Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Đề cương sơ bộ pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.85 KB, 16 trang )

I. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết
Trải qua hàng ngàn năm nay cuộc sống của người nông dân đã gắn
liền với cây lúa và con lợn. Chăn nuôi lợn không những cung cấp phần
lớn lượng thịt trong bữa ăn hàng ngày của mỗi người dân, là nguồn cung
cấp phân bón hữu cơ cho trồng trọt, mà chăn nuôi lợn còn tận dụng được
thức ăn thừa trong gia đình và thu hút lao động dư thừa trong ngành nông
nghiệp. Trồng trọt và chăn nuôi là hai bộ phận chính trong phát triển của
ngành nông nghiệp. Tuy nhiên, với đặc điểm đất đai là tư liệu sản xuất
chủ yếu không thể thay thế, trong điều kiện diện tích đất canh tác ngày
càng giảm và thu hẹp thì việc phát triển ngành trồng trọt sẽ ngày càng gặp
nhiều khó khăn. Vì vậy càng phải quan tâm chú trọng đến việc phát triển
của ngành chăn nuôi. Hiện nay trong cơ cấu ngành nông nghiệp có xu
hướng giảm tỷ lệ ngành trồng trọt và tăng tỷ lệ ngành chăn nuôi.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, ngày 07/11/2006 Việt Nam đã chính
thức là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Nông nghiệp
nước ta có thêm nhiều cơ hội phát triển. Các khu vực mậu dịch tự do thương
mại sẽ đem lại cơ hội cho việc giảm thuế quan, mở rộng thị trường quốc tế
cho ngành hàng lương thực, thực phẩm, nhất là sản phẩm của ngành chăn
nuôi. Trong chăn nuôi thì chăn nuôi lợn khá phổ biến. Chăn nuôi lợn có từ
rất lâu và ngày càng phát triển bởi đặc tính riêng biệt của nó như thời gian
sinh trưởng ngắn, khả năng thu hồi vốn nhanh, kỹ thuật nuôi khá đơn giản.
Bên cạnh đó chăn nuôi lợn còn tận dụng được các phụ phẩm, phế phẩm
trong quá trình sinh hoạt và sản xuất của người dân, tận dụng được nguồn
lao động của gia đình ở mọi lứa tuổi. Do vậy chăn nuôi lợn nói chung có ý
nghĩa rất quan trọng trong phát triển kinh tế nông nghiệp, nông dân và nông
thôn nước ta. Bên cạnh đó, chăn nuôi lợn không chỉ cung cấp thực phẩm
trong nước mà còn hướng mạnh đến xuất khẩu ra thị trường thế giới để tăng
nguồn thu ngoại tệ. Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nước ta
giai đoạn 2010-2020, ngành nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất
hàng hoá tập trung, trong đó chăn nuôi lợn được xác định là ngành chăn nuôi


chính. Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta đã có
những bước tăng trưởng rõ nét. Năm 2010 số lượng lợn đạt 27,89 triệu con,
tăng 12,77% so với năm 2009; sản lượng thịt gần 3,2 triệu tấn. Tỷ trọng khối
lượng sản phẩm của ngành chăn nuôi lợn chiếm 68% tổng khối lượng của
ngành chăn nuôi. Những năm gần đây đời sống của nhân dân ta đã không
ngừng được cải thiện và nâng cao, nhu cầu về thịt lợn ngày càng tăng cả về
số lượng và chất lượng, đòi hỏi cao về vệ sinh an toàn thực phẩm, đã thúc
đẩy ngành chăn nuôi lợn bước sang giai đoạn mới. Đó là phát triển chăn
nuôi lợn có tỷ lệ nạc cao, đảm bảo cả về chất lượng và vệ sinh an toàn thực
phẩm. Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay chăn nuôi lợn với phương thức công
nghiệp và bán công nghiệp còn ít, giá thành chăn nuôi được đánh giá là cao
hơn nhiều so các nước có nền chăn nuôi lớn như Braxin ,Trung Quốc
Mexico, Philipines song chất lượng sản phẩm lại thấp, tính cạnh tranh yếu,
trong điều kiện kinh tế hội nhập hiện nay đặt ra cho ngành chăn nuôi lợn ở
nước ta phải không ngừng nâng cao sức cạnh tranh, phát triển theo hướng
sản xuất hàng hoá tập trung.
Xã Ngọc Lũ hiện nay trong cơ cấu kinh tế nông thôn ngành nông
nghiệp vẫn chiếm một tỷ lệ khá cao. Trong đó chăn chăn nuôi giữ một vai
trò khá quan trọng với các hộ trên địa bàn bàn xã đặc biệt là chăn nuôi lợn.
Chăn nuôi lợn phù hợp với điều kiện của đa số các hộ gia đình như có diện
tích đất rộng, nguồn thức ăn dồi dào, tiết kiệm thời gian lúc làm nông nhàn
rỗi. Chính vì vậy chủ trương những năm tới của xã phải tăng quy mô chăn
nuôi nhất là chăn nuôi lợn theo hướng sản xuất hàng hoá, chăn nuôi theo
hướng trang trại. Trong chăn nuôi lợn hiện nay thì chăn nuôi lợn thịt chiếm
tỷ lệ cao hơn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người,cũng như
các hộ dân trong địa bàn xã Ngọc lũ hiện nay.
Tuy nhiên thực tế trong thời gian gần đây có nhiều hộ nuôi lợn lâu
năm đã từ bỏ không chăn nuôi nữa do họ nhận thấy nuôi lợn không mang lại
hiệu quả kinh tế cao. Bên cạnh đó vẫn có nhiều hộ vẫn tiếp tục chăn nuôi
theo quy mô hộ gia đình và trang trại. Từ thực tế đó đặt ra câu hỏi là:

+ Chăn nuôi lợn mang lại hiệu quả kinh tế như thế nào?
+ Các hộ chăn nuôi hiện nay đang gặp phải những khó khăn gì?
+Làm thế nào để tăng được hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn?
Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài:“Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt của các hộ nông dân
Xã Ngọc Lũ – Bình Lục –Hà Nam”.
Việc nghiên cứu Đề Tài đáp ứng yêu cầu của địa phương đang quan tâm
như định hướng phát triển của Đảng và nhà nước trong những năm gần
đây.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đề tài tập trung đánh giá hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt của
các hộ nông dân Xã Ngọc Lũ–Bình Lục–Hà Nam. Từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho các hộ dân chăn nuôi lợn thịt tại
xã.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế
nói chung và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn nói riêng.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt của các hộ nông
dân tại Xã Ngọc Lũ – Bình Lục –Hà Nam trong thời gian vừa qua.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn
nuôi lợn thịt của các hộ nông dân dân tại Xã Ngọc Lũ – Bình Lục –Hà Nam
trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung vào các hộ chăn nuôi lợn
thịt và các đối tượng có liên quan tới chăn nuôi lợn thịt chính quyền địa
phương, các đầu mối thu mua, tiêu thụ trên địa bàn Xã Ngọc Lũ-Bình Lục
-Hà Nam
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Xã Ngọc Lũ - Bình Lục -Hà Nam
- Phạm vi thời gian:
Số liệu thứ cấp trong 3 năm từ 2009-2011
Số liệu sơ cấp điều tra hộ chăn nuôi lợn thịt năm 2011.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu.
* Số liệu thứ cấp:
Số liệu thứ cấp được thu thập dựa vào tài liệu được công bố trên báo
chí, tạp chí, sách chuyên ngành, niên giám thống kê qua các năm, thông tin
truy cập trên mạng internet qua các Website đồng thời số liệu này còn
được thu thập từ các phòng ban của địa phương, các báo cáo thống kê công
khai hàng năm và các tài liệu liên quan với nguồn thống kê qua 3 năm 2009
- 2011
* Số liệu sơ cấp:
Là số liệu thô hay số liệu gốc được thu thập trực tiếp từ các hộ chăn
nuôi lợn thịt trên địa bàn xã bằng cách phỏng vấn, điều tra thông qua các
phiếu điều tra.
1.4.2. Phương pháp xử lý số liệu.
Sau khi thu thập được số liệu chúng tôi tiến hành kiểm tra đánh giá,
điều tra bổ sung. Sau đó xử dụng phần mềm Excel để xử lý số liệu theo
những nội dung đã được xác định. Trong quá trình đó, chúng tôi sử dụng
phương pháp phân tích thống kê để hệ thống hoá số liệu thu thập theo những
tiêu thức cần thiết, phù hợp logic với mục tiêu nghiên cứu.
1.4.3. Phương pháp phân tích số liệu.
* Phương pháp thống kê mô tả
Thống kê, mô tả lại các hoạt động trong quá trình chăn nuôi lợn của
nông hộ: Tình hình sản xuất của hộ, chi phí đầu tư cho 1 lứa lợn thịt, số đầu
lợn/ 1 lứa, số lượng, giá giống, tổng sản lượng xuất chuồng/lứa, giá bán,
tính các kết quả, …thông qua đó để phân tích chi phí giữa các quy mô chăn
nuôi, phương thức chăn nuôi, giống lợn trong chăn nuôi lợn nhằm thấy được

ảnh hưởng của chi phí đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn của hộ.
* Phương pháp chuyên gia chuyên khảo
Trên cơ sở tham khảo ý kiến của một số người có kinh nghiệm đại
diện trong lĩnh vực nghiên cứu như cán bộ lãnh đạo địa phương có kinh
nghiệm trong lĩnh vực chăn nuôi, các hộ chăn nuôi tiên tiến Để đánh giá
hiệu quả trong chăn nuôi lợn thịt.
* Phương pháp thống kê so sánh
So sánh hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt theo các tiêu chí như
hiệu quả kinh tế theo quy mô khác nhau, phương thức chăn nuôi khác nhau,
so sánh hiệu quả kinh tế giữa các hộ chăn nuôi lợn thịt với các hộ chăn nuôi
lợn nái, gia cầm.
* Phương pháp đánh giá nhanh Nông thôn (RRA)
Sử dụng phương pháp đánh giá nhanh Nông thôn về chăn nuôi lợn
thịt có sự tham gia của người dân để trả lời một số câu hỏi có tính đặc trưng
đưa hộ gia đình tham gia vào mọi giai đoạn sản xuất từ việc xác định nhu
cầu tới việc tổ chức sản xuất, đánh giá kết quả hoàn thành và hiệu quả kinh
tế thu được từ việc chăn nuôi lợn thịt của gia đình.
* Phương pháp phân tích chi phí hiệu quả
Là phương pháp sử dụng các chỉ tiêu trong hệ thống tài khoản quốc gia
để xác định hiệu quả kinh tế của các hộ chăn nuôi lợn thịt tại xã Ngọc Lũ.
1.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
1.5.1. Chỉ tiêu phản ánh các yếu tố sản xuất của hộ
- Diện tích canh tác bình quân/hộ
- Chỉ tiêu về mức độ kỹ thuật và đầu tư vốn
- Trình độ văn hóa của chủ hộ
- Lao động bình quân/hộ
1.5.2. Chỉ tiêu phản ánh quy mô chăn nuôi
- Tổng số vốn dành cho chăn nuôi lợn thịt
- Diện tích chuồng lợn bình quân/hộ
- Số đầu lợn/lứa/năm

- Bình quân lượng thịt lợn hơi xuất chuồng/hộ/năm
1.5.3. Chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả
- Giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ giá trị của sản phẩm chính và sản
phẩm phụ (phân bón, ) của chăn nuôi lợn thịt tính cho 100kg tăng trọng.
GO = ΣQi * Pi
i=1
Trong đó: Qi là sản lượng sản phẩm loại i (thịt lợn, phân bón)
Pi là đơn giá sản phẩm loại i (thịt lợn, phân bón)
- Chi phí trung gian (IC) : là toàn bộ các chi phí về vật chất và dịch
vụ như: Giống, thức ăn, thuốc phòng và chữa bệnh, dịch vụ thú y, dịch vụ
tín dụng, các khoản phí vật chất khác không kể khấu hao TSCĐ cho
100kg tăng trọng.
- Giá trị tăng thêm (VA) là giá trị của lao động thuê và vật chất tăng
thêm trong quá trình sản xuất: VA= GO – IC
Trong đó: GO là tổng giá trị sản xuất
IC là chi phí trung gian
- Công lao động gia đình (L): Là số công lao động mà gia đình tự bỏ ra để
kinh doanh, sản xuất.
- Thu nhập hỗn hợp (MI): Là phần thu nhập thuần túy của người sản xuất
gồm công lao động và lợi nhuận trên một đơn vị diện tích, một con gia súc
hoặc trên một công lao động .
MI = VA – (A + T + W)
Trong đó: MI là thu nhập hỗn hợp
A là khấu hao tài sản cố định
T là các khoản thuế phải nộp
W là tiền công lao động thuê ngoài (nếu có)
- Lợi nhuận sản xuất (Pr): là chỉ tiêu phản ánh thu nhập ròng của quá
trình sản xuất. Lợi nhuận càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao.
Pr = MI – L*Pi
Trong đó: MI là thu nhập hỗn hợp

L là lao động gia đình
Pi là chi phí cơ hội của lao động gia đình.
- Hiệu quả tính trên một đồng vốn trung gian
+ GO/IC: Là giá trị sản xuất trên 1 đồng chi phí trung gian
+ VA/IC: Là giá trị gia tăng trên 1 đồng chi phí trung gian
+ MI/IC: Là thu nhập hỗn hợp treemn 1 đồng chi phí trung gian
+ Pr/IC: Là lợi nhuận trên 1 đồng chi phí trung gian
- Hiệu quả kinh tế tính trên một ngày công lao động
+ GO/L: Là giá trị sản xuất trên 1 ngày công lao động
+ VA/L: Là giá trị gia tăng trên 1 ngày công lao động
+ MI/L: Là thu nhập hỗn hợp trên 1 ngày công lao động
+ Pr/L: Là lợi nhuận trên 1 ngày công lao động
PHẦN II: NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
2.1.1.2.Đặc điểm địa hình
2.1.13. Đặc điểm khí hậu thủy văn
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
2.1.2.1. Tình hình sử dụng đất đai của Xã Ngọc Lũ
2.1.2.2.Tình hình dân số và lao động của Xã Ngọc Lũ
2.1.2.3. Tình hình phát triển kinh tế của Xã Ngọc Lũ
2.1.2.4. tình hình Cơ sở hạ tầng của Xã Ngọc Lũ
2.2. THỰC TRẠNG CHĂN NUÔI LỢN THỊT CỦA XÃ NGỌC LŨ .
2.1.1. Tình hình chung về chăn nuôi lợn của các hộ gia đình trên địa bàn
Xã Ngọc Lũ .
2.1.2. Tình hình chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn Xã Ngọc Lũ .
2.1.3. Tình hình chăn nuôi của Xã Ngọc Lũ
2.1.2. Tình hình chăn nuôi lợn thịt ở các hộ điều tra.
2.1.2.1. Khái quát chung về nhóm hộ điều tra.

2.2.2.2. Điều kiện sản xuất của các hộ chăn nuôi lợn thịt.
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CHĂN NUÔI LỢN THỊT.
2.3.1. Kết quả và hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt theo quy mô.
2.3.2. Kết quả và hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt theo hướng sử dụng thức ăn.
2.3.3. Kết quả và hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt theo phương thức cho
ăn.
2.3.3.1. Kết quả và hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt theo trình độ kỹ thuật
chăn nuôi.
2.3.3.2. Kết quả và hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt theo loại hình cung
cấp giống.
2.3.3.1. Kết quả và hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt theo loại giống.
2.3.3.1 Kết quả và hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt theo mô hình chăn
nuôi.
2.3.3.1. Kết quả và hiệu quả kinh tế thông qua phân tích hoà vốn trong chăn
nuôi lợn thịt.
2.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI LỢN THỊT.
2.4.1. Quy mô và cơ cấu đàn lợn thịt của nông hộ.
2.4.2. Giống.
2.4.3. Kỹ thuật chăm sóc, chăn nuôi.
2.4.4. Thú y phòng bệnh.
2.4.4.1. Đầu tư vốn cho chăn nuôi.
2.4.4.2. Thức ăn cho chăn nuôi.
2.4.4.3. Thị trường tiêu thụ.
2.4.4.4. Ảnh hưởng của các nghề phụ.
2.5. Một số định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt
2.5.1 Đinh hướng chung về phát triển chăn nuôi lợn thịt của Xã Ngọc Lũ
2.5.2 Căn cứ để đưa ra giải pháp
* Căn cứ vào mục tiêu, chương trình phát triển chăn nuôi của Bộ NN &
PTNT giai đoạn 2010-2015.

* Căn cứ vào phương hướng phát triển chăn nuôi của Xã Ngọc Lũ
* Căn cứ vào yêu cầu nâng cao thu nhập cho hộ nông dân
* Căn cứ vào sự cạnh tranh gay gắt trong quá trình hội nhập
2.5.3 Các giải pháp chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi
lợn thịt
* Giải pháp về vốn
* Giải pháp về giống
* Giải pháp về thức ăn
* Giải pháp về thú y và phòng dịch bệnh
* Giải pháp về thông tin
* Giải pháp về xây dựng tổ hợp tác trong chăn nuôi
V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
5.2 Khuyến nghị
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ
STT Nội Dung THỜI GIAN ĐỊA ĐIỂM
1 Giao chuyên đề tốt nghiệp 12/11/2011 Trường Đại học Nông
nghiệp Hà Nội
2 Làm và nộp đề cương sơ
bộ
12/11-25/11/2011
Trường Đại học Nông
nghiệp Hà Nội
3 Làm và nộp chi tiết
25/11-10/12/2011
Xã ngọc lũ,huyện Bình
Lục,Hà Nam
4 Thu thập và xử lý số liệu Tháng 12/2011 Xã ngọc lũ,huyện Bình
Lục,Hà Nam
5 Viết chuyên đề Tháng 12/2011-

02/2011
Xã ngọc lũ,huyện Bình
Lục,Hà Nam
6 Sửa chuyên đề lần 1 01/02/2012 Trường Đại học Nông
nghiệp Hà Nội
7 Sửa chuyên đề lầm 2 15/02/2012 Trường Đại học Nông
nghiệp Hà Nội
8 Hoàn thiện chuyên đề Tháng 02/2012 Xã ngọc lũ,huyện Bình
Lục,Hà Nam
9 Nộp chuyên đề 25/02/2012 Trường Đại học Nông
nghiệp Hà Nội

Hà Nội, ngày tháng năm 2011
GiẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN SINH VIÊN THỰC HIỆN
KS. NGUYỄN THỊ NGỌC THƯƠNG TRẦN DUY QUỲNH


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×