Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM VÀ CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.82 KB, 23 trang )

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM VÀ CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI.
1.1. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển(NH ĐT&PT)Việt Nam:
NH ĐT&PT Việt Nam được thành lập ngày 26/04/1957.Trong 48 năm hoạt
động và trưởng thành,NH đã mang những tên gọi khác nhau phù hợp với từng
thời kỳ xây dựng và phát triển của đất nước:
- 1957 – 1980:Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam
- 1981 – 1990:Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam
- 1990 – nay: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
NH ĐT&PT Việt Nam là một trong bốn ngân hàng thương mại nhà nước lớn
nhất Việt Nam,hoạt động theo mô hình tổng công ty Nhà nước hạng đặc
biệt.Hiện nay mô hình tổ chức của BIDV gồm 5 khối lớn:khối ngân hàng
thương mại quốc doanh(gồm 3 sở giao dịch và các chi nhánh trên cả nước);khối
công ty hạch toán độc lập(công ty cho thuê tài chính 1,2,công ty chứng
khoán,công ty quản lý quỹ…);khối các đơn vị sự nghiệp(trung tâm đào tạo,trung
tâm công nghệ thông tin);khối liên doanh(VID,Lào- Việt Bank);khối đầu tư.
BIDV hiện hoạt động đầy đủ chức năng của một ngân hàng thương mại được
phép kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ,tín dụng,dịch vụ ngân hàng và phi
ngân hàng,làm ngân hàng đại lý,phục vụ các dự án từ các nguồn vốn,các tổ chức
kinh tế,tài chính trong và ngoài nước. Đồng thời,BIDV cũng là một ngân hàng
chủ lực phục vụ đầu tư phát triển,huy động vốn cho vay dài hạn,trung hạn,ngắn
hạn cho các thành phần kinh tế.
1.2. Chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội:
Chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội trứoc đây là chi nhánh cấp 2 NH ĐT&PT
Nam Hà Nội trực thuộc chi nhánh cấp 1 NH ĐT&PT Nam Hà Nội.Căn cứ theo
quyết định số 29/QĐ-HĐQT của Hội đồng Quản trị NH ĐT&PT Việt Nam kí
ngày 31/10/2005 chi nhánh cấp 2 NH ĐT&PT Nam Hà Nội được nâng cấp lên
chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội (chi nhánh cấp 1).
Quá trình lịch sử và hình thành của chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội đã trải
dài suốt 43 năm.Ngày 31/10/1963, chi điếm Tương Mai thuộc chi hàng kiến thiết
Hà Nội được thành lập,tiền thân của chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội.Sau


một chặng đường dài kể từ đó đến nay chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội đã
trải qua các tên gọi sau:
- Chi điếm I Tương Mai – Chi hàng kiến thiết Hà Nội(31/10/1963 – 10/1981)
1
- Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng khu vực I – Ngân hàng Đầu tư và
Xây dựng thành phố Hà Nội(10/1981 – 2/1983)
- Phòng đầu tư và xây dựng huyện Nam Hà Nội – Ngân hàng nhà nước huyện
Nam Hà Nội (2/1983 – 12/1986)
- Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng huyện Nam Hà Nội – Ngân hàng
Đầu tư và Xây dựng thành phố Hà Nội (12/1986 – 12/1991)
- Chi nhánh NH ĐT&PT huyện Nam Hà Nội – NH ĐT&PT thành phố Hà Nội
(12/1991 – 31/10/2005)
- Chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội – NH ĐT&PT Việt Nam (01/11/2005 đến
nay).
Trong 43 năm qua, tập thể cán bộ và nhân viên chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà
Nội đă vượt qua mọi khó khăn, đoàn kết thống nhất, nỗ lực phấn đấu thực hiện
tốt nhiệm vụ của ngân hàng, góp phấn tích cực vào sự nghiệp đấu tranh giải
phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam Xã Hội Chủ Nghĩa. Đó là
một quá trình liên tục phấn đấu giữ vững kỷ cương,thực hiện nghiêm mọi chủ
trương, đường lối chính sách của Đảng,pháp luật của nhà nước và nội quy,quy
chế của ngân hàng.Kể tù năm 1995 đến nay,khi hệ thống BIDV chuyển từ Ngân
hàng cấp phát sang ngân hàng thương mại với nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ,tín
dụng và dịch vụ ngân hàng;nhận thức được tầm quan trọng và nhiệm vụ nặng nề
mà ngành giao,chi nhánh Nam Hà Nội trước đây(chi nhánh Nam Hà Nội hiện
nay)trong những năm đầu(1995 – 1996) phải hoạt động trong môi trường đầy
rẫy những khó khăn:Cơ sở vật chất chỉ vẻn vẹn 3 gian nhà cấp 4 do ngân hàng
nông nghiệp huyện Nam Hà Nội cho mượn tại thị trấn Văn Điển,1 chiếc máy
tính và 14 cán bộ còn sau khi đã tách và chuyển đủ người sang cho cục cấp
phát.Song dưới sự chỉ đạo trực tiếp của NH ĐT&PT Hà Nội và sự quyết tâm
của ban lãnh đạo,sự nỗ lực cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên,chi nhánh

Nam Hà Nội đã từng bước đi vào ổn định tổ chức nhân sự và thực hiện nhiệm
vụ do NH ĐT&PT Hà Nội giao về các mặt huy động vốn,cho vay:Năm 1995
nguồn vốn đạt 20,8 tỷ đồng,tín dụng đạt 59 tỷ đồng.Tháng 10/1996,chi nhánh
chuyển lên làm việc tại khu vực xã Hoàng Liệt - huyện Nam Hà Nội với một
khu nhà cấp 4 nằm tại Km8 đường Giải Phóng,hoạt động của chi nhánh được
mở rộng và tiếp tục tăng trưởng về tín dụng,huy động vốn và dịch vụ. Để mở
mạng lưới chi nhánh:Năm 1999 thành lập phòng giao dịch số 7 tại khu vực Giáp
Bát,Năm 2003 thành lập phòng giao dịch số 16 tại khu Linh Đàm.Tháng
7/2004,chi nhánh triển khai thực hiện dự án hiện đại hoá ngân hàng, đã kiện
toàn bộ máy lãnh đạo,trưởng phó các phòng ban,cán bộ công nhân viên tăng lên
52 người,máy móc trang thiết bị hiện đại đã tạo cho chi nhánh phát triển mạnh
2
mẽ các hoạt động ngân hàng.Năm 2005 tổng nguồn vốn huy động đã đạt 839 tỷ
đồng,dư nợ tín dụng là 333 tỷ đồng và doanh thu tù dịch vụ đạt 1,5 tỷ đồng.Kết
quả thể hiện chính là việc NH ĐT&PT Việt Nam ra quyết định thành lập chi
nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội trên cơ sở nâng cấp tù chi nhánh cấp 2 ngân
hàng ĐT&PT Nam Hà Nội.
Hiện nay, cơ cấu của chi nhánh Nam Hà Nội gồm có trụ sở chính đặt tại Km8
đường Gải Phóng - quận Hoàng Mai – TP Hà Nội và 03 phòng giao dịch với số
lượng cán bộ gần 100 người.
Hiện nay, cơ cấu của chi nhánh Nam Hà Nội gồm:
- Ban lãnh đạo:01 giám đốc và 01 phó giám đốc
- Các phòng ban chức năng,nghiệp vụ:
+Phòng dịch vụ ngân hàng
+Phòng tín dụng
+Phòng tài chính kế toán
+Phòng tổ chức hành chính
+Phòng kế hoạch nguồn vốn
+Phòng kiểm tra nội bộ
+Tổ ngân quỹ

+Phòng thẩm định – quản lý tín dụng
+Phòng giao dịch số 1
+Phòng giao dịch số 2
+Phòng giao dịch số 3
3
PHẦN 2: CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA CHI NHÁNH NH ĐT&PT
NAM HÀ NỘI NĂM 2007 VÀ ĐÁNH GIÁ.
2.1. Đánh giá chung:
Cùng chuyển mình với những tiến triển tích cực của toàn hệ thống,phát huy
nhứng kết quả đạt được năm 2006,dưới sự chỉ đạo điều hành đúng đắn của ban
lãnh đạo cùng với sự phấn đấu nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên.chi
nhánh Nam Hà Nội đã quyết tâm hoàn thành toàn diện chỉ tiêu kế hoạch kinh
doanh năm 2007.Với kết quả đạt được trong năm 2007,chi nhánh đă đạt được
BIDV trung ương xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kinh doanh năm
2007.Trong năm qua,hoạt động kinh doanh của chi nhánh đã tạo được bứt phá
và tạo được tiền đề cho việc tăng trưởng những năm tiếp theo,thể hiện:
- Chi nhánh đã có sự tăng trưởng nhanh và đều về quy mô: nguồn vốn và tín
dụng.dưới sự điều hành của ban lãnh đạo với quan điểm tích cực tiếp thị các
khách hàng tiền gửi, các khách hàng tiền vay lớn có uy tín.
- Chi nhánh đã hoàn thành toàn diện và vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch được
giao.Nguồn vốn tăng trưởng an toàn, vững chắc; tín dụng tăng nhanh và được
tăng cường kiểm soát, đảm bảo tăng trưởng an toàn, hiệu quả.Các dịch vụ truyền
thống được phát huy với hiệu quả cao, các dịch vụ mới từng bước khẳng định và
góp chung vào hiệu quả kinh doanh củ chi nhánh.
- Các chỉ tiêu về chất lượng tín dụng đã được chi nhánh tập trung xử lý và đạt
được kết quả đáng khích lệ.Trong năm chi nhánh đã trình ngân hành ĐT&PT
trung ương xử lý hạch toán ngoại bảng đối với những khách hàng có nợ
xấu,cùng với đó chi nhánh đã bằng nhiều biện pháp tích cực tận thu nợ hạch
toán ngoại bảng,nợ xấu.nợ quá hạn,phối hợp với doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn
để hoàn vốn cho ngân hàng và tiếp tục sản xuất kinh doanh.Trong năm 2007 chi

nhánh đã giảm được tỷ lệ nợ xấu xuống mức 2,3%(kế hoạch giao là 4%),nợ quá
hạn xuống mức 0,02%(kế hoạch giao là 4%)và thu nợ hạch toán ngoại bảng
được 12,206 tỷ đồng(kế hoạch giao là 3,7 tỷ đồng).
- Chi nhánh đã thực hiện nghiêm túc việc phân loại nợ theo diều 7 QĐ 493,năm
2007 chi nhánh đã trích dự phòng rủi ro là 14 tỷ đồng, đạt 127% kế hoạch
giao.Lợi nhuận trước thuế 17,87 tỷ đồng.
- Làm tốt công tác mở rộng mở rộng mạng lưới hoạt động trên địa bàn (mở
thêm 01 điểm giao dịch và chuyển địa điểm 01 phòng giao dịch) ,nâng cao chất
lượng phục vụ và quảng bá sản phẩm dịch vụ và hình ảnh BIDV Nam Hà Nội
đến với từng đối tượng khách hàng.
4
- Chi nhánh đã thành lập tổ tiếp thị khách hàng trong đó có sự tham gia của các
phòng trực tiệp tại chi nhánh, lên kế hoạch tiếp thị và giới thiệu tổng hợp các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng tới khác hàng.Cho đến nay công tác mở rộng khách
hàng với phương châm đa dạng hoá mọi đối tượng khách hàng thuộc mọi thành
phần kinh tế và đang tiếp tục được triển khai theo kế hoạch.
- Mở rộng mạng lưới máy rút tiền tự động ATM và đã có những biện pháp tích
cực để thu hút khách hàng mở rộng thẻ và sử dụng dịch vụ.Trong năm 2007, chi
nhánh đã phát hành 4.193 thẻ, chi nhánh tích cực tiếp thị trả lương tự động theo
tinh thần chỉ thị số 20 của thủ tướng chính phủ và kế hoạch tiếp thị NH ĐT&PT
trung ương giao.
- Tăng cường cán bộ đủ về số lượng và đáp ứng được yêu cầu của công việc.
Công tác đào tạo cán bộ được chú trọng với việc cử cán bộ tham gia các khoá
đào tạo nghiệp vụ và kỹ năng do NH ĐT&PT Việt Nam, các ngân hàng đối tác
tổ chức cũng như mời giảng viên về đào tạo cho cán bộ ngay tại chi nhánh.
- Sự phối hợp giữa các phòng/tổ của chi nhánh đã chủ động và có hiệu quả
hơn.Tập thể cán bộ đã thể hiện ý thức trong việc khẳng định và nâng cao thương
hiệu của BIDV Nam Hà Nội, tạo dựng cho khách hàng hình ảnh tốt về chi
nhánh.
2.2. Đánh giá cụ thể các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh, các chỉ tiêu chủ yếu:

2.2.1. Các chỉ tiêu thực hiện về quy mô:
2.2.1.1: Tổng tài sản:
* Tính đến 31/12/2007, tổng tài sản là 1.552 tỷ đồng, tăng 28% so với
năm 2006.
* Nguyên nhân tăng tổng tài sản chủ yếu:
- Về cơ cấu tài sản có: chủ yếu do dư nợ tín dụng tăng trưởng (từ 415 tỷ
đồng năm 2006 lên 742 tỷ đồng năm 2007(bao gồm cho vay UTĐT 32,2 tỷ
đồng),+ 79%).
- Về cơ cấu tài sản nợ chủ yếu do huy động vốn tăng trưởng (từ 1.158
tỷ đồng năm 2006 lên 1.554 tỷ đồng năm 2007, +34%).
2.2.1.2: Huy động vốn:
* Tính đến 31/12/2007, tổng nguồn vốn huy động (Kể cả tiền gửi của
kho bạc nhà nước) là 1.554 tỷ đồng, tăng 34% so với năm 2006.Nguồn vốn huy
động cưối năm 2007(không kể tiền gửi các tổ chức tín dụng, kho bạc và tiền vay
các tổ chức khác) là 1.459 tỷ đồng, tăng 36% so với năm 2006.
* Về cơ cầu nguồn vốn tính đến 31/12/2007:
5
- Tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt: 569 tỷ đồng (không kể kho bạc
nhà nước), tăng 76% so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 39% trong tổng số nguồn
huy động.
- Nguồn vốn huy động từ dân cư đạt 890 tỷ đồng, tăng 18,7% so với
năm 2006.
- Tiền gửi của kho bạc nhà nước: 95 tỷ đồng, tăng 10 tỷ đồng so với
năm 2006.
Nguồn vốn huy động bằng VND: 1.252 tỷ đồng
Nguồn vồn huy động trung dài hạn đạt 671 tỷ đồng
* Đánh giá về hoạt động huy động vốn:
- Tình hình huy động vốn của chi nhánh năm 2007 có sự tăng trưởng đáng kể
so với thời điểm cuối năm 2006,tuy nhiên trong những tháng cuối năm,nguồn
vốn huy động co xu hướng giảmvà kém cạnh tranh hơn so với các ngân hàng cổ

phần trên địa bàn nên không hấp dẫn được các khách hàng tiền gửi lớn.Cùng với
đó,thực hiện chính sách của BIDV về việc giảm lượng vốn dư thừa từ các tổ
chức tài chính bằng các giảm lãi suất huy động,chi nhánh đã không duy trì được
nguồn vốn từ khách hàng là các tổ chức tín dụng,tổ chức tài chính với số lượng
tiền gửi lớn.Do vậy,nguồn vốn huy động của chi nhánh cuối năm bị sụt giảm
đáng kể so với thời điểm giữa năm.
- Tiền gửi tổ chức tín kinh tế tăng cao, trong đó lượng tiền gửi chủ yếu tập
trung vào một số tổ chức lớn như bảo hiểm, công ty mua bán nợ và một số
doanh nghiệp có nguồn tiền dồi dào như ban quản lý dự án cầu Thanh Trì, công
ty TNHH nhà nước 1 thành viên điện cơ Thống Nhất, công ty phân lân nung
chảy Văn Điển,…Đây là nguồn vốn có thời hạn gửi ổn định và là một trong
nhiều yếu tố quan trọng góp phần tiết kiệm chi phí huy động vốn.
- Tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng cao(chiếm 61% tổng nguồn huy động).Bằng
nhiều biện pháp tích cực,chi nhánh đă triển khai đầy đủ và kịp thời các sản
phẩm huy động vốn như chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn đợt II/2007,tiết kiệm bậc
thang,tiết kiệm lãi suất tăng dần theo thời gian thực gửi,…cùng với đó là những
chương trình khuyến mãi kèm với quà tặng hấp dẫn nhằm đa dạng sản phẩm
huy động vốn,thu hút khách hàng tiền gửi.
- Cơ cấu huy động : huy động bằng VND vẫn chiếm tỷ lệ cao (86% trên tổng
nguồn) ,huy động trung dài hạn tăng lên đáng kể(chiếm 46% tổng nguồn vốn
huy động) ,trong đó sự tăng trưởng mạnh từ huy động vốn trung dài hạn của tổ
chức.
- Mạng lưới huy động vốn còn mỏng, hiện ngoài trụ sở chính, chi nhánh có 3
phòng giao dịch và 2 điểm giao dịch.Chi nhánh vẫn đang tiếp tục nghiên cứu địa
6
bàn để trong năm 2008 tiếp tục mở thêm các địa điểm huy động theo đúng kế
hoạch về lộ trình phát triển mạng lưới nhằm tiếp cận và phục vụ tới mọi bộ phận
khách hàng dân cư và tổ chức trên địa bàn.
2.2.1.3. Tín dụng:
- Tổng dư nợ tín dụng (không kể ODA,nợ khoanh,chờ xử lý) đến 31/12/2007 kể

cả cho vay UTĐT đối với các công ty tài chính CN tàu thuỷ là:742 tỷ đồng
trong đó cho vay UTĐT với Cty tài chính công nghiệ tàu thuỷ là 32,2 tỷ
đồng(không tính vào tổng dư nợ của chi nhánh khi đánh giá giói hạn dư nợ tín
dụng cuối kỳ) .Tổng dư nợ không kể UTĐT là 710 tỷ đồng – nằm trong mức
giới hạn tín dụn của NH ĐT&PT trung ương giao,tăng 71% so với năm 2006.
- Chi nhánh đã nghiêm túc thực hiện chỉ đạo của tổng giám đốc về thực hiện
giới hạn dư nợ tín dụng cao nhất (750 tỷ đồng) và giới hạn dư nợ tín dụng cuối
kỳ (720 tỷ đồng).
- Về cơ cấu tín dụng đến 31/12/2007:
+ Dư nợ tín dụng ngắn hạn là: 478 tỷ đồng, tăng trương 57% so với năm 2006,
+ Dư nợ tín dụng trung dài hạn thương mại là:264 tỷ đồng,tăng 138% so với
năm 2006, trong đó cho vay đồng tài trợ dài hạn là 113 tỷ đồng,cho vay tổ chức
tín dụng(Cty tài chính công nghiệp tàu thuỷ)là 32,2 tỷ đồng.
- Trong năm 2007, chi nhánh đã chủ động và tích cực tiếp thị khách hàng tín
dụng về hoạt động tại chi nhánh, đặc biệt khách hàng có hoạt động xuất nhập
khẩu.Tuy nhiên để cạnh tranh với các ngân hàng khác trên địa bàn,chi nhánh
thực hiện cho vay với lãi suất thấp trong khi lãi suất cho vay theo chương trình
quản lý vốn tập trung(FTP) tương đối cao nên ảnh hưởng một phần đến chênh
lệch thu chi của chi nhánh.
- Đánh giá hoạt động tín dụng:
+ Dư nợ tín dụng tại chi nhánh tăng trưởng nhanh,hoàn thành mức kế hoạch
giao.Ngay từ đầu năm 2007,ban lãnh đạo chi nhánh đã kiểm điểm nghiêm
túc,xác định mục tiêu tăng trưởng tín dụng làm đòn bẩy thúc đẩy các hoạt động
khác.Chi nhánh đã thành lập tổ tiếp thị tích cực tiếp thị các doanh nghiệp tiền
gửi,tiền vay và kết quả hoạt động của tổ đã góp phần quan trọng vào kết quả
tăng trưởng của chi nhánh, đặc biệt trong tăng cường tín dụng.Ngoài ra,ban lãnh
đạo chi nhánh luôn quan tâm đến chất lượng tín dụng:yêu cầu khách hàng đối
chiếu công nợ, định giá lại tài sản đảm bảo kiểm tra mục đích sử dụng vốn
vay…
+ Dư nợ tín dụng ngắn hạn tăng trưởng nhanh trong năm 2007,chiếm tỷ trọng

67% tổng dư nợ.Chi nhánh đã thực hiện theo chỉ đạo của NH ĐT&PT trung
ương về chuyển dịch cơ cấu theo hướng giảm dần dư nợ của các doanh nghiệp
7
xây lắp,tăng tỷ trọng dư nợ của các doanh nghiệp hoạt động về thương mại và
xuất nhập khẩu.Trong năm chi nhánh đã tiếp thị được nhiều khách hàng xếp loại
từ BBB trở lên,trong đó có nhiều doanh nghiệp xếp hạng A,AA nhiều doanh
nghiệp có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu về hoạt động tại chi nhánh và
đã thúc đẩy tín dụng ngắn hạn tăng trưởng 57% so với năm 2006.
+ Dư nợ trung dài hạn tăng trưởng mạnh trong năm 2007 và chiếm tỷ trọng cao
trong tổng dư nợ(33%)do chi nhánh thực hiện phát vay các dự án đồng tài trợ
một số chi nhánh thành viên trên địa bàn đã được BIDV trung ương xét
duyệt.Bên cạnh việc phát vay các dự án đồng tài trợ(với số giải ngân luỹ kế đến
31/12/2007 là 113 tỷ đồng),chi nhánh còn cho vay các dự án khác của các doanh
nghiệp với dư nợ là 119 tỷ đồng.
+ Dư nợ có tài sản đảm bảo tại chi nhánh chiếm 50% tổng dư nợ, bằng mức kế
hoạch giao (KH: 50%) song tính đảm bảo về pháp lý chưa cao, một số tài sản có
giá trị thấp.Việc đánh giá tài sản đảm bảo của khách hàng là doanh nghiệp nhà
nước và doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hoá còn nhiều bất cập.Đây cũng là
yếu tố tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động tín dụng (hồ sơ giấy tờ về tài sản chưa đầy
đủ, TSĐB chưa đủ điều kiện hợp pháp để đăng ký giao dịch đảm bảo).
+ Năm 2007 được coi là năm thành công trong việc xử lý nợ xấu và thu hồi nợ
ngoại bảng, hội đồng tín dụng và tổ thu nợ đã tập trung hoàn thiện hồ sơ trình
ngân hàng ĐT&PT trung ương duyệt hạch toán ngoại bảng đối với những khách
hàng có nợ xấu; tích cực bám sát doanh nghiệp, lên kế hoạch cụ thể và chi tiết
theo từng khách hàng, từng món nợ để thu hồi tối đa nợ hạch toán ngoại bảng.
2.2.2. Các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh về chất lượng, cơ cấu tín dụng:
- Về chất lượng tín dụng:
+ Tổng nợ quá hạn đến 31/12/2007 là 132 triệu đồng, chủ yếu là nợ quá hạn
trung dài hạn, giảm 19,2 tỷ đồng so với năm 2006. Tỷ lệ nợ quá hạn là: 0,02%,
giảm 4,63% so với năm 2006.

+ Nợ xấu theo điều 7 QĐ 493 đến 31/12/2007 là 16,1 tỷ đồng, bằng 2,3% tổng
dư nợ (kế hoạch giao năm 2007 là 4%) giảm 8,0% so với năm 2006. Sang năm
2008 bằng mọi biện pháp chi nhánh sẽ tận thu số nợ xấu, nợ quá hạn còn lại và
kiên quyết không để phát sinh thêm nợ xấu, nợ quá hạn mới.
+ Tỷ lệ giảm dư lãi treo đến 31/12/2007 là -84%, vượt mức kế hoạch được giao
(kế hoạch:-27%).
+ Trong năm 2007 chi nhánh thực hiện trích dự phòng rủi ro là 14 tỷ đồng, đạt
127% kế hoạch được giao (kế hoạch: 11 tỷ đồng).
+ Thu nợ hạc toán ngoại bảng đến 31/12/2007 là 12,206 tỷ đồng, đạt 330% kế
hoạch được giao.
8
- Tình hình thực hiện các tỷ lệ, cơ cấu:
+ Dư nợ tín dụng theo kế hoạch nhà nước và chỉ định là 0.
+ Tỷ trọng dư nợ có trong tài sản đảm bảo/ tổng dư nợ: 50%, bằng mức kế
hoạch giao (kế hoạch giao: 50%).
+ Tỷ trọng dư nợ ngoài quốc doanh/ tổng dư nợ: 57%, kế hoạch giao 50%.
+ Tỷ trọng dư nợ trung – dài hạn: 33% tổng dư nợ, đạt mức kế hoạch ngân hàng
ĐT&PT trung ương giao.
+ Tỷ trọng tổng dư nợ/ tồng tài sản là: 48%.
2.2.3. Chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh về hiệu quả:
- Thực hiện phương châm kinh doanh “Tăng trưởng bền vững – Chất lượng –
Hiệu quả -An toàn”, quyết đoán nhưng mềm dẻo, linh hoạt trong điều hành kinh
doanh, thực hiện tiết kiệm chi tiêu trong nội bộ nên chi nhánh NH ĐT&PT Nam
Hà Nội luôn cân đối nguồn vốn, tính toán mức chênh lệch lãi suất đầu ra – đầu
vào phù hợp với lãi suất FTP, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
- Chênh lệch thu chi (bao gồm cả thu nợ hạch toán ngoại bảng và thu khác ) đến
31/12/2007 là 31,8 tỷ đồng, đạt 145% kế hoạch giao và đạt 106% kế hoạch phấn
đấu.
- Thu nợ hạch toán ngoại bảng đến 31/12/2007 là 12,206 tỷ đồng, đạt 330% kế
hoạch được giao.

- Thực hiện trích dự phòng rủi ro là 14 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế (sau khi
trích dự phòng rủi ro) đến 31/12/2007 là 17,87 tỷ đồng, tăng trưởng 604% so
với năm 2006.
- Các chỉ tiêu về năng suất lao động:
+ Huy động vốn bình quân: 1294 tỷ đồng, dư nợ tín dụng bình quân: 577 tỷ
đồng.
+ Huy động vốn bình quân đầu người: 15,0 tỷ đồng.
+ Dư nợ bình quân đầu người: 6,7 tỷ đồng.
+ Chênh lệch thu chi thực bình quân đầu người: 229 triệu đồng.
+ Thu dịch vụ ròng bình quân đầu người: 77,2 triệu đồng.
2.2.4. Chỉ tiêu thu dịch vụ:
Theo mục tiêu của ngân hàng ĐT&PT Việt Nam hướng mạnh về kinh doanh
dịch vụ, cơ cấu lại hoạt động ngân hàng, nâng cao một bước tỷ trọng đóng góp
của hoạt động dịch vụ vào thu nhập của toàn ngành, chi nhánh đã tập trung mở
rộng và phát triển các dịch vụ ngân hàng, tích cực giới thiệu tới khách hàng các
dịch vụ mới và tư vấn để khách hàng lựa chọn các dịch vụ thích hợp. Trong năm
qua, kết quả hoạt động dịch vụ của chi nhánh đã đạt được như sau:
9

×