Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

THỰC TRẠNG VẤN ĐỂ TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÀ NƯỚC VIỆT NAM.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.22 KB, 39 trang )

Đề án môn học
Ngô Thị Lan Phương
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC ................................................................................ 3
1.1. Lý luận chung về tổ chức bộ máy kiểm toán .................................... 3
1.1.1. Khái niệm về tổ chức ......................................................................... 3
1.1.2. Tổ chức bộ máy kiểm toán ................................................................ 3
1.2. Kiểm toán viên Nhà nước và hiệp hội kiểm toán viên Nhà nước ..... 6
1.3. Các mô hình kiểm toán cơ bản của tổ chức bộ máy kiểm toán ........ 7
1.3.1. Trong mối quan hệ với bộ máy Nhà nước ........................................ 8
1.3.2. Xét trong mối liên hệ nội bộ .......................................................... 12
1.4. Kinh nghiệm tổ chức bộ máy kiểm toán Nhà nước của các nước
trên Thế giới ............................................................................................... 14
1.4.1. Kiểm toán Nhà nước Cộng hòa Liên bang Đức ............................. 14
1.4.2. Kiểm toán Nhà nước Liên bang Nga .............................................. 15
1.4.3. Kiểm toán Nhà nước Nhật bản ....................................................... 16
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VẤN ĐỂ TỔ CHỨC
BỘ MÁY NHÀ NƯỚC VIỆT NAM .................................................... 18
2.1. Kiểm toán viên Nhà nước trong bộ máy kiểm toán Nhà nước Việt
Nam ............................................................................................................. 18
2.1.1. Khái niệm ......................................................................................... 18
2.1.2. Chức danh kiểm toán viên Nhà nước ............................................. 18
2.1.3. Tiêu chuẩn chung của kiểm toán viên Nhà nước ........................... 18
2.1.4. Trách nhiệm của kiểm toán viên ..................................................... 18
2.2. Tổ chức bộ máy kiểm toán Nhà nước Việt Nam trong mối quan hệ
với bộ máy Nhà nước ................................................................................ 19
2.1.1. Giai đoạn từ năm 1994 đến năm 2005: Kiểm toán Nhà nước trực


thuộc cơ quan Hành pháp .......................................................................... 19
Đề án môn học
Ngô Thị Lan Phương
2.1.2. Giai đoạn từ năm 2005 đến nay: Kiểm toán Nhà nước trực thuộc
cơ quan Luật pháp .................................................................................... 21
2.3. Tổ chức bộ máy kiểm toán Nhà nước trong mối liên hệ nội bộ ..... 22
2.3.1. Bộ máy điều hành ............................................................................ 24
2.3.2. Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành ............................................... 25
2.3.3. Kiểm toán Nhà nước khu vực ......................................................... 27
2.3.4. Các đơn vị sự nghiệp ....................................................................... 28
CHƯƠNG III: NHẬN XÉT, VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC BỘ MÁY KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ..................................................................... 29
3.1. Nhận xét chung về tổ chức bộ máy kiểm toán Nhà nước Việt Nam
..................................................................................................................... 29
3.1.1. Ưu điểm ........................................................................................... 29
3.1.2. Nhược điểm ..................................................................................... 30
3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức bộ máy kiểm toán Nhà
nước Việt Nam ........................................................................................... 31
KẾT LUẬN ........................................................................................... 34
Đề án môn học
Ngô Thị Lan Phương
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CQKT : Cơ quan kiểm toán
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
KTNN : Kiểm toán Nhà nước
KTNNLB : Kiểm toán Nhà nước Liên bang
Đề án môn học
Ngô Thị Lan Phương
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.01 : Kiểm toán Nhà nước tổ chức độc lập với Quốc hội và Chính phủ
Sơ đồ 1.02 : Mô tả vị trí của KTNN trực thuộc cơ quan Hành pháp
Sơ đồ 1.03 : Mô tả vị trí của KTNN trực thuộc cơ quan Lập pháp
Sơ đồ 2.01 : Vị trí của kiểm toán Nhà nước trước khi có Luật KTNN
Sơ đồ 2.02 : Tổ chức bộ máy KTNN sau khi có Luật KTNN
Đề án môn học
Ngô Thị Lan Phương
LỜI MỞ ĐẦU
Qua hơn 16 năm hoạt động, KTNN đã khẳng định được vai trò và vị trí
như là một công cụ không thể thiếu được trong hệ thống kiểm tra kiểm soát
của Nhà nước. Kiểm toán nói chung và KTNN nói riêng đã giúp các đơn vị kế
toán thấy được những sơ hở, yếu kém trong công tác quản lý tài chính; trong
việc thực hiện chế độ kế toán của Nhà nước. Qua đó, KTNN giúp các đơn vị
kế toán có biện pháp khắc phục những yếu kém, sơ hở trong công tác quản lý,
ngăn ngừa gian lân, tham ô, tham nhũng, lãng phí các nguồn lực tài chính
quốc gia. KTNN còn có vai trò cung cấp cho Chính phủ, Quốc hội những
thông tin, tài liệu tin cậy để làm cơ sở cho việc phân bổ Ngân sách nhà nước,
quyết toán Ngân sách Nhà nước, hoạch định chính sách và đề ra các biện
pháp nhằm tăng cường quản lý vĩ mô nền kinh tế…
KTNN ngày càng phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng kiểm toán và
ngày càng giữ vị trí quan trọng trong hệ thống các cơ quan Nhà nước. Để có
được điều đó thì tổ chức kiểm toán là yếu tố có vai trò vô cùng quan trọng,
không thể thiếu được. Bên cạnh tổ chức công tác kiểm toán thì tổ chức bộ
máy kiểm toán cũng là một trong những vấn đề cơ bản bao hàm trong khái
niệm tổ chức kiểm toán.
Với địa vị pháp lý là cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kiểm tra tài chính
nhà nước do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
(Luật KTNN 2005), cơ cấu tổ chức KTNN đã được kiện toàn tương đối đồng
đều. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số những hạn chế nhất định.Để tiếp tục
kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của KTNN, chúng ta cùng nhau tìm

hiểu về tổ chức bộ máy KTNN để có thể phát huy những ưu điểm và khắc
phục nhược điểm của bộ máy KTNN để góp phần thúc đẩy KTNN ngày càng
phát triển và giữ vai trò quan trọng hơn. Đây cũng là lý do vì sao em chọn để
tài: “Mô hình tổ chức bộ máy KTNN”.
Để có kết quả tìm hiểu,nghiên cứu ngày hôm nay, em xin chân thành
cảm ơn cô Đoàn Thanh Nga – THS Khoa Kế toán trường Đại học Kinh tế
1
Đề án môn học
Ngô Thị Lan Phương
quốc dân đã giảng dạy và trang bị cho em những kiến thức cơ bản, đồng thời
tận tình hướng dẫn em trong quá trình viết đề án môn học này.
Ngoài phần lời mở đầu và phần kết luận, nội dung đề án bao gồm ba
phần sau:
- Chương I: Lý luận chung về tổ chức bộ máy Kiểm toán Nhà nước
- Chương II: Thực trạng vấn đề tổ chức bộ máy Kiểm toán Nhà nước
Việt Nam
- Chương III: Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức bộ máy
kiểm toán Nhà nước Việt Nam
Do sự hiểu biết còn nhiều hạn chế và thời gian nghiên cứu tìm hiểu có
hạn nên bài viết của em còn nhiều sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng
góp của thầy cô để em có thể hoàn thành bài viết và đạt kết quả tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2010
Sinh viên
Ngô Thị Lan Phương
2
Đề án môn học
Ngô Thị Lan Phương
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

1.1. Lý luận chung về tổ chức bộ máy kiểm toán
1.1.1. Khái niệm về tổ chức
Xã hội loài người chính là xã hội của các tổ chức, sự tồn tại của các tổ
chức là đặc điểm nổi bật nhất của lịch sử trong tiến trình phát triển loài người.
Tổ chức nói chung là mối liên hệ giữa các yếu tố trong một hệ thống. Mức
liên hệ này được xác định qua biên độ giao động từ 0 đến 1. Ở mức độ 0, các
yếu tố trong hệ thống không tồn tại bất kì mối liên hệ nào. Khi đó hệ thống
rơi vào tình trạng tan rã hay vô tổ chức. Ở mức độ 1, các yếu tố quan hệ rất
chặt chẽ, khoa học và hệ thống hoạt động ở mức tối ưu.
1.1.2. Tổ chức bộ máy kiểm toán
1.1.2.1. Khái niệm
Bộ máy kiểm toán gồm cả con người và phương tiện chứa đựng các yếu
tố của kiểm toán để thực hiện chức năng của kiểm toán. Tổ chức bộ máy kiểm
toán với những mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động linh hoạt nhằm thích
ứng với đặc điểm của đối tượng và khách thể kiểm toán trong các cuộc kiểm
toán cụ thể và hướng tới việc thực hiện các chức năng của kiểm toán.
1.1.2.2. Ý nghĩa tổ chức bộ máy kiểm toán
Tổ chức bộ máy kiểm toán với những mô hình tổ chức và cơ chế hoạt
động linh hoạt nhằm thích ứng với đặc điểm của đối tượng và khách thể kiểm
toán trong các cuộc kiểm toán cụ thể và hướng tới việc thực hiện các chức
năng của kiểm toán.
Khi đã khẳng định các yếu tố cấu thành hệ thống phương pháp kiểm toán
bao gồm cả kiểm toán chứng từ (kiểm toán cân đối, đối chiếu logic, đối chiếu
trực tiếp), và kiểm toán ngoài chứng từ (điều tra, thực nghiệm, kiểm kê),
những yếu tố này phải trở thành nhận thức và cả kinh nghiệm trong con người
3
Đề án môn học
Ngô Thị Lan Phương
và trở thành cơ chế hoạt động (kể cả phần cứng và phần mềm) các phương
tiện cấu thành bộ máy kiểm toán.

Lý thuyết hệ thống cũng chỉ rõ mối liên hệ lôgic giữa yếu tố phân hệ và
hệ thống. Đó là mối liên hệ giữa cái riêng và cái chung và chúng có thể
chuyển hóa cho nhau song sự bao gồm của cái riêng trong cái chung vẫn phải
được tôn trọng trong tổ chức bộ máy kiểm toán nói riêng cũng như trong mọi
hệ thống tổ chức nói chung. Ngoài ra theo nguyên lý chung của tổ chức bộ
máy, bộ máy kiểm toán cũng có thể được tổ chức theo phương pháp trực
tuyến – tham mưu hoặc phương thức chức năng và có thể chọn loại hình tập
trung hay phân tán tùy theo quy mô và địa bàn hoạt động, tùy khả năng và
phương tiện điều hành…
Do có sự khác nhau về các điều kiện trên và do trình độ nhận thức và
kinh nghiệm kiểm toán cùng mức trang bị các phương tiện kiểm toán ở mỗi
nơi, mỗi lúc khác nhau nên bộ máy kiểm toán không thể tổ chức theo một
khuôn mẫu máy móc. Hơn nữa, khi đã nói tới yếu tố con người là nói tới các
quan hệ xã hội, đến truyền thống văn hóa cụ thể. Do đó, tổ chức bộ máy
KTNN không chỉ mang tính khoa học mà còn mang cả tính nghệ thuật nữa.
Trong trường hợp này tính khoa học cảu tổ chức bộ máy đòi hỏi phải tạo ra
những mối liên hệ giữa các yếu tố, các phân hệ với hệ thống; giữa bản thân hệ
thống kiểm toán với các yếu tố khác và cả với môi trường hoạt động của hệ
thống này. Trong khi đó, tính nghệ thuật của tổ chức đòi hỏi phải xử lý các
mối liên hệ này thật mềm dẻo để duy trì được biên độ tổ chức cao nhất, thích
ứng với từng điều kiện cụ thể về nhân viên, thiết bị và môi trường thực hiện…
1.1.2.3. Nguyên tắc tổ chức bộ máy kiểm toán
Bất kỳ một bộ máy nào cũng cần phải được tổ chức theo những nguyên
tắc nhất định. Những nguyên tắc này tùy thuộc vào đặc điểm, bản chất của
từng bộ máy. Bộ máy kiểm toán cũng là một bộ máy nên nó cũng phải tuân
theo những nguyên tắc nhất định phù hợp với đặc điểm, bản chất của ngành
kiểm toán.
Từ bản chất của tổ chức, tổ chức bộ máy kiểm toán, có thể nhận thấy các
nguyên tắc cơ bản của tổ chức bộ máy kiểm toán sau:
4

Đề án môn học
Ngô Thị Lan Phương
Thứ nhất: Phải xây dựng đội ngũ kiểm toán viên đủ về số lượng và bảo
đảm yêu cầu chất lượng phù hợp với từng bộ máy kiểm toán
Nguyên tắc này cho ta thấy kiểm toán viên là yếu tố cơ bản cấu thành
nên bộ máy kiểm toán. Sự tồn tại cũng như chất lượng hoạt động của bộ máy
kiểm toán được quyết định trướng hết bởi số lượng và chất lượng đội ngũ
kiểm toán viên. Đó cũng là nguyên lý cho việc tổ chức mọi hệ thống bộ máy.
Hơn nữa, hoạt động kiểm toán lại có chức năng đặc biệt nên càng đòi hỏi cao
với những kiểm toán viên cả về chuyên môn lẫn phẩm hạnh đạo đức. Vì vậy,
bất cứ ở đâu, cho dù trong phạm vi quốc gia hay quốc tế, và bất cứ lúc nào –
chi dù khi mới xây dựng hay trong bước đường phát triển – các tổ chức kiểm
toán đều coi trọng việc xây dựng đội ngũ kiểm toán viên.
Mặt khác, kiểm toán lại bao gồm nhiều loại hình với những bộ máy tổ
chức cụ thể cũng có những điểm khác nhau về nội dung và phương pháp kiểm
toán cụ thể và từ đó cả về tổ chức kiểm toán. Vì vậy, xây dựng đội ngũ kiểm
toán viên cũng đòi hỏi những yêu cầu cụ thể riêng biệt thích ứng với từng loại
hình, từng bộ máy kiểm toán.
Tất nhiên, gắn với đội ngũ kiểm toán viên là trang thiết bị cụ thể cho
kiểm toán:: đó là những máy móc, thiết bị, phương tiện thích ứng với kỹ thuật
kiểm toán (cả phần cứng và phần mềm nếu có) và hình thành cơ chế hoạt
đôngh thống nhất đang thwcjhieenj chức năng kiểm toán.
Thứ hai: Hệ thống bộ máy kiểm toán phải bao gồm các phân hệ chứa
đựng các mối liên hệ trong- ngoài khác nhau phù hợp với nguyên tắc chung
của lý thuyết tổ chức và phù hợp với quy luật của phép biện chứng về liên hệ
Thật vậy, mục tiểu của tổ chức là tạo ra mối liên hệ theo một trật tự xác
định. Trong kiểm toán, trật tự này được xác định khác nhau do quan hệ giữa
các mục tiêu kiểm toán khác nhau với các khách thể kiểm toán khác nhau.
Mỗi khách thể, mỗi chủ thể này lại có nhiều mối liên hệ khác ngoài kiểm
toán. Trong việc xử lý hàng loạt mối liên hệ phức tạp này cần phải có phương

pháp luận biện chứng giữa các sự vật, hiện tượng, giữa cái chung và cái riêng,
giữa cái mới và cái cũ.
5
Đề án môn học
Ngô Thị Lan Phương
Thứ ba: Tổ chức bộ máy kiểm toán phải quán triệt nguyên tắc chung của
mọi hệ thống tổ chức bộ máy: tập trung, dân chủ thích ứng với từng bộ phận
kiểm toán.
Nguyên tắc tập trung – dân chủ do Lênin để xướng trong việc xây dựng
Đảng Cộng sản và được phát triển ứng dụng trong mối quan hệ giữa các
khách thể - chủ thể - môi trường kiểm toán. Ở từng phân hệ kiểm toán trong
từng thời kỳ phát triển mối liên hệ chủ thể - khách thể có những điểm khác
nhau song đều được tổ chức và hoạt động trong mỗi Nhà nước cụ thể với một
nguyên tắc tổ chức cụ thể: Nhà nước của dân, do dân và vì dân.
1.1.2.4. Nhiệm vụ tổ chức bộ máy kiểm toán
Từ ý nghĩa và nguyên tắc tổ chức bộ máy kiểm toán có thể thấy nhiệm
vụ cơ bản của tổ chức bộ máy kiểm toán là xây dựng mô hình tổ chức bộ
máy, xác định kiểu liên hệ trong từng mô hình và mối liên hệ giữa các yếu tố
cơ bản cấu thành hệ thống bộ máy kiểm toán – kiểm toán viên.
1.2. Kiểm toán viên Nhà nước và hiệp hội kiểm toán viên Nhà nước
Kiểm toán viên nói chung là khái niệm chung chỉ những người làm công
tác kiểm toán cụ thể có trình độ nghiệp vụ tương xứng với công việc đó.
Trong ý nghĩa hẹp, từ kiểm toán viên (Auditor) thường gắn với chức danh kế
toán viên công chứng (CPA). Tuy nhiên trong cả lý luận và thực tế, khái niệm
kiểm toán viên cũng bao hàm cả kiểm toán viên Nhà nước (Government
Auditor) và kiểm toán viên nội bộ (Internal Auditor).
Kiểm toán viên Nhà nước là những công chức (viên chức Nhà nước) làm
nghề kiểm toán. Do đó, học được tuyển chọn và hoạt động do tổ chức kiểm
toán Nhà nước phân công. Đồng thời, họ được xếp vào các ngành bậc chung
của công chức (theo tiêu chuẩn cụ thể của từng nước trong tưng thời kỳ):

- Kiểm toán viên
- Kiểm toán viên chính
- Kiểm toán viên cao cấp
6
Đề án môn học
Ngô Thị Lan Phương
Chức năng và quyền hạn cụ thể của từng ngành bậc cũng được quy định
cụ thể tùy theo từng nước song nói chung cũng có sự gần gũi giữa các quốc
gia và có các mối quan hệ tương ứng với các chức danh kiểm toán viên độc
lập. Riêng kiểm toán viên cao cấp thường giữa cương vị lãnh đạo cơ quan
KTNN hoặc là những chuyên gia cao cấp có chức năng và quyền hạn trong
kiểm toán, trong tư vấn (kể cả soạn thảo luật pháp) thậm chí trong phán xử
(như một quan tòa)…tùy theo quy định cụ thể của từng nước.
Để tăng cường quan hệ hợp tác, hướng dẫn và bồi dưỡng nghiệp vụ kể cả
về nhận thức cũng như kinh nghiệm thực tế, những người làm công tác kế
toán và kiểm toán đã tự nguyện tập hợp vào các hiệp hội kiểm toán viên khác
nhau. Các hiệp hội thường được lập ra độc lập ở các nước hoặc từng vùng và
gia nhập hiệp hội quốc tế: Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC).
Hiệp hội (học viện) của các tổ chức kiểm toán viên Nhà nước: là tổ chức
quốc tế (hoặc khu vực) của tất cả các tổ chức kiểm toán Nhà nước khác nhau.
Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) với sự tham gia
của 175 nước cứ 3 năm họp một lần thảo luận những vấn đề chuyên môn hiện
đang quan tâm và xuấ bản tạp chí định kỳ. Các hiệp hội khu vực cũng đang
được thành lập. Một trong các tổ chức này là Hiệp hội (Viện) kiểm toán nhà
nước Châu Á (ASOSAI). KTNN Việt Nam cũng tham gia vào các tổ chức
này.
1.3. Các mô hình kiểm toán cơ bản của tổ chức bộ máy kiểm toán
Cơ quan KTNN ở mỗi quốc gia có những tên gọi khác nhau. Ví dụ: Toà
Thẩm kế Cộng hoà Pháp, Cơ quan Tổng Kế toán Hoa Kỳ, Cục Kiểm toán
Liên bang Nga, Uỷ ban Kiểm toán và Thanh tra Hàn Quốc, Uỷ ban Kiểm toán

và Kiểm soát Ấn Độ; Uỷ ban Kiểm toán Nhật Bản...Và KTNN ở mỗi nước
cũng hình thành những mô hình tổ chức khác nhau phụ thuộc vào tổ chức bộ
máy nhà nước của mỗi quốc gia.
7
Đề án môn học
Ngô Thị Lan Phương
1.3.1. Trong mối quan hệ với bộ máy Nhà nước
1.3.1.1. Mô hình tổ chức kiểm toán độc lập với cơ quan Hành pháp và cơ quan
Lập pháp
Sơ đồ 1.01: Kiểm toán Nhà nước tổ chức độc lập với Quốc hội
và Chính phủ
Ghi chú:
: Liên hệ trong tổ chức
: Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ đặt hàng kiểm toán
: Quan hệ kiểm toán
Khi cơ quan KTNN được đặt trong vị trí độc lập với cả cơ quan Lập
pháp và cơ quan Hành pháp, cơ quan KTNN sẽ có tính độc lập rất cao, điều
này càng đúng khi nó có quyết định và phán quyết mang tính độc lập. Bởi vì
cơ quan kiểm toán độc lập với cơ quan Lập pháp và cơ quan Hành pháp nên
nó có nhiệm vụ là hỗ trợ cho cả hai cơ quan này. Đồng thời những đề nghị
kiểm toán của Quốc hội hay của Chính phủ chỉ mang tính chất gợi ý chứ
8
BỘ MÁY NHÀ
NƯỚC
KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC
QUỐC HỘI
CHÍNH
PHỦ

TÒA ÁN
CÁC BAN CỦA
QUỐC HỘI
CÁC BỘ CỦA
CHÍNH PHỦ
Bổ nhiệm
Duyệt ngân sách
Giám sát
Ban hành luật
Đề án môn học
Ngô Thị Lan Phương
không phải là những chỉ thị hay mệnh lệnh. Mô hình này được ứng dụng ở
hầu hết các nước có nền kiểm toán phát triển, có nhà nước pháp quyền được
xây dựng có nền nếp…Ví dụ như KTNN Cộng hòa Liên bang Đức, Tòa thẩm
kế của Cộng hòa Pháp, Phi-lip-pin, In-đô-nê-si-a, Hy Lạp, Thụy Sỹ, Bồ Đào
Nha, Italia…
Cơ quan KTNN tổ chức theo mô hình này có một số ưu điểm sau:
Thứ nhất: Cơ quan KTNN không chịu sự chỉ đạo của Chính phủ hay sự
chi phối của Quốc hội. Không có các tác nhân làm ảnh hưởng đến việc lựa
chọn đối tượng kiểm toán hay các áp lực đối với hoạt động đòi hỏi sự độc lập
và khách quan trong các đánh giá và kết luận.
Thứ hai: Chức năng của KTNN là xác định một cách độc lập và trung
thực, khách quan các thông tin về quản lý tài chính và tài sản Nhà nước đối
với các hoạt động quản lý và điều hành nền kinh tế của Chính phủ. Do đó
theo mô hình này, KTNN là công cụ đắc lực cho cả cơ quan Lập pháp trong
việc thực hiện quyển giám sát của mình và cho cả cơ quan Hành pháp trong
việc quản lý và điều hành nền kinh tế.
Thứ ba: KTNN hoạt động chỉ tuân theo pháp luật, các đánh giá và kết
luận đưa ra mang tính cung cấp thông tin một cách trung thực va khách quan
theo quy định của pháp luật, việc sử dụng thông tin sẽ do các cơ quan sử dụng

thông tin ra quyết định. Ngoài ra, KTNN còn có chức năng tư vấn rất quan
trọng về các vấn đề kinh tế, tài chính, góp phần nâng cao việc chấp hành và
hoàn thiện pháp luật về kinh tế, tài chính.
Tuy mô hình tổ chức này có rất nhiều ưu điểm, nhưng không phải quốc
gia nào cũng có thế tổ chức theo mô hình này bởi mô hình này vẫn tồn tại một
số hạn chế sau:
Thứ nhất: Để một quốc gia có thể tổ chức theo mô hình này thì đòi hỏi
môi trường pháp lý cho hoạt động quản lý kinh tế và tài chính phải được minh
bạch và đầy đủ các quy định làm hành lang pháp lý cho các hoạt động của
Chính phủ.
Thứ hai: Mô hình này đòi hỏi khả năng về trình độ của các Kiểm toán
viên mang tính chuyên môn rất cao mới có thể đáp ứng được yêu cầu. Bởi vì
9
Đề án môn học
Ngô Thị Lan Phương
quyền cao nhất của KTNN là quyền kiến nghị, để kiến nghị được thì các KTV
cần phải có trình độ và rất khách quan trong việc đánh giá và kết luận trong
báo cáo kiểm toán.
1.3.1.2. Mô hình tổ chức kiểm toán trực thuộc cơ quan Hành pháp
Trong trường hợp cơ quan KTNN được đặt trong hệ thống hành pháp, về
mặt tổ chức đã thấy rõ sự độc lập không rõ ràng giữa cơ quan KTNN với các
đơn vị kiểm toán. Do đó, để hoạt động có hiệu quả thì cần phải phân định
ranh giới giữa trách nhiệm về quản lý hành chính với trách nhiệm về kiểm tra
tài chính.
Sơ đồ 1.02: Mô tả vị trí của KTNN trực thuộc cơ quan Hành pháp
Ghi chú:
: Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ phối hợp
Ưu điểm
* Chính phủ sử dụng công cụ kiểm toán nhằm kiểm tra, kiểm soát các

hoạt động kinh tế, tài chính đối với các cơ quan của Chính phủ, do đó có sự
chủ động trong việc triển khai công việc theo yêu cầu của người đứng đầu
Chính phủ.
* Hiệu lực của các kết luận, kiến nghị nhanh chóng được triển khai do
những phát hiện, kiến nghị của KTNN sẽ được trình lên Chính phủ để chỉ đạo
10
Quốc
hội
Chính
phủ
KTNN
Đề án môn học
Ngô Thị Lan Phương
nhanh chóng theo quyết định của người đứng đầu Chính phủ để kịp thời khắc
phục những sai sót trong điều hành hệ thống các cơ quan Hành pháp.
* Do KTNN nằm trong cùng hệ thống cơ quan hành pháp nên có điều
kiện thuận lợi trong việc tiếp cận thông tin, số liệu của các cơ quan hành
chính Nhà nước các cấp. Các kết luận và kiến nghị của KTNN có được các
thông tin tin cậy và phù hợp.
Nhược điểm
* Theo mô hình tổ chức này thì bản chất của KTNN là kiểm toán nội bộ
của Chính phủ, do đó việc KTNN đánh giá hoạt động của Chính phủ có thể sẽ
thiếu khách quan do bị Chính phủ chi phối trong hoạt động và bị sự nể nang
nhất định trong đánh giá và kết luận.
* Không được coi là cơ quan kiểm toán tài chính Nhà nước cao nhất
quốc gia (vì trực thuộc Chính phủ- không phải là cơ quan quyền lực cao
nhất).
* Việc phân định ranh giới giữa hành vi quản lý và trách nhiệm kiểm tra,
giữa kiểm tra nội bộ và kiểm tra từ bên ngoài sẽ rất khó khăn.
1.3.1.3. Mô hình tổ chức kiểm toán trực thuộc cơ quan Lập pháp

Sơ đồ 1.03: Mô tả vị trí của KTNN trực thuộc cơ quan Lập pháp
Ghi chú:
: Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ phối hợp
Ưu điểm
11
Quốc
hội
Chính
phủ
KTNN

×