Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Thực trạng phân tích tài chính tại công ty cổ phần xi măng Sài Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.7 KB, 39 trang )

Thực trạng phân tích tài chính tại công ty cổ phần xi măng Sài Sơn
I.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xi măng Sài Sơn
Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn tiền thân là Xí nghiệp Xi măng Sài Sơn được
thành lập từ ngày 28/11/1958 dưới sự quản lý của Tổng cục Hậu cần Quân đội nhân
dân Việt Nam. Đây là cơ sở sản xuất xi măng lò đứng đầu tiên của Việt Nam và là cơ
sở sản xuất xi măng thứ hai của Việt Nam sau xi măng Hải Phòng.
Năm 1964, Xí nghiệp Xi măng Sài Sơn được chuyển sang khối kinh tế được sự quản
lý của Ty Kiến trúc tỉnh.
Tháng 12/1996, Xí nghiệp Xi măng Sài Sơn được đổi tên thành Công ty Xi măng
Sài Sơn.
Tháng 11/1998, Công ty Xi măng Sài Sơn đã đầu tư xong dây chuyền sản xuất xi
măng lò đứng cơ giới hoá của Trung Quốc với công suất thiết kế 60.000 tấn xi
măng/năm tại xã Sài Sơn, huyện Quốc Oai, Hà Tây cũ (nay là Hà Nội). Ngay từ năm
đầu tiên vận hành dây chuyền sản xuất mới, Công ty đã đạt được 70.000 tấn/năm vượt
công suất thiết kế. Cùng với hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO
9001, chất lượng sản phẩm được ổn định và nâng cao, có uy tín trên thị trường và
được người sử dụng tin dùng, nhu cầu đối với sản phẩm của Công ty ngày một tăng.
Từ năm 2002 - 2003, Công ty đầu tư thêm một dây chuyền sản xuất đồng bộ, nâng
tổng công suất thiết kế của hai dây chuyền lên 120.000 tấn/năm. Tổng vốn đầu tư của
dây chuyền thứ hai bằng 1/3 vốn đầu tư dây chuyền thứ nhất. Do đó, chi phí quản lý
doanh nghiệp, quản lý phân xưởng và chi phí nhân công/tấn sản phẩm giảm so với dây
chuyền thứ nhất, ví dụ tiêu hao điện/tấn sản phẩm giảm 25% dẫn đến giá thành sản
phẩm giảm. Năm 2005, Công ty sản xuất và tiêu thụ 205.000 tấn.
Ngày 13/11/2003, UBND tỉnh Hà Tây có Quyết định số 2368 QĐ/UB về việc phê
duyệt phương án cổ phần hoá và chuyển Công ty Xi măng Sài Sơn thành Công ty CP
Xi măng Sài Sơn, vốn điều lệ là 11.742 triệu đồng. Công ty cổ phần Xi măng Sài Sơn
chính thức chuyển thành Công ty Cổ phần và đăng ký kinh doanh lần đầu ngày
25/12/2003.
Tháng 4/2006, Công ty đã thuê trạm nghiền công suất 150.000 tấn/năm ở Xuân Mai –
Chương Mỹ – Hà Tây và thành lập Chi nhánh Chương Mỹ. Chi nhánh sản xuất xi
măng hiệu Xi măng Sài Sơn PCB 30 và Xi măng Nam Sơn PCB 40


Để nâng cao năng lực sản xuẩt, Công ty đã quyết định đầu tư xây dựng nhà máy xi
măng Nam Sơn công suất 1.000 tấn clinke/ngày tại xã Nam Phương Tiến – Huyện
Chương Mỹ – Tỉnh Hà Tây với tổng vốn đầu tư dự kiến ban đầu là: 298.325 triệu
đồng. Dự án đã được UBND tỉnh Hà Tây cấp giấy chứng nhận đầu tư số
02121000002 ngày 15/11/2006. Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây đã giao 163.156 m2 đất
tại xã Nam Phương Tiến cho Công ty để thực hiện dự án theo quyết định số 11/QĐ-
UBND ngày 3/1/2007. Dự án đã được khởi công xây dựng từ năm 2007, hiện đã hoàn
thành được khoảng 75% trong đó phần xây dựng được khoảng 80%, thiết bị đang
được lắp đặt. Dự kiến Quý I năm 2010 đi vào hoạt động.
Sau 2 lần thực hiện tăng vốn trong năm 2006 và 2008, Công ty hoạt động với số vốn
điều lệ là 47.600.000.000 đồng.
1.Cơ cấu tổ chức Công ty
Trụ sở chính của Công ty
Địa chỉ: Xã Sài Sơn, huyện Quốc Oai, Hà Nội
Điện thoại: (84. 4) 33679377 Fax: (84. 4) 33679379
Các văn phòng đại diện
Văn phòng Hà Đông:
Địa chỉ: Số 2 Khu công nghiệp Trường An – An Khánh – Hoài Đức – Hà nội
Điện thoại: (04) 33226427
Văn Phòng Đan Phượng:
Địa chỉ: 106 Nguyễn Thái Học, thị trấn Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Hà Nội
Điện thoại: (84.4) 33885261
Văn Phòng Sơn Tây:
Địa chỉ: 496 phố Chùa Thông, thị xã Sơn Tây, Hà Nội
Điện thoại: (84.4) 33834594
Văn Phòng Hà Nội
Địa chỉ: Nhà số 5 Đường Vườn Cam, Phú Đô, Từ Liêm, Hà Nội
Điện thoại: (84.4) 37851890
Chi nhánh Chương Mỹ
Địa chỉ: Xã Thuỷ Xuân Tiên, huyện Chương Mỹ, Hà Nội

Số điện thoại: (84-4) 3384 0914 Fax: (84-4) 33840914
Công ty liên kết: Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn 2
Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn 2 được thành lập theo đăng ký kinh doanh số
0103037612 ngày 14 tháng 05 năm 2009 với số vốn điều lệ là 50 tỷ đồng, trong đó
Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn góp 40% vốn điều lệ, tương đương với 20 tỷ đồng;
lĩnh vực kinh doanh chính là mua clinke về nghiền thành xi măng PCB 30 và PCB 40.
Đến thời điểm hiện nay, Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn đã góp 10 tỷ đồng. Hiện
nay, Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn 2 đã ký hợp đồng với nhà thầu để mua trạm
nghiền, dự kiến năm 2010 trạm nghiền đi vào hoạt động.
2. Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty
Công ty cổ phần Xi măng Sài Sơn được tổ chức và hoạt động tuân thủ theo:
1 Luật Doanh nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam có hiệu lực từ ngày 01/07/2006.
2 Điều lệ Công ty được Đại hội đồng Cổ đông lần I ngày 19/12/2003 và Điều lệ
sửa đổi bổ sung lần thứ nhất được Đại hội đồng Cổ đông thường niên năm 2007
ngày 08 tháng 03 năm 2007 nhất trí thông qua, Điều lệ sửa đổi bổ sung lần thứ
hai được thông qua Đại hội đồng Cổ đông theo hình thức lấy ý kiến bằng văn
bản ngày 25 tháng 05 năm 2007 nhất trí thông qua, Điều lệ được sửa đổi bổ
sung lần thứ ba được thông qua tại Đại hội đồng cổ đông thường niên ngày
25/04/2009.
Hình 1: Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty
Đại hội đồng Cổ đông
Đại hội đồng Cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty. Đại hội đồng Cổ
đông quyết định tổ chức lại và giải thể Công ty, quyết định định hướng phát triển
của Công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng Quản trị, thành viên Ban
Kiểm soát.
Hội đồng Quản trị
Hội đồng Quản trị là cơ quan quản trị cao nhất của Công ty, có đầy đủ quyền hạn
để thay mặt Công ty quyết định các vấn đề liên quan đến mục tiêu và lợi ích của
Công ty, ngoại trừ các vấn đề thuộc quyền hạn của Đại hội đồng Cổ đông. Hội

đồng Quản trị do Đại hội đồng Cổ đông bầu ra. Cơ cấu Hội đồng Quản trị hiện tại
như sau:
Ông Nguyễn Văn Bổng: Chủ tịch Hội đồng quản trị
Ông Vương Văn Long: Uỷ viên HĐQT
Ông Nguyễn Chí Long: Uỷ viên HĐQT
Ông Nguyễn Hữu Năng: Uỷ viên HĐQT
Ông Phùng Minh Tuân: Uỷ viên HĐQT
Ban Giám đốc
Ban Giám đốc bao gồm Giám đốc và các phó Giám đốc, do HĐQT quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm. Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty và là
người điều hành cao nhất mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty. Cơ
cấu Ban Giám đốc hiện tại như sau:
Ông Nguyễn Văn Bổng: Giám đốc
Ông Vương Văn Long: Phó Giám đốc
Ông Phùng Minh Tuân: Phó Giám đốc
Ông Ngô Thành Đồng: Phó Giám đốc
Ban kiểm soát
Ban Kiểm soát do Đại hội đồng Cổ đông bầu ra, là tổ chức thay mặt cổ đông để
kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty. Cơ cấu
Ban Kiểm soát hiện tại như sau:
Ông Đỗ Phú Hùng:Trưởng ban
Ông Nguyễn Đình Hoàn: Thành viên
Ông Đỗ Khắc Thưởng: Thành viên
Phòng Tổ chức hành chính
1 Quản lý nhân sự, tuyển dụng, đào tạo.
2 Quản lý hồ sơ sử dụng đất, đăng ký kinh doanh, sổ bảo hiểm xã hội, con dấu,
văn thư.
3 Đề xuất mua sắm, cấp phát, quản lý trang thiết bị văn phòng.
4 Thiết kế, giám sát, nghiệm thu các hạng mục xây dựng cơ bản của Công ty.
5 Tổ chức tiếp khách, xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo.

6 Lập kế hoạch và thanh toán tiền lương, thưởng.
7 Duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000 và
hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 14001.
Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật
1 Đảm bảo chất lượng xi măng PCB 30, PCB 40 theo TCVN 6260-97.
2 Đề xuất giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình sản xuất.
3 Kiểm tra, giám sát kỹ thuật, chất lượng sản phẩm.
4 Thiết kế, giám sát, nghiệm thu các hạng mục xây dựng cơ bản của Công ty
5 Xây dựng, điều hoà kế hoạch sản xuất kinh doanh; kế hoạch mua sắm trang bị
bảo hộ lao động, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện các phương án an toàn lao
động trong Công ty.
6 Xây dựng, quản lý quy trình kỹ thuật, quy trình vận hành, bảo quản sửa chữa
máy móc thiết bị.
7 Quản lý hồ sơ sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hồ sơ kỹ thuật về thiết bị máy móc.
8 Lập kế hoạch, dự trù vật tư, phụ tùng thay thế hàng tháng.
Phòng Tiêu thụ - Thị trường
1 Tham mưu Giám đốc ký Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
2 Quản lý công tác bán hàng và các dịch vụ sau bán hàng.
3 Quản lý, điều hành các đại lý tiêu thụ xi măng.
4 Quảng cáo, giới thiệu sản phẩm.
Phòng Tài chính - kế toán
1 Ghi chép, tính toán, phản ánh tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư,
tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động SXKD và sử dụng kinh phí của Công
ty.
2 Cung cấp số liệu, tài liệu cho việc điều hành sản xuất kinh doanh, lập báo cáo
kế toán, thống kê, quyết toán của Công ty.
3 Lập phương án nguồn vốn và sử dụng vốn hàng năm, kế hoạch, tín dụng, lợi
nhuận.
4 Tính toán, trích nộp các khoản nộp ngân sách Nhà nước, các loại quỹ, phân
phối lợi nhuận.

5 Quản lý tiền mặt, chi lương, chi thưởng.
Chi nhánh Chương Mỹ
1 Sản xuất xi măng PCB30, PCB40 theo kế hoạch sản xuất của Chi nhánh mà
Công ty giao.
2 Tham mưu giám đốc ký Hợp đồng và tổ chức tiêu thụ sản phẩm của Chi nhánh.
3 Quản lý, điều hành sản xuất tại Chi nhánh và các đại lý tiêu thụ xi măng.
4 Quảng cáo, giới thiệu sản phẩm của Chi nhánh được Giám đốc Công ty giao.
5 Thực hiện các nhiệm vụ cụ thể khác được Giám đốc Công ty giao.
32)
II.Phân tích tình hình tài chính năm 2009 của công ty cổ phần xi măng sài sơn
1.1. Phân tích khái quát tình hình thực hiện kết quả kinh doanh
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Đơn vị tính:
VND
ốCHỈ TIÊU 2009 2008
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
01

280.186.886.482

253.307.777.033
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02

16.733.641

350.000
3. Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
10


280.170.152.841

253.307.427.033
4. Giá vốn hàng bán 11 213.690.081.
351
201.371.913.9
62
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
20 66.480.071.4
90

51.935.513.071
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21

992.790.928
3.514.302.
771
7. Chi phí tài chính 22

494.236.664

160.001.305
Trong đó: chi phí lãi vay 23 487.291
.664

83.826.305
8. Chi phí bán hàng 24 2.788.977.795 4.238.263.966
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 4.677.567.134 5.189.699.348

10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
30 59.512.080.8
25

45.816.851.223
11. Thu nhập khác 31 248.683.3
40

71.690.652
12. Chi phí khác 32 28.242.262 161.480.196
13. Lợi nhuận khác 40 220.441.078 (87.789.544)
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế
50 59.732.521.9
03

45.772.061.679
15. Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành
51 14.933.130.
476

6.457.636.201
16. Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại
52

-


-
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp
60 44.799.391.4
27

39.314.425.478
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70

9.421 11.498
Bảng so sánh ngang
Chênh lệch
Tuyệt đối(đ) Tương đối(%)
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.Các khoản giảm trừ
3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ
4.Giá vốn hàng bán
5.Lợi nhuận gộp
6.Doanh thu HĐTC
7.Chi phí tài chính
8.Chi phí bán hàng
9.Chí phí quản lí doanh nghiệp
10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
11.Thu nhập khác
12.Chi phí khác
13.Lợi nhuận khác
14..Tổng lợi nhuận trước thuế
15.Lợi nhuận sau thuế
16.chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện

hành
26.879.109.449
16.383.641
26.862.725.808
12.318.167.389
14.544.558.419
(2.521.511.843)
334.235.359
(1.449.286.171)
(512.132.214)
13.650.229.602
176.992.688
(133.237.934)
310.230.622
13.960.460.224
5.484.965.949
8.475.494.275
10,6
4681
10,6
6,1
28
-71,7
208,9
-34,2
-9.9
29,8
246,9
-82,5
145,5

30,5
14
131,2
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty
cần phải quan tâm đến kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh đó là lợi nhuận
,lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động của
doanh nghiệp ,nó là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà donh nghiệp
bỏ ra để đạt được doanh thu đó .

Qua bảng phân tích cho thấy lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2009 so với
năm 2008 tăng 13.960.460.224 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 30,7% .Với mức thuế
TNDN năm 2009 phát sinh tăng so với năm 2008 là 8.475.494.275 đồng , Lợi nhuận
sau thuế của công ty năm 2009 so với 2008 tăng lên với tỷ lệ 131,2 % .Có sự tăng lên
của lợi nhuận kinh doanh là do lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng
13.650.229.602 đồng ,với tỷ lệ tăng là 29,8 % so với năm 2008 . Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh tăng là do lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng
14.544.558.419 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 28% .Tuy nhiên ta thấy rằng tỷ lệ tăng
lợi nhuận thuần cao hơn so với tỷ lệ tăng của lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ .

Chi phí bán hàng năm 2009 giảm so với năm 2008 là 1.449.286.171đ, tương
ứng với tỷ lệ là 34,2%. Chi phí bán hàng năm 2008 chiếm 1,7% DTT tức 100 đồng
DTT tạo ra thì phải chi cho chi phí bán hàng là 1,7đ, năm 2009 CPBH chiếm 1%
DTT, điều này có nghĩa là trong 100 đồng DTT tạo ra thì phải chi cho chi phí bán
hàng là 1 đồng. Chi phí bán hàng của công ty giảm so với năm trước và nhỏ hơn tốc
độ tăng của doanh thu thuần (10,6) chứng tỏ công ty đã quản lý tốt chi phí bán hàng,
cần phát huy hơn nữa trong thời gian tới.
CPQLDN giảm 512.132.214đ với tỷ lệ giảm 9,9%. CPQL năm 2008 chiếm 2%
DTT tức 100đ DTT thu về thì chi cho CPQL 2 đ, năm 2009 chiếm 1,7% tức 100đ
DTT thu về thì chi cho CPQL 1,7đ. CPQLDN năm 2009 giảm so với năm 2008 làm

cho lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng lên với tỷ lệ 29,8 %
Chi phí khác của công ty năm 2009 giảm so với năm 2008 là 133.237.934đ,
tương ứng với tỷ lệ giảm là 82,5%. Như vậy DN đã quản lý chi phí tốt hơn ,giảm các
chi phí phát sinh bất thường .
1.2 Phân tích các rủi ro
1.2.1 Rủi ro về kinh tế
Việc Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO ngày
11/1/2007 đánh dấu sự hòa nhập của nền kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế thế giới.
Song hành cùng cơ hội mà các Doanh nghiệp Việt Nam được hưởng lợi do tham gia
WTO, Các Doanh nghiệp Việt Nam sẽ chịu nhiều tác động hơn từ nền kinh tế toàn
cầu. Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu hiện nay đang khiến nền kinh tế toàn cầu
rơi vào suy thoái. Do những nền kinh tế lớn như Mỹ, EU, Nhật Bản (những thị trường
xuất khẩu chính của Việt Nam) đều đang hứng chịu những hậu quả nặng nề của cuộc
khủng hoảng nên Việt Nam cũng không tránh khỏi những tác động tiêu cực của cuộc
khủng hoảng. Tổng mức đầu tư trong toàn xã hội giảm, kéo theo tỷ lệ tăng trưởng
GDP giảm. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2008 tăng 22,97%, trong khi tốc độ
tăng trưởng GDP 2008 đã có dấu hiệu suy giảm chỉ đạt mức 6,23% so với mức 8,48%
năm 2007. Sự biến động của nền kinh tế đã tác động đến sự phát triển của mọi thành
phần kinh tế nói chung và ảnh hưởng tức thì đến sự phát triển của ngành công nghiệp
- xây dựng Việt Nam nói riêng, ngành phục vụ chủ yếu cho đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng, trong đó có xi măng là sản phẩm chủ yếu của Công ty Cổ phần xi măng Sài Sơn.
Tuy nhiên với những chính sách điều hành kinh tế vĩ mô hợp lý của Chính phủ, nền
kinh tế Việt Nam đang dần vượt qua những khó khăn. Tính chung 9 tháng đầu năm
2009, giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 505.972 tỷ đồng tăng 6,5% so với cùng kỳ.
Khi kinh tế phát triển, thu nhập tăng và nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng của xã hội
ngày càng được nâng cao sẽ kéo theo mức tiêu thụ sản phẩm về vật liệu xây dựng tăng
theo và ngược lại. Ngoài ra, cơ hội phát triển và sự lớn mạnh của Công ty còn bị chi
phối và chịu sự ảnh hưởng bởi định hướng phát triển của ngành.
1.2.2. Rủi ro về pháp luật
Là doanh nghiệp Nhà nước chuyển sang hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần,

hoạt động của Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn chịu sự điều chỉnh của các văn bản
pháp luật về luật doanh nghiệp, luật chứng khoán và các văn bản liên quan đến thị
trường chứng khoán. Luật và các văn bản dưới luật trong lĩnh vực này đang trong quá
trình hoàn thiện, sự thay đổi về mặt chính sách sẽ ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động
quản trị, kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3 Rủi ro biến động giá đầu vào
Trong những năm tới nguồn nguyên liệu đầu vào của Công ty là than có khả năng sẽ
biến động rất mạnh về giá, nguồn cung cấp than được dự báo là ngày càng cạn kiệt.
Bên cạnh đó, giá nhập khẩu thạch cao, cộng với khó khăn về vận tải và cước phí tăng
cao ảnh hưởng bất lợi đến giá thành của ngành xi măng. Việc tăng giá sẽ ảnh hưởng
rất lớn đến khả năng sản xuất và sẽ làm giảm doanh thu của Công ty. Tuy nhiên trong
các năm qua, Công ty luôn xây dựng được kênh cung cấp nguyên vật liệu ổn định nên
rủi ro về biến động nguồn nguyên liệu sẽ không tác động nhiều đến Công ty trong
những năm tới.
1.2.4 Rủi ro giảm giá đầu ra
Mặc dù đã có những tín hiệu tốt từ nền kinh tế, xong đến nay chưa thể nói nền kinh tế
Việt Nam cũng như nền kinh tế thế giới đã thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế. Cuộc
khủng hoảng kinh tế với hậu quả là suy thoái kinh tế trầm trọng khiến đầu tư xã hội
giảm sút, giá cả các nguyên vật liệu cơ bản đầu vào cho nền kinh tế trong những tháng
cuối năm 2008 và đầu năm 2009 đã giảm mạnh so với trước đó. Giá mặt hàng vật liệu
xây dựng trong đó có xi măng trong tháng 12/2008 đã giảm 2,36% so với tháng trước
đó
.
Với đặc thù của doanh nghiệp sản xuất phải mua dự trữ nguyên liệu từ nhiều
tháng trước đó, mua nguyên liệu giá cao, trong khi giá đầu vào lại giảm đã tác động
mạnh tới các doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh vực này. Đến thời điểm hiện
nay, gói kích cầu của Chính phủ đã tỏ ra có hiệu lực thúc đẩy kinh tế phát triển, tháo
gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Tuy nhiên theo các chuyên gia, nền kinh tế chưa thực
sự thoát ra khỏi khủng hoảng và suy thoái, nên rủi ro giảm giá đầu ra vẫn luôn hiện
hữu và buộc các doanh nghiệp sản xuất phải có sự tính toán kỹ lưỡng hơn năng động

và chủ động hơn.
Là một doanh nghiệp sản xuất xi măng, Xi măng Sài Sơn cũng phải đối mặt với rủi ro
này, song với sự năng động, nhạy bén, ban lãnh đạo của Công ty đã dẫn dắt doanh
nghiệp vượt qua được khó khăn này. Kết quả kinh doan Quý I/2009, Xi măng Sài Sơn
vẫn đạt 9,5 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, tăng 18% so với cùng kỳ năm 2008.
1.2.5 Rủi ro thị trường
Hiện nay, đầu tư vào ngành xi măng tương đối lớn, theo thống kê của Hiệp hội Xi
măng Việt Nam, tổng số dây chuyền sản xuất xi măng ở Việt Nam năm 2009 là 105,
với tổng công suất thiết kế hơn 61 triệu tấn, ước tính sản xuất 50 triệu tấn. Với sản
lượng sản xuất là 50 triệu tấn hiện nay so với nhu cầu tiêu thụ năm nay ước 44 - 45
triệu tấn sẽ thừa 4 - 5 triệu tấn. Nếu chạy hết công suất hiện có vào năm 2010 sẽ thừa
khoảng hơn 10 triệu tấn xi măng.
Với năng lực sản xuất như trên, tính đến hết năm 2009, Việt Nam đứng trong “top” 10
quốc gia có sản lượng xi măng lớn nhất thế giới (Trung Quốc 1.370 triệu tấn/năm; Ấn
Độ 160 triệu tấn/năm; Mỹ 113 triệu tấn/năm; Nhật Bản 68 triệu tấn/năm; Thái Lan
65,7 triệu tấn/năm; Tây Ban Nha 54 triệu tấn/năm, Brasil 52,9 triệu tấn/năm...). So với
các nước trong khu vực, tốc độ phát triển các dự án xi măng tại Việt Nam đạt mức kỷ
lục.
Do đó, Công ty sẽ chịu sự cạnh tranh rất lớn từ các doanh nghiệp đang hoạt động cũng
như các doanh nghiệp sắp tới sẽ đầu tư. Trong đó có các doanh nghiệp có tiềm lực
mạnh về vốn, dây chuyền công nghệ hiện đại, khấu hao hết đã liên tục giảm giá bán
sản phẩm, áp dụng các chính sách quảng cáo khuyến mại lớn kéo dài. Mặt khác, mẫu
mã sản phẩm của các doanh nghiệp trên thị trường cũng rất phong phú, đa dạng. Công
ty sẽ phải đối mặt trực tiếp với sự cạnh tranh gay gắt về giá cả và mẫu mã sản phẩm.
Tuy nhiên, với kinh nghiệm và khả năng về thị trường cũng như các tiềm lực sẵn có
cộng với một vị trí địa lý hết sức thuận lợi trong vùng thị trường có tốc độ đầu tư hạ
tầng cao, Công ty sẽ duy trì được sản lượng bán hàng, sản lượng sản xuất và giá bán
trên thị trường truyền thống của mình.
1.2.6 Rủi ro của đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng
Giá cổ phiếu chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố như quan hệ cung cầu, của thị

trường ảnh hưởng rất lớn đến giá cổ phiếu mà mối quan hệ cung cầu này lại phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố như: tình hình kinh tế vĩ mô, chính sách của Nhà nước, yếu tố
tâm lý của nhà đầu tư. Cổ phiếu của Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn đang được
niêm yết, giao dịch tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội vì vậy giá cổ phiếu
Công ty không nằm ngoài quy luật chung đó. Do vậy, thông tin về lượng cung chứng
khoán tăng lên có thể ảnh hưởng đến sự thành công của đợt chào bán cổ phiếu của
Công ty và giá cổ phiếu sau này.
Ngoài ra, do đợt chào bán này của Công ty không có bảo lãnh phát hành nên sẽ có khả
năng không phân phối hết số lượng cổ phiếu chào bán. Tuy nhiên, qua khảo sát, đánh
giá nguồn lực của Công ty và mức giá chào bán hợp lý nên Công ty tin tưởng vào sự
thành công của đợt chào bán.
1.2.7 Rủi ro của dự án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán
Rủi ro về tăng vốn đầu tư: Theo dự án cơ sở, tổng mức đầu tư của dự án có thể tăng
tối đa tới 10% trong điều kiện các yếu tố khác của dự án không thay đổi, khi đó dự án
vẫn có tính khả thi. Hiện nay, tổng mức vốn đầu tư đã tăng thêm 26% (từ 298 tỷ đồng
lên 377 tỷ đồng), tuy nhiên Công ty đã tính toán lại hiệu quả kinh tế của dự án, dự án
vẫn hiệu quả với IRR = 16,91%, NPV = 50.693 triệu đồng. Sở dĩ dự án vẫn hiệu quả
do khoản vay dài hạn 150 tỷ để đầu tư xây dựng nhà máy Nam Sơn được giảm trừ lãi
suất tiền vay 4%/năm tối đa là 24 tháng kể từ ngày 01/04/2009 đến 31/12/2011 (lần
giải ngân đầu tiên là 7 tỷ thì lãi suất là 10,5%, số tiền vay còn lại sẽ hỗ trợ lãi suất 4%
tùy thuộc vào thờ i điểm giải ngân, mức lãi suất hiện nay là 6,5%/năm), trong khi
lãi suất ở dự án cơ sở là 1,25%/tháng (tương ứng 15%/năm). Ngoài ra, giá bán sản
phẩm clinke CPC 50 sau khi tính toán lại cũng tăng khoảng 12% so với phương án
ban đầu. Ngay năm đầu tiên hoạt động sẽ có thể đạt 100% công suất thiết kế và bắt
đầu từ năm thứ 2 trở đi có thể vượt công suất thiết kế.
Rủi ro về huy động vốn cho dự án: Công ty dự kiến phát hành tăng vốn điều lệ nhằm
mục đích cung cấp nguồn vốn cho dự án. Sự thành công của đợt phát hành còn phụ
thuộc vào thị trường chứng khoán và kỳ vọng của nhà đầu tư.
1 Rủi ro về môi trường: Sản xuất xi măng là một ngành ô nhiễm tương đối lớn
cho môi trường, do đó nếu trong quá trình sản xuất Công ty không có biện pháp

nhằm hạn chế tối đa sự ô nhiễm có thể sẽ ảnh huởng đến hoạt động như bị
ngừng sản xuất, tiêu tốn chi phí xử lý.
1.2.8 Rủi ro khác
Hoạt động kinh doanh của Công ty còn chịu ảnh hưởng bởi những rủi ro khác mang
tính bất khả kháng như: thiên tai, dịch họa, sự biến động của chính trị, chiến tranh,
bệnh dịch... sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ nền kinh tế.
2. Phân tích kết quả tình hình tài chính qua các cân bằng trên bảng cân đối kế
toán
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2009
Đơn vị tính:
VND
TÀI SẢN

số Số cuối năm Số đầu năm
A - TÀI SẢN NGẮN HẠN 100
102.703.431.
579 107.900.305.463
I.
Tiền và các khoản tương
đương tiền 110
31.655.887.6
68 7.611.486.799
1. Tiền 111
31.655.887.66
8 7.611.486.799
2. Các khoản tương đương tiền 112

-


-
II.
Các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn 120 8.240.000.000 240.000.000
1. Đầu tư ngắn hạn 121
8.240.000.0
00 240.000.000
2.
Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn
hạn 129 -

-
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130
41.014.021.7
66
86.460.152.19
9
1. Phải thu khách hàng 131
3.361.542.
696
3.914.372.1
30
2. Trả trước cho người bán 132
35.880.7
61.614 80.898.981.284
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133

-

-

4.
Phải thu theo tiến độ kế hoạch
hợp đồng xây dựng 134

-

-
5. Các khoản phải thu khác 135
2.372.13
6.956
2.109.884.
835
6.
Dự phòng phải thu ngắn hạn khó
đòi 139
(600.419.5
00)

(463.086.050)
IV. Hàng tồn kho 140 10.390.935.566
13.444.863.60
3
1. Hàng tồn kho 141
10.390.93
5.566 13.444.863.603
2.
Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho 149 -

-

V. Tài sản ngắn hạn khác 150 11.402.586.579 143.802..862
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 - 68.967.272
2.
Thuế giá trị gia tăng được khấu
trừ 152

10.944.886.301

-
3.
Thuế và các khoản khác phải thu
Nhà nước 154
126.
156.000

-
4. Tài sản ngắn hạn khác 158
311.544
.278 74.835.590
B - TÀI SẢN DÀI HẠN 200 275.986.340.010 75.355.373.615
I. Các khoản phải thu dài hạn 210

1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211

-

-
2.
Vốn kinh doanh ở các đơn vị
trực thuộc 212


-

-
3. Phải thu dài hạn nội bộ 213

-

-
4. Phải thu dài hạn khác 218

5.
Dự phòng phải thu dài hạn khó
đòi 219

-

-
II. Tài sản cố định 220 265.853.840.010 75.172.873.615
1. Tài sản cố định hữu hình 221
6.140.464.
541 10.547.361.426
Nguyên giá 222 50.666.337.164 50.677.848.707
Giá trị hao mòn lũy kế 223
(44.525.872.
623)
(40.130.487.281
)
2. Tài sản cố định thuê tài chính 224


-

-
Nguyên giá 225

-

-
Giá trị hao mòn lũy kế 226

-

-
3. Tài sản cố định vô hình 227 - -
Nguyên giá 228 1.817.600 1.817.600
Giá trị hao mòn lũy kế 229 (1.817.600) (1.817.600)
4.
Chi phí xây dựng cơ bản dở
dang 230
259.713
.375.469
64.625.512
.189
III. Bất động sản đầu tư 240

-

-
Nguyên giá 241


-

-
Giá trị hao mòn lũy kế 242

- -
IV.
Các khoản đầu tư tài chính
dài hạn 250
10.132.500.00
0 182.500.000
1. Đầu tư vào công ty con 251 - -
2.
Đầu tư vào công ty liên kết, liên
doanh 252
10.000.00
0.000 -
3. Đầu tư dài hạn khác 258 132.500.000 182.500.000
4.
Dự phòng giảm giá đầu tư tài
chính dài hạn 259

V. Tài sản dài hạn khác 260 - -
1. Chi phí trả trước dài hạn 261 -

-
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 -

-
3. Tài sản dài hạn khác 268 - -

TỔNG CỘNG TÀI SẢN 270 378.689.771.589 183.255.679.078
NGUỒN VỐN

số Số cuối năm Số đầu năm
A - NỢ PHẢI TRẢ 300
174.694.842.
112 19.799.745.559
I. Nợ ngắn hạn 310
55.574.018.6
47 19.548.823.389
1. Vay và nợ ngắn hạn 311
7.175.770.0
00 2.483.570.000
2. Phải trả người bán 312
31.872.528.3
93 5.563.166.918
3. Người mua trả tiền trước 313
2.086.700.02
4 2.290.061.655
4.
Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước 314
7.864.066.43
6 5.683.608.803
5. Phải trả người lao động 315
3.829.545.
590 1.649.567.408
6. Chi phí phải trả 316
65.000.00
1 84.294.335

7. Phải trả nội bộ 317

-

-
8.
Phải trả theo tiến độ kế hoạch
hợp đồng xây dựng 318

-

-
9.
Các khoản phải trả, phải nộp
ngắn hạn khác 319
2.680.408.20
3 1.794.554.270
10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 320

-

-
II. Nợ dài hạn 330
119.120.823
.465 250.922.170
1. Phải trả dài hạn người bán 331

-

-

2. Phải trả dài hạn nội bộ 332

-

-
3. Phải trả dài hạn khác 333
24.000.000.0
00 -
4. Vay và nợ dài hạn 334
95.002.018.4
83

-
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 - -
6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336
118.804.
982 250.922.170
7. Dự phòng phải trả dài hạn 337

-

-
B - NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 203.944.929.477 163.455.933.519
I. Vốn chủ sở hữu 410
204.005.821.2
41
162.319.309.81
4
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411
69.616.690.00

0 47.600.000.000
2. Thặng dư vốn cổ phần 412
29.862.550.00
0 26.078.590.000
3. Vốn khác của chủ sở hữu 413

-

-
4. Cổ phiếu quỹ 414


-
5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415

-

-
6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416

-

-
7. Quỹ đầu tư phát triển 417 75.125.588.551 56.462.466.073
8. Quỹ dự phòng tài chính 418 4.590.440.000 2.624.719.000
9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419

-

-

10.
Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối 420
24.808.741.4
27
29.551.723.47
8
11.
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ
bản 421

1.811.263

1.811.263
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 (10.891.76 1.136.623.70

×