sử dụng trong tình huống các báo cáo tài
chính trung thực, rõ ràng và lập đúng chuẩn mực.

2.

Ý kiến loại trừ được sử dụng khi có những điểm chưa xác minh được rõ
ràng hoặc có những sự kiện, hiện tượng chưa thể giải quyết xong trước
khi kết thúc kiểm toán.

3.

Ý kiến từ chối được đưa ra khi không thực hiện được kế hoạch hay hợp
đồng kiểm toán do điều kiện khách quan mang lại như thiếu điều kiện thực
hiện, thiếu chứng từ…


II.

NỘI DUNG KIỂM TOÁN MỘT SỐ YẾU TỐ CƠ BẢN

1.

Kiểm toán các khoản tiền

Trong một đơn vị, tiền là tài sản có nhiều khá năng bị gian lận cao hơn các
khoản khác vì tiền là tài sản được ưa chuộng nhất, dễ bị ăn cắp.

Các mối quan hệ của tiền(tiền gửi ngân hàng, tiền mặt) và các nghiệp vụ chủ
yếu:

Trả lại hay được giảm giá Mua NVL, TSCĐ,
hàng hoá…

hàng mua, chiết khấu




Các khoản phải trả
2
1



Lương


3 5
4


Tiền
4
6


4 Thuế và các chi phí
khác



7
10


8 10
10


Doanh thu Các khoản phải thu 10 Chiết khấu
thương mại


Doanh thu

đã thu tiền


Doanh thu 10

Doanh thu 9 trả chậm
11


trả chậm


Đối với khoản mục tiền gửi ngân hàng, thì việc nhận trực tiếp một bản xác nhận
từ các ngân hàng mà khách thể kiểm toán có quan hệ là cần thiết trong việc kiểm
toán khoản mục này. Nếu ngân hàng không đáp ứng yêu cầu xác nhận, kiểm toán
viên phải gửi thư yêu cầu lần thứ 2 hoặc yêu cầu khách thể kiểm toán gọi điện thoại
cho ngân hàng. Bản xác nhận tài khoản ngân hàng gồm cả các thông tin mà kiể
m
toán viên quan tâm như:

-Các số dư trong tất cả các tài khoản ngân hàng.

-Lãi suất của các tài khoản có lãi.

-Thông tin về các khoản nợ, vật cầm cố, số tiền vay, ngày vay, ngày phải trả, lãi
suất, vật thế chấp.

Sau khi nhận được bản xác nhận của ngân hàng, số dư của tài khoản tiền gửi
ngân hàng phải được đối chiếu với tài liệu này. Trong mọi trường hợp, nếu thông tin
không thống nhất thì phải tiến hành điều tra mọi khoản chênh lệch.

Đối với việc kiểm toán tiền mặt tại quĩ, thì tất nhiên tại đơn vị nào khi thực hiện

một khoản chi tiền đều có quá trình kiểm soát nội bộ đầy đủ như phải có sự phê
chuẩn của người có thẩm quyền trên các phiếu chi đã được đánh số trước. Đồng
thời, định kỳ, các cuộc kiểm kê bất chợt và đối chiếu sổ sách sẽ được kiểm toán
viên nội bộ tiến hành.

2.

Kiểm toán hàng tồn kho

a)

Hệ thống sổ sách kế toán hàng tồn kho

Hệ thống sổ sách kế toán hàng tồn kho đóng vai trò quan trọng nhất trong hệ
thống kiểm soát nội bộ của khách thể kiểm toán đối với hàng tồn kho. Hệ thống này
cung cấp những thông tin về lượng hàng tồn kho hiệnu có, những thông tin về mua
bán hàng tồn kho cũng như tình hình sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, giá
trị sản phẩm dở dang và giá thành sản phẩm nhập kho. Hệ thống này bao g
ồm tất
cả các chứng từ, sổ chi tiết, sổ cái và các báo biểu liên quan để theo dõi hàng tồn
kho kể từ khi mua, đem nhập kho, rồi qua chế biến trở thành thành phẩm và đem đi
tiêu thụ.

Trong hạch toán hàng tồn kho, doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp kiểm
kê định kỳ hoặc kê khai thường xuyên tuỳ theo đặc thù kinh doanh của mình. Ngày
nay, phần lớn các doanh nghiệp đều áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
trong hạch toán hàng tồn kho.

Một hệ thống sổ sách kế toán đơn giản có thể chỉ theo dõi hàng tồn kho về mặt
số lượng. Còn đối với hệ thống kế toán phức tạp hơn đòi hỏi phải theo dõi hàng tồn

kho cả về mặt số lượng và giá trị đối với tất cả các loại hàng tồn kho; phải có đầy đủ
hệ thống sổ chi tiết, sổ tổng hợp và phả
i thường xuyên đối chiếu định kỳ giữa sổ chi
tiết với sổ tổng hợp cũng như giữa sổ sách với thực tế kiểm kê.

Phương pháp tiếp cận kiểm toán của kiểm toán viên đối với hàng tồn kho phụ
thuộc vào sự tồn tại và độ tin cậy của hệ thống kế toán đối với hàng tồn kho. Việc
đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan tới kế toán hàng tồn kho chỉ được
thực hiện khi hệ thống đó tồn tại. Trong tất cả các cuộc kiểm toán việc đạt được s

hiểu biết về hệ thống kế toán hàng tồn kho của khách hàng chiếm vị trí quan trọng
trong quá trình kiểm toán của kiểm toán viên. Để làm được điều đó, kiểm táon viên
cần phải xác định rõ các chính sách kế toán mà công ty áp dụng trong khi hạch toán
hàng tồn kho có tuân thủ các chính sách đó không. Cũng như cần thiết phải kiểm tra
tính nhất quán của các chính sách đó với các yêu cầu của chuẩn mực kế toán
chung được thừa nhậ
n về hàng tồn kho.

b)

Mục tiêu kiểm toán hàng tồn kho







CƠ SỞ
DẪN LI

ỆU

MỤC TIÊU ĐỐI VỚI NGHIỆP VỤ

MỤC TIÊU ĐỐI VỚI
SỐ D
Ư

Sự tồn tại và
phát sinh

-Các nghiệp vụ mua hàng đã ghi sổ thể
hiện số hàng hóa được mua trong kỳ.

-Các nghiệp vụ chuyển hàng đã ghi sổ
như số hàng tồn kho được chuyển từ nơi
này sang nơi khác hoặc từ loại này sang
loại khác.

-Các hàng hóa được tiêu thụ trong kỳ đã
được ghi sổ.

Hàng tồn kho được
phản ánh trên Bảng
cân đối kế toán là thực
sự tồn tại

Sự ghi chép
và cộng dồn


Tất cả các nghiệp vụ liên quan đến hàng
tồn kho xảy ra trong kỳ đều đã được
phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán.

Số dư tài khoản “Hàng
tồn kho” đã bao hàm tất
cả các nguyên vật liệu,


3.

Kiểm toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả

Ø

Kiểm toán doanh thu:

-Yêu cầu của kiểm toán doanh thu:

+Thu thập bằng chứng chứng minh việc hạch toán doanh thu và hệ thống
kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp đã đảm bảo cho việc hạch toán doanh thu
là trung thực, hợp lý và đúng qui định của Nhà nước.

+Thu thập bằng chứng chứng minh mọi nghiệp vụ phát sinh về doanh thu đã
hạch toán phản ánh đầy đủ trong sổ kế toán.

+Thu thập bằng chứng chứng minh mọi nghiệp vụ phát sinh về doanh thu đã
hạch toán và được phân loại chính xác, đã được tính toán đúng đắn và có
thực.


-Những rủi ro thường gặp trong kiểm toán doanh thu:

+Doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán cáo hơn doanh thu thực
tế.

VD:Người mua đã ứng trước nhưng doanh nghiệp chưa xuất hàng hóa hoặc
cung cấp dịch vụ cho người mua.

Người mua đã ứng tiền, doanh nghiệp đã xuất hàng hoặc cung cấp
dịch vụ nhưng các thủ tục mua bán chưa hoàn thành và người mua chưa
chấp nhạn thanh toán.

Số liệu đã tính toaá và ghi sổ sai đã làm tăng doanh thu so với số liệu
phản ánh trên chứng từ kế toán.

+Doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán thấp hơn so với doanh
thu thực tế.

VD:Doanh thu đã làm thủ tục bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng,
khách hàng đã trả tiền hoặc thực hiện các thủ tục chấp nhận thanh toán
nhưng đơn vị chưa hạch toán hoặc đã hạch toán nhầm vào các tài khoản
khác(không hạch toán vào tài khoản doanh thu bán hàng).

Các khoản thu nhập về hoạt động tài chính và thu nhập bất thường đã
thu được nhưng đơn vị chưa hạch toán hoặc đã hạch toán vào các tài khoản
khác(không hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính và thu nhập bất
công cụ dụng cụ, sản
phẩm hàng hóa hiện có
tại thời điểm lập Bảng
cân đối kế toán.


Quyền lợi và
nghĩa vụ

Trong kỳ, doanh nghiệp có quyền đối với
số hàng tồn kho đã ghi sổ

Doanh nghiệp có quyền
đối với số dư hàng tồn
kho tai thời điểm lập
Bảng cân đối kế toán.

Đo lường và
đánh giá

Chi phí nguyên vật liệu và hàng hóa thu
mua, giá thành phẩm, sản phẩm dở dang
phải được xác định chính xác và phù
hợp với qui định của chế độ kế toán và
nguyên tắc kế toán chung được thừa
nhận.

Số dư hàng tồn kho
phải được phản ánh
đúng giá trị thực hoặc
giá trị thuần của nó và
tuân theo các nguyên
tắc chung được thừa
nhận.


Trình bày và
khai báo

Các nghiệp vụ liên quan tới hàng tông
kho phải được xác định và phân loại
đúng đắn trên hệ thống báo cáo tài
chính.

Số dư hàng tồn kho
phải được phân loại và
sắp xếp đúng vị trí trên
Bảng cân đối kế toán

×