Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

BÀI TẬP QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG ĐỀ TÀI : “Tình hình thực hiện và áp dụng hệ thống quản trị chất lượng ISO 9000 tại Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn” ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.52 KB, 51 trang )

MÔN QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG KHOA QUẢN LÍ KINH DOANH
SINH VIÊN NHÓM 1 LỚP ĐH QTKD1_K2
1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH




BÀI TẬP QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG

ĐỀ TÀI :
“Tình hình thực hiện và áp
dụng hệ thống quản trị chất lượng ISO 9000
tại
Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn”








GVHD: Trịnh Viết Giang
SVTH: Vương Khánh Dương
Phạm Thị Thu Hằng
Nguyễn Thị Huệ
Hồ Văn Niên
Nguyễn Thị Thu Thủy


MÔN QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG KHOA QUẢN LÍ KINH DOANH
SINH VIÊN NHÓM 1 LỚP ĐH QTKD1_K2
2

MÔN QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG KHOA QUẢN LÍ KINH DOANH
SINH VIÊN NHÓM 1 LỚP ĐH QTKD1_K2
3






THÀNH VIÊN NHÓM:

1. Vương Khánh Dương
2. Phạm Thị Thu Hằng
3. Nguyễn Thị Huệ
4. Hồ Văn Niên
5. Nguyễn Thị Thu Thủy

MÔN QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG KHOA QUẢN LÍ KINH DOANH
SINH VIÊN NHÓM 1 LỚP ĐH QTKD1_K2
4

MỤC LỤC


LỜI NÓI ĐẦU 6


CHƯƠNG I : 8

GIỚI THIỆU ISO 9000 8

1.1. SỰ RA ĐỜI, Ý NGHĨA CỦA BỘ TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ ISO 9000 8
1.1.1.Sự ra đời 8
1.1.2. Ý nghĩa của Bộ Tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9000 9
1.2. CẤU TRÚC CỦA BỘ ISO 9000 9
1.3. CÁC BƯỚ ÁP DỤNG ISO 9000 11
1.4.CÁC LỢI ÍCH ISO 9000:2000: 13
1.5. NHỮNG KHÓ KHĂN KHI DOANH NGHIỆP TỰ XÂY DỰNG QUẢN LÍ CHẤT
LƯỢNG. 14
CHƯƠNG II: 15

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MĂNG SÀI SƠN VÀ MỘT
SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY 15

2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÀI SƠN 15
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 15
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn 16
2.1.3. Môi trường kinh doanh của Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn 17
2.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG
TÁC QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG CỦA CÔNG TY 18
2.2.1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất 18
2.2.2. Đặc điểm nguồn nhân lực 19
2.2.3. Đặc điểm về thị trường 20
2.2.4. Đặc điểm về sản phẩm xi măng 21
2.2.5. Đặc điểm về công tác quản lý nguyên vật liệu 22
2.2.6. Đặc điểm máy móc thiết bị 23

CHƯƠNG III:
25

THỰC TRẠNG HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XI MĂNG SÀI SƠN
25

3.1. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY .25
3.2. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XI MĂNG SÀI SƠN 28
3.2.1. Quá trình xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO
9001:2000
28
3.2.2. Thực trạng hệ thống quản lý chất lượng của Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn
31
3.2.3. Các chính sách và biện pháp nhằm phát huy vai trò của hệ thống quản trị chất
lượng mà Công ty đang áp dụng 35
3.3.
ĐÁNH GIÁ VIỆC TRIỂN KHAI ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CHẤT
LƯỢNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÀI SƠN
36
3.3.1. Đánh giá tổng quan về chất lượng sản phẩm 36
3.3.2. Đánh giá các hoạt động trong quá trình quản trị chất lượng 37
3.3.3. Những tồn tại và nguyên nhân cơ bản của những tồn tại 39


MÔN QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG KHOA QUẢN LÍ KINH DOANH
SINH VIÊN NHÓM 1 LỚP ĐH QTKD1_K2
5

CHƯƠNG IV : 42

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN
TRỊ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÀI SƠN 42

4.1. NHẬN ĐỊNH CHUNG VỀ NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN TRONG MÔI
TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 42
4.2. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY 43
4.2.1. Phương hướng phát triển chung của công ty 43
4.2.2. Phương hướng hoàn thiên hệ thống quản trị chất lượng 44
4.3. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CHẤT
LƯỢNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÀI SƠN 44
4.3.1. Các giải pháp dài hạn 44
4.3.2. Các giải pháp cụ thể trước mắt 48
KẾT LUẬN 51























MÔN QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG KHOA QUẢN LÍ KINH DOANH
SINH VIÊN NHÓM 1 LỚP ĐH QTKD1_K2
6

LỜI NÓI ĐẦU
Toàn cầu hoá và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ đã tạo ra
những cơ hội to lớn đồng thời đặt ra những thách thức hết sức gay gắt đối với các
doanh nghiệp (DN). Trong bối cảnh mới, vấn đề chất lượng ngày càng quan trọng
và trở thành yếu tố chính quyết định sự thành công của DN trong bất cứ môi
trường nào. Điều này đã tạo ra những áp lực to lớn cho các DN Việt Nam trong
quá trình hội nhập hiện nay.
Để đảm bảo và nâng cao chất lượng, các DN không thể tiến hành các hoạt
động đơn lẻ mà phải giải quyết vấn đề một cách toàn diện, thông qua xây dựng các
hệ thống chất lượng (HTCL). Việc lựa chọn HTCL theo tiêu chuẩn quốc tế ISO
9000 đã làm thay đổi cách thức làm việc tuỳ tiện bằng tổ chức công việc khoa học
và có kế hoạch, nâng cao ý thức trách nhiệm và khả năng phối hợp của mọi thành
viên, giúp doanh nghiệp giảm chi phí chất lượng nhờ nhận biết và ngăn ngừa các
sai lỗi nảy sinh.
Tại Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn, ban lãnh đạo công ty đã sớm nhận
thức được tính bức thiết của việc củng cố và cải tiến HTCL.Kết quả
lớn nhất hệ thống này mang lại là sản phẩm sản xuất có chất lượng ngày càng ổn
định, niềm tin của khách hàng và uy tín của DN ngày càng nâng cao.
Nhận thấy được tầm quan trọng của Hệ thống quản lý chất lượng đối với

các doanh nghiệp và thực tế họ đã áp dụng nó như thế nào.Vì vậy
chúng em đã
chọn đề tài:
“Tình hình thực hiện và áp dụng

hệ thống quản trị chất
lượng ISO 9000 tại
Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn” để viết bài báo cáo này.
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bài báo cáo
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1 :
Giới thiệu chung về ISO 9000

Chương 2:
Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn và một số đặc
điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hưởng tới công tác quản trị chất lượng tại công ty

Chương 3: Thực trạng hệ thống quản trị chất lượng tại Công ty Cổ phần Xi
MÔN QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG KHOA QUẢN LÍ KINH DOANH
SINH VIÊN NHÓM 1 LỚP ĐH QTKD1_K2
7
măng Sài Sơn
Chương 4: Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hệ thống quản trị chất
lượng tại Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn
Trong thời gian tìm hiểu về công ty mặc dù chúng em đã cố gắng rất nhiều
nhưng do
thời gian có hạn cộng với khả năng còn hạn chế nên bài báo cáo này
chắc chắn sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Chúng em rất mong
nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của thầy và các bạn để bài viết của chúng

em được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.s Trịnh Viết Giang đã
tận tình
hướng dẫn chúng em hoàn thành bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy !









MÔN QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG KHOA QUẢN LÍ KINH DOANH
SINH VIÊN NHÓM 1 LỚP ĐH QTKD1_K2
8
CHƯƠNG I :
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ISO 9000

1.1. SỰ RA ĐỜI,

Ý NGHĨA CỦA BỘ TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ ISO 9000
1.1.1.Sự ra đời
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 được tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế (ISO) công
bố năm 1987. Sự ra đời của bộ tiêu chuẩn ISO-9000 đã tạo ra một bước ngoặt
trong hoạt động tiêu chuẩn và chất lượng trên thế giới nhờ nội dung thiết thực
của nó và ở sự hưởng ứng rộng rãi, nhanh chóng của nhiều nước, đặc biệt là
trong các ngành công nghiệp. Trong lịch sử phát triển 50 năm của Tổ chức Tiêu
chuẩn hoá Quốc tế thì bộ tiêu chuẩn này là những tiêu chuẩn quốc tế có tốc độ

phổ biến áp dụng cao nhất, đạt được kết quả chung rộng lớn nhất.
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 qui tụ kinh nghiệm của Quốc tế trong lĩnh vực
quản lý và đảm bảo chất lượng trên cơ sở phân tích các quan hệ giữa người mua
và người cung cấp (nhà sản suất). Đây chính là phương tiện hiệu quả giúp các
nhà sản xuất tự xây dựng và áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng ở cơ sở mình,
đông thời cũng là phương tiện mà bên mua có thể căn cứ vào đó tiến hành kiểm
tra người sản xuất, kiểm tra sự ổn định của sản xuất và chất lượng sản phẩm
trước khi ký hợp đồng. ISO 9000 đưa ra các chuẩn mực cho một hệ thống chất
lượng và có thể áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực sản xuất , kinh doanh và
dịch vụ. ISO 9000 hướng dẫn các Tổ chức cũng như các doanh nghiệp xây dựng
một mô hình quản lý thích hợp và văn bản hoá các yếu tố của hệ thống chất
lượng theo mô hình đã chọn
Những triết lý cơ bản mà ISO 9000 đưa ra về một hệ thống quản lý chất
lượng là phù hợp với những đòi hỏi của các doanh nghiệp hiện nay. Thể hiện ở
những điểm sau:
- Hiệu quả chất lượng là vấn đề chung của toàn bộ tổ chức. Chỉ có thể tạo
ra một sản phẩm, một dịch vụ có chất lượng, có tính cạnh tranh cao khi mà cả hệ
thống được tổ chức tốt - đó là sự phối hợp để cải tiến hoàn thiện lề lối làm việc.
- Phải làm đúng, làm tốt ngay từ ban đầu.
- Nêu cao vai trò phòng ngừa là chính trong mọi hoạt động của tổ chức.
Việc tìm hiểu, phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng tới kết quả hoạt động của
hệ thống và những biện pháp phòng ngừa được tiến hành thường xuyên với
những công cụ kiểm tra hữu hiệu.
- Thoả mãn tối đa nhu cầu của người tiêu dùng, của xã hội là mục đích của
hệ thống đảm bảo chất lượng, do đó vai trò của nghiên cứu và cải tiến sản phẩm
hay nghiên cứu sản phẩm mới là rất quan trọng.
- Đề cao vai trò của dịch vụ theo nghĩa rộng, tức là quan tâm đến phần
mềm của sản phẩm, đến dịch vụ sau bán hàng. Việc xây dựng hệ thống phục vụ
bán và sau bán hàng là một phần quan trọng của chiến lược sản phẩm, chiến
lược cạnh tranh của một doanh nghiệp. Thông qua các dịch vụ này uy tín của

doanh nghiệp ngày càng lớn và đương nhiên lợi nhuận sẽ tăng.
MÔN QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG KHOA QUẢN LÍ KINH DOANH
SINH VIÊN NHÓM 1 LỚP ĐH QTKD1_K2
9
- Trách nhiệm đối với kết quả hoạt động của tổ chức thuộc về từng người.
Phân định rõ trách nhiệm của từng người trong tổ chức, công việc sẽ được thực
hiện hiệu quả hơn.
- Quan tâm đến chi phí để thoả mãn nhu cầu- cụ thể là đối với giá thành.
Phải tìm cách giảm chi phí ẩn của sản xuất, đó là những tổn thất do quá trình
hoạt động không phù hợp, không chất lượng gây ra, chứ không phải do chi phí
đầu vào.
- Điều nổi bật xuyên suốt bộ tiêu chuẩn ISO 9000 là các vấn đề liên quan
đến con người. Nếu không tạo điều kiện để tất cả mọi người nhận thức được
đúng vai trò và tầm quan trọng của chất lượng có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền
lợi của họ và không tạo cho họ có điều kiện phát huy được mọi khả năng thì hệ
thống chất lượng sẽ không đạt được kết quả như mong đợi.
1.1.2. Ý nghĩa của Bộ Tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9000
Tiêu chuẩn ISO 9000 quy tụ kinh nghiệm của Quốc tế trong lĩnh vực quản
lý và đảm bảo chất lượng trên cơ sở phân tích các quan hệ giữa người mua và
người cung cấp (nhà sản xuất). Đây chính là phương tiện hiệu quả giúp các nhà
sản xuất tự xây dựng và áp dụng hệ thống bảo đảm chất lượng ở cơ sở mình,
đồng thời cũng là phương tiện để bên mua có thể căn cứ vào đó tiến hành kiểm
tra người sản xuất, kiểm tra sự ổn định của sản xuất và chất lượng trước khi ký
hợp đồng. ISO 9000 đưa ra các chuẩn mực cho một hệ thống chất lượng và có
thể áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. ISO
9000 Hướng dẫn các tổ chức cũng như các doanh nghiệp xây dựng một mô hình
quản lý thích hợp và văn bản hóa các yếu tố của hệ thống chất lượng theo mô
hình đã chọn.

1.2. CẤU TRÚC CỦA BỘ ISO 9000

Bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2000 bao gồm nhiều tiêu chuẩn. Trong đó tiêu
chuẩn chính ISO 9001: Hệ thống quản lý chất lượng, các yêu cầu, nêu ra các yêu
cầu đối với hệ thống quản lý chất lượng mà doanh nghiệp cần phải đáp ứng.
Ngoài ra còn các tiêu chuẩn hỗ trợ và hướng dẫn thực hiện, bao gồm:
ISO 9001 là tiêu chuẩn chính nêu ra các yêu cầu đối với hệ thống chất lượng và
bao quát đầy đủ các yếu tố của hệ thống quản lý chất lượng. Doanh nghiệp khi
xây dựng hệ thống theo tiêu chuẩn này cần xác định phạm vi áp dụng tuỳ theo
hoạt động thực tế của doanh nghiệp.
ISO 9001: 2000 quy định các yêu cầu đối với một hệ thống quản lý chất lượng
cho các tổ chức cần chứng tỏ khả năng cung cấp một cách ổn định sản phẩm
thoả mãn các yêu cầu của khách hàng. Tiêu chuẩn ISO 9001:2000 đã được sắp
xếp lại dưới dạng tiện dụng cho người sử dụng với các từ vựng dễ hiểu đối với
doanh nghiệp trong tất cả các lĩnh vực. Tiêu chuẩn này dùng cho việc chứng
nhận và cho các mục đích cá biệt khác khi tổ chức muốn hệ thống quản lý chất
lượng của mình được thừa nhận.
Tiêu chuẩn bao gồm 5 phần, quy định các hoạt động cần thiết phải xem xét
trong khi triển khai hệ thống chất lượng. 5 phần trong ISO 9001: 2000 quy định
những gì một tổ chức phải làm một cách nhất quán để cung cấp các sản phẩm
đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và yêu cầu pháp định, chế định được áp
MÔN QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG KHOA QUẢN LÍ KINH DOANH
SINH VIÊN NHÓM 1 LỚP ĐH QTKD1_K2
10
dụng. Thêm vào đó, tổ chức phải tìm cách nâng cao sự thoả mãn của khách hàng
bằng cách cải tiến hệ thống quản lý của mình.
ISO 9004: 2000 được sử dụng nhằm mở rộng hơn những lợi ích đạt được từ ISO
9001: 2000 không những đối với bản thân tổ chức mà còn đối với tất cả các bên
liên quan đến hoạt động của tổ chức. Các bên liên quan bao gồm nhân viên, chủ
sở hữu, các người cung ứng của tổ chức, và rộng hơn là cả xã hội.
ISO 9001: 2000 và ISO 9004: 2000 đã được xây dựng như là một cặp thống nhất
của bộ tiêu chuẩn để làm thuận tiện hơn trong việc sử dụng. Sử dụng tiêu chuẩn

theo cách này sẽ làm chúng ta có thể liên kết nó với các hệ thống quản lý khác
(ví dụ như Hệ thống quản lý môi trường), hoặc những yêu cầu cụ thể trong một
số lĩnh vực (ví dụ như: ISO/TS/6949 trong ngành công nghiệp ô tô) và giúp cho
việc đạt được sự công nhận thông qua các chương trình chứng nhận quốc gia.
Cả ISO 9004: 2000 và ISO 9001: 2000 thống nhất về bố cục và từ vựng nhằm
giúp tổ chức chuyển một cách thuận tiện từ ISO 9001: 2000 sang ISO 9004:
2000 và ngược lại. Cả hai tiêu chuẩn đều sử dụng phương pháp tiếp cận quá
trình. Các quá trình được xem như bao gồm một hay nhiều hoạt động có liên
kết, có yêu cầu nguồn lực và phải được quản lý để đạt được đầu ra quy định
trước. Đầu ra của một quá trình có thể trực tiếp tạo thành đầu vào của một quá
trình tiếp theo và sản phẩm cuối cùng thường là kết quả của một mạng lưới hoặc
một hệ thống các quá trình.
Để cho bộ ISO 9000 duy trì được tính hiệu lực, những tiêu chuẩn này được
xem xét định kỳ (khoảng 5 năm một lần) nhằm cập nhật những phát triển mới
nhất trong lĩnh vực quản lý chất lượng và thông tin phản hồi từ người sử dụng.
Ban kỹ thuật của Tổ chức tiêu chuẩn hoá Quốc tế ISO/TC 176 bao gồm các
chuyên gia từ các doanh nghiệp và tổ chức trên toàn thế giới theo dõi việc áp
dụng các tiêu chuẩn để xác định những cải tiến cần thiết nhằm thoả mãn những
đòi hỏi và mong muốn của người sử dụng và đưa vào phiên bản mới.
ISO/TC176 sẽ tiếp tục kết hợp các yếu tố đảm bảo chất lượng, quản lý chất
lượng, những sáng kiến trong các ngành cụ thể và các chương trình chứng nhận
chất lượng khác nhau trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000.
Cam kết của ISO với việc duy trì động lực ISO 9000 thông qua các xem
xét, cải tiến và hợp lý hoá các tiêu chuẩn đảm bảo sự đầu tư của tổ chức vào ISO
9000 hôm nay sẽ tiếp tục mang lại những hiệu quả trong tương lai
Các yêu cầu của Hệ thống quản lý chất lượng (HTQLCL) theo ISO 9001:
2000 đươc trình bầy trong các mục 5, 6, 7, 8 của tiêu chuẩn này. Hình vẽ dưới
đây minh hoạ tổng quát mô hình quản lý chất lượng theo ISO 9001: 2000 với
phương pháp tiếp cận quá trình. Trong đó khách hàng đóng vai trò quan trọng
trong việc xác định yêu cầu đầu vào và theo dõi sự thoả mãn của khách hàng là

cần thiết để đánh giá và xác nhận các yêu cầu của khách hàng có được đáp ứng
hay không.



MÔN QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG KHOA QUẢN LÍ KINH DOANH
SINH VIÊN NHÓM 1 LỚP ĐH QTKD1_K2
11


* Các yêu cầu của HTQLCL được sắp xếp trong 4 mục lớn:
• mục 5 : Trách nhiệm của quản lý/ lãnh đạo
• mục 6 : Quản lý nguồn lực
• mục 7 : Thực hiện sản phẩm
• mục 8 : Đo lường, phân tích và cải tiến
Phương pháp tiếp cận quá trình coi mọi hoạt động tiếp nhận đầu vào và
chuyển hoá chúng thành cac đầu ra là một quá trình. Một tổ chức thường phải
quản lý nhiều quá trình có liên hệ mật thiết với nhau và đầu ra của quá trình này
sẽ trở thành đầu vào của quá trình tiếp theo. Phương pháp tiếp cận quá trình là
việc xác định và quản lý một cách có hệ thống các quá trình đươc thực hiện
trong 1 tổ chức và sự tương tác giữa chúng với nhau.
ISO 9001: 2000 coi mọi kết quả đầu ra của 1 quá trình là sản phẩm và xác
định có 4 loại sản phẩm thông dụng là: phần cứng, phần mềm, dịch vụ và vật
liệu chế biến. Hầu hết các sản phẩm là sự kết hợp của một vài hoặc cả 4 loại
thông dụng trên. Sản phẩm kết hợp này được gọi là phần cứng, vật liệu chế biến,
phần mềm hay dịch vụ tuỳ thuộc vào thành phần chính của nó.

1.3. CÁC BƯỚ ÁP DỤNG ISO 9000
Việc áp dụng ISO 9000 đối với một doanh nghiệp sẽ được tiến hành theo 9
bước:

Bước 1: Tìm hiểu tiêu chuẩn và xác định phạm vi áp dụng. Bước đầu tiên
khi bắt tay vào việc xây dựng và áp dụng hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9000 là phải thấy được ý nghĩa của nó trong việc duy trì và phát triển tổ
MÔN QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG KHOA QUẢN LÍ KINH DOANH
SINH VIÊN NHÓM 1 LỚP ĐH QTKD1_K2
12
chức. Lãnh đạo doanh nghiệp cần định hướng cho các hoạt động của hệ
thống chất lượng, xác định mục tiêu và phạm vi áp dụng để hỗ trợ cho các hoạt
động quản lý của mình đem lại lợi ích thiết thực cho tổ chức.
Bước 2: Lập ban chỉ đạo thực hiện dự án ISO 9000: 2000. Việc áp dụng
ISO 9000 có thể xem như là một dự án lớn, vì vậy các doanh nghiệp cần tổ chức
điều hành dự án sao cho có hiệu quả. Nên có một ban chỉ đạo ISO 9000 tại
doanh nghiệp, bao gồm đại diện lãnh đạo và đại diện của các bộ phận nằm trong
phạm vi áp dụng ISO 9000. Cần bổ nhiệm đại diện của lãnh đạo về chất lượng
để thay lãnh đạo trong việc chỉ đạo áp dụng hệ thống quản lý ISO 9000 và chịu
trách nhiệm trước lãnh đạo về các hoạt động chất lượng.
Bước 3: Đánh giá thực trạng của doanh nghiệp và so sánh với tiêu chuẩn.
Đây là bước thực hiện xem xét kỹ lưỡng thực trạng của doanh nghiệp để đối
chiếu với các yêu cầu trong tiêu chuẩn ISO 9000, xác định xem yêu cầu nào
không áp dụng, những hoạt động nào tổ chức đã có, mức độ đáp ứng đến đâu và
các hoạt động nào chưa có để từ đó xây dựng nên kế hoạch chi tiết để thực hiện.
Sau khi đánh giá thực trạng, công ty có thể xác định được những gì cần thay đổi
và bổ sung để hệ thống chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn.
Bước 4: Thiết kế và lập văn bản hệ thống chất lượng theo ISO 9000. Thực
hiện những thay đổi hoặc bổ sung đã xác định trong đánh giá thực trạng để hệ
thống chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9000. Cần xây dựng và hoàn chỉnh
tài liệu theo yêu cầu của tiêu chuẩn, ví dụ:
- Xây dựng sổ tay chất lượng
- Lập thành văn bản tất cả các quá trình và thủ tục liên quan
- Xây dựng các hướng dẫn công việc, quy chế, quy định cần thiết.

Bước 5: Áp dụng hệ thống chất lượng theo ISO 9000
Công ty cần áp dụng hệ thống chất lượng đã thiết lập để chứng minh hiệu lực và
hiệu quả của hệ thống. Trong bước này cần thực hiện các hoạt động sau:
- Phổ biến cho tất cả mọi cán bộ công nhân viên trong công ty nhận thức về ISO
9000.
- Hướng dẫn cho cán bộ công nhân viên thực hiện theo các quy trình, thủ tục đã
được viết ra.
- Phân rõ trách nhiệm ai sử dụng tài liệu nào và thực hiện theo đúng chức năng
nhiệm vụ mà thủ tục đã mô tả.
- Tổ chức các cuộc đánh giá nội bộ về sự phù hợp của hệ thống và đề ra các hoạt
động khắc phục đối với sự không phù hợp.
Bước 6: Đánh giá nội bộ và chuẩn bị cho đánh giá chứng nhận. Việc chuẩn
bị cho đánh giá chứng nhận bao gồm các bước sau:
- Đánh giá trước chứng nhận: Đánh giá trước chứng nhận nhằm xác định
xem hệ thống chất lượng của công ty đã phù hợp với tiêu chuẩn chưa và có được
thực hiện một cách có hiệu quả không, xác định các vấn đề còn tồn tại để khắc
phục. Việc đánh giá trước chứng nhận có thể do chính công ty thực hiện hoặc do
tổ chức bên ngoài thực hiện.
- Lựa chọn tổ chức chứng nhận: Tổ chức chứng nhận hay đánh giá của bên
thứ ba là tổ chức đã được công nhận cho việc thực hiện đánh giá và cấp chứng
nhận phù hợp với tiêu chuẩn phù hợp ISO 9000. Về nguyên tắc, mọi chứng chỉ
MÔN QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG KHOA QUẢN LÍ KINH DOANH
SINH VIÊN NHÓM 1 LỚP ĐH QTKD1_K2
13
ISO 9000 đều có giá trị như nhau không phân biệt tổ chức nào tiến hành cấp.
Công ty có quyền lựa chọn bất kỳ tổ chức nào để đánh giá và cấp chứng chỉ.
Bước 7: Tiến hành đánh giá chứng nhận. Tổ chức chứng nhận đã được
công ty lựa chọn tiến hành đánh giá chứng nhận chính thức hệ thống chất lượng
của công ty.
Bước 8: Duy trì hệ thống chất lượng sau khi chứng nhận. ở giai đoạn này

cần tiến hành khắc phục các vấn đề còn tồn tại phát hiện qua đánh giá chứng
nhận và tiếp tục thực hiện các hoạt động theo yêu cầu của tiêu chuẩn để duy trì
và cải tiến không ngừng hệ thống chất lượng của công ty.
* Để áp dụng thành công ISO 9000 cần những điều kiện gì?
- Lãnh đạo doanh nghiệp: Cam kết của lãnh đạo đối với việc thực hiện
chính sách chất lượng và việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng là điều kiện
tiên quyết đối với sự thành công trong việc áp dụng và duy trì hệ thống quản lý
ISO 9000.
- Yếu tố con người: Sự tham gia tích cực và hiểu biết của mọi thành viên
trong công ty đối với ISO 9000 và việc áp dụng giữ vai trò quyết định.
- Trình độ công nghệ thiết bị: Trình độ công nghệ thiết bị không đóng một
vai trò quan trọng trong việc áp dụng ISO 9000 vì hệ thống quản lý chất lượng
ISO 9000 có thể áp dụng cho mọi doanh nghiệp không kể loại hình kinh doanh,
lĩnh vực kinh doanh và trình độ thiết bị công nghệ. Tất nhiên đối với các doanh
nghiệp mà trình độ công nghệ thiết bị hiện đại hơn thì việc áp dụng ISO 9000 sẽ
được hoàn tất một cách nhanh chóng và đơn giản hơn.
- Quy mô của doanh nghiệp: Quy mô doanh nghiệp càng lớn thì khối lượng
công việc phải thực hiện trong quá trình áp dụng càng nhiều.
- Chuyên gia tư vấn có khả năng và kinh nghiệm: Đây không phải là một
điều kiện bắt buộc nhưng nó lại đóng vai trò quan trọng đối với mức độ thành
công trong việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 tại
các tổ chức, công ty.

1.4.CÁC LỢI ÍCH ISO 9000:2000:
Tạo nền móng cho sản phẩm có chất lượng:
“Một hệ thống quản lý tốt sẽ tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt”
- ISO 9000 giúp định hướng các hoạt động theo quá trình.
- ISO 9000 giúp quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hệ thống và
có kế hoạch.
- ISO 9000 giúp giảm thiểu và loại trừ các chi phí phát sinh sau kiểm tra, chi phí

bảo hành và làm lại.
- ISO 9000 giúp cải tiến liên tục hệ thống chất lượng và cải tiến lên tục chất
lượng sản phẩm.
Tăng năng suất và giảm giá thành:
- ISO 9000 cung cấp các phương tiện giúp cho mọi người thực hiện công việc
đúng ngay từ đầu để giảm thiểu khối lượng công việc làm lại.
- ISO 9000 giúp kiểm soát chi phí xử lý sản phẩm sai hỏng, giảm lãng phí về
thời gian, nguyên vật liệu, nhân lực và tiền bạc.
- ISO 9000 giúp giảm chi phí kiểm tra cho cả công ty và khách hàng.
MÔN QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG KHOA QUẢN LÍ KINH DOANH
SINH VIÊN NHÓM 1 LỚP ĐH QTKD1_K2
14
Tăng năng lực cạnh tranh:
- ISO 9000 giúp doanh nghiệp tăng lợi thế canh tranh thông qua việc chứng tỏ
với khách hàng rằng: Các sản phẩm họ sản xuất phù hợp với chất lượng mà họ
đã cam kết.
- ISO 9000 giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả nguồn nhân lực, tích lũy những
bí quyết làm việc - yếu tố cạnh tranh đặc biệt của kinh tế thị trường.
Tăng uy tín của công ty về chất lượng:
- ISO 9000 giúp doanh nghiệp nâng cao hình ảnh về một hệ thống quản lý đạt
tiêu chuẩn mà khách hàng và người tiêu dùng mong đợi, tin tưởng.
- ISO 9000 giúp doanh nghiệp chứng minh chất lượng sản phẩm, dịch vụ của
công ty đáp ứng và vượt quá sự mong đợi của khách hàng.
- ISO 9000 giúp doanh nghiệp xác định hiệu quả quá trình, phân tích, đánh giá
sản phẩm, ra quyết định quản lý, cải tiến hiệu quả hoạt động, nâng cao sự thỏa
mãn khách hàng thông qua những dữ liệu có ý nghĩa.

1.5. NHỮNG KHÓ KHĂN KHI DOANH NGHIỆP TỰ XÂY DỰNG QUẢN
LÍ CHẤT LƯỢNG.
Doanh nghiệp có thể tự mình thực hiện và áp dụng ISO 9000, tuy nhiên

điều này sẽ khiến doanh nghiệp gặp một số khó khăn sau đây:
- Mất nhiều thời gian trong việc nghiên cứu tìm hiểu các yêu cầu của tiêu
chuẩn. Tuy nhiên điều này có thể khắc phục bằng cách tham gia các lớp tập
huấn về ISO 9000 do các tổ chức chuyên môn tiến hành.
- Không khách quan khi đánh giá thực trạng của mình và so sánh với các
yêu cầu của tiêu chuẩn đặt ra.
- Mất nhiều thời gian trong việc mày mò tìm hướng đi và tiến hành các
bước thực hiện, áp dụng hệ thống quản lý ISO 9000.
- Việc duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng sau chứng nhận gần
như không được thực hiện có hiệu quả.
Chính vì vậy, một tổ chức hỗ trợ có kinh nghiệm và chuyên môn sẽ giúp các tổ
chức rất nhiều trong việc rút ngắn thời gian tiến tới chứng nhận, giúp các doanh
nghiệp đi đúng hướng và tránh được những tác động tiêu cực do tiến hành
những hoạt động kém hiệu quả.












MÔN QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG KHOA QUẢN LÍ KINH DOANH
SINH VIÊN NHÓM 1 LỚP ĐH QTKD1_K2
15


CHƯƠNG II:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MĂNG SÀI SƠN VÀ
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG TỚI
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY

2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÀI SƠN
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn là doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc
lập trực thuộc Sở Xây dựng Hà Tây, tiền thân là Xí nghiệp Xi măng Sài Sơn, được
thành lập ngày 28/11/1958 dưới sự quản lý của Tổng cục Hậu cần Quân đội nhân
dân Việt Nam. Nhiệm vụ chủ yếu lúc đó là sản xuất xi măng để phục vụ quốc
phòng, phục vụ quân đội và các ngành xây dựng khác.
Năm 1962, Xí nghiệp Xi măng Sài Sơn được chuyển giao từ quân đội sang
sự quản lý của Công ty Công nghiệp Sơn Tây.
Năm 1977, hợp nhất Xí nghiệp Xi măng Sài Sơn với Xí nghiệp vôi Sài Sơn
thành Xí nghiệp Xi măng - vôi Sài Sơn.
Năm 1989 Xí nghiệp Xi măng - vôi Sài Sơn ngừng sản xuất vôi và trở lại tên
gọi: Xí nghiệp Xi măng Sài Sơn. Đây là thời điểm mà Xí nghiệp gặp rất nhiều
những khó khăn, chất lượng xi măng chỉ đạt mức PC-20, sản lượng sản xuất ít mà
không tiêu thụ được, sức cạnh tranh của thị trường ngày càng gay gắt.
Trước tình hình đó, tập thể cán bộ CNV công ty đã mạnh dạn tổ chức lại sản
xuất, thay thế bằng các thiết bị hiện đại (thay máy nghiền 0,5tấn/h bằng máy
nghiền 1,2tấn/h, cải tạo lò nung ), xây dựng lại quy trình sản xuất đảm bảo chất
lượng kỹ thuật ở từng khâu. Công ty đã cùng hợp tác cùng các trung tâm khoa học
như: Trường Đại học Bách Khoa, Viện vật liệu xây dựng, Bộ Xây dựng nghiên
cứu và đưa vào ứng dụng đề tài khoa học mang mã số 26A - 04 - 02 đưa phụ gia
khoáng hoá vào sản xuất xi măng
Việc áp dụng đề tài này đã mang lại kết quả khả quan: Năng suất lò nung
tăng từ 5 tấn/ca lên 8-10 tấn/ca, chất lượng tăng từ PC-20 lên
PC-30 và ổn định. Năm 1991 Xí nghiệp được Bộ Xây dựng tặng huy chương vàng

MÔN QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG KHOA QUẢN LÍ KINH DOANH
SINH VIÊN NHÓM 1 LỚP ĐH QTKD1_K2
16
chất lượng sản phẩm.
Theo quyết định số 482 QĐ/UB ngày 11/12/1992 của UBND tỉnh Hà Tây
“Xí nghiệp xi măng Sài Sơn” được thành lập lại là doanh nghiệp Nhà Nước và đổi
tên thành “Công ty xi măng Sài Sơn”.
Đặc biệt năm 2000 Công ty đã được Chủ tịch nước tặng danh hiệu

Anh
hùng lao động” vì đã có thành tích xuất sắc trong thời kỳ đổi mới 1989-1999. Ngày
28/11/2001 Công ty được tổ chức BVQI (Vương quốc Anh) và tổ chức QUACERT
của Việt Nam cấp chứng chỉ Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001. Và trong
tháng 4/2002 công ty được UBND tỉnh trao tặng “giấy chứng nhận Doanh nghiệp
văn hoá”. Như vậy trải qua các giai đoạn thăng trầm lịch sử qua nhiều lần đổi tên
Công ty Xi măng Sài Sơn đã khẳng định được vị thế của mình trong cơ chế thị
trường. Công ty đã có một cơ ngơi khang trang và một dây chuyền thiết bị công
nghệ hiện đại.
Theo quyết định 2369 QĐ/UB ngày 13/11/2003 của UBND Tỉnh Hà Tây
chuyển đổi Công ty Xi măng Sài Sơn thành Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn.
Với nhiệm vụ là sản xuất xi măng phục vụ ngành xây dựng chủ yếu là xi măng hỗn
hợp Poocland PCB30.
Từ ngày 01/01/2004 Công ty đã chính thức đi vào hoạt động với loại hình
doanh nghiệp là Công ty cổ phần Nhà nước (vốn Nhà nước chiếm 41%), và
Tên giao dịch : Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn
Địa chỉ : Xã Sài Sơn - Huyện Quốc Oai - Tỉnh Hà Tây
Điện thoại : 034.843110 - 034.843184
Fax : 034.843188
Nhiệm vụ SXKD : Sản xuất và kinh doanh xi măng PCB- 30 và PCB- 40
theo tiêu chuẩn Việt Nam


2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn
Hiện nay cơ chế tổ chức quản lý mà công ty đang áp dụng là mô hình tổ
chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Đây là một mô hình có nhiều ưu
điểm về việc tổ chức quản lý, sắp xếp hợp lý các phòng ban, các phân xưởng sản
MÔN QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG KHOA QUẢN LÍ KINH DOANH
SINH VIÊN NHÓM 1 LỚP ĐH QTKD1_K2
17
xuất theo đúng chức năng và trình độ, đã đchúng em lại cho công ty nhiều thuận
lợi.
Theo quyết định số 76/QĐ-HĐQT ngày 04/02/2005 của HĐQT Công ty Cổ
phần Xi măng Sài Sơn, thành lập phòng Kế hoạch - Kỹ thuật thay thế phòng Quản
lý sản xuất, phòng Tiêu thụ - Thị trường thay thế phòng Kế hoạch - Thị trường. Do
đó, tính chất các phòng trên trong tài liệu của HTQLCL cũng được hiểu như
vậy.

2.1.3. Môi trường kinh doanh của Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn
Nằm trên địa bàn xã Sài Sơn, cách trung tâm Hà Nội khoảng 30 km, là khu
vực tương đối phát triển của Hà Tây. Ngay từ khi ra đời công ty đã được nhân dân
địa phương đùm bọc, xẻ chia từ tạo điều kiện có đất xây dựng nhà xưởng, cấp cho
mỏ đá và đất sét làm nguồn nguyên liệu cho sản xuất thậm chí nhường cả chỗ ở
cho CBCNLĐ Công ty trong những ngày đầu thành lập và chính nhân dân địa
phương là đối tác số một của công ty từ đó tới nay. Họ là những đối tác cung cấp
nguồn nhân lực chủ yếu cho công ty.
Để có thể cạnh tranh thắng lợi trên thị trường đa dạng và phong phú các sản
phẩm và các đối thủ cạnh tranh, công ty đã xác định được những thế mạnh và hạn
chế của mình. Những thế mạnh đó là:
- Gần những đô thị và trung tâm kinh tế lớn như: Hà Nội, Hà Đông, Hoà
Lạc,
Sơn Tây… và nằm giữa vùng kinh tế phát triển: Quốc Oai, Thạch Thất, Đan

Phượng, Hoài Đức.
- Cán bộ quản lý được đào tạo chính quy có nhiệt tình với công việc lại qua thử
thách thực tế của các thời kỳ khó khăn khác nhau, có khả năng thích ứng với áp
lực cao của công việc:
- Công ty có chính sách đầu tư hợp lý, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật,
có đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật có trình độ tay nghề cao nên nâng cao năng
suất, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm.
Và những hạn chế của công ty là:

- Nguyên liệu tại chỗ hiện không còn, công ty phải nhập nguyên liệu từ
nhiều nơi khác có khoảng cách xa làm cho giá thành sản phẩm tăng.
MÔN QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG KHOA QUẢN LÍ KINH DOANH
SINH VIÊN NHÓM 1 LỚP ĐH QTKD1_K2
18
- Thị trường tiêu thụ của công ty chưa phát triển, chỉ bó hẹp trong tỉnh. Do
công ty chưa có đủ kinh phí để thực hiện những kế hoạch mở rộng thị trường mang
tính dài hạn.
2.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CHỦ YẾU ẢNH
HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG CỦA CÔNG TY
2.2.1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Sản phẩm chính của công ty là xi măng PCB - 30 và PCB - 40 được sản xuất
trên dây truyền công nghệ lò đứng. Công ty đã từng bước đầu tư cơ sở vật chất và
hiện đại hoá công nghệ sản xuất để sản phẩm ngày càng đa dạng, chất lượng ngày
càng cao đáp ứng nhu cầu của thị trường. Dây chuyền sản xuất của công ty được
xây dựng theo công nghệ xi măng lò đứng cơ khí hoá đồng bộ. Nguyên liệu đưa
vào sản xuất bao gồm: đá vôi barit, đất sét, cát non, than, quặng sắt, thạch cao, phụ
gia khoáng hoá, tro xỉ. Quá trình sản xuất được tự động hoá với hệ thống được điều
khiển bằng máy vi tính. Quy trình sản xuất xi măng theo công nghệ lò đứng được
thực hiện theo 4 bước sau :
• Bước 1: Quá trình chuẩn bị bột phế liệu.

Đá vôi, đất sét, than, quặng sắt và phụ gia sau khi được gia công đạt kích
thước
và độ ẩm theo yêu cầu kỹ thuật ( đối với than 3-5 %, đối với đất sét 2-4 %) than
có thể dùng nhiều loại khác nhau để phối trộn được đảm bảo chất lượng và ổn định
của bột liệu.
đá và phụ gia khoáng được đập qua hệ thống đập hàm, đập nhỏ đủ kích
thước quy định, chúng được phối trộn theo yêu cầu của bài toán phối liệu nhờ hệ
thống cân bằng liệu và được nghiền mịn trong máy nghiền bi theo chu trình bến.
Các hạt bột liệu chứa ở các silô được hệ thống đảo trộn đồng nhất và kiểm tra
thành phần hoá bằng máy phân tích nhanh, khi đảo trộn việc đồng nhất và kiểm tra
thành phần hoá bằng máy phân tích nhanh, khi đảo trộn về thành phần hoá bột
liệu được đưa lên silô đồng nhất để cấp cho công đoạn nung .
• Bước 2: Quá trình nung tạo thành clinker
Để có được sản phẩm có chất lượng cao thì phải nung luyện được clinker
tốt, vì
vậy nung luyện clinker được thực hiện theo một quy trình công nghệ rất
nghiêm ngặt, không chạy theo số lượng đơn thuần mà phải đảm bảo yêu cầu về
chất lượng và sản phẩm phải song song tồn tại .
MÔN QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG KHOA QUẢN LÍ KINH DOANH
SINH VIÊN NHÓM 1 LỚP ĐH QTKD1_K2
19
Bột liệu đạt yêu cầu kỹ thuật được cấp cho máy trộn ẩm và chuyển xuống máy
vê viên, sau đó đưa vào lò nung.
Quá trình gia nhiệt trong lò nung tạo bột liệu thực hiện các phản ứng lý hoá
để hình thành clinker. Clinker ra lò dạng cục màu đen, kết phối tốt, có độ đặc,
chắc, đập nhỏ và chuyển vào vỉ trong các silô chứa. Tuỳ thuộc vào độ chín clinker
được phân loại qua bộ phận quản lý quy trình và được chuyển vào các silô chứa
khác nhau.
• Bước 3: Quá trình nghiền xi măng
Clinker, thạch cao và phụ gia khoáng hạt tích được cân bằng, định lượng

theo tỷ lệ được quy định đưa vào máy nghiền bi theo chu trình kín tạo nên bột xi
măng, sau khi nghiền độ mịn theo yêu cầu kỹ thuật và được chuyển vào các silô
chứa.


Bước 4 : Bột xi măng sau khi điều tra đạt yêu cầu của tiêu chuẩn VN62620

/ 1997 được máy đóng thành từng bao có khối lượng 50
±
1 kg và được xếp vào
kho.

Các quy trình chế biến theo dây chuyền sản xuất được trang bị những thiết
bị, máy móc hiện đại. Để quản lý toàn bộ quy trình sản xuất này công ty đã bố trí
14 lao động có kỹ thuật cao, bám sát sản xuất, việc kiểm tra giám sát sản phẩm
được giao cho phòng KCS.
2.2.2. Đặc điểm nguồn nhân lực
Với số lượng lao động gần 600 người trong đó: 7,54% ( 43 người ) có trình
độ đại học; 5,96% ( 34 người ) có trình độ trung cấp; 57,4% ( 328 người ) là công
nhân kỹ thuật được đào tạo qua các trường lớp chính quy lại thường xuyên được
đào tạo tại chỗ hoặc gửi đi đào tạo lại tại các trường đại học và các viện chuyên
ngành, Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn thực sự có được lực lượng lao động
hùng hậu, có trình độ chuyên môn cao, có kỹ năng làm việc thuần thục, phù hợp
với từng vị trí làm việc, có kỹ năng giải quyết mọi vấn đề phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh, am hiểu kinh tế thị trường, đủ sức đương đầu với mọi áp lực
của sự cạnh tranh gay gắt của các đơn vị trong và ngoài nước. Lực lượng lao động
MÔN QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG KHOA QUẢN LÍ KINH DOANH
SINH VIÊN NHÓM 1 LỚP ĐH QTKD1_K2
20
này đã và đang làm chủ công nghệ, máy móc thiết bị, thường xuyên khai thác vượt

công suất thiết kế tới 30% dây truyền thiết kế 12 vạn tấn/năm, thực tế sản xuất
năm 2003 là 15,4 vạn tấn, năm 2004 là 17 vạn tấn.
- Công ty luôn luôn phấn đấu hướng cải thiện điều kiện môi trường làm việc
tốt hơn nữa cho công nhân viên. Công ty đầu tư hiện đại hoá dần thiết bị máy
móc,
trang bị đồ bảo hộ lao động cho toàn bộ công nhân nhằm bảo vệ sức
khoẻ cho người lao động, khiến họ yên tâm làm việc, phấn đấu vì công ty.
- Lãnh đạo công ty căn cứ vào mức độ làm việc của CNV theo từng công
việc,
từng công đoạn dây chuyền sản xuất để có chính sách về lương, thưởng
hợp lý,
thực hiện nghiêm túc các quy định của Nhà nước về nộp BHXH, BHYT,…
thường xuyên quan tâm giúp đỡ người lao động có hoàn cảnh khó khăn.
Qua đó trong những năm 2001-2003 công ty đã đạt được một số kết quả sau.
2.2.3. Đặc điểm về thị trường
Thị trường chính của công ty là Hà Nội, Hà Đông, Sơn Tây, Vĩnh Phúc với
quy mô rất lớn và nhu cầu tiêu thụ ngày càng tăng.
Trong đó quy mô của thị trường Sơn Tây và Vĩnh Phúc là rất lớn do hai thị
trường này yêu cầu về chất lượng sản phẩm không quá khắt khe nên việc tiêu thụ ở
đây gặp nhiều thuận lợi, phần lớn số lượng sản phẩm của công ty đều tiêu thụ hết ở
hai thị trường này và tại đây công ty đã chiếm được thị trường rất lớn.
Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, Công ty Xi măng Sài Sơn đã phân chia
khách hàng thành những nhóm chính như sau:
 Các cơ sở sản xuất
 Các đại lý lớn
 Các đại lý nhỏ
 Người tiêu dùng
Trong đó các đại lý lớn luôn được ưu đãi với chính sách bán hàng thông
thoáng vì đây là khách hàng tiêu thụ với số lượng sản phẩm rất lớn, tạo được sự
thống nhất giá cả trong khu vực, lấy đó để điều tiết các thị trường khác.

Đặc điểm của từng nhóm như sau:
MÔN QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG KHOA QUẢN LÍ KINH DOANH
SINH VIÊN NHÓM 1 LỚP ĐH QTKD1_K2
21
*. Nhóm 1: các cơ sở sản xuất bao gồm cả doanh nghiệp tư nhân và
doanh
nghiệp nhà nước. Nhóm này tiêu thụ số lượng ổn định trong năm. nó giúp
công ty thực hiện chính xác các kế hoạch đã xây dựng theo tháng, quý, năm.
vòng quay vốn chậm.
*. Nhóm 2: các đại lý lớn: nhóm này tiêu thụ số lượng lớn, tạo được sự
thống
nhất giá cả trong khu vực, lượng hàng tiêu thụ tương đối ổn định trong năm,
khống chế được các đối thủ cạnh tranh. Vòng quay vốn nhanh hơn nhóm 1. Đây là
những khách hàng có uy tín trên thị trường, có khả năng tài chính cao, có khả
năng điều tiết thị trường để thắng đối thủ cạnh tranh.
*. Nhóm 3: các đại lý nhỏ: đây là những khách hàng quan hệ trực tiếp với
người
tiêu dùng. Nhóm này làm tốt công tác giới thiệu và quảng cáo hàng hoá và cung
cấp hàng tới tận tay người tiêu dùng. Tính ổn định về lượng hàng hoá bán ra không
cao, phụ thuộc nhiều theo mùa cần phải sàng lọc, chọn khách hàng có độ tin cậy
lớn.
*. Nhóm 4; người tiêu dùng: nhóm này trực tiếp mua tại công ty theo
phương
thức thanh toán ngay, an toàn về vốn nhưng số lượng hoàn toàn phụ thuộc
vào mùa xây dựng. Nó cùng với nhóm 3 thường hay tạo nên các cơn sốt xi măng
Sài Sơn,
đây cũng là yếu tố kích thích việc phát huy tối đa công suất máy
móc thiết bị. Nhóm khách hàng này có cự ly không xa công ty.

Các đối thủ cạnh tranh chính:

- Xi măng Tiên Sơn
- Xi măng Lương Sơn
- Xi măng Sông Đà
- Xi măng VINACONEX
- Xi măng Việt Mỹ

2.2.4. Đặc điểm về sản phẩm xi măng
- Xi măng Chiềng Sinh
- Xi măng Kiên Khê - Xi
măng Hệ Dưỡng - Xi măng
La Hiên - Xi măng X78
MÔN QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG KHOA QUẢN LÍ KINH DOANH
SINH VIÊN NHÓM 1 LỚP ĐH QTKD1_K2
22
Đặc điểm của công ty là chuyên môn hoá sâu về xi măng mà đây là chỉ sản
xuất xi măng loại poocland PCB30.
Với đặc thù là sản phẩm phục vụ trực tiếp cho ngành xây dựng nên sản
phẩm của công ty phải đáp ứng được các yêu cầu khắt khe về mặt kỹ thuật, chất
lượng.)
Với kết qủa thử nghiệm trên thì loại xi măng PCB30 đã đạt được yêu cầu về
chất lượng mà khách hàng mong đợi, nó đảm bảo sự vững chắc cho các công trình
xây dựng và được nhiều nhà thầu tin dùng. (
Phụ lục 5: Kết quả thử nghiệm
PCB30
)
Công ty đã xây dựng cho mình một hệ thống kho tàng với một không gian
rộng rãi thoáng mát cùng với máy móc bảo quản hiện đại vì vậy xi măng sản xuất
ra được bảo quản ở điều kiện tốt nhất giữ nguyên được chất lượng của xi măng.
Do công ty chủ động đựơc phương tiện vận tải cho nên việc vận chuyển của công
ty cũng trở lên dễ dàng, khoảng cách từ nhà máy đến nơi tiêu thụ cũng không xa

hơn nưa đường xá cũng thuận lợi, dễ dàng cho việc di chuyển.
Về mặt giá cả thì công ty có chính sách giá cả thông thoáng, ưu đãi cho các
hợp đồng với số lượng lớn và đặc biệt là các đại lý lớn vì đây là khách hàng có
ảnh hưởng lớn tới những khách hàng còn lại và có truyền thống lâu dài khi ký kết
hợp đồng với công ty. Với chính sách giá cả hợp lý đó thì doanh thu của công ty
liên tục tăng trong những năm qua góp phần thúc đẩy mạnh mẽ quá trình sản xuất
kinh doanh của công ty.
Với chất lượng sản phẩm tốt, giá cả hợp lý, việc vận chuyển nhanh chóng đã
tạo cho khách hàng một tâm lý thoải mái khi mua hàng của công ty, và đáp ứng
được các yêu cầu hợp lý của khách hàng từ đó tạo nên sự khác biệt của công ty với
các đối thủ cạnh tranh khác.
2.2.5. Đặc điểm về công tác quản lý nguyên vật liệu
Về cơ cấu NVL sử dụng ta thấy NVL chính chiếm một tỷ trọng rất lớn về
khối lượng NVL của công ty. Với đặc thù sản phẩm xi măng thì cơ cấu trên là
hoàn toàn hợp lý do hiện nay chất lượng sản phẩm là quan trọng, nếu không đáp
MÔN QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG KHOA QUẢN LÍ KINH DOANH
SINH VIÊN NHÓM 1 LỚP ĐH QTKD1_K2
23
ứng được yêu cầu về chất lượng thì công ty không thể tồn tại trên thị trường.
Với nguồn NVL được cung cấp đảm bảo về số lượng, chất lượng và thời
gian
giao hàng nên quá trình sản xuất của công ty được liên tục với sản phẩm đạt yêu
cầu đặt ra.
Mặc dù số lượng NVL dành cho sản xuất rất nhiều, rất đa dạng, cùng với sự
biến động giá cả có tương đối cũng gây ra nhiều trở ngại cho công ty nhưng nhìn
chung tất cả sự biến động trên vẫn nằm trong tầm kiểm soát của công ty do công ty
đã xây dựng cho mình các mối quan hệ tốt và lâu dài với các nhà cung ứng nên nó
không ảnh hưởng nhiều lắm đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .
Hơn nữa do công ty có được phương tiện vận chuyển, bảo quản tốt nên đã
giảm được rất nhiều chi phí không cần thiết trong quá trình sản xuất kinh doanh

* Nhà cung ứng:
Sự tồn tại và phát triển của công ty luôn luôn gắn liền với sự phát triển của
các
đối tác cung cấp (nhà cung ứng). Điều đó là cơ sở tạo lên mối quan hệ bạn hàng
sâu sắc giữa công ty với các bên cung cấp. Để có được các chỉ số ổn định về nguồn
hàng cung cấp (số lượng, chất lượng). Công ty cổ phần xi măng Sài Sơn đã tuyển
chọn được một số nhà cung ứng có độ tin cậy rất cao trên thị trường và tạo nên
mối quan hệ lâu dài trong kinh doanh như là công ty TNHH Hà Ninh, xí nghiệp
dịch vụ và đường sắt Hà Thái, công ty TNHH Thịnh Cường
Nhận xét về nhà cung ứng: các nhà cung ứng đều đáp ứng tốt nhất các yêu
cầu
của công ty về các chỉ tiêu: số lượng, chất lượng, phương thức và thời gian giao
hàng, giá thành được coi là yếu tố quan trọng nhất nhờ vậy mà các đơn vị cung
ứng vật tư, nguyên nhiên liệu cho công ty luôn luôn được thực hiện tốt trách nhiệm
của mình, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty sản xuất kinh doanh vì thế công ty đã
ổn định cho mình về nhà cung ứng.
2.2.6. Đặc điểm máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị là một nhân tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất vì
MÔN QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG KHOA QUẢN LÍ KINH DOANH
SINH VIÊN NHÓM 1 LỚP ĐH QTKD1_K2
24
nó là yếu tố trực tiếp biến nguyên vật liệu đầu vào thành sản phẩm đầu ra. Trình độ
kỹ thuật của máy móc thiết bị có ảnh hưởng lớn đến tình hình hoạt động kinh
doanh của công ty vì nếu một công ty có một hệ thống máy móc thiết bị hiện đại
thì có thể tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt, có đủ sức để cạnh tranh trên thị
trường, nâng cao vị thế, uy tín của công ty trong tâm trí khách hàng.
Năm 1999 công ty đã đưa vào sử dụng một loạt những máy móc thiết bị
mới,
có tính đồng bộ cao và được coi là một trong ít những công ty có máy móc thiết
bị hiện đại lúc bấy giờ, tuy nhiên sau 6 năm sử dụng thì số máy móc thiết bị trên

đã trở nên cũ kỹ lạc hậu không đáp ứng được yêu cầu sản xuất, mặc dù đầu
những năm 2000 công ty có thêm một số thiết bị nữa song nó không có tính đồng
bộ và đã gây ra những hậu quả xấu trong quá trình sản xuất.
Bởi vậy đầu năm 2005 công ty đã có kế hoạch đổi mới dây chuyền sản xuất bằng
việc ký các hợp đồng mua máy móc thiết bị mới có trình độ kỹ thuật, có tính hiện
đại, đồng bộ cao để đáp ứng tốt yêu cầu của quy trình sản xuất
Với các thiết bị tự động hoá Công ty có quan hệ mật thiết với công ty Cetic,
một công ty liên doanh giữa Trung Quốc và Mỹ. Đây là Công ty hàng đầu của
Trung Quốc về công nghệ tự động hoá tại trung tâm công nghệ cao Thẩm Quyến.
Từ đó, Công ty đã có nhiều tiến bộ trong quá trình hiện đại hoá quản lý sản xuất
của mình. Chính nhờ sự giúp đỡ của công ty này mà trước khi đưa toàn bộ thiết
bị
mới vào sử dụng công ty đã cử công nhân của mình sang Trung Quốc học
tập
nghiên cứu. Về nước ngay từ khi đưa thiết bị mới vào hoạt động đội ngũ công
nhân này đã khẳng định khả năng của mình bằng việc quản lý và sử dụng thiết bị
đạt và vượt công suất thiết kế. Đến nay, hệ thống thiết bị tự động hoá ngày càng
chứng minh tính hiệu quả.



MÔN QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG KHOA QUẢN LÍ KINH DOANH
SINH VIÊN NHÓM 1 LỚP ĐH QTKD1_K2
25
CHƯƠNG III:
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÀI SƠN
3.1. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY .
Trong những năm qua Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn đã không ngừng

nâng cao chất lượng sản phẩm từ lao động, thiết bị đến các nguyên nhiên liệu và
các nguồn cung cấp cũng như tiêu thụ. Tất cả đều nhằm mục tiêu là nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Kết quả về chất lượng sản phẩm là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh
toàn bộ quá trình sản xuất của công ty. Trong đó những yếu tố quyết định là lao
động, thiết bị công nghệ và nguyên, nhiên, vật liệu. Nhận thức được tầm quan
trọng của các yếu tố đó Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn đã không ngừng nâng
cao chất lượng của các nhân tố này. Về công nghệ và thiết bị đã không ngừng cải
tiến các chi tiết thiết bị các bước công nghệ để nâng cao hiệu quả của quá trình.
Đặc biệt là các sáng kiến cải tiến kỹ thuật công nghệ trong những năm qua đã thu
được những kết quả đáng kể. Trong đó các sáng kiến như thu hồi bụi khói lò nung,
thay đổi tỷ lệ phối bi nghiền, thay đổi cấu hình bề mặt táp lót, cải tạo đường kính
lò nung từ 2,5m lên 2,7m… thực hiện sáng kiến thu hồi bụi khói lò nung công ty
vừa thu được bụi để sử dụng lại cho sản xuất vừa làm sạch được môi trường đồng
thời làm lợi cho công ty 720.000.000đ một năm. Sáng kiến như hợp lý hoá dây
chuyền sản xuất, phối liệu than ngoài, thay đổi tỷ lệ phối liệu bi nghiền, thay
đổi
cấu hình bề mặt táp lót, cải tạo đường kính lò nung cũng như các sáng kiến đổi
mới trong công tác quản lý vật tư, lao động, tài chính đã làm lợi cho công ty
trong 4 năm 2000-2003 tổng số lên tới trên 10 tỷ đồng.
Những nỗ lực trong cải tiến quá trình sản xuất, nhân tài vật lực đã được thể hiện
bằng các kết quả tài chính qua các chỉ tiêu tổng hợp:
- Giảm chi phí
Chi phí luôn là vấn đề đáng quan tâm của mọi DN. Trước đây, người ta luôn

×