Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Phân tích tài chính và các giải pháp nhằm tăng cường năng lực tài chính tại công ty cổ phần xi măng Sài Sơn.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.47 KB, 71 trang )

Lời cam đoan
Em xin cam đoan đề tài thực tập tốt nghiệp là đề tài nghiên cứu của em
.Các tài liệu trích dẫn ,kết quả trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng .


Hà Nội,tháng 6 năm 2010
Tác giả đề tài
Nguyễn Thành Tín
1
Lời mở đầu
Quản trị tài chính là một bộ phận quan trọng của quản trị doanh nghiệp .Tất cả
hoạt động kinh doanh đều ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
,ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu lại có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm
quá trình kinh doanh .Do đó để phục vụ cho công tác quản lý hoạt động kinh
doanh có hiệu quả các nhà quản trị cần phải thường xuyên tổ chức phân tích tình
hình tài chính cho tương lai .Bởi vì thông qua việc tính toán ,phân tích tài chính
cho ta biết những điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp cũng như những tiềm năng cần phát huy và những nhược điểm cần
khắc phục .Qua đó các nhà quản lý tài chính có thể xác định được nguyên nhân
gây ra và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính cũng như tình
hình hoạt động kinh doanh của đơn vị mình trong thời gian tới .
xuất phát từ đó trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần xi măng Sài Sơn
,em đã tìm hiểu thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thong qua
phân tích tình hình tài chính công ty trong vài năm gần đây nhằm nâng cao hiểu
biết của mình về vấn đề tài chính doanh nghiệp . Vì vậy ,em chọn đề tài “Phân
tích tài chính và các giải pháp nhằm tăng cường năng lực tài chính tại công ty cổ
phần xi măng Sài Sơn “làm đề tài thực tập .
Nội dung của đề tài bao gồm 3 phần :
Chương 1 : Lý luận chung về tài chính doanh nghiệp và phân tích tình hình
tài chính doanh nghiệp


Chương 2 :Thực trạng phân tích tài chính tại công ty cổ phần xi măng Sài
Sơn
Chương 3 : Một số giải pháp góp phần hoàn thành công tác quản lý và phân
tích tài chính của công ty cổ phần xi măng Sài Sơn
2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Kí hiệu viết tắt Giải nghĩa
1 DN Doanh nghiệp
2 KD Kinh doanh
3 TS Tài sản
4 TSCĐ Tài sản cố định
5 TSLĐ Tài sản lưu động
6 VLĐ Vốn lưu động
7 VLĐTX Vốn lưu động thường xuyên
8 NV Nguồn vốn
9 CSH Chủ sở hữu
10 BCĐKT Bảng cân đối kế toán
11 BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
12 ĐTNH Đầu tư ngắn hạn
13 CNV Công nhân viên
14 DDT Donh thu thuần
15 NCVLĐ Nhu cầu vốn lưu động
16 LNTT Lợi nhuận trước thuế
17 TTS Tổng tài sản
18 PT Phân tích
19 ĐTDH Đầu tư dài hạn
3
Mục Lục
CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP

1.1. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
1.1.2. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.2. Sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Đối với nhà quản trị doanh nghiệp
1.2.2. Đối với các nhà đầu tư
1.2.3. Đối với người cho vay, nhà cung cấp vật tư, hàng hoá, dịch vụ, các cơ
quan quản lý nhà nước, và các đối tượng khác
1.3. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Quy trình phân tích tài chính
1.3.2.1 Bảng cân đối kế toán (balance sheet)
1.3.2.2 Báo cáo kết quả kinh doanh (profit and loss statement)
1.3.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Cash flow statement)
1.3.2.3 Thuyết minh báo cáo tài chính (Descriptive financial statement)
1.3.3 Phương pháp sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.3.1 Phương pháp so sánh
1.3.3.2 Phương pháp tỷ lệ
1.3.3.3 Phương pháp phân tích tài chính Dupont
1.3.4 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.4.1 Phân tích khái quát về môi trường kinh tế vĩ mô, môi trường ngành
1.3.4.2 Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.3.4.2.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các cân
bằng trên bảng cân đối kế toán.
1.3.4.2.2 Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
1.3.4.2.3 Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn
1.3.4.2.4Phân tích các chỉ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư
1.3.4.2.5 Phân tích chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động của tài sản
1.3.4.2.6 Phân tích khả năng sinh lợi
1.2.4.2.7 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ

1.3.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phân tích của công ty
1.3.5.1 Nhân tố khách quan
1.3.5.1.1 Về phía nhà nước
1.3.5.1.2 Đặc điểm của công ty
1.3.5.2 Nhân tố chủ quan
1.3.5.2.1 Quyết định của nhà quản trị công ty
1.3.5.2.2 Trình độ của cán bộ công nhân viên
1.3.5.2.3 Cơ sở vật chất
Chương II Thực trạng phân tích tài chính tại công ty cổ phần xi măng Sài Sơn
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xi măng Sài Sơn
1.Cơ cấu tổ chức của công ty
4
2.Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
II.Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần xi măng Sài Sơn
1.1 Phân tích khái quát tình hình thực hiện kết quả kinh doanh
1.2 Phân tích rủi ro
1.2.1 Rủi ro về kinh tế
1.2.2 Rủi ro về pháp luật
1.2.3 Rủi ro biến động giá đầu vào
1.2.4 Rủi ro giảm giá đầu ra
1.2.5 Rủi ro thị trường
1.2.6 Rủi ro của đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng
1.2.7 Rủi ro của dự án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán
1.2.8 Rủi ro khác
2. Phân tích kết quả tình hình tài chính qua các cân bằng trên bảng cân đối kế
toán
2.1.1 Xác định các chỉ tiêu cân bằng
2.1.1.1 Vốn lưu động thường xuyên
2.1.1.2 Nhu cầu vốn lưu động (NCVLĐ)
2.1.1.3 Vốn bằng tiền

2.1.2 Phân tích mối quan hệ giữa VLĐTX, NCVLĐ, VBT
2.1.3 Phân tích sự biến động của các nhân tố
2.1.3.1 Tính tỷ lệ giữa VLĐTX và NCVLĐ
2.1.3.2 Phân tích sự biến động của các nhân tố đến vốn lưu động thương xuyên
2.1.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động
2.1.5 Kết luận
2.2 Phân tích cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư
2.2.1 Hệ số nợ và hệ số tự tài trợ
2.2.2 Hệ số nợ dài hạn
2.2.3 Tỷ suất tự tài trợ TSDH
2.2.4 Khả năng thanh toán lãi tiền vay.
2.2.5Tỷ suất đầu tư TSCĐ
2.2.6 Kết luận
2.3 Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn
a. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (hiện thời)
b. Khả năng thanh toán nhanh tương đối
2.4 Phân tích năng lực hoạt động của tài sản
a. Phân tích tốc độ thu hồi các khoản phải thu
b. Phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
c. Chỉ tiêu phản ánh năng lực sản xuất của TSCĐ
d. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
2.5 Phân tích khả năng sinh lời
Phân tích khả năng sinh lời doanh thu (ROS)
b. Phân tích khả năng sinh lợi tổng TS (ROA)
c. Phân tích khả năng sinh lợi VCSH
3. Phân tích dòng tiền
3.1 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
5
3.2 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
Chương 3 .Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý và phân tích

tài chính của công ty cổ phần xi măng Sài Sơn
I .Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý của công ty trong
thời gian tới
1.1 Những thuận lợi và khó khăn đối với công ty
1.1.1Thuận lợi:
1.1.2Khó khăn:
1.2 Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới
2.Các giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính của công ty
2.1 Một số giải pháp đối với công tác quản lý hoạt động tài chính của công ty
2.1.1 Giải pháp cải thiện tình hình tài chính ,giảm nợ phải trả
2.1.2 Giải pháp quản lý các khoản chi phí của công ty nhằm giảm thiểu chi phí
_tăng lợi nhuận
6
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức độc lập, có tư cách pháp nhân được thành lập
để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường vì mục tiêu tối đa
hoá, tối đa hoá giá trị doanh nghiệp và phát triển doanh nghiệp.
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau, doanh nghiệp được phân loại theo nhiều
hình thức. Tuy nhiên trong phạm vi tài chính và các quan hệ tài chính, doanh
nghiệp được phân loại theo hình thức sở hữu. Với cách phân loại này doanh
nghiệp được phân loại thành thành các loại sau:
- Công ty cổ phần
- Công ty TNHH
- Doanh nghiệp tư nhân
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
- Doanh nghiệp liên doanh
Mỗi loại hình doanh nghiệp có các hình thức tài chính quản lý tài chính khác

nhau nhưng nội dung và bản chất của hoạt động tài chính và giá trị tài chính cơ
bản là giống nhau.
1.1.2 Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính là một hệ thống các mối quan hệ tiền tệ nảy sinh trong quá trình
phân phối tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành và sử
dụng các quỹ tiền tệ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh và thực hiện các
chức năng quản lý nhà nước của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế khách quan, gắn liền với sự
ra đời của nền kinh tế hàng hóa, tiền tệ. Mức độ phát triển của tài chính trong
doanh nghiệp phụ thuộc vào tính chất và nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng
hóa. Nền kinh tế tập trung bao cấp đã sản sinh ra cơ chế quản lý tài chính doanh
nghiệp là bao cấp. Nền kinh tế thị trường đã làm xuất hiện hàng loạt các quan hệ
tài chính mới. Do đó, tính chất và phạm vi của hoạt động tài chính doanh nghiệp
cũng có những thay đổi đáng kể.
Tài chính doanh nghiệp là tài chính của những tổ chức, các đơn vị sản xuất
kinh doanh có tư cách pháp nhân. Tài chính doanh nghiệp là một khâu quan
trọng trong hệ thống tài chính quốc gia, ở đó diễn ra các quá trình sản xuất kinh
doanh như: đầu tư, cung ứng đầu vào, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ ra thị
trường. Trong đó, sự chu chuyển của vốn luôn gắn liền với sự vận động của tài
sản, vật tư, hàng hóa. Như vậy, xét về mặt bản chất thì các mối quan hệ tiền tệ và
các quỹ tiền tệ là hình thức biểu hiện bề ngoài của tài chính doanh nghiệp, mà
7
đằng sau nó ẩn dấu những quan hệ kinh tế phức tạp, những luồng tiền chuyển
dịch giá trị gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ. Sự vận động đó
không chỉ bó hẹp trong một chu kỳ kinh doanh mà trực tiếp hoặc gián tiếp có
liên quan đến tất cả các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội. Hay nói cách
khác, sự vận động của nó làm phát sinh các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị
trong các khâu của quá trình tái sản xuất giữa doanh nghiệp và các đối tác trong
nền kinh tế thị trường. Những quan hệ đó tuy chứa đựng những nội dung kinh tế
khác nhau nhưng chúng có những đặc trưng giống nhau, luôn luôn tồn tại và

phát triển cùng với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Các quan hệ kinh tế
đó là:
- Nhóm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với nhà nước
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các thị trường khác: thị trường lao
động, thị trường hàng hóa dịch vụ….
- Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp
- Các quan hệ tài chính khác.
Từ đó ta có thể khẳng định rằng: Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các
quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn tài chính gắn liền với quá trình tạo
lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận.
1.1.3 Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp có
các vai trò chủ yếu sau:
- Đảm bảo huy động đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Để thực hiện mọi quá trình kinh doanh, trước hết các doanh nghiệp phải có
vốn kinh doanh. Vai trò của tài chính doanh nghiệp được thể hiện là xác định
đúng đắn nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng
thời kỳ. Tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và hình thức huy động vốn
để hoạt động của doanh nghiệp được thực hiện một cách nhịp nhàng, liên tục
với chi phí huy động vốn tối ưu.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả.
Việc tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả được coi là điều kiện tồn tại
và phát triển của mọi doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có vai trò quan
trọng như việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư, chọn ra dự án đầu tư tối
ưu, lựa chọn và huy động vốn có lợi nhất cho hoạt động kinh doanh, bố trí cơ
cấu vốn hợp lý, sử dụng các biện pháp để tăng nhanh vòng quay của vốn,
nâng cao khả năng sinh lời của vốn kinh doanh.

- Đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh.
8
Vai trò này của tài chính doanh nghiệp được thể hiện thông qua việc tạo sức
mua hợp lý để thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ, đồng thời xác
định giá bán hợp lý khi tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ và thông qua
hoạt động phân phối thu nhập của doanh nghiệp, phân phối quỹ khen
thưởng, quỹ lương, thực hiện các hợp đồng kinh tế.
- Giám sát, kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp là một tấm gương phản ánh trung thực
nhất mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu tài
chính mà các nhà quản lý doanh nghiệp dễ dàng nhận thấy thực trạng quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những vướng mắc, tồn
tại để từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động kinh doanh nhằm
đạt tời các mục tiêu đã đinh.
Vai trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay thụ động trước hết
là phụ thuộc vào môi trường kinh doanh, cơ chế tổ chức tài chính doanh
nghiệp và các nguyên tắc cần quán triệt trong hoạt động tài chính của doanh
nghiệp.
1.2 Sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ
chức huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh.
Phân tích tài chính là một hệ thống các phương pháp, công cụ cho phép
thu thập và xử lý các thông tin trong quản lý doanh nghiệp nhằm xem xét, kiểm
tra, đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp cũng
như hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh giúp cho các đối
tượng sử dụng thông tin tài chính có các quyết định tài chính, quyết định quản lý
phù hợp.
Thông qua một hệ thống các phương pháp, công cụ, kỹ thuật phân tích
giúp cho người sử dụng thông tin có thể vừa đánh giá tổng hợp toàn diện khái
quát, vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp để qua đó

có thể đánh giá chính xác sức mạnh tài chính và triển vọng phát triển của doanh
nghiệp. Vì thế phân tích tài chính mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính
doanh nghiệp là mối quan tâm của rất nhiều đối tượng. Mỗi nhóm đối tượng này
có nhu cầu thông tin khác nhau do vậy họ sẽ quan tâm đến những khía cạnh
riêng trong bức tranh tài chính của doanh nghiệp.
1.2.1 Đối với nhà quản trị doanh nghiệp
Mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý là lợi nhuận và sự phát triển
bền vững của doanh nghiệp. Vì vậy hơn ai hết các nhà quản lý cần đầy đủ thông
tin để nhận biết, đánh giá khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như thế nào có hiệu quả hay không,
cơ cấu vốn, khả năng thanh toán... thông qua việc phân tích tài chính. Đây chính
là cơ sở để các nhà quản lý doanh nghiệp đưa ra các quyết định cần thiết có hiệu
quả để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp và là cơ sở để định hướng cho
ban giám đốc, giám đốc tài chính xây dựng các kế hoạch đầu tư, dự báo tài
chính, kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp.
9
1.2.2 Đối với các nhà đầu tư
Các nhà đầu tư ở đây chính là các tổ chức và cá nhân giao vốn cho doanh
nghiệp sử dụng và sẽ chấp nhận chịu chung mọi rủi ro mà doanh nghiệp gặp
phải. Thu nhập của họ bao gồm: tiền chia lợi tức và giá trị tăng thêm của vốn đầu
tư, hai yếu tố chịu ảnh hưởng của lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp. Đối với
các nhà đầu tư lớn họ thường dựa vào các nhà chuyên môn, các chuyên gia phân
tích tài chính, các nhà nghiên cứu kinh tế tài chính để phát triển và làm dự báo về
triển vọng phát triển của doanh nghiệp, đánh giá cổ phiếu của doanh nghiệp, khả
năng đảm bảo mức lợi tức mà họ yêu cầu. Đối với các nhà đầu tư hiện tại cũng
như các nhà đầu tư tiềm năng thì mối quan tâm của họ trước hết là việc đánh giá
những đặc điểm đầu tư của doanh nghiệp. Họ quan tâm tới an toàn trong đầu tư
và mức lợi tức kỳ vọng được phản ánh thông qua điều kiện tài chính của doanh
nghiệp và tình hình hoạt động tài chính. Các nhà đầu tư này quan tâm tới phân
tích tài chính để nhận biết khả năng sinh lời của doanh nghiệp, khả năng tăng

trưởng và phát triển của doanh nghiệp, những rủi ro mà doanh nghiệp có thể phải
hứng chịu. Thông qua đó để họ đưa ra quyết định đầu tư một cách có hiệu quả
nhất: có nên bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp hay không, nếu đầu tư thì với khối
lượng bao nhiêu và trong thời gian bao lâu?
1.2.3 Đối với người cho vay, nhà cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ, các cơ
quan quản lý nhà nước, và các đối tượng khác.
Người cho vay là các ngân hàng, các công ty tài chính, tổ chức tín dụng ...
họ phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ của khách hàng. Khi
quyết định cho vay thì một trong những vấn đề mà người cho vay cần xem xét là
doanh nghiệp thực sự có nhu cầu hay không? khả năng trả nợ của doanh nghiệp
như thế nào?
Đối với các nhà cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ, họ phải quyết định
xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua trả chậm hàng hóa hay không, họ
cần thiết phải nắm thông tin về khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại
cũng như trong tương lai ….
Đối với các cơ quan quản lý nhà nước như cơ quan thuế, cơ quan đăng ký
kinh doanh… Họ phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát hoạt động
sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có đúng chính
sách chế độ và luật pháp không, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước
để đề ra các biện pháp quản lý phù hợp.
Người lao động cũng quan tâm đến các thông tin về tình hình tài chính
doanh nghiệp để đánh giá triển vọng của nó trong tương lai. Những người đi tìm
việc đều có nguyện vọng được làm việc ở những công ty có triển vọng sáng sủa
với tương lai lâu dài để hy vọng có mức lương tương xứng và chỗ làm việc ổn
định. Do vậy, một công ty có tình hình tài chính và tương lai ảm đạm đang đứng
trên bờ vực phá sản sẽ không thu hút được người lao động. Các đối thủ cạnh
tranh cũng quan tâm đến khả năng sinh lợi, doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu
tài chính khác trong điều kiện có thể để tìm biện pháp cạnh tranh với công ty.
Các thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp nói chung còn được cả các
10

nhà nghiên cứu, các sinh viên kinh tế quan tâm phục vụ cho việc nghiên cứu và
học tập của họ.
Tuy các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của các doanh nghiệp
dưới những góc độ khác nhau, song nhìn chung họ đều quan tâm đến khả năng
tạo ra các dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi
nhuận tối đa. Bởi vậy, việc phân tích tình hình tài chính của các doanh nghiệp
phải đạt được các mục tiêu nhất định sau:
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ các thông tin hữu ích
cho các nhà đầu tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin tài
chính khác để giúp họ có những quyết định đúng đắn khi ra các quyết
định đầu tư, quyết định cho vay.
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp cho các chủ công ty, các nhà
đầu tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin khác trong việc
đánh giá khả năng và tính chắc chắn của dòng tiền mặt vào, ra và tình
hình sử dụng có hiệu quả nhất vốn kinh doanh, tình hình và khả năng
thanh toán của công ty.
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp những thông tin về nguồn vốn
chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, sự kiện và các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các
khoản nợ của các công ty.
Tóm lại, phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là một công việc
có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản trị doanh nghiệp. Nó không chỉ có ý
nghĩa đối với bản thân doanh nghiệp, mà còn cần thiết cho các chủ thể khác có
liên quan đến doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1 Quy trình phân tích tài chính
Để có được những thông tin đầy đủ chính xác cho người sử dụng thì phân
tích tài chính cần phải tổ chức thực hiện theo một quy trình hoàn thiện với nguồn
thông tin đầy đủ, phương pháp và nội dung phân tích khoa học. Quy trình phân
tích tài chính có thể thực hiện theo 4 bước sau:

Bước 1: Lập kế hoạch phân tích:
- Nội dung phân tích: cần xác định rõ các vấn đề được phân tích: có thể là
toàn bộ hoạt động tài chính hoặc chỉ là một số vấn đề cụ thể nào đó như
cơ cấu vốn, khả năng thanh toán…. Đây là cơ sở để xây dựng đề cương
cụ thể để tiến hành phân tích.
- Phạm vi phân tích: Có thể là toàn đơn vị hoặc một số đơn vị được chọn
làm điểm để phân tích, tùy yêu cầu và thực tiễn quản lý mà xác định nội
dung và phạm vi phân tích thích hợp.
11
- Thời gian ấn định trong kế hoạch phân tích bao gồm cả thời gian chuẩn bị
và thời gian tiến hành công tác phân tích.
- Trong kế hoạch phân tích cần phân công trách nhiệm cho các bộ phận trực
tiếp thực hiện và bộ phận phục vụ công tác phân tích, cũng như các hình
thức hội nghị phân tích nhằm thu thập nhiều ý kiến, đánh giá đúng thực
trạng và phát hiện đầy đủ tiềm năng giúp doanh nghiệp phấn đấu đạt kết
quả cao trong kinh doanh.
Bước 2: Thu thập và xử lý thông tin:
Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn
thông tin, từ thông tin trong nội bộ doanh nghiệp đến những thông tin bên
ngoài, từ những thông tin số lượng đến những thông tin giá trị, từ những
thông tin lượng hóa được đến những thông tin không lượng hóa được.
- Thông tin tài chính: Để có được nguồn thông tin này cần thu thập các kế
hoạch tài chính chi tiết và tổng hợp, các báo cáo tài chính, báo cáo kế toán
quản trị, các tài liệu kế toán chi tiết có liên quan.
- Thông tin phi tài chính: Sự phát triển của doanh nghiệp do tác động của
nhiều nhân tố trong và ngoài doanh nghiệp. Phân tích tài chính là việc
phân tích hướng tới tương lai của doanh nghiệp. Bởi vậy, ngoài các thông
tin tài chính hiện tại và quá khứ, việc phân tích tài chính doanh nghiệp
phải sử dụn nhiều thông tin phí tài chính khác: thông tin về môi trường
chung về kinh tế, chính trị, pháp luật…, thông tin về ngành mà doanh

nghiệp đang hoạt động, thông tin về doanh nghiệp.
+ Các thông tin chung: là những thông tin về môi trường kinh tế, chính
trị, luật pháp có liên quan đến cơ hội kinh doanh của một doanh
nghiệp: sự tăng trưởng hay suy thoái của một nền kinh tế, sự can thiệp
của nhà nước vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, biện pháp
giúp đỡ tài chính, chính sách thuế, chính sách tiền tệ ….
+ Các thông tin theo ngành kinh tế ( theo lĩnh vực hoạt động): Đặt sự
phát triển của doanh nghiệp trong mối liên hệ với hoạt động chung của
ngành kinh doanh. Nghiên cứu theo ngành cần thấy được đặc điểm
kinh doanh của ngành có liên quan đến: Sản phẩm, công nghệ, xu thế
biến động của ngành ( tăng trưởng, suy thoái hay bão hòa), áp lực
trong cạnh tranh
+ Các thông tin về doanh nghiệp:
* Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, hình thức sở hữu
vốn, hình thức hoạt động, thâm niên, quy mô của doanh nghiệp.
* Cơ cấu tổ chức: Giá trị của doanh nghiệp gắn bó chặt chẽ
với giá trị của những người làm việc tại doanh nghiệp. Đặc biệt
doanh nghiệp nhỏ càng phụ thuộc vào những người làm việc tại
doanh nghiệp.
* Chủ doanh nghiệp: Cần tìm kiếm thông tin về phương diện
cá nhân như tuổi, tình hình gia đình, nguồn gốc đào tạo, trách
12
nhiệm, nhân cách đạo đức, thái độ …. Về người thừa kế như
khung cán bộ hay sự hình thành ê kíp lãnh đạo, việc tuyển lựa
đề bạt. Về nhân viên như kết cấu lao động, trình độ lành nghề,
bầu không khí tập thể, việc thay thế nhân viên….
* Mục tiêu của nhà lãnh đạo: Mục tiêu tăng trưởng mạnh
doanh thu sẽ kéo theo tăng chi phí quảng cáo, tăng phải thu do
tăng điều kiện ưu đãi để khuyến khích bán hang, tăng lượng
hàng tồn kho để đáp ứng các đơn đặt hàng lớn….

* Sản phẩm của doanh nghiệp: Mặt hàng, chất lượng, vị trí
của sản phẩm trên thị trường, mức độ đa dạng hóa sản phẩm
trong doanh nghiệp, chu kỳ sống của sản phẩm đó.
* Thị trường của các sản phẩm trong doanh nghiệp mang
tính chất quốc tế hay nội địa, thị phần mà doanh nghiệp chiếm
lĩnh cũng như tính ổn định của thị trường….
* Chính sách của doanh nghiệp để tăng cường và bảo vệ vị
trí của mình: Chính sách dự trữ vật tư, hàng hóa, chính sách bán
hàng, chính sách giá cả, chính sách khách hàng, chính sách
quảng cáo…..
Chất lượng công tác phân tích phụ thuộc rất lớn vào chất lượng của các
thông tin thu thập được. Bởi vậy, trước khi phân tích, nhà phân tích phải kiểm tra
tính hợp pháp của tài liệu chứa đựng thông tin (trình tự lập, ban hành, người lập,
cấp thẩm quyền phê duyệt…. ) cũng như độ tin cậy của nguồn thông tin thu thập
được: tính nhất trí của cùng một thông tin kế toán trên các tài liệu khác nhau,
tính trung thực hợp lý của các thông tin kế toán….
Phạm vi kiểm tra không chỉ giới hạn ở các tài liệu trực tiếp làm căn cứ
phân tích mà cả các tài liệu khác có liên quan, đặc biệt là các tài liệu gốc.
Bước 3: Xác định những biểu hiện đặc trưng:
Tính toán các tỷ số tài chính, lập các bảng biểu theo từng nội dung đã đặt
ra, so sánh với các chỉ số kỳ trước, các chỉ số của ngành, của các doanh nghiệp
khác trong cùng một lĩnh vực hoạt động. Trên cơ sở đó, đánh giá khái quát mặt
mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, vạch ra những vấn đề, những trọng tâm cần
được phân tích.
Bước 4: Phân tích:
- Phân tích các nhân tố, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
các chỉ tiêu phân tích.
- Phân tích các nguyên nhân thành công và nguyên nhân thất bại.
Bước 5: Tổng hợp và dự đoán:
- Tổng hợp kết quả, rút ra nhận xét, dự báo xu hướng phát triển.

- Đề xuất các giải phát tài chính cũng như các giải pháp khác nhằm thực
hiện mục tiêu.
13
1.3.2 Tài liệu cơ bản được sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp, có thể
sử dụng các thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn thông
tin quan trọng bậc nhất. Mặt khác, các doanh nghiệp còn có nghĩa vụ cung cấp
những thông tin kế toán cho các đối tác bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Thông tin kế toán được phản ánh khá đầy đủ trong các báo cáo kế toán. Phân
tích tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính – được hình thành
thông qua xử lý các báo cáo kế toán chủ yếu là: Bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
1.3.2.1 Bảng cân đối kế toán (balance sheet)
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành nên tài sản đó của doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định. Kết cấu của bảng cân đối kế toán gồm hai
phần: Phần tài sản và phần nguồn vốn.
- Phần tài sản: Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu ở phần TS phản ánh
số TS hiện có của DN ở thời điểm lập báo cáo, còn xét về mặt pháp lý, nó
phản ánh vốn thuộc quyền sở hữu hoặc quyền quản lý lâu dài của DN.
- Phần nguồn vốn: Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu thuộc phần NV
phản ánh các nguồn hình thành nên các TS của DN, còn xét về phương diện
pháp lý, các chỉ tiêu này phản ánh trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối
với các đối tượng đầu tư vốn ( nhà nước, ngân hàng, cổ đông) cũng như với
khách hàng thông qua công nợ phải trả.
Nhìn vào bảng cân đối kế toán có thể nhận biết được loại hình doanh
nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
1.3.2.2 Báo cáo kết quả kinh doanh (profit and loss statement)
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh toàn bộ kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định và những

nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thực hiện với nhà nước.
Dựa vào số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh, người sử dụng thông tin
có thể kiểm tra, phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ, so sánh với các kỳ trước và với các doanh nghiệp khác trong
cùng ngành để nhân biết khái quát kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ
và xu hướng vận động, nhằm đưa ra các quyết định quản lý, quyết định tài chính
phù hợp.
Báo cáo kết quả kinh doanh cho biết tình hình doanh thu, chi phí và lợi
nhuận của một doanh nghiệp trong một kỳ kế toán đã qua.
1.3.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Cash flow statement)
BCLCTT là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử
dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Nếu BCĐKT cho biết những nguồn lực, của cải (tài sản) và nguồn hình
14
thành của những tài sản đó và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và
chi phí phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì
BCLCTT được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến các luồng tiền vào, ra
trong doanh nghiệp, tình hình tài trợ, đầu tư bằng tiền của doanh nghiệp trong
từng thời kỳ.
Theo chuẩn mực kế toán 24 quy định: Một BCLCTT phải được chia thành
ba phần:
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1.3.2.3 Thuyết minh báo cáo tài chính (Descriptive financial statement)
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo
tài chính của doanh nghiệp, được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong
kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác không thể trình bày chi tiết được. Nội
dung của báo cáo:

- Trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
- Nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng.
- Tình hình và lý do biến động của một số đối tượng tài sản và nguồn vốn.
- Phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu và kiến nghị của doanh
nghiệp.
1.3.3 Phương pháp sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và
biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ
bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu
tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
Về lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
nhưng thực tế người ta thường sử các phương pháp sau:
1.3.3.1 Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính
doanh nghiệp. Phương pháp này dùng để xây dựng xu hướng phát triển và mức
độ biến động của các chỉ tiêu phát triển.
Để có thể áp dụng phương pháp này cần phải đảm bảo các điều kiện: phải
có sự thống nhất về thời gian, không gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán
nghĩa là các chỉ tiêu phải được tính trên cùng một khoảng thời gian hạch toán,
phải cùng phản ánh một nội dung kinh tế, phải cùng một phương pháp tính toán,
phải cùng một đơn vị đo lường và các chỉ tiêu cần phải quy đổi về cùng một quy
mô và điều kiện kinh doanh tương đương nhau.
Tùy theo từng mục đích phân tích mà nhà phân tích sẽ lựa chọn gốc so
sánh cho phù hợp. Gốc so sánh được lựa chọn có thể là gốc về mặt thời gian
hoặc không gian. Tuỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch.
15
Giá trị so sánh có thể lựa chọn là số tương đối hoặc số tuyệt đối hoặc số bình
quân. Nội dung so sánh gồm:
- So sánh kỳ này với kỳ trước để thấy rõ hơn xu thế thay đổi về tình hình tài

chính của doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số liệu thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu
của doanh nghiệp.
- So sánh số liệu của doanh nghiệp với số liệu của doanh nghiệp khác hoặc
với số liệu trung bình của ngành để đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp là tốt hay xấu, vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng
thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về
số tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán
liên tiếp.
Đây là một phương pháp đơn giản, dễ tính toán, dễ thực hiện. Sử dụng
phương pháp này giúp cho các nhà phân tích đánh giá được vị thế của doanh
nghiệp, tình hình tài chính của doanh nghiệp, xem xét việc thực hiện kế hoạch đã
đề ra. Thông qua đó nhà quản lý đưa ra được kế hoạch chiến lược hoạt động cho
thời gian tới. Tuy nhiên kết quả thu được khi sử dụng phương pháp này chưa
phản ánh một cách tổng quát nhất thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Do vậy
khi tiến hành phân tích tài chính nhà phân tích thường sử dụng phối hợp nhiều
phương pháp.
1.3.3.2 Phương pháp tỷ lệ.
Là phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân tích tài
chính doanh nghiệp. Để áp dụng phương pháp này cần xác định được các
ngưỡng, các tỷ số tham chiếu. Để đánh giá tình trạng tài chính của doanh nghiệp
cần so sánh các tỷ số của doanh nghiệp với tỷ số tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân
thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục
tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán,
nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ
lệ về khả năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ từng bộ phận

của hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau tùy theo giác độ phân
tích, người phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ cho mục
tiêu phân tích của mình.
1.3.3.3 Phương pháp phân tích tài chính Dupont
Phương pháp Dupont được công ty Dupont của Mỹ đưa vào sử dụng trong
phân tích tài chính lần đầu tiên vào khoảng chiến tranh thế giới thứ nhất. Ngày
nay được sử dụng phổ biến trên toàn thế giới. Phương pháp Dupont cho biết mối
16
quan hệ tương hỗ giữa các tỷ lệ tài chính đặc trưng. Từ một chỉ tiêu tổng thể tách
thành nhiều chỉ tiêu bộ phận. Qua đó, nhà phân tích sẽ nhận biết được các
nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp.
Hai tỷ lệ phổ biến được dùng để phân tích là ROA và ROE.
Ví dụ khi phân tích ROA:
RO
A
=
LN (trước) sau
thuế
=
LN (trước) sau
thuế
X
DT và TN khác
TTSbq DT và TN khác TTSbq
ROA phụ thuộc vào 2 yếu tố: lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp trên
doanh thu và hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Sự phân tích cho phép xác định
được nguồn gốc làm tăng hay giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.3.4 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.4.1 Phân tích khái quát về môi trường kinh tế vĩ mô, môi trường ngành
Nhà phân tích phải phát hiện những biến động của môi trường kinh tế vĩ

mô, ngành nghề kinh doanh từ đó đánh giá sơ bộ về môi trường bên ngoài ảnh
hưởng đến sản xuất kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp như thế nào? Xác
định xu hướng phát triển, nguy cơ cũng như cơ hội đối với doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.3.4.2.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các
cân bằng trên bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại
những thời điểm nhất định, nó bao gồm hệ thống các chỉ tiêu tài chính phát sinh
phản ánh từng nội dung tài sản và nguồn vốn. Như vậy, dựa vào số liệu trên bảng
cân đối kế toán ta có thể phân tích được kết cấu nguồn vốn và tài sản của doanh
nghiệp xem xét sự tăng giảm của tài sản và nguồn vốn để phân tích diễn biến
nguồn vốn và sử dụng vốn.
Để phân tích kết cấu nguồn vốn và tài sản trước hết ta xem xét quy mô
của từng loại nguồn vốn và tài sản thông qua giá trị tuyệt đối của chúng, sau đó
tính tỷ trọng của từng loại tài sản và nguồn vốn. Qua đó đánh giá được cơ cấu
của từng loại tài sản và nguồn vốn chiếm bao nhiêu % trong tổng nguồn. Ta tính
trên cả cột đầu năm và cuối kỳ để xem xét kết cấu nguồn vốn và tài sản của
doanh nghiệp trong năm có ổn định không. Ta cũng có thể so sánh kết cấu nguồn
vốn và tài sản của doanh nghiệp qua một vài năm để xem xét cụ thể biến động
của chúng qua cac năm.
Căn cứ vào mối quan hệ trên bảng cân đối kế toán, các nhà phân tích có
thể phân tích được tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu
sau:
Thứ nhất: Xác định vốn lưu động thường xuyên:
Vốn lưu động thường xuyên là phần chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn
và tài sản dài hạn. Đây là một phần vốn ổn định sử dụng cho việc tài trợ tài sản
17
ngắn hạn.
Vốn lưu động thường xuyên được xác định theo 2 cách:
- Cách 1: Vốn lưu động thường xuyên=(Nguồn vốn dài hạn) – (Tài sản dài

hạn)
- Cách 2: Vốn lưu động thường xuyên=(Tài sản ngắn hạn) – (Nguồn vốn
ngắn hạn)
Nếu VLĐTX>0, chứng tỏ công ty có một phần nguồn vốn dài hạn đầu tư
cho tài sản ngắn hạn, điều này đem lại cho công ty một nguồn vốn tài trợ ổn
định, một dấu hiệu an toàn, một quyền độc lập nhất định.
Nếu VLĐTX<0, chứng tỏ công ty có một phần tài sản dài hạn được tài trợ
bằng nguồn vốn ngắn hạn, công ty kinh doanh với cơ cấu vốn rất mạo hiểm. Do
nguồn vốn ngắn hạn chỉ được sử dụng trong thời gian ngắn, do vậy khi đến hạn
doanh nghiệp có thể lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán, hoặc phải huy
động vốn với chi phí cao, hay chấp nhận bán tài sản cố định của doanh nghiệp,
thu hẹp quy mô tài sản. Tuy nhiên nếu rủi ro chưa xảy ra thì doanh nghiệp sẽ tiết
kiệm được một khoản chi phí sử dụng vốn.
Khi phân tích VLĐTX, ta so sánh VLĐTX giữa các kỳ để thấy được sự
biến động của nó.
Theo công thức 1, ta thấy VLĐTX chịu ảnh hưởng của 2 nhân tố là nguồn
vốn dài hạn và tài sản dài hạn. Bất cứ sự biến động nào của VLĐTX đều cần lý
do để giải thích, cần đặc biệt chú ý đối với các trường hợp vốn dài hạn giảm, tài
sản cố định giảm hoặc tài sản cố định tăng nhưng làm mất cân đối tình hình tài
chính của công ty.
Thứ hai: Xác định nhu cầu vốn lưu động:
Nhu cầu vốn lưu động là nhu cầu vốn phát sinh trong quá trình sản suất
kinh doanh của công ty nhưng chưa được tài trợ bởi bên thứ 3 (người bán, nhận
thầu, ngân sách …) trong quá trình kinh doanh đó.
N/cVLĐ được xác định theo công thức:
Nhu cầu vốn lưu động=(Tài sản kinh doanh) – (Nợ kinh doanh)
Khi N/cVLĐ>0, tức là TSKD > NKD, cho thấy công ty có một phần tài
sản lưu động chưa được tài trợ bởi bên thứ 3.
Khi N/cVLĐ<0, tức là TSKD < NKD, chứng tỏ toàn bộ phần vốn chiếm
dụng từ bên thứ 3 lớn hơn toàn bộ nhu cầu vốn ngắn hạn phát sinh trong quá

trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ ba: Xác định vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền có thể được xác định theo 2 cách:
- Cách 1: Vốn bằng tiền = (Ngân quỹ có) – (Ngân quỹ nợ)
VBT dương hay ngân quỹ có lớn hơn ngân quỹ nợ, chứng tỏ công ty chủ
động về vốn bằng tiền. Ngược lại VBT âm thể hiện công ty bị động về VBT.
- Cách 2: Vốn bằng tiền = (Vốn lưu động thường xuyên) – (Nhu cầu vốn
lưu động)
VBT>0, với N/cVLĐ dương chứng tỏ VLĐTX thỏa mãn N/cVLĐ. Ngược
18
lại, công ty có quá nhiều tiền do chiếm dụng được vốn từ bên thứ 3 nếu N/cVLĐ
âm.
VBT<0, N/cVLĐ>0, VLĐTX>0, chứng tỏ VLĐTX chỉ tài trợ được một
phần N/cVLĐ, phần còn lại công ty phải dựa vào tín dụng ngắn hạn ngân hàng,
phần này càng nhiều, doanh nghiệp càng phụ thuộc vào ngân hàng.
1.3.4.2.2 Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
Số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh cung cấp những thông tin tổng
hợp về phương thức kinh doanh, việc sử dụng các tiềm năng vốn, lao động kỹ
thuật, kinh nghiệm của doanh nghiệp và chỉ ra rằng hoạt động kinh doanh đó
đem lại lợi nhuận hay gây ra tình trạng lỗ vốn. Nó không chỉ cung cấp số liệu về
hoạt động kinh doanh mà DN đã thực hiện trong kỳ mà còn dự báo các hoạt
động của DN trong tương lai.
Thực chất, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của DN là
phân tích thu nhập và chi phí.
Thứ nhất: Phân tích doanh thu và thu nhập khác của doanh nghiệp:
Về mặt lý thuyết một DN thông thường cần có nguồn thu nhập chủ yếu,
thường xuyên và ổn định là DTT từ bán hàng và cung cấp dịch vụ. Các khoản
thu nhập khác từ hoạt động tài chính và hoạt động khác chỉ nên mang tính chất
bổ sung cho hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Khi phân tích DT, trước
hết nhà phân tích cần xác định rõ được nguồn gốc các khoản thu nhập trong kỳ

của DN, từ đó đánh giá tầm quan trọng, sự ổn định cũng như khả năng tăng
trưởng của chúng trong tương lai. Để làm được điều đó, nhà phân tích có thể
tách riêng số liệu về DT và thu nhập khác của DN từ báo cáo KQKD sau đó xác
định tỷ trọng từng loại DT hay thu nhập khác trong tổng số thu nhập của DN và
có thể so sánh cơ cấu thu nhập của năm hiện tại với các năm trước hay so sánh
với cơ cấu thu nhập của doanh nghiệp khác cùng ngành.
Thứ hai: Phân tích tình hình quản lý chi phí của DN:
Phân tích chi phí của DN để xem xét quá trình phát sinh chi phí, xác định
tỷ trọng và xu hướng thay đổi các yếu tố chi phí để từ đó cắt giảm những chi phí
không cần thiết nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm…. Việc quản lý
chi phí để làm căn cứ xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét
mức độ hiệu quả, mức độ tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh của DN.
Phân tích chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh chúng ta chủ yếu sử
dụng phương pháp so sánh. So sánh chỉ tiêu kỳ này với kỳ trước để xem xét kết
quả hoạt động kinh doanh của DN năm nay có tốt hơn năm trước không?
Thứ ba: Phân tích lợi nhuận:
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của DN. Nó là
chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Một khi nhà phân tích đã hiểu rõ về sự
thay đổi của doanh thu và chi phí thì sẽ có thể đánh giá được sự thay đổi của lợi
nhuận, biết được sự thay đổi đó là tốt hay xấu, phản ánh những thay đổi mang
tính bản chất trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hay chỉ là kết quả
của những tác động mang tính ngoại lai, và triển vọng của nó như thế nào.
1.3.4.2.3 Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn
19
Khả năng thanh toán là năng lực đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán của
công ty. Với dòng tiền đủ lớn, công ty có thể trang trải cho các nghĩa vụ tài
chính, nhờ đó không lâm vào tình trạng vỡ nợ hay kiệt quệ về tài chính.
Chỉ tiêu đo lường khả năng thanh toán phổ biến nhất là hệ số thanh toán
ngắn hạn và hệ số thanh toán nhanh.
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn:

Hệ số khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn
=
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đo lường khả năng mà các tài sản
ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn. Nếu
hệ số này cao có thể đem lại sự an toàn về khả năng thanh toán cao so với nghĩa
vụ phải thanh toán.
Nếu gặp khó khăn tài chính, công ty có thể không còn khả năng thanh
toán đúng hạn các khoản phải trả hoặc cần mở rộng hạn mức tín dụng tài ngân
hàng. Kết quả là, nợ ngắn hạn sẽ tăng nhanh hơn tài sản ngắn hạn, chỉ số thanh
toán ngắn hạn có thể giảm xuống. Đây có thể là tín hiệu đầu tiên của sự trục trặc
về tài chính. Chỉ số này chỉ thể hiện khả năng thanh toán tại một thời điểm nhất
định, vì vậy khi nghiên cứu cũng cần phải tính toán, thống kê trong một khoảng
thời gian đủ dài để có cái nhìn đầy đủ về lịch sử vận hành và phát triển của công
ty. Ngoài ra, cũng có thể so sánh chỉ số này giữa các công ty trong cùng ngành
để đánh giá hiệu quả tương đối của công ty.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh tương đối. Hệ số này đo lường khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty bằng việc chuyển đổi các tài sản
ngắn hạn không kể hàng tồn kho, do không phải lúc nào, nguyên vật liệu, thành
phẩm … hay quá trình từ dự trữ chuyển thành tiền cũng được diễn ra ngay nhanh
chóng mà phải trải qua một thời gian nhất đinh.
Hệ số khả năng thanh toán
nhanh tương đối
=
Tiền + ĐTTC ngắn hạn + Phải
thu
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này được đánh giá là tin cậy hơn chỉ tiêu khả năng thanh toán nợ

ngắn hạn vì nó đã loại bỏ ra các tài sản chậm chuyển thành tiền. Nhìn chung, các
chủ nợ thích cho vay đối với các công ty có chỉ tiêu này lớn hơn hoặc bằng 1.
Hệ số khả năng thanh toán ngay. Trong một số trường hợp, tuy công ty có
hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và hệ số khả năng thanh toán nhanh
tương đối cao nhưng vẫn có thể mất khả năng thanh toán các nghĩa vụ nợ đến
hạn do các khoản phải thu chưa thu hồi được. Vì vậy, muốn biết khả năng thanh
toán nhanh tức thì của công ty tại thời điểm nghiên cứu, nhà phân tích có thể sử
dụng chỉ tiêu khả năng thanh toán ngay
Hệ số khả năng thanh toán
ngay
=
Tiền + ĐTTC ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán ngay tức thì của công ty bằng
20
tiền và các chứng khoán ngắn hạn có tính thanh khoản cao, không bị chi phối bởi
thời gian chuyển đổi hàng tồn kho và các khoản phải thu. Chỉ tiêu này đánh giá
chính xác hơn khả năng thanh toán của công ty vì đã loại bỏ đi được các khoản
phải thu khó đòi hoặc không thể thu hồi.
Hệ số khả năng thanh toán lãi tiền vay:
Hệ số khả năng thanh toán
lãi tiền vay
=
Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay
Chi phí lãi vay
Hệ số này nói lên trong kỳ doanh nghiệp đã tạo ra lợi nhuận gấp bao nhiêu
lần lãi phải trả tiền vay. Thông thường hệ số này càng cao thì rủi ro mất khả
năng thanh toán lãi tiền vay càng thấp và ngược lại.
Ngoài ra để đánh giá khả năng thanh toán của DN có thể dung các chỉ
tiêu:

- Hệ số vòng quay khoản phải thu
- Hệ số vòng quay hàng tồn kho
Phương pháp phân tích chủ yếu là so sánh hệ số khả năng thanh toán của
doanh nghiệp giữa các kỳ khác nhau, hệ số khả năng thanh toán của DN với các
DN khác trong ngành, hệ số trung bình ngành. Tuy nhiên, để có kết luận đúng về
khả năng thanh toán của doanh nghiệp cần phải có cách nhìn toàn diện, phải thấy
được sự tác động của các nhân tố làm tăng hay giảm các chỉ tiêu.
1.3.4.2.4Phân tích các chỉ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư
Cơ cấu tài chính đề cập tới việc công ty sử dụng nguồn tài trợ từ các
khoản vay thay cho vốn cổ phần. Các tỷ lệ này được dùng để đo lường vốn góp
của các chủ sở hữu với công ty so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với công ty
và có ý nghĩa quan trọng trong phân tích tài chính. Bởi lẽ, các chủ nợ nhìn vào
số VCSH của công ty để xem xét mức độ tin tưởng vào sự đảm bảo an toàn cho
chủ nợ về các món nợ. Nếu CSH công ty chỉ đóng góp một tỷ lệ nhỏ trong tổng
số vốn thì rủi ro trong sản xuất kinh doanh chủ yêu do chủ nợ phải gánh chịu.
Mặt khác, bằng cách tăng vốn thông qua vay nợ, chủ công ty vẫn nắm được
quyền kiểm soát và điều hành công ty, nếu công ty thu được lợi nhuận từ tiền
vay lớn hơn chi phí sử dụng vốn thì lợi nhuận dành cho chủ lợi nhuận sẽ gia tăng
đáng kể.
Đòn bẩy tài chính là công cụ để khuếch đại tỷ xuất lợi nhuận trên vốn chủ
sở hữu, khi doanh nghiệp làm ăn có lãi. Thêm vào đó, vay nợ cũng là một hình
thức tài trợ vốn quan trọng, tạo lợi thế lá chắn thuế cho công ty vì chi phí lãy vay
là một khoản chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên khi
doanh nghiệp sử dụng càng nhiều nợ thì càng có nguy cơ mất khả năng hoàn
thành nghĩa vụ trả nợ, dẫn tới các rủi ro tài chính và nguy cơ phá sản. Khi sử
dụng nợ, chủ nợ và chủ sở hữu công ty có thể gặp phải những xung đột về quyền
lợi. Chủ nợ có thể muốn công ty thực hiện các khoản đầu tư ít rủi ro hơn so với
mong muốn của những người đầu tư vào cổ phiếu công ty. Cơ cấu tài chính được
tính toán như sau:
21

Hệ số nợ:
Hệ số nợ =
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ nói lên trong tổng nguồn vốn của công ty, nguồn vốn từ bên
ngoài là bao nhiêu phần, hay trong tổng tài sản hiện có của công ty, có bao nhiêu
phần được hình thành từ vốn vay nợ. Hệ số này càng nhỏ thể hiện mức độ độc
lập về tài chính của công ty càng cao và ngược lại.
Hệ số tự tài trợ =
Vốn chủ sơ hữu
Tổng nguồn vốn
Hệ số này dùng để đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng nguồn
vốn của doanh nghiệp. Nếu hệ số nợ càng thấp thì hệ số tự tài trợ càng cao và
ngược lại.
Hệ số nợ dài hạn =
Nợ dài hạn
Vốn chủ sơ hữu
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp đối với chủ nợ. Chỉ
tiêu này càng cao thì rủi ro của DN càng tăng. Chỉ tiêu này cao hay thấp cũng
tùy theo từng ngành hoạt động, những ngành có tỷ trọng tài sản cố định lớn
thường có chỉ số này cao. Tuy nhiên theo kinh nghiệm, để hạn chế rủi ro tài
chính, thường người cho vay chấp nhận chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 hay nợ dài hạn
không vượt quá nguồn vốn chủ sở hữu. Khi chỉ tiêu này càng gần 1, doanh
nghiệp càng ít có khả năng được vay thêm các khoản vay dài hạn.
Hệ số tự tài trợ
tài sản dài hạn
=
Vốn chủ sơ hữu
Tài sản dài hạn bình quân
Tỷ suất này lớn hơn 1, thể hiện khả năng tài chính vững mạnh. Ngược lại,

nếu nhỏ hơn 1 có nghĩa là có 1 phần tài sản cố định được tài trợ bằng nguồn vốn
vay, nợ. Nếu nguồn vốn đó là nguồn vốn ngắn hạn thì doanh nghiệp đang sử
dụng cơ cấu vốn mạo hiểm.
1.3.4.2.5 Phân tích chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động của tài sản
Nhóm chỉ tiêu này được tính cho một thời kỳ thường là 1 năm dương lịch
hoặc năm tài chính, cho thấy công ty khai thác và sử dụng các nguồn lực hiệu
quả như thế nào. Nhóm chỉ tiêu bao gồm các chỉ tiêu sau:
- Vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân:
Vòng quay khoản phải thu =
DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Các khoản phải thu bình quân
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải
thu thành tiền mặt của công ty. Thông thường vòng quay các khoản phải thu
càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu càng nhanh, công ty ít bị
chiếm dụng vốn và ngược lại. Tuy nhiên không phải lúc nào vòng quay tăng
22
cũng tốt và giảm là không tốt, phân tích biến động của doanh thu thuần và các
khoản phải thu bình quân trong kỳ để có được cách nhìn nhận đúng đắn.
Kỳ thu tiền bình quân =
Số ngày trong kỳ phân tích
Vòng quay các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để chuyển các khoản nợ
của khách hàng thành tiền. Kỳ thu tiền bình quân tỷ lệ nghịch với vòng quay các
khoản phải thu. Thông thường, kỳ thu tiền trung bình ngắn thì càng tốt, nó thể
hiện thời gian công ty bị chiếm dụng vốn ngắn.
- Vòng quay hàng tồn kho và số ngày một vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển hàng tồn kho, trong kỳ hàng tồn

kho luân chuyển được bao nhiêu vòng, thể hiện hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Vòng quay hàng tồn kho thấp, thể hiện tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
chậm, tăng ứ đọng vốn ở hàng tồn kho, giảm hiệu quả sử dụng vốn, làm tăng nhu
cầu vốn lưu động trong khi quy mô kinh doanh không thay đổi, làm giảm khả
năng thanh toán nhanh tương đối.
Giai đoạn hàng tồn kho bắt đầu từ khi doanh nghiệp bỏ tiền ra mua
nguyên vật liệu, sản xuất xong sản phẩm cho đến quá trình lưu thông để bán sản
phẩm.
Số ngày một vòng quay
hàng tồn kho
=
Số ngày kỳ phân tích
Vòng quay tồn kho bình quân
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Hiệu suất sử dụng
tài sản cố định
=
DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài sản cố định bình quân
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định phản ánh trong một kỳ, một đồng tài sản
cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Thông thường, hệ số này càng
cao phản ánh sức sản xuất của tài sản cố định hiệu quả. Tuy nhiên, hệ số này cao
nhưng là do doanh nghiệp thu hẹp quy mô sản xuất là không tốt.
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:
Hiệu suất sử dụng
tổng tài sản
=
DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này thể hiện trong kỳ, một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng thu

nhập. Thông thường hệ số này càng cao chứng tỏ công ty sử dụng càng hiệu quả
tài sản của mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh và ngược lại.
1.3.4.2.6 Phân tích khả năng sinh lợi
Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh
23
doanh và hiệu năng quản lý công ty.
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu =
Lợi nhuận
X 100%
Doanh thu
Tỷ suất này thể hiện trong 100 đồng doanh thu mà công ty thu được trong
kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao chứng tỏ hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp càng tốt. Tỷ suất này được dùng để phản ánh khả năng
sinh lời toàn bộ hoạt động, khả năng sinh lời hoạt động kinh doanh, khả năng
sinh lời hoạt động bán hàng.
- Khả năng sinh lời tổng tài sản:
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế
trên tổng tài sản (ROA)
=
Lợi nhuận (trước) sau thuế
X 100%
Tổng tài sản bình quân
Tỷ suất này thể hiện trong 100 đồng tài sản hiện có tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế điều
chỉnh trên tổng tài sản (ROA)
=
Lợi nhuận trước thuế và lãi
vay

X 100%
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này phản 100 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập trước
thuế và lãi vay. Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng
sinh lời của một đồng vốn đầu tư. Vì nguồn vốn công ty sử dụng để tài trợ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm cả vốn của chủ sở hữu và chủ nợ.
- Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu:
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
(ROE)
=
Lợi nhuận sau thuế
X 100%
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu phản ánh 100 đồng vốn chủ sở hữu trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
Thông thường các chỉ số trên càng cao thể hiện khả năng sinh lời càng tốt.
Bên cạnh đó, nhà phân tích cần sử dụng phương pháp phân tích Dupont kết hợp
với phương pháp thay thế liên hoàn và số chênh lệch để hiểu rõ nguyên nhân tạo
nên những biến động đó.
1.2.4.2.7 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
 Đánh giá các nguồn thu và chi tiền
Bước 1: Đánh giá xem nguồn thu và chi bằng tiền chủ yếu từ hoạt động
kinh doanh, hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính.
Các nguồn tiền chính của một công ty có thể thay đổi theo giai đoạn tăng
trưởng của nó. Trong dài hạn thì công ty phải tạo ra tiền từ hoạt động kinh
doanh. Nếu dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty liên tục bị âm
thì công ty cần phải vay tiền hoặc phát hành cổ phiếu (hoạt động tài chính) để tài
24
trợ cho phần thiếu hụt. Nhưng cuối cùng thì các nhà tài trợ vốn này cũng phải
nhận lại được tiền nhờ hoạt động kinh doanh, nếu không họ sẽ không tiếp tục

cấp vốn cho doanh nghiệp. Tiền được tạo ra từ hoạt động kinh doanh có thể được
dùng cho hoạt động tài chính và hoạt động đầu tư. Nếu công ty có những cơ hội
kinh doanh hoặc cơ hội đầu tư khác tốt thì sử dụng tiền cho hoạt động đầu tư,
nếu không thì nên trả lại vốn cho các nhà cấp vốn tức là hoạt động tài chính.
Tóm lại phải xác định được dòng tiền thu và chi chính của doanh nghiệp là gì? ,
lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh có dương hay không và có đủ để
tài trợ chi phí đầu tư hay không?
Bước 2: Đánh giá các nhân tố chủ yếu của lưu chuyển tiền từ hoạt động
kinh doanh.
Nhà phân tích cần tìm hiểu các nhân tố quan trọng nhất quyết định dòng
tiền từ hoạt động kinh doanh. Trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp
gián tiếp, ta có thể xem xét sự tăng, giảm của các khoản phải thu, tồn kho, phải
trả, … để biết xem công ty đang tạo ra tiền hay phải chi tiền cho hoạt động kinh
doanh và tại sao.
Việc so sánh giữa lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh với lợi
nhuận sau thuế cho ta thấy chất lượng của lợi nhuận. Nếu một công ty có lợi
nhuận sau thuế lớn mà dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh kém thì đó có
thể là một dấu hiệu của chất lượng lợi nhuận thấp.
Tóm lại, cần phải xem xét các yếu tố: Những nhân tố chính quyết định
dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh cao hơn
hay thấp hơn lợi nhuận sau thuế, lý do, và dòng tiền từ hoạt động kinh doanh có
ổn định không?
Bước 3: Đánh giá nhân tố chủ yếu của lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu
tư.
Trong phần hoạt động đầu tư, nhà phân tích cần đánh giá từng khoản mục
một. Mỗi khoản mục đều thể hiện hoặc là nguồn tiền, hoặc là sử dụng tiền của
doanh nghiệp. Điều này cho phép ta hiểu được xem tiền đang được thu hay chi
cho hoạt động gì.
Nếu công ty thực hiện một khoản đầu tư lớn, ta cần biết xem tiền đầu tư
được lấy từ đâu, từ hoạt động kinh doanh hay hoạt động tài chính.

Bước 4: Đánh giá các nhân tố chủ yếu của lưu chuyển tiền từ hoạt động
tài chính.
Trong phần này nhà phân tích cần xem xét từng khoản mục để hiểu được
xem công ty đang thu hút vốn hay hoàn trả vốn, cũng như bản chất của nguồn
vốn là gì. Nếu mỗi năm công ty đều vay nợ thêm thì ta cần cân nhắc tới thời
điểm đáo hạn nợ là bao giờ. Phần này cũng cho biết lượng cổ tức được chi trả
cùng giá trị của cổ phiếu quỹ mà công ty mua lại. Đây chính là các cách thức
hoàn trả vốn khác nhau cho chủ sở hữu của công ty.
 Các tỷ số dòng tiền
 Các tỷ số phản ánh kết quả hoạt động:
25

×