LỜI MỞ ĐẦU
Tính tất yếu của đề tài
Đẩy mạnh xuất khẩu nông sản là một trong những chủ trương lớn của
Đảng và Nhà nước ta từ khi đổi mới đến nay. Việt Nam là một nước nông
nghiệp với hơn 70% lực lượng lao động làm nghề nông, đất đai màu mỡ và
khí hậu nhiệt đới gió mùa tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các
loại nông sản như lúa gạo, cà phê, cao su, chè, hạt tiêu, điều... Do đó, chúng ta
ln tự hào về những thành tựu trong xuất khẩu thời gian gần đây như: đứng
thứ hai về xuất khẩu gạo của thế giới, đứng đầu về xuất khẩu cà phê-ca cao...
Năm 2009, mặc dù vẫn chịu những ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng và suy
thoái kinh tế toàn cầu nhưng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng này vẫn đạt
hơn 15,2 tỷ USD, vượt 8,5% chỉ tiêu mà Chính phủ đề ra (14 tỷ USD).
Tuy nhiên, tổng giá trị xuất khẩu nông sản vẫn chưa tương xứng với
tiềm năng vốn có của nó. Người nơng dân và doanh nghiệp vẫn chưa nhận
thức được đầy đủ tầm quan trọng của vấn đề này và cũng chưa nhận được sự
hỗ trợ kịp thời. Bên cạnh đó, nền nơng nghiệp cịn bộc lộ những lỗ hổng cần
phải giải quyết ngay như vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, dây chuyền công
nghệ sản xuất, bảo quản sản phẩm, quy trình đóng gói...
Cùng với đó là xu thế tồn cầu hóa và khu vực hóa nền kinh tế thế giới
đã và đang ảnh hưởng sâu rộng đến từng quốc gia trong đó có Việt Nam. Q
trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta được đánh dấu bởi những sự kiện
quan trọng như: gia nhập vào Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN),
tham gia vào diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), là
thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO)... Đó thực sự là cơ hội và
cũng là thách thức không nhỏ đối với hàng nông sản của Việt Nam. Do đó, để
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đưa nông sản Việt Nam vươn ra thị trường thế giới và khẳng định được vị thế
của nó thì cần phải đẩy mạnh hơn nữa hoạt động XTTM.
Sau một thời gian thực tập ở Cục xúc tiến thương mại, em nhận thấy
hoạt động XTTM đối với hàng nông sản xuất khẩu bên cạnh những thành
cơng nhất định thì vẫn cịn những tồn tại cần khắc phục để đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu nơng sản của Việt Nam. Do đó, em chọn đề tài: “Thúc đẩy
hoạt động xúc tiến xuất khẩu hàng nơng sản của Việt Nam”.
Mục đích nghiên cứu
Phân tích thực trạng hoạt động XTTM đối với hàng nông sản qua đó
đánh giá những kết quả đạt được, những mặt cịn tồn tại trong cơng tác
XTTM đối với mặt hàng này.
Từ đó đề xuất một số giải pháp, kiến nghị phù hợp nhằm thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam trong thời gian tới.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động XTTM đối với hàng nông sản của
Việt nam.
Phạm vi nghiên cứu: Chuyên đề tập trung nghiên cứu hoạt động XTTM
hàng nông sản của Việt Nam ở 3 khía cạnh: quốc gia, các hiệp hội ngành
hàng, tổ chức XTTM và doanh nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh các
số liệu và nghiên cứu lấy số liệu từ các báo cáo tổng hợp, các trang web, sách
báo, tạp chí liên quan tới đề tài này để thực hiện đề tài nghiên cứu.
Kết cấu của chuyên đề
Ngoài lời mở đầu, bảng chữ cái viết tắt, kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo, chuyên đề được kết cấu thành 4 chương:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương 1: Tổng quan về công tác quản lý của Nhà nước về XTTM và
hệ thống tổ chức XTTM tại Việt Nam
Chương 2: Thực trạng hoạt động xúc tiến xuất khẩu hàng nông sản của
Việt Nam
Chương 3: Đánh giá hoạt động xúc tiến xuất khẩu hàng nông sản của
Việt Nam
Chương 4: Một số giải pháp để thúc đẩy hoạt động xúc tiến xuất khẩu
hàng nông sản của Việt Nam
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC VỀ XTTM
VÀ HỆ THỐNG CÁC TỔ CHỨC XTTM TẠI VIỆT NAM
Tổng quan về công tác quản lý của nhà nước về XTTM
Tổng quan chung
1.1.1.1.
Khái niệm
Quản lý nhà nước về XTTM là tổng hợp các chính sách và biện pháp
mà các cơ quan quản lý Nhà nước sử dụng nhằm góp phàn làm cho các hoạt
động XTTM đạt hiệu quả cao cả về kinh tế và xã hội, khắc phục hoặc hạn chế
những tiêu cực của thị trường trong lĩnh vực XTTM và nhằm bảo vệ lợi ích
chính đáng của các bên liên quan trong hoạt động XTTM.
1.1.1.2.
Chức năng
Nhà nước thực hiện chức năng về quản lý hoạt động XTTM thơng qua
các hoạt động chính như sau:
-
Xây dựng và thực hiện luật pháp về quản lý kinh tế
-
Tạo môi trường pháp lý cho sản xuất kinh doanh
-
Xác định phương hướng, mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế
-
Lập chương trình kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
-
Kiểm tra, giám sát hoat động…
xã hội
1.1.1.3.
Đối tượng quản lý Nhà nước về XTTM
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các hoạt động XTTM của doanh nghiệp: marketing, quảng cáo, tuyên
truyền, khuyến mại, tham gia các HCTL.
Các hoạt động XTTM của các tổ chức XTTM và các hiệp hội ngành
hàng bao gồm các hoạt động như thăm dò khảo sát thị trường, tư vấn và đào
tạo nguồn nhân lực, cung cấp thông tin thương mại phục vụ doanh nghiệp, tổ
chức diễn đàn, hội thảo.
Khái quát thực trạng hoạt động quản lý của nhà nước về XTTM
Công tác quản lý nhà nước về XTTM trong thời gian gần đây đặc biệt
là sau khi Việt Nam ra nhập vào WTO ngày càng được quan tâm và hỗ trợ
thiết thực phục vụ doanh nghiệp xuất khẩu.
Một là, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý theo hướng ngày càng
hoàn thiện và đồng bộ, cải cách thủ tục hành chính thơng thống, tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, tạo dựng và hoàn thiện môi trường kinh
doanh theo cơ chế thị trường. Cụ thể như sau:
-
Xây dựng hệ thống văn bản pháp luật cụ thể và rõ ràng, phù hợp
với các quy định và thông lệ quốc tế ( Luật thương mại năm 2005, Luật doanh
nghiệp, Luật đầu tư năm 2005…)
-
Thực hiện chính sách tự do hoá thương mại và mở cửa nền kinh
tế, cắt giảm hàng rào thuế và phi thuế, tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ các
doanh nghiệp xuất khẩu.
-
Đơn giản hố các thủ tục hành chính, xuất nhập khẩu cho doanh
nghiệp.
-
Thực hiện chính sách tỷ giá hối đối linh hoạt theo diễn biến của
thị trường, cho vay với lãi suất thấp, tài trợ xuất khẩu.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-
Đặc biệt là việc thành lập Cục XTTM và các tổ chức XTTM đã
thiết thực phục vụ, hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu.
Hai là, từng bước xây dựng chiến lược, quy hoạch tổng thể XTXK theo
ngành hàng, khu vực thị trường phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của
đất nước.
-
Quy định số 279/2005/QĐ-TTg ngày 03 tháng 11 năm 2005 của
Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế xây dựng và thực hiện Chương
trình xúc tiến thương mại quốc gia giai đoạn 2006-2010;
-
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 80/2009/QĐ -
TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế xây dựng và thực hiện Chương
trình XTTM quốc gia giai đoạn 2006-2010 ban hành kèm theo Quyết định
279/2005/QĐ-TTg ngày 03/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
Ba là, Nhà nước thực hiện công tác điều tra, phối kết hợp hoạt động
XTXK trên cả nước, tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện các hoạt động
XTTM.
-
Quy trình thực hiện xem xét và chấp thuận cho thương nhân tổ
chức khuyến mại có các văn bản liên quan sau: Luật Thương mại năm 2005;
Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại và các quy
định pháp luật hiện hành về hoạt động khuyến mại; Thông tư liên tịch số
07/2007/TTLT-BTM-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2007 của liên Bộ Thương
mại – Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều về khuyến mại và hội chợ,
triển lãm thương mại quy định tại Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt
động xúc tiến thương mại.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-
Quy trình thực hiện đăng ký tổ chức hội chợ triển lãm ở nước
ngồi gồm có các văn bản được Chính phủ ban hành như sau: Nghị định số
37/2006/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết
Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại; Thông tư liên tịch số
07/2007/TTLT-BTM-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2007 của liên Bộ Thương
mại – Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều về khuyến mại và hội chợ,
triển lãm thương mại quy định tại Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt
động xúc tiến thương mại.
Một số đánh giávề công tác quản lý nhà nước về XTTM
1.1.1.4. Ban hành các văn bản như luật, quyết định, thơng tư, nghị định
của Nhà nước, Chính phủ và các Bộ ngành có liên quan để quản lý hoạt động
XTTM
Thời gian qua, Chính phủ và các Bộ ban ngành đã ban hành văn bản
pháp luật quy định cụ thể về hoạt động XTTM đối với hàng nông sản qua đó
tạo khung pháp lý cụ thể, rõ ràng và thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu của
doanh nghiệp như:
Quyết định số 3009/QĐ-BNN-CB, ngày 03/10/2008 của Bộ nông
nghiệp và phát triển nơng thơn phê duyệt “Chương trình XTTM của ngành
nông nghiệp và phát triển nông thôn giai đoạn 2009-2010”.
Quyết định số 2832/QĐ-BNN-CB ngày 16/9/2008 của Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn ban hành: “Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí
XTTM của Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn làm căn cứ để triển khai
thực hiện XTTM của ngành”.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Quyết định số 3178/QDD-BNN-CB ngày 16/10/2008 của Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn phê duyệt “ Đề án phát triển thương mại nông
lâm thủy sản đến năm 2020”.
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 80/2009/QĐ - TTg
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế xây dựng và thực hiện Chương
trình XTTM quốc gia giai đoạn 2006-2010 ban hành kèm theo Quyết định
279/2005/QĐ-TTg ngày 03/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều đó thế hiện sự quan tâm hỗ trợ của Chính phủ và các bộ ngành
liên quan đến hoạt động này. Tuy nhiên, hệ thống văn bản vẫn cịn có những
thiếu sót và khiếm khuyết do đó cần sửa đổi và bổ sung để hồn thiện khung
pháp lý cho công tác quản lý hoạt động XTTM của nhà nước. Hệ thống các tổ
chức XTTM, các hiệp hội ngành hàng và doanh nghiệp xuất khẩu thì ngày
càng tăng trong khi đó bộ máy quản lý của Nhà nước còn thiếu, đặc biệt là
Cục XTTM cơ quan trực tiếp thực hiện thì nguồn nhân lực khơng nhiều để
phát huy hết vai trò quản lý các hoạt động XTTM trên cả nước. Bên cạnh đó,
hoạt động vẫn mang nặng tính bao cấp, nguồn kinh phí hỗ trợ cịn ít và
chậm...
1.1.1.5. Đối với cơng tác quản lý các Chương trình XTTM trọng điểm
quốc gia nói chung và các chương trình XTTM đối với ngành hàng nơng sản
của Việt Nam
Chương trình xúc tiến thương mại (XTTM) quốc gia được thực hiện từ
năm 2003 (giai đoạn 2003-2005 gọi là Chương trình xúc tiến thương mại
trọng điểm quốc gia trên cơ sở Thông tư 86/2002/TT-BTC ngày 27/9/2002 và
Quy chế xây dựng và quản lý chương trình XTTM trọng điểm quốc gia ban
hành tại Quyết định 0104/2003/QĐ-BTM ngày 23/1/2003). Chương trình
Website: Email : Tel : 0918.775.368
XTTM quốc gia giai đoạn 2003-2005 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
theo đề nghị của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) nhằm phát triển
xuất khẩu và nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa Việt nam, tập trung vào
các mặt hàng trọng điểm và thị trường trọng điểm. Trong giai đoạn 20062010, công tác quản lý Chương trình XTTM quốc gia ngày càng hồn thiện
và có nhiều đổi mới tích cực. Đặc biệt là các chương trình XTTM đối với
ngành hàng NLTS được tổ chức và giám sát bởi các cơ quan có chức năng
của nhà nước nên trong thời gian gần đây Chương trình XTTM quốc gia đóng
vai trị quan trọng trong hoạt động XTTM của cả nước. Tuy nhiên, quá trình
tổ chức, quản lý và điều phối chương trình 3 năm đầu tiên cũng bộc lộ nhiều
bất cập, đặc biệt là cơ chế và định mức hỗ trợ của Nhà nước đối với các hạng
mục quá rườm rà, không thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận với nguồn vốn
hỗ trợ. Quy định về nội dung các hoạt động XTTM trong diện được xem xét
hỗ trợ đề cập không cụ thể, dễ gây tranh cãi hoặc cách hiểu khác nhau.
1.1.1.6.
Điều phối các chương trình HCTL, tiếp nhận đăng ký các
chương trình khuyến mại cho doanh nghiệp
Đối với cơng tác điều phối các chương trình HCTL trong và ngoài nước
được chú trọng và tiến hành thường xuyên. Các thủ tục cấp giấy phép, đăng
ký thực hiện XTTM hiện nay được giảm nhẹ và thời gian thực hiện nhanh
chóng. Bên cạnh đó, cơng việc đăng ký, cấp giấy phép, theo dõi và quản lý
hoạt động XTTM trong lĩnh vực HCTL, khuyến mại, quảng bá sản phẩm đã
được phân cấp đến các tỉnh, thành phố. Tuy nhiên, công tác quản lý đối với
các hoạt động này đôi khi không kiểm sốt được nội dung và chất lượng, thủ
tục cịn rườm rà, mang nặng tính hình thức do đó các cơ quan quản lý cần có
chế tài xử lý nghiêm khắc và có các biện pháp để ngày càng hồn thiện hơn
nữa.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hệ thống các tổ chức XTTM tại Việt Nam
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ các tổ chức Xúc tiến thương mại của Việt Nam
Nguồn: Cục XTTM
Ở cấp quốc gia
Hoạt động XTTM của nước ta được phối hợp thực hiện ở các bộ ban
ngành và nhiều cơ quan của Chính phủ, trong đó Bộ Cơng thương là đơn vị
chủ chốt đối với thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại.
Bộ Công thương: là cơ quan nghiên cứu và hoạch định chính sách,
soạn thảo các văn bản liên quan đến hoạt động XTTM, đàm phán ký kết các
hiệp định thương mại song phương và đa phương, là cầu nối giữa các tổ chức
XTTM trong nước với các thương vụ và cơ quan đại diện của Việt Nam tại
nước ngoài, thực hiện các hoạt động thông tin thương mại, nghiên cứu thị
trường, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực…
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cục xúc tiến thương mại: là tổ chức trực thuộc Bộ Công Thương,
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xúc tiến thương mại, thương hiệu và
đầu tư phát triển ngành công nghiệp và thương mại theo quy định của pháp
luật.
Cục Xúc tiến thương mại có nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu sau:
-
Giúp Bộ trưởng Bộ Thương mại định hướng công tác xúc tiến
thương mại: xây dựng hoặc tham gia xây dựng chính sách, các văn bản quy
phạm pháp luật về xúc tiến thương mại; trình cấp có thẩm quyền ban hành các
quy trình, quy phạm, quy chuẩn về xúc tiến thương mại; hướng dẫn và kiểm
tra việc thực hiện các quy định trên sau khi được duyệt.
-
Nghiên cứu, dự báo và định hướng về thị trường trong nước và
ngoài nước để phát triển thị trường và sản phẩm thương mại; thu thập, xử lý
và cung cấp thông tin thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp công tác xúc tiến
thương mại.
-
Tổ chức tập huấn nhắm nâng cao năng lực cho cán bộ làm công
tác xúc tiên thương mại và bồi dưỡng kỹ năng tác nghiệp trong thương mại
cho cán bộ quản lý và kinh doanh thương mại.
-
Chỉ đạo và hướng dẫn các Sở Thương mại về quản lý nhà nước
và nghiệp vụ xúc tiến thương mại.
-
Giúp Bộ trưởng Bộ Thương mại chỉ đạo các đại diện thương mại
ở nước ngồi tiến hành cơng tác xúc tiến thương mại.
-
Thực hiện hợp tác quốc tế về xúc tiến thương mại.
-
Thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước khác về xúc tiến
thương mại do Bộ trưởng Bộ Thương mại giao.
Bộ Kế hoạch và đầu tư: thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại
và đầu tư nước ngoài.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bộ Tài chính: thực hiện các hoạt động cung cấp nguồn kinh phí hỗ trợ
của nhà nước cho các chương trình XTTM.
Bộ Văn hố – Thể thao và du lịch: thực hiện các hoạt động xúc tiến
thương mại du lịch, thực hiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động quảng
cáo, khuyến mại trên phạm vi cả nước.
Ngoài ra các Bộ ngành khác cũng có các hoạt động xúc tiến thương mại
và phối hợp với Bộ công thương để hỗ trợ, giúp đỡ doanh nghiệp trong quá
trình phát triển sản phẩm, sản xuất và xuất khẩu nông sản, thâm nhập vào thị
trường quốc tế.
Các tổ chức XTTM và các hiệp hội ngành hàng
Hiện nay, số lượng các tổ chức XTTM ngày càng tăng lên về số lượng
cũng như chất lượng và hiệu quả hoạt động. Đặc biệt là phòng thương mại và
công nghiệp Việt Nam (VCCI) và các hiệp hội ngành hàng NLTS như Hiệp
hội chế biến và xuất khẩu thuỷ sản, Hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam, Hiệp
hội chè, Hiệp hội lương thực …
Các tổ chức kinh doanh dịch vụ XTTM
Bao gồm các công ty quàng cáo, tư vấn kinh doanh, dịch vụ thông tin,
tư vấn quản lý chất lượng, thiết kế và phát triển sản xuất, tư vấn pháp lý… các
tổ chức này cũng góp phần khơng nhỏ trong cơng tác marketing quảng bá
hình ảnh doanh nghiệp, thương hiệu sản phầm đến người tiêu dùng, là cầu nối
quan trọng giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng hiện nay.
Các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh
Hiện nay, hoạt động XTTM thực sự là “cánh tay đắc lực” mở đường
cho hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Hầu như các doanh nghiệp đều
nhận thấy rằng công tác XTTM có hiệu quả thì càng thúc đẩy hoạt động kinh
doanh và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Số lượng các doanh nghiệp
xuất khẩu nông sản ngày càng tăng và chiếm số lượng lớn trong tổng số các
Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh nghiệp xuất khẩu do đó mà số lượng các doanh nghiệp tiến hành hoạt
động XTTM cũng tăng lên tương ứng. Tuy nhiên, thì cơng tác XTTM chỉ
được thực hiện tốt và hiệu quả ở các doanh nghiệp lớn còn hầu như ít được
chú trọng ở các doanh nghiệp nhỏ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN XUẤT KHẨU HÀNG
NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM
Khái quát tình hình sản xuất và xuất khẩu nơng sản giai đoạn 2001
- 2009
Tình hình sản xuất
2.1.1.1.
Tình hình sản xuất chung
Tình hình sản xuất các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ của
Việt Nam trong những năm gần đây đã cho thấy có sự chuyển dịch về cơ cấu
kinh tế khá rõ nét và phù hợp với q trình Cơng nghiệp hố – Hiện đại hố
đất nước, được thể hiện dưới hình sau:
Hình 2.1: Tổng sản phẩm trong nước theo giá so sánh 1994 phân
theo khu vực kinh tế giai đoạn 2005-2008 (tỷ đồng)
Nguồn: Tổng cục thống kê
Cơ cấu kinh tế nước ta trong những năm gần đây được chuyển dịch
theo hướng giảm tỷ trọng các ngành nông lâm thuỷ sản và tăng tỷ trọng các
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngành công nghiệp và dịch vụ. Mặc dù giai đoạn năm 2007-2008, Việt Nam
cũng chịu nhiều ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế thế giới
nhưng qua hình trên chúng ta vẫn thấy được sự tăng trưởng mạnh mẽ của hai
ngành công nghiệp – xây dựng và dịch vụ. Bên cạnh đó, việc giảm tỷ trọng
ngành NLTS trong cơ cấu kinh tế nhưng vẫn đảm bảo vấn đề an ninh lương
thực, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người nơng dân, giảm tỷ lệ đói
nghèo và tiến tới bảo vệ môi trường bền vững…
Tổng cục Thống kê cũng cho biết, tính chung cả năm 2009 tổng sản
phẩm trong nước tăng 5,32%, vượt mục tiêu kế hoạch là 5% đã điều chỉnh
trước đó. Nếu tính theo khu vực kinh tế, năm 2009, khu vực nông lâm nghiệp
và thủy sản có tốc độ tăng trưởng 1,83%; cơng nghiệp và xây dựng tăng
5,52%; khu vực dịch vụ tăng 6,63%. Qua đó, ta thấy xu hướng chuyển dịch
giữa các khu vực kinh tế theo hướng khu vực công nghiệp và dịch vụ có xu
hướng tăng mạnh hơn nhiều so với khu vực nơng lâm thuỷ sản.
2.1.1.2. Tình hình sản xuất ngành nơng lâm thuỷ sản
Cịn theo báo cáo của Bộ NN&PTNT năm 2009, tổng giá trị sản xuất
NLTS cả nước đạt 219.887,18 tỷ đồng, tăng 2,98% so với năm 2008 trong đó
nơng nghiệp đạt 160.081 tỷ đồng, tăng 2,2%, lâm nghiệp là 7.008 tỷ đồng,
tăng 3,8%, còn thuỷ sản đạt 52.798 tỷ đồng tăng 5,4%. Kim ngạch xuất khẩu
nông, lâm thủy sản đứng vững trước khủng hoảng để vượt 1,34 tỷ USD so với
chỉ tiêu đặt ra.
Tình hình sản xuất của các mặt hàng cụ thể như sau:
Nông sản: Theo bảng số liệu dưới đây về giá trị sản xuất nông nghiệp
của Việt Nam phân theo ngành hoạt động, ta thấy được xu hướng chuyển dịch
cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi và giảm
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tỷ trọng ngành trồng trọt. Theo đó tính từ năm 2001-2008, ngành trồng trọt
chiếm 79% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của cả nước tiếp theo là ngành
chăn nuôi 19% và ngành dịch vụ là 2%.
Hình 2.2: Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá so sánh 1994 phân
theo ngành hoạt động
Nguồn: Tổng cục thống kê
Qua bảng số liệu ta thấy, giá trị sản xuất nông nghiệp của nước ta ngày
càng tăng lên qua các năm nhưng tốc độ tăng chậm và không cân đối giữa
lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ. Nếu như năm 2006 giá trị sản xuất
nơng nghiệp đạt 142711 tỷ đồng thì đến năm 2008 mới là 156681.9 tỷ đồng
tăng gần 9,8%.
Trong lĩnh vực trồng trọt, lúa gạo vẫn chiếm một tỷ trọng lớn so với
các cây lương thực có hạt khác, cũng có xu hướng tăng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hình 2.3 : Sản lượng lương thực có hạt của Việt Nam (nghìn tấn)
Nguồn: Tổng cục thống kê
Qua các năm từ 2001 – 2008 lúa gạo chiếm 91% trong tổng sản lượng
lương thực có hạt sau đó là ngơ với 9%, đồng thời diện tích lúa cũng chiếm tỷ
lệ lớn là 88% so với tổng diện tích cây lượng thực có hạt của cả nước. Theo
số liệu của Bộ NN&PTNT, tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2009 đạt
43,33 triệu tấn, tăng 24 nghìn tấn so với năm ngối. Đặc biệt là sản lượng lúa
gạo thu hoạch là 38,9 triệu tấn lúa, tăng 116 nghìn tấn so với năm 2008.
Trong lĩnh vực chăn ni, qua hình dưới ta thấy được số lượng đàn gia
cầm chiếm một tỷ lệ lớn la 87% trong tổng số lượng gia súc, gia cầm. Số
lượng trâu bị giai đoạn 2001-2005 có xu hướng tăng nhưng từ 2005 đến nay
thì lại có xu hướng giảm tổng số con trâu và bò, đặc biệt là năm 2008 chỉ
khoảng 9235.4 nghìn con trong khi đó thì số lượng gia cầm lại có xu hướng
tăng mạnh với 247.3 triệu con gia cầm.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hình 2.4: Số lượng đàn gia súc gia cầm của Việt Nam 2001-2008
Đơn vị: Nghìn con
Nguồn: Tổng cục thống kê
Tổng đàn gia cầm năm 2009 đã đạt mức tăng trưởng kỷ lục từ trước tới
nay, số lượng gia cầm tăng thêm 12,83% so với năm trước. Chăn ni lợn
cũng có mức tăng trưởng khá, đạt 3,47%. Riêng đàn trâu, bò lại giảm, trong
đó số lượng bị giảm tới 3,7%.
Lâm sản: Qua bảng số liệu dưới đây, ta thấy được diện tích trồng rừng
tập trung giai đoạn 2001-2005 có xu hướng giảm nhưng lại tăng lên vào năm
2006 là 192.7 nghìn ha thì đến năm 2009 đã đạt được 212 nghìn ha tăng 10%.
Trong đó, diện tích trồng rừng phịng hộ, đặc dụng chỉ gần 48.000 hecta, và
rừng sản xuất là 160.000 hecta. Cơng tác khoanh ni, khốn quản lý bảo vệ
rừng vượt 66% so với kế hoạch. Bên cạnh đó là xu hướng tăng mạnh của sản
lượng gỗ khai thác qua các năm và số lượng lớn như năm 2009 là 3766.7
nghìn m3 tăng gần 6% so với năm trước nhưng cũng chỉ đạt 86% so với kế
hoạch đề ra.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 2.1: Diện tích trồng rừng tập trung và sản lượng gỗ khai thác
giai đoạn 2001-2009
Năm
Diện tích trồng rừng tập trung
(Nghìn ha)
2001
190.8
2002
190.0
2003
181.3
2004
184.4
2005
177.3
2006
192.7
2007
189.9
2008
200.1
2009
212.0
Nguồn: Tổng cục thống kê
Sản lượng
gỗ
khai
thác
(nghìn m3)
2397.2
2504.0
2435.8
2627.8
2996.4
3128.5
3461.8
3562.3
3766.7
Thủy sản: Số liệu của Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc (FAO) cho
thấy, sản lượng nuôi trồng thuỷ sản năm 2006 của thế giới là 63 triệu tấn triệu
tấn. Trong đó, Việt Nam cung cấp gần 1,7 triệu tấn, vẫn giữ ở vị trí thứ 5, chỉ
sau Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia và Philippines. Ngoài ra, cũng theo số liệu
của FAO, Việt Nam đứng thứ 12 thế giới về cung cấp sản lượng thủy sản khai
thác, thứ 9 trên thế giới về xuất khẩu thuỷ sản. Vị trí này có thể đã tăng sau
khi thuỷ sản đạt kim ngạch xuất khẩu 3,35 triệu USD trong năm ngoái.
Trong những năm qua, ngành thuỷ sản ln đạt tốc độ tăng trưởng bình
qn 18,4%/năm. Giá trị xuất khẩu năm 2006 so với năm 1990 đã tăng gấp
16,4 lần (năm 1990, thuỷ sản xuất khẩu chỉ mang về 205 triệu USD). Sản
lượng thuỷ sản cũng tăng gấp khoảng 3,6 lần so với những năm 90. Ngành đã
tạo việc làm cho xấp xỉ 4 triệu lao động.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 2.2: Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng và khai thác của Việt
Nam giai đoạn 2001-2008 (Nghìn tấn)
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng
Tổng
Cá
Tôm
số
709.9 421.0
154.9
844.8 486.4
186.2
1003.
604.4
237.9
1
1202.
761.6
281.8
5
1478.
971.2
327.2
0
1693.
1157.1
354.5
9
2123.
1530.3
384.5
3
2465.
1863.3
388.4
6
Sản lượng thuỷ sản khai thác
Khai thác Khai thác
Tổng số
biển
nội địa
1724.8
1481.2
243.6
1802.6
1575.6
227.0
1856.1
1647.1
209.0
1940.0
1733.4
206.6
1987.9
1791.1
196.8
2026.6
1823.7
202.9
2074.5
1876.3
198.2
2136.4
1946.7
189.7
Nguồn: Tổng cục thống kê
Theo báo cáo của Tổng cục thống kê, tổng sản lượng thuỷ sản năm
2009 cả nước ước đạt 4,787 triệu tấn, tăng 4% so năm 2008; trong đó sản
lượng ni trồng 2,517 triệu tấn tăng 2% còn sản lượng khai thác là 2,271
triệu tấn tăng là 6% so với năm ngối.
Tình hình xuất khẩu
Tình hình chung
Về cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2009, mặt hàng
NLTS vẫn chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong cơ cấu xuất khẩu nước ta là
26% với trị giá 1,5 tỷ USD, xếp thứ hai là dệt may với tỷ trọng là 16%, dầu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thơ là 11%... Điều đó chứng tỏ hàng NLTS vẫn là một trong những mặt hàng
xuất khẩu chủ lực và là lợi thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Hình 2.5: Cơ cấu các nhóm hàng xuất khẩu của Việt Nam
năm 2009 (%)
Nguồn: Tổng cục thống kê
Theo báo cáo của Bộ NN&PTNT, tổng kim ngạch xuất khẩu NLTS
toàn ngành tháng 12 năm 2009 ước đạt 1,3 tỷ USD, đưa tổng kim ngạch xuất
khẩu năm 2009 đạt hơn 15,4 tỷ USD giảm 7% so với năm 2008, nhưng vượt
mức chỉ tiêu 14 tỷ USD Chính phủ giao. Trong đó, nơng sản 7,8 tỷ USD, thuỷ
sản 4,2 tỷ USD, lâm sản 2,74 tỷ USD. Các mặt hàng tăng cao nhất là sắn
(+122%), gạo (+33%), chè (+23%), hạt điêu (+4%), cao su (+6,4%). Có 6 mặt
hàng đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD trở lên gồm gạo, cà phê, cao su, đồ gỗ, tơm
và cá tra.
Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng NLTS chủ yếu
a.
Xuất khẩu gạo
Kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam trong giai đoạn 2001-2008 liên
tục tăng nếu như năm 2001 mới chỉ có 3.729 nghìn tấn gạo được xuất khẩu thì
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đến năm 2008 cịn số đã là 4.741 nghìn tấn tăng 27,14% về lượng nhưng tăng
463,3% về giá trị. Sang đến năm 2009 theo VFA thì lượng gạo xuất khẩu cả
nước đạt kim ngạch xuất khẩu gần 2,7 tỉ USD, cao nhất từ trước tới nay. Đặc
biệt, tỷ lệ gạo cao cấp xuất khẩu đã đạt 50% những năm trước chỉ khoảng
34%.
Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng năm cũng có sự biến
động do chịu ảnh hưởng của tỉnh hình thế giới: năm 2005 là 10,36%; năm
2006 là 12,59%; năm 2007 là 34,07% ; năm 2008 là 94,26% và năm 2009 là
92,03%. Như vậy tốc độ tăng trường kim ngạch xuất khẩu hàng năm giai
đoạn 2005-2009 là 48,66%.
Về thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam khơng có sự biến động
nhiều. Năm 2005 là 40 thị trường, 2006 là 41 thị trường; sang năm 2007 là 63
thị trường, đặc biệt năm 2008 thị trường gạo xuất khẩu đã tăng lên gấp đơi là
128 thị trường.
Hình 2.6: Top các thị trường chính của xuất khẩu gạo Việt Nam
giai đoạn năm 2007-2009 (tần)
Nguồn: Tổng cục thống kê
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo hình 2.6 ta thấy cơ cấu thị trường xuất khẩu gạo năm 2008 -2009
của Việt Nam có sự thay đổi đặc biệt trong việc xuất khẩu gạo sang thị trường
Indonesia. Thực tế, trong các năm trước đây, cũng như năm 2007, Indonesia
luôn là thị trường xuất khẩu gạo lớn của Việt Nam (chiếm 24% tổng lượng
xuất khẩu), thì năm 2008, nước này đã giảm mạnh lượng nhập khẩu gạo (chỉ
chiếm hơn 1% tổng lượng gạo xuất khẩu) và sang năm 2009 lượng nhập khẩu
gạo của nước này chỉ là 17786 tấn. Trong khi đó, Philippines vẫn giữ vững là
quốc gia nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam chiếm gần 40% tổng sản
lượng gạo xuất khẩu và tăng 9,3% thị phần so với năm 2007.
Năm 2009, gạo Việt nam xuất khẩu sang 20 thị trường chính nhưng chủ
yếu là sang Philippines; Malaysia; Cu Ba; Singapore. Xuất khẩu sang
Philippines đạt kim ngạch lớn nhất với 917,13 triệu USD, chiếm 34,43% kim
ngạch; tiếp theo là kim ngạch xuất sang Malaysia đạt 272,19 triệu USD,
chiếm 10,22%; rồi đến thị trường Cu Ba 191 triệu USD, chiếm 7,17%;
Singapore 133,6 triệu USD, chiếm 5,02%.
b.
Xuất khẩu cà phê
Sau khi cà phê của Việt Nam là thành viên chính thức của Tổ chức
quốc tế về cà phê (ICO) thì thị trường xuất khẩu mặt hàng này ngày càng
được mở rộng và kim ngạch xuất khẩu cũng liên tục tăng đưa Việt Nam trở
thành nước xuất khẩu cả phê lớn nhất trên thế giới.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hình 2.7: Trị giá và sản lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam giai
đoạn 2007-2009
Nguồn: Tổng cục thống kê
Về thị trường xuất khẩu cà phê của Việt Nam liên tục tăng qua các
năm: năm 2005 là 53 thị trường, năm 2006 là 52 thị trường; năm 2007 là 54
thị trường, năm 2008 là gần 100 thị trường. Theo số liệu thống kê, trong tháng
12/2009 kim ngạch xuất khẩu cả nước đạt trị giá 202,89 triệu USD, tăng
78,61% về lượng và tăng 76,24% về trị giá so với tháng 11/2009. Tính chung
cả năm 2009, xuất khẩu cà phê của nước ta đạt 1,18 triệu tấn, với kim ngạch
1,73 tỷ USD, tăng 11,71% về lượng, nhưng giảm 18,03% về trị giá so với
năm 2008. Xuất khẩu của doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài chỉ chiếm
17,18% tổng kim ngạch, đạt 297,4 triệu USD.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hinh 2.8 : Kim ngạch xuất khẩu cà phê Việt Nam đi các thị trường
năm 2008-2009 (1000USD)
Nguồn: Tổng cục thống kê
c.
Xuất khẩu cao su
Xuất khẩu cao su của Việt Nam giai đoạn 2001-2009 tăng trưởng trung
bình khoảng 42%/năm. Từ năm 2001-2009 sản lượng xuất khẩu cao su ngày
càng tăng lên đặc biệt là năm 2008 là 1.603.596 nghìn USD. Hiệp hội Cao su
Việt Nam cho biết, kim ngạch xuất khẩu cao su thiên nhiên năm 2009 đạt trị
giá 1,226 tỷ USD với đơn giá bình quân là 1.677 USD/tấn, tăng 11,1% về
lượng nhưng giảm 23,5% về trị giá và giảm 31,1% về trị giá so với năm 2008.
Thị trường xuất khẩu cao su của Việt Nam cũng ngày càng được mở
rộng: năm 2005 là 55 thị trường, năm 2006 là 62 thị trường, năm 2007 là 63
thị trường, năm 2008 là 107 thị trường. Năm 2009, Việt Nam đã xuất khẩu
cao su thiên nhiên sang 71 nước, không sụt giảm nhiều so với năm 2008 (năm
2008 là 73 thị trường). Trung Quốc vẫn là thị trường dẫn đầu với số lượng
khoảng 494,62 ngàn tấn quy khô, chiếm 67,6 % về lượng và tăng khoảng 6,6
% so với cùng kỳ năm trước, đạt trị giá 789 triệu USD.
d.
Xuất khẩu hồ tiêu
Website: Email : Tel : 0918.775.368