Đề tài:
Thực trạng thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài(FDI) của doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội
MỤC LỤC
I.Lời mở đầu
II. Cơ sở lí luận
1.Một số khái niệm chung
1.1 Đầu tư
1.2 Đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI)
2. Những nhân tố thúc đẩy đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
2.1 Chu kì sản phẩm
2.2. Lợi thế đặc biệt của các công ty đa quốc gia
2.3. Tiếp cận thị trường và giảm xung đột thương mại
2.4. Khai thác chuyên gia và công nghệ
2.5. Tiếp cận nguồn tài nguyên thiên nhiên
3.Lợi ích của thu hút FDI
3.1 Bổ sung cho nguồn vốn trong nước
3.2 Tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý
3.3 Tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu
3.4 Tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công
3.5 Nguồn thu ngân sách lớn
4. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
4.1 Là hình thức đầu tư từ nước ngoài
4.2 Là hình thức đầu tư tư nhân
4.3 Bên ngoài trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
4.4 Thường đi kèm với chuyển giao công nghệ
5.Phân loại các hình thức đầu tư nước ngoài
5.1 Phân theo bản chất đầu tư
5.1.1 Đầu tư theo phương tiện hoạt động
5.1.2 Mua lại và sáp nhập
5.2 Phân theo tính chất dòng vốn
5.2.1.Vốn chứng khoán
3.2.2 Vốn tái đầu tư
5.2.3 Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ
5.3 Phân theo động cơ của nhà đầu tư
5.3.1 Vốn tìm kiếm tài nguyên
5.3.2 Vốn tìm kiếm hiệu quả
5.3.3 Vốn tìm kiếm thị trường
III. Thực trạng thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài (FDI) của
doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội
1. Thực trạng thu hút và sử dụng vốn FDI
2.Đánh giá về thực trạng thu hút và sử dụng vốn FDI
2.1 Thành tựu
2.2 Hạn chế
IV. Kiến nghị
1.Đơn giản hóa các thủ tục hành chính
2.Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng
3.Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở tất cả các DN
4.Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư
V.Kết luận
2
I.Lời mở đầu
Trong nền kinh tế hội nhập toàn cầu như hiện nay,nhất là khi Việt Nam
chính thức gia nhập WTO thi khả năng mở rộng và phát triển kinh tế càng trở nên
thuận lợi ,đặc biệt là việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài.Cùng với vốn trong nước,
vốn đầu tư nước ngoài là đồn bẩy kinh tế giúp Việt Nam nhanh chóng bắt nhịp với
nền kinh tế thế giới. Đầu tư nước ngoài nói chung và đầu tư trực tiếp nước
ngoài(FDI) nói riêng là một hoạt động kinh tế đối ngoại có vị trí vai trò ngày càng
quan trọng, trở thành xu thế của thời đại. Đó là kênh chuyển giao công nghệ, thúc
đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế,tạo thêm việc làm và thu nhập, nâng cao
tay nghề cho người lao động, năng lực quản lý, tạo nguồn thu cho ngân sách… Tuy
nhiên nó cũng tồn tại không ít những bất cập cần giải quyết.
Hà Nội là một trong những nơi thu hút vốn FDI lớn nhất trong cả nước.Cùng
với thành phố Hồ Chí Minh ,Bình Dương…đang góp phần đưa Việt Nam bắt nhịp
với nền kinh tế thế giới.Tuy thu hút vốn FDI vào Hà Nội có nhiều thuận lợi song
cũng không ít khó khăn.Làm thế nào để thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn
này ?
Từ những điều trên, em đã chọn đề tài “ Thực trạng thu hút và sử dụng
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI) của doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội” để
tìm hiểu và mở rộng vốn kiến thức FDI còn hạn chế của mình.Trong quá trình làm
đề án, em không tránh khỏi những thiêu sót,khiếm khuyết.Em mong nhận được sự
góp ý chỉ bảo của cô giáo để em hoàn thiện đề án của mình.Em xin chân thành cảm
ơn thầy Nguyễn Ngọc Huyền đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này !
3
II. Cơ sở lí luận
1. Một số khái niệm chung
1.1 Đầu tư
Đầu tư là sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào
đó nhằm thu về cho nhà đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các
nguồn lực đã bỏ ra để đạt được kết quả đó
1.2 Đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI)
Đầu tư nước ngoài cho đến nay vấn đề đầu tư nước ngoài không còn là vấn
đề mới mẻ đối với các nước trên thế giới .Tuy nhiên các quốc gia vẫn không thống
nhất được khái niệm về đầu tư nước ngoài .Vì thế có thể nói đây là vấn đề khá
phức tạp ,không dễ dàng gì có được sự thống nhất về mặt quan điểm khi mà mỗi
quốc gia về cơ bản đều theo đuổi những mục đích riêng của mình hoặc do ảnh
hưởng của hoàn cảnh kinh tế
Tổ chức thương mại thế giới đưa ra định nghĩa như sau về FDI:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI = Foreign Direct Investment) là hình thức đầu
tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập
cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền
quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.
Về bản chất, đầu tư nước ngoài là những hình thức xuất khẩu tư bản, một
hình thức cao hơn của xuất khẩu hàng hoá. Đây là hai hình thức xuất khẩu luôn bổ
sung và hỗ trợ cho nhau, trong chiến lược thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường của
các công ty tập đoàn nước ngoài hiện nay, đặc biệt là các công ty đa quốc gia. Đối
với họ, việc buôn bán hàng hoá ở nước khác là một bước đi thăm dò thị trường,
luật lệ, và cơ hội để đưa tới một quyết định đầu tư.
4
2. Những nhân tố thúc đẩy đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
2.1 Chu kỳ sản phẩm
Sản phẩm mới đầu được phát minh và sản xuất ở nước đầu tư, sau đó mới
được xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Tại nước nhập khẩu, ưu điểm của sản
phẩm mới làm nhu cầu trên thị trường nội địa tăng lên, nên nước nhập khẩu
chuyển sang sản xuất để thay thế sản phẩm nhập khẩu này bằng cách chủ yếu dựa
vào vốn, kỹ thụât của nước ngoài. Khi nhu cầu thị trường của sản phẩm mới trên
thị trường trong nước bão hòa, nhu cầu xuất khẩu lại xuất hiện. Hiện tuợng này
diễn ra theo chu kỳ và do đó dẫn đến sự hình thành FDI.
2.2 Lợi thế đặc biệt của các công ty đa quốc gia
Công ty đa quốc gia có những lợi thế đặc thù (chẳng hạn năng lực cơ bản) cho
phép công ty vượt qua những trở ngại về chi phí ở nước ngoài nên họ sẵn sàng đầu
tư trực tiếp ra nước ngoài. Khi chọn địa điểm đầu tư, những công ty đa quốc gia sẽ
chọn nơi nào có các điều kiện cho phép họ phát huy các lợi thế đặc thù nói
trên.Những công ty đa quốc gia thường có lợi thế lớn về vốn và công nghệ đầu tư
ra các nước sẵn có nguồn nguyên liệu, giá nhân công rẻ và thường là thị trường
tiêu thụ tiềm năng...ta dễ dàng nhận ra lợi ích của việc này!
2.3 Tiếp cận thị trường và giảm xung đột thương mại
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là một biện pháp để tránh xung đột thương
mại song phương. Ví dụ, Nhật Bản hay bị Mỹ và các nước Tây Âu phàn nàn do
Nhật Bản có thặng dư thương mại còn các nước kia bị thâm hụt thương mại trong
quan hệ song phương. Đối phó, Nhật Bản đã tăng cường đầu tư trực tiếp vào các
thị trường đó. Họ sản xuất và bán ô tô, máy tính ngay tại Mỹ và châu Âu, để giảm
5
xuất khẩu các sản phẩm này từ Nhật Bản sang. Từ đó các nước bỏ vốn đầu tư vào
nước sở tại vừa tiếp cận được thị trường mở rộng hướng kinh doanh vừa giảm
xung đột trong thương mại.
2.4 Khai thác chuyên gia và công nghệ
Không phải FDI chỉ đi theo hướng từ nước phát triển hơn sang nước kém
phát triển hơn. Chiều ngược lại thậm chí còn mạnh mẽ hơn nữa. Nhật Bản là nước
tích cực đầu tư trực tiếp vào Mỹ để khai thác đội ngũ chuyên gia ở Mỹ. Ví dụ, các
công ty ô tô của Nhật Bản đã mở các bộ phận thiết kế xe ở Mỹ để sử dụng các
chuyên gia người Mỹ. Các công ty máy tính của Nhật Bản cũng vậy. Không chỉ
Nhật Bản đầu tư vào Mỹ, các nước công nghiệp phát triển khác cũng có chính
sách tương tự.
2.5 Tiếp cận nguồn tài nguyên thiên nhiên
Để có nguồn nguyên liệu thô, nhiều công ty đa quốc gia tìm cách đầu tư vào
những nước có nguồn tài nguyên phong phú.Làn sóng đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài lớn đầu tiên của Nhật Bản vào thập niên 1950 là vì mục đích này.
3. Lợi ích của thu hút FDI
3.1 Bổ sung cho nguồn vốn trong nước
Trong các lý luận về tăng trưởng kinh tế nhân tố vốn luôn được đề cập. Khi
một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh hơn, nó cần nhiều vốn hơn nữa. Nếu vốn
trong nước không đủ, nền kinh tế này sẽ muốn có cả vốn từ nước ngoài, trong đó
có vốn FDI.
3.2 Tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý
6
Trong một số trường hợp, vốn cho tăng trưởng dù thiếu vẫn có thể huy động
được phần nào bằng "chính sách thắt lưng buộc bụng". Tuy nhiên, công nghệ và
bí quyết quản lí thì không thể có được bằng chính sách đó. Thu hút FDI từ các
công ty đa quốc gia sẽ giúp một nước có cơ hội tiếp thu công nghệ và bí quyết
quản lý kinh doanh mà các công ty này đã tích lũy và phát triển qua nhiều năm và
bằng những khoản chi phí lớn. Tuy nhiên, việc phổ biến các công nghệ và bí quyết
quản lý đó ra cả nước thu hút đầu tư còn phụ thuộc rất nhiều vào năng lực tiếp thu
của đất nước.
3.3 Tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu
Khi thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia, không chỉ xí nghiệp có vốn đầu
tư của công ty đa quốc gia, mà ngay cả các xí nghiệp khác trong nước có quan hệ
làm ăn với xí nghiệp đó cũng sẽ tham gia quá trình phân công lao động khu vực.
Chính vì vậy, nước thu hút đầu tư sẽ có cơ hội tham gia mạng lưới sản xuất toàn
cầu thuận lợi cho đẩy mạnh xuất khẩu
3.4 Tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công
Vì một trong những mục đích của FDI là khai thác các điều kiện để đạt được
chi phí sản xuất thấp, nên xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ thuê mướn nhiều
lao động địa phương. Thu nhập của một bộ phận dân cư địa phương được cải thiện
sẽ đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế của địa phương. Trong quá trình thuê
mướn đó, đào tạo các kỹ năng nghề nghiệp, mà trong nhiều trường hợp là mới mẻ
và tiến bộ ở các nước đang phát triển thu hút FDI, sẽ được xí nghiệp cung cấp.
Điều này tạo ra một đội ngũ lao động có kỹ năng cho nước thu hút FDI. Không chỉ
có lao động thông thường, mà cả các nhà chuyên môn địa phương cũng có cơ hội
làm việc và được bồi dưỡng nghiệp vụ ở các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
7
3.5 Nguồn thu ngân sách lớn
Đối với nhiều nước đang phát triển, hoặc đối với nhiều địa phương, thuế do
các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp là nguồn thu ngân sách quan trọng.
Chẳng hạn, ở Hải Dương riêng thu thuế từ công ty lắp ráp ô tô Ford chiếm 50
phần trăm số thu nội địa trên địa bàn tỉnh năm 2006.
4.Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
4.1 Là hình thức đầu tư từ nước ngoài
Xét về ưu thế và hiệu quả thì FDI thể hiện rõ hơn sự chuyển biến về chất
lượng trong nền kinh té thế giới.Gắn trực tiếp với quá trình sản xuất tham gia
vào sự phân công lao động quốc tế theo chiều sâu và tạo thành cơ sở của sự hoạt
động của các công ty xuyên quốc gia.FDI là tiền đề cho sự hộp kinh tế quốc tế,là
hình thức đầu tư mang tính toàn cầu.
4.2 Là hình thức đầu tư tư nhân
Cũng theo định nghĩa đã nêu thì để trở thành đối tượng của các chính sách
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư phải thoả mãn hai điều kiện cơ bản
đó là có quốc tịch nước ngoài và thực hiện hoạt động đầu tư vào một quốc gia
không cùng quốc tịch với mình nhằm mục đích thu lợi nhuận trực tiếp từ hành vi
đầu tư đó .Vì có mục đích thu lợi nhuận nên hoạt động đầu tư thường được thực
hiện bởi những con người cụ thể nhằm thu lợi nhuận cho một cá nhân cụ thể.
4.3 Bên ngoài trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
Bên nước ngoài trực tiếp tham gia quá trình kinh doanh của doanh nghiệp ,nên họ
trực tiếp kiểm soát sự hoạt động và đưa ra các quyết định có lợi nhất cho việc đầu
tư. Vì vậy mức độ khả thi của công cuộc đầu tư khá cao, đặc biệt trong việc tiếp
cận thị trường quốc tế để mở rộng thị trường. Các chủ đầu tư trực tiếp tham gia
quản lý, điều hành quá trình sử dụng vốn và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động
vốn của mình tuỳ theo mức độ góp vốn.
8
Các chủ đầu tư nước ngoài phải góp một số vốn tối thiểu vào vốn pháp định của dự
án đầu tư trực tiếp nước ngoài tuỳ theo luật của từng nước (chẳng hạn ,Mỹ qui định
là 10% ,một số nước khác là 20% hoặc 25%, các nước kinh tế thị trường phương
Tây qui địnhl lượng vốn này phải chiếm trên 10% .Theo Điều 8 của Luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam ngày 12/11/1996 thì phần góp vốn của Bên nước ngoài
hoặc các Bên nước ngoài vào vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh không
dưới 30% vốn pháp định trừ trường hợp do Chính phủ qui định)
4.4 Thường đi kèm với chuyển giao công nghệ
Lợi ích quan trọng mà FDI mang lại đó là CNKH hiện đại trình độ chuyên
môn, quản lý tiên tiến. Khi đầu tư vào một nước nào đó, chủ đầu tư không chỉ đầu
tư vào nước đó vốn bằng tiền mà còn chuyển cả vốn hiện vật như máy móc thiết
bị ,nhiên vật liệu ....(phần cứng) trí thức khoa học bí quyết quản lý, năng lực tiếp
cận thị thường... ( phần mềm .)Do vậy đứng về lâu dài đây chính là lợi ích căn bản
nhất đối với nước nhận đầu tư.FDI có thể thúc đẩy phát triển các nghề mới, đặc
biệt là những nghề đòi hỏi hàm lượng công nghệ cao. Vì thế nó có tác dụng to lớn
đối với quá trình công nghiệp hóa,dịch chuyển trình độ kỹ thuật cho các đối tác
trong nước nhận đầu tư, thông qua những chương trình đào tạo trong khi tiếp nhận
công nghệ của các nước nhận đầu tư.FDI còn thúc đẩy các nước nhận đầu tư phải
cố bắng đào tạo những kỹ sư, những nhà quản lý có trình độ chuyên môn để tham
gia vào các công ty liên doanh với nước ngoài.
5. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (Theo luật đầu tư nước ngoài
của Việt Nam)
5.1 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài cũng là một hình thức doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài nhưng ít phổ biến hơn hình thức liên doanh trong hoạt động
đầu tư quốc tế.Khái niệm doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là một thực thể kinh
doanh có tư cách pháp nhân, được thành lập dựa trên các mục đích của chủ đầu tư
9