NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI _ KHOA KINH TẾ
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HCM
BÀI TIỂU LUẬN
KINH DOANH QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI:
LEXUS VÀ THỊ TRƯỜNG MỸ
GVHD:
PHẠM TỐ MAI
NHÓM THỰC HIỆN:
LƯU QUỐC CƯỜNG
ĐẶNG THANH HOÀNG
LÊ THÀNH MINH
ĐẶNG HỒNG DƯƠNG TÚ
LÊ THỊ NGỌC KHÁNH
K074020160
K074020181
K074020
K074020252
K074020186
I. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC:
1. Giới thiệu chung về Toyota:
Toyota Motor Corporation (Nhật: トヨタ自動車株式会社 Toyota Jidosha
Kabushiki-gaisha?) là một công ty đa quốc gia có trụ sở tại Nhật Bản, và là một
trong những nhà sản xuất ô tô lớn nhất thế giới. Về mặt công nhận quốc tế, hãng
Toyota là nhà sản xuất xe hơi duy nhất có mặt trong nhóm top 10 xếp hạng công
nhận tên BrandZ.
2. Dòng xe Lexus:
a. Khái quát:
Lexus (レクサス Rekusasu) là phân khúc xe hơi hạng sang của nhà sản xuất ô tô
Nhật Bản Toyota Motor Corporation. Được giới thiệu l
ần đầu tiên tại Hoa Kỳ năm
1989, Lexus đã nhanh chóng trở thành thương hiệu xe hơi hạng sang bán chạy
nhất tại đây, tới năm 2006 Lexus đã có mặt tại 68 quốc gia và vùng lãnh thổ trên
thế giới. Năm 2005, phân khúc xe này được giới thiệu tại Nhật Bản và trở thành xe
marque đầu tiên được giới thiệu tại thị trường nội địa. Từ đó, Lexus đã được ra
mắt tại nhiều th
ị trường xuất khẩu khác như là một chiến dịch mở rộng thị trường
của công ty.
Lexus khởi nguồn từ một dự án phát triển mẫu xe sedan flagship của Toyota bắt
đầu từ năm 1983. Nỗ lực này đã đưa đến sự phát triển thành công chiếc lexus đầu
tiên của dòng Lexus LS, đây là chiếc xe đầu tiên gắn mác thương hiệu Lexus khi
ra mắt năm 1989. Những năm sau đó, Lexus bổ sung thêm các mẫu xe Sedan,
Coupe, mui tr
ần và xe thể thao đa dụng. Năm 2005, mẫu xe Hybrid của dòng RX
ra mắt và nhiều mẫu Hybrid bổ sung cũng lần lượt được giới thiệu sau đó. Năm
2007, Lexus cho ra đời phân khúc xe biểu diễn F marque với sự ra mắt của mẫu
sedan thể thao IS F.
Từ khi ra đời cho tới nay, các xe của Lexus vẫn thường xuyên được sản xuất tại
Nhật Bản, với trung tâm sản xuất được đặt tại vùng Chūbu và Kyūsh
ū, và đặc biệt
là tại nhà máy Tahara của Toyota tại tỉnh Aichi, Chūbu và nhà máy Kyūshū tại
Miyata, Fukuoka. Chiếc Lexus đầu tiên được lắp ráp ngoài Nhật Bản là chiếc RX
330 được sản xuất tại Ontario, Canada năm 2003. Sau một cuộc tái cơ cấu công ty
từ năm 2001 tới 2005, Lexus đã tự chịu trách nhiệm mọi khâu sản xuất từ thiết kế
cho đến cơ khí.
Kể từ năm 1989, Lexus đã phát triển danh tiếng với chất lượ
ng đáng tin cậy và
dịch vụ chăm sóc khách hàng. Công ty thăm do khách hàng, J.D. Power and
Associates đã bốn mươi lần chọn Lexus là dòng xe đáng tin cậy nhất tại Mỹ, lần
gần nhất là năm 2008 , dựa vào những cuộc thăm dò về độ đáng tin cậy của các
hãng xe với sự tham gia của hơn 53,000 chủ sở hữu ô tô cũng như những vấn đề
gặp phải trong 3 năm đầu kể từ khi mua xe.
Kh
ẩu hiệu của Lexus là "The Pursuit of Perfection."
b. Danh pháp và logo:
Năm 1986, công ty quảng cáo lâu năm Toyota Saatchi & Satchi thành lập một đơn
vị chuyên ngành. Team One, để xử lý tiếp thị cho các thương hiệu cao cấp mới .
Công ty tư vấn hình ảnh thươung hiệu. Lippincott & Margulies được thuê để phát
triển một danh sách 219 tên tiềm năng;. Vectre, Vérone , Chaparel, calibre, và
Alexis đã được chọn là ứng viên hàng đầu . Trong khi Alexis nhanh chóng trở
thành Á hậu phía trước (cũng liên kết với các nhân vật Alexis Carrington vào thập
niên 1980) và sau đó là Lexus, cái tên đã được quy cho sự k
ết hợp của những từ
"sang trọng" và” thanh lịch ", và lý thuyết khác tuyên bố nó là một từ viết tắt cho
xuất khẩu sang trọng "sang Hoa Kỳ" . Theo Team One, tên không có ý nghĩa cụ
thể và chỉ đơn giản là liên quan đến một hình ảnh sang trọng và hình ảnh về công
nghệ cao.
Các bản gốc khẩu hiệu Lexus, được phát triển sau khi đại diện Team One viếng
thăm các nhà thiết kế Lexus tại Nhật Bản và ghi nhận sự quan tâm c
ủa họ, trở
thành "The Relentless Pursuit of Perfection" . Những biểu tượng Lexus đã được
phát triển bởi Molly Designs and Hunter Communications. Việc thiết kế cuối cùng
cho logo của Lexus đặc trưng một cách điệu "L" trong vòng một hình bầu dục, và
theo Toyota, đã được kết xuất bằng cách sử dụng một công thức toán học chính
xác. Các quảng cáo đầu tiên gắn với tên Lexus và biểu tượng, được thiết kế bởi
Team One, đã xuất hiện tạ
i Chicago, Los Angeles, và New York tại các showroom
vào năm 1988 .
c. Thiết kế công nghệ:
Lexus là dòng xe với phong cách sang trọng, dáng vẻ lịch lãm, nội thất phong phú
và đẹp mắt, bên cạnh đó những thiết kế về máy móc và công nghệ hết sức hiện đại
và vượt trội. Được áp dụng những công nghệ tiên tiến nhằm tạo cho người cầm lái
một cảm giác thoải mái và chất lượng lâu bền.thế hệ Lexus đấu tiên mà Toyota
cho ra đời đó là LS400(1990-1994).
Những thông tin từ nhà sản xuất cho biết: “Thế hệ Lexus LS400 đầu tiên-(1990-
1994) có thể là một trong năm xe hơi tốt nhất thế giới. Năm 1989 khi Toyota giới
thiệu chiếc xe này với thị trường Mỹ, báo chí ô tô nghĩ rằng nó đã không có cơ hội
chống lại thị hiếu của khách hang đối với Mercedes và BMW. Mất ít hơn một năm
sau đó để cho tất cả mọi người trong ngành công nghiệp ô tô thay đổi thái độ của
họ và yêu cầu cung cấp chiếc xe này là sự tôn trọng xứng đáng đối với nó. Lexus
đã trở thành tiêu chuẩn đểcác xe khác làm chỉ tiêu đánh giá .Hôm nay, chúng ta
bi
ết rằng thế hệ đầu tiên Lexus LS400s có thể là những chiếc xe đáng tin cậy nhất
trên hành tinh. Các đời xe từ năm 1993 mà chúng tôi sử dụng cho các báo cáo này
với 101.000 dặm là đáng tin cậy hơn so với hầu hết các xe mới. Và điều này là
không có may mắn. Kiểm tra đánh giá độ tin cậy của nó ở bất kỳ ấn phẩm người
tiêu dùng rằng tỷ lệ sử dụng xe ô tô và xem cho chính mình. . Chủ sở hữu của
chi
ếc xe thử nghiệm của chúng tôi đã mua nó hơn một năm trước đây từ rất nhiều
bán buôn (có nghĩa là không có warrantee) và có hướng khoảng 16.000 dặm. Cho
đến nay, ông đã thay đổi dầu 3 lần và thay thế một bóng đèn bãi đậu xe.
Lexus thiết kế theo truyền thống đặt trọng tâm vào mục tiêu theo tiêu chuẩn sang
trọng. Từ khi tao ra các nhãn hịệu, mục tiêu thiết kế mà Lexus nhắm đến là từ khí
động học và chất lượng xe cho đến nội th
ất Các ý tưởng xuất phát từ chuỗi từ
"ấn tượng, năng động, lịch lãm, tiên tiến, và lâu bền ", và điều đó được sử dụng
trong suốt quá trình phát triển . Mỗi chiếc xe được thiết kế theo tiêu chuẩn khoảng
500 sản phẩm cụ thể, được gọi là" Lexus Musts ".
Cabins xe có kết hợp hệ thống định vị màn hình giao diện cảm ứng, một mục nhập
khoá và hệ thống kh
ởi động thông minh SmartAccess, hệ thống đồng hồ đo phát
quang điện. Năm 1989, Lexus đã trở thành trong số các nhãn hiệu sang trọng đầu
tiên được trang bị các mô hình với hệ thống âm thanh cao cấp, hợp tác với hãng
âm thanh nổi Nakamichi. Từ năm 2001, các hệ thống âm thanh được lắp ráp thông
qua nhà cung cấp âm thanh cao cấp Mark Levinson .
Nhờ sự họat động của động cơ êm ái, tiếng ồn cabin bị giảm, lần đầu tiên LS giới
thiệ
u những miếng thép mỏng được si mạ,có chức năng giảm độ rung của động cơ
và các thế hệ Lexus sau đó được trang bị các thiết bị kính âm thanh.
Sau đó, Lexus ra mắt các ống khuếch tán trần không khí trước và cảm biến nhiệt
độ cơ thể hồng ngoại trong xe hơi. các hệ thống từ xa cảm ứng, gồm có một con
chuột máy tính giống như bộ điều khiển cả
m ứng.
Trong năm 2006, Lexus hợp nhất các sản phẩm đầu tiên gồm bộ truyền tải tốc độ
tự động trong một ô tô với LS 460, hộp số này sau đó điều chỉnh cho các GS 460
và IS các mô hình F. Hệ thống truyền biến liên tục, động cơ tái tạo phanh, và có
điện được sử dụng trên tất cả các mẫu Lexus hybrid . Năm 2007, Lexus viên điều
hành báo hiệu ý định để trang bị thêm các mô hình với chuỗi truy
ền năng lượng,
phục vụ nhu cầu cắt giảm carbon cả và sự phụ thuộc dầu. Mô hình Hybrid đã
được phân biệt bởi công nghệ chiếu sáng; trong năm 2008, LS 600h L trở thành
chiếc xe sản xuất đầu tiên sử dụng đèn pha LED .
Tính năng an toàn trên các mô hình Lexus gồm hệ thống kiểm sóat sự cân bằng và
hệb thống quản lý tích hợp(Vehicle Stability Control và Vehicle Dynamics
Integrated Management) , bên cạnh đó còn có các chức năng sao lưu ảnh, xoay
đèn pha, và hệ thố
ng cảnh báo phát hiện những chướng ngại vật từ xa. Lexus Pre-
Collision System (PCS) nhiều tích hợp hệ thống an toàn .Năm 2007, Lexus giới
thiệu hệ thống xe an toàn đầu tiên với khả năng phát hiện hồng ngoại và người đi
bộ, giúp giữ cho làn xe,. Một hệ thống giám sát trạng thái của người lái trong quá
trình điều khiển, trước và phía sau-va chạm có các dây ràng bảo vệ, là một phần
của LS 460 PCS.
Các thiết kế bên trong lexus luôn được cập nhật những xu hướng mới nhất và luôn
được nâng cấp, bả
o đảm sự thanh lịch và sang trọng cho chủ sở hữu. Các ghế ngồi
trong xe được bọc da tốt, lụa chọn những loại nệm êm nhất , tạo sự thoải mái khi
đi đường dài.
d. Sản xuất:
Nhiều chiếc xe Lexus được sản xuất tại nhà máy Tahara của Toyota , trên dàn vi
máy tính rất tinh vi. Kỹ thuật sản xuất Lexus bao gồm các phương pháp và tiêu
chuẩn quản lý chất lượng khác biệt với các mô hình của Toyota.Tại nhà máy
Tahara, dây chuyền lắp ráp riêng biệt được phát triển dành riêng cho xe Lexus,
cùng với những thiết kế mới và chế tạo thiết bị chuyên ngành quy trình hàn, bảng
dung sai phù hợp, và sơn yêu cầu với chất lượng được kiểm tra nghiêm ngặt hơn
Công nhân làm việc tại nhà máy Lexus hầu hết là cựu chiến binh, kỹ thuật, được
xác định thông qua các đánh giá hiệu suất lặp đi lặp lại và xếp hạng theo cấp kỹ
năng, vớ
i giới hạn nộp hồ sơ được chấp nhận .Mức cao nhất Takumi (tiếng Nhật
cho các "nghệ nhân") các kỹ sư có trách nhiệm duy trì các tiêu chuẩn sản xuất tại
các điểm chính trong quá trình lắp ráp, chẳng hạn như thử nghiệm hiệu suất động
cơ .Phương tiện sản xuất được cho kiểm tra trực quan cho các sai sót, riêng thử
nghiệm-hướng ở tốc độ cao, và phải chịu sự th
ử nghiệm độ rung động.
e. Dịch vụ:
Lexus đã trở nên nổi tiếng với những nỗ lực xây dựng dự án về một hình ảnh sang
trọng, đặc biệt với cung cấp dịch vụ sau bán hàng. Các khu vực chờ đợi tại bộ
phận dịch vụ được trang bị đầy đủ mọi tiện nghi, từ quán bar uống để phụ trong
nhà đặt. đại lý thường cung cấ
p xe chạy thử và rửa xe miễn phí,và một số đã được
gửi vào-quán cà phê và nhà thiết kế trang web cửa hàng . Bên trong khu dịc vụ
được lót bằng các cửa sổ hình ảnh lớn để chủ xe có thể xem các dịch vụ của chiếc
xe của họ. Năm 2005, Lexus cũng đã bắt đầu đặt bãi đậu xe tại vũ đài thể thao,
vui chơi giải trí, và các trung tâm mua sắm, với yêu cầu duy nhất cho mục đăng
quy
ền sở hữu một chiếc xe Lexus. Một ấn phẩm dành cho chủ sở hữu,đó là Tạp
chí Lexus, nói về các tính năng ô tô và các bài viết về lối sống và được cấp hàng
quý .
Từ năm 2002, Lexus đã liên tiếp xếp hạng đầu trong Express Auto và 76.000- sự
hài lòng của khách hàng tại Vương quốc Anhtrong cuộc điều tra có tên là Grear.
Lexus cũng đã liên tục đứng đầu 79.000 lời khen về Dịch vụ khách hàng. và sự
sang trọng của Vi
ện bào trì trong những cuộc khảo sát tại New York, Mỹ . Kết quả
sự hài lòng về các dịch vụ , đó là nhãn hiệu có một trong những tỷ lệ cao nhất về
lòng trung thành của khách hàng trong ngành công nghiệp ô tô. Để cải thiện dịch
vụ khách hàng., nhân viên được hướng dẫn để làm theo các lời hứa sáng lập của
nhãn hiệu("Lexus sẽ coi mỗi khách hàng như chúng tôi sẽ coi chủ nhân của nó là
khách trong nhà của chúng tôi.
VÀI CỘT MỐC QUAN TRỌNG TRONG LỊCH SỬ
- Tháng 4.2005: giới thiệu RX400h là xe thể thao tiện ích sang trọng “lưỡng tính”
xăng và điện đầu tiên trong lịch sử
- Tháng 3.2005: kiểu GS đời 2006 Euphoria vừa sang, vừa mạnh và vừa có nhiều
ứng dụng công nghệ tiên tiến
- Tháng 11.2002: phát triể
n dòng xe sang vĩ đại GX470
- Tháng 6.2000: gây tiếng vang khi tung ra dòng
sedan tốc độ cao IS300
- Tháng 11.1999: chiếc Lexus thứ 1 triệu tiêu thụ tại thị trường Mỹ
- Tháng 9.1999: sinh nhật thứ 10 ngày chiếc Lexus đầu tiên bán ra tại Mỹ
- Tháng 1.1998: Lexus trình làng dòng SUV mới là chiếc RX300
- Tháng 1.1996: giới thiệu SUV sang trọng LX450
II. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG MỸ:
Mùa xuân 1989, tại triển lãm ôtô Detroit trên đất Mỹ, Lexus chính thức trình làng
và cái tên Lexus ghép hai từ “Luxury” (sang trọng) và “Elegance” (thanh lịch)
cùng với nó là cụm từ Luxury Export to US (dòng xe sang trọng xuất khẩu sang
Mỹ) đã nói rõ tất cả. Tuy là bậc hậu thế, nhưng tất cả những gì thuộc về Lexus đều
thể hiện cho sự hoàn hảo. Nó là sản phẩm nhưng đứng ngoài những sản phẩm
khác về mặt ý nghĩa và giá trị. Trải qua gần 20 năm, Lexus đã thành công và
đang
được kỳ vọng sẽ đại diện cho sản những sản phẩm cao cấp của chính hãng.
Lý do chọn thị trường Mỹ:
Mỹ là thị trường lớn, đông dân ( trên 300 triệu người ), kinh tế phát triển, mức
sống người dân cao.
Mỹ là nơi tập trung đông cộng đồng Châu Á ( trên 14 triệu người ).
Hệ thống giao thông phát triển.
Quan hệ Nhật-Mỹ đang có những bước tiến mới.
a. Thể chế Nhà nước:
Theo thể chế Cộng hoà Tổng thống, chế
độ lưỡng viện (từ năm 1789).
Hiến pháp đầu tiên được ban hành năm 1787, với nhiều lần sửa đổi, lần gần nhất
vào năm 1992.
Có 50 bang, một quận và 4 đảo phụ thuộc - với 55 đơn vị hành chính lớn và 14
lãnh thổ hải ngoại, các quốc đảo phụ thuộc gồm: Gu-am, Pu-éc-tô Ri-cô, Viếc-gin
Ai-xơ-len, A-mê-ri-ca Sa-moa, Bắc Ma-ri-a-na, Mít -uây, Uếch, giôn-xtơn
Quốc hội gồm hai viện, Thượng nghị viện và Hạ nghị viện. Thượng nghị viện gồm
100 thành viên, trong đó có mỗi bang được bầu hai người bằng tuyển cử phổ thông
đầu phiếu, nhiệm kỳ 6 năm. Hai năm một thần 1/3 số thượng nghị sỹ được miễn
nhiệm. Hạ nghị viện gồm 435 thành viên được bầu trực tiếp từ 435 khu vực cử tri,
nhiệm kỳ 2 năm. Ngoài ra còn có các thành viên không có quyền biểu quyết khác
của Hạ nghị viện đại diện cho Quận Cô-lôm-bi-a (nơi đặt thủ đô Oa-sinh-tơn), các
quốc đảo: Gu-am, Pu-éc-tô Ri-cô, U-nai-tít Xtết. Viếc-gin Ai-xơ-len và A-mê-ri-
ca Sa-moa. Quyền hành pháp liên bang thuộc về tổng thống Hoa Kỳ với thời hạn
tại chức tối đa là 2 nhiệm kỳ, mỗi nhiệm kỳ 4 năm. Tổng thống và Phó tổng thống
được bầ
u theo số phiếu của 538 đại cử tri. Đại cử tri được bầu bằng tuyển cử phổ
thông đầu phiếu. Sau khi được Thượng nghị viện phê chuẩn, Tổng thống chỉ định
các thành viên Chính phủ và phải được Thượng nghị viện phê chuẩn. Mỗi bang
trong 50 bang đều có cơ quan lập pháp và thể chế riêng với các quyền rộng rãi.
quyền hành pháp của mỗi bang nằm trong tay Thống đốc bang, được bầu b
ằng
tuyển cử phổ thông đầu phiếu. Các bang của Mỹ có pháp luật riêng, nhưng không
được trái với Hiến pháp Liên bang; các bang lại có Quốc hội riêng, gôm hai viện,
trừ (bang Nét-ra-xca- Netraska chỉ có một viện), chịu sự chi phối của Quốc hội
Liên bang.
Trong lịch sử chính trị nước Mỹ, chỉ có hai đảng thay nhau cầm quyền là Đảng
Cộng hoà và Đảng dân chủ.
b. Địa lý :
Thuộc Bắc Mỹ. Phía đông ven biển Đạ
i Tây Dương là dải đồng bằng, trong đó có
vùng đất thấp của bán đảo Phlo-ri-đa và bờ biển của vịnh Mê-hi-cô. Tại vùng bờ
biển của Vịnh Mê-hi-cô, đồng bằng ven biển rất rộng, có nơi bề ngang tới 800km.
Phía tây của đồng bằng này là dãy núi dốc đứng Blu Rít-giơ. Đây cũng là đầu phía
đông của dãy núi Áp-pa-la-chi-an có rừng bao phủ. Dãy núi áp-pa-la-chi-an chạy
dai 2.400km, có đỉnh cao nhất là Mít-chen, cao 2.037m. Vùng lớn nhất của Hoa
Kỳ là m
ột đồng bằng nội địa rộng, được sông Mi-si-si-pi và các sông nhánh của
con sông này, gồm có các sông Mít-su-ri, A-kan-sát, nê-bra-xka, Ô-hai-ô và sông
Đỏ tưới tiêu. Vùng này trải dài từ khu vực Đại hồ, ở phía Bắc, đến đồng bằng ven
biển ở phía nam và từ dãy núi đá Rôc-ki ở phía tây sang dãy núi Áp-pa-la-chi-an ở
phía đông. Vùng đất thấp trung tâm, tức khu vực phía đông của vùng nội địa gồm
có vành đai bông ở phía nam và vành đai ngô ở phía bắc. Vùng đồng bằng lớn
nằm ở phía tây củ
a vùng nội địa. Vùng phía tây của Hoa Kỳ là khu vực cao nhất
gồm dãy núi đá (Rốc-ki) ở phía đông có đỉnh En-béc, cao 4.399m, các dãy núi còn
chạy lên phía bắc đến vùng A-la-xca, nơi có đỉnh Mắc-kin-lây cao nhất Hoa Kỳ,
6194m. Vành đai núi phía tây thường có động đất, nhất là khu vực dọc theo dải
núi San An-đơ-rê-át Phôn-tơ ở a-ni-phoóc-ni-a. Giữa các núi là các sa mạc, trong
đó có sa mạc Mô-da-ve, sa mac A-ri-dô-na xung quanh hồ mặn lớn, và khu vực
lưu vực lớn của cao nguyên In-te-mông-tan-ne. 20 hòn đảo ở khu vực Ha - oai
nằ
m giữa Thái Bình Dương là các đảo núi lửa với các núi lửa vẫn đang hoạt động.
Thảm thực vật tự nhiên của Hoa kỳ đa dạng, từ thực vật lãnh nguyên ở A-la-xca
đến thực vật nhiệt đới ở Ha-oai, từ rừng thông ở vùng tây -bắc, thực vật cây bụi
Địa Trung Hải ở phía nam Ca-li-phoóc-ni-a đến thực vật sa mạc ở cao nguyên In-
te-mông-tan-ne phía tây và thực vật đồng cỏ bắc mỹ ở mùng đồng bằng lớn.
c.Kinh tế :
Trong cơ cấu kinh tế của Hoa Kỳ hiện nay, có tới 80% GDP được tạo ra từ các
ngành dịch vụ, trong khi đó công nghiệp chỉ chiếm 18%, và nông nghi
ệp chỉ đóng
góp 2%. Tỷ trọng dịch vụ trong GDP của Hoa Kỳ còn tiếp tục tăng trong các năm
tới.
Hoa Kỳ đã duy trì được vị thế là một nền kinh tế có tính cạnh tranh cao, sản lượng
lớn và có tầm ảnh hưởng rộng lớn nhất trên thế giới. Năm 2008, GDP ước đạt hơn
14 nghìn tỷ USD, tăng trưởng GDP đạt 1,3%, GDP đầu người đạt 47.000 USD.
Hoa Kỳ đóng vai trò chi phố
i thế giới trong các lĩnh vực tài chính tiền tệ, thương
mại điện tử, thông tin, tin học, bưu điện, du lịch, vận tải hàng không, vận tải biển,
y tế, giáo dục, điện ảnh, tư vấn v.v. Trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, hiện nay, Hoa
Kỳ chiếm khoảng 50% tổng lưu lượng thanh toán và đầu tư quốc tế thực hiện bằng
đồng đô la.
K
ể từ thập kỷ 90 trở lại đây, Hoa Kỳ đã duy trì được mức tăng trưởng GDP cao
hơn mức tăng trưởng chung của cả khối G7. Mức tăng trưởng GDP bình quân của
Hoa Kỳ trong thập kỷ 90 là 3,6% trong khi đó mức tăng chung của cả khối G7
trong cùng thời kỳ chỉ là 2,6%. Tuy nhiên, tốc độ tăng GDP thực tế của Hoa Kỳ từ
năm 2000 trở lại đây không ổ
n định và thấp hơn so với mức bình quân của thập kỷ
90. Cụ thể là mức tăng năm 2000 là 5%, 2001 là 0,5%, 2002 là 2,2%, và 2003 là
3,1%. Năm 2004, kinh tế Hoa Kỳ được nhiều nguồn dự báo sẽ tăng trong khoảng
4 - 4,5%.
Các ngành công nghiệp chính của Hoa Kỳ bao gồm: dầu lửa, sắt thép, ô tô, hàng
không, viễn thông, hóa chất, điện tử, chế biến thực phẩm, hàng tiêu dùng, khai
thác gỗ, khai khóang. Các ngành chế tạo hàng không, điện tử, tin học, nguyên tử
,
vũ trụ, hóa chất là những ngành công nghiệp mũi nhọn của Hoa Kỳ. Các sản phẩm
nông nghiệp chính của Hoa Kỳ gồm lúa mỳ, các loại ngũ cốc khác, ngô, hoa quả,
bông, thịt bò, thịt lợn, gia cầm, sản phẩm sữa, lâm sản, cá.
Tuy nhiên, càng ngày kinh tế Mỹ càng chịu nhiều tác động từ các nền kinh tế năng
động khác. Hiện nay, nước Mỹ vẫn đang phải đối mặt với cả các thách th
ức đến từ
bên trong lẫn những thách thức đến từ bên ngoài.
Giá dầu tăng cao trong giai đoạn 2005 và nửa đầu năm 2008 đã đe dọa về tình
trạng lạm phát và thất nghiệp, do kim ngạch nhập khẩu dầu lửa chiếm tới 2/3 tổng
nhu cầu tiêu thụ của Hoa Kỳ
Các vấn đề của kinh tế Hoa Kỳ trong dài hạn bao gồm đầu tư chưa phù hợp vào
hệ thố
ng cơ sở hạ tầng, chi phí y tế và lương hưu dành cho người cao tuổi tăng lên,
thâm hụt ngân sách và thương mại khá lớn, thu nhập của các hộ gia đình có thu
nhập thấp không tăng lên.
Thâm hụt thương mại của Hoa Kỳ đạt mức đỉnh điểm 847 tỷ USD trong năm 2007
nhưng đã giảm xuống còn 810 tỷ USD trong năm 2008, do tỷ giá hối đoái của
đồng USD giảm so với hầu hết các đồng tiền mạnh trên thế giới làm giảm nhập
khẩu của Hoa Kỳ và làm tăng mức cạnh tranh của hàng xuất khẩu của nước này.
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, khủng hoảng thế chấp, các vụ thất bại trong
đầu tư của các ngân hàng, giá nhà giảm, và tín dụng thắt chặt đã khiến Hoa Kỳ rơi
vào khủng hoảng t
ừ giữa năm 2008. Nhằm ổn định thị trường tài chính, Quốc hội
Hoa Kỳ đã thông qua Chương trình hỗ trợ thị trường bất động sản ( Troubled
Asset Relief Program - TARP) vào tháng 10/2008. Chính phủ đã sử dụng một
phần trong số quỹ này để mua lại các tài sản của các ngân hàng Hoa Kỳ và các
nghiệp đoàn công nghiệp khác. Vào tháng 1/2009, Quốc hội tiếp tục thông qua và
Tổng thống Obama ký ban hành điều luật cung cấp thêm gói kích thích tài chính
trị giá 787 tỷ
USD nhằm tạo thêm công ăn việc làm và hồi phục kinh tế.
d. Văn hoá - xã hội:
Số người biết đọc, biết viết đạt 97%, nam: 97%, nữ 97%.
Giáo dục bắt buộc, miễn phí 10 năm. có một số gia đình đóng tiền cho con học ở
các trường tư. Chính quyền mỗi bang có trách nhiệm đối với hệ thống giáo dục
của mình.
Sau khi học xong chương trình phổ thông (có tới 60% số học sinh đỗ
tốt nghiệp),
học sinh tham gia vào lực lượng lao động hoặc học nghề, một số thi vào các
trường đại học. Hệ thống đại học ở Hoa Kỳ rất phát triển, có nhiều trường đại học
nổi tiếng thế giới (như đại học Ha-vớt, thành lập từ năm 1636). Ở Hoa Kỳ có rất
nhiều trường đại học tổng hợp, hệ 4 năm và h
ệ 2 năm. Số người lớn mù chữ còn
có tới 2%.
Hoa Kỳ đứng đầu thế giới về nghiên cứu khoa học cơ bản và sáng chế công nghệ,
có nhiều nhà bác học nổi tiếng thế giới. Có nhiều nhà văn lớn như Giắc Lơn-đơn
(1876 - 1916), Mác-Tuên (1835-1910), Hê-minh-uây (1899-1961). Ngành điện
ảnh Hoa Kỳ cũng đứng đầu thế giới về sản xuất phim và công nghiệp điện ảnh, c
ả
thế giới đều biết tới thành phố điện ảnh Hô-li-út, nằm ở ngoại ô Lốt-An - Giơ - lét
như một tượng đài của ngành công nghiệp điện ảnh thế giới.
Hoa Kỳ là nước công nghiệp duy nhất không có hệ thống chăm sóc sức khoẻ quốc
gia (công cộng); mọi người dân phải đóng bảo hiểm y tế để được chăm sóc sức
kho
ẻ, theo đó khi chữa bệnh thì không phải đóng bất cứ lệ phí nào. Hoa Kỳ đứng
đầu thế giới về nghiên cứu và đào tạo y học. Nhà nước (bang và liên bang) quản lý
các dịch vụ y tế.
Tuổi thọ trung bình đạt 76,23 tuổi, nam: 72,15, nữ: 79,67 tuổi.
Có nhiều danh thắng nổi tiếng dành cho du lịch, nghỉ ngơi và giải trí: Nhiều kiến
trúc nổi tiếng ở Niu-Oóc, thủ đô Oa-sinh-tơn, Mai-a-mi, nhiều viện bả
o tàng nổi
tiếng, nhiều khu giải trí, sòng bạc nổi tiếng ở Lát Vê-gát, Xan Phran -xít-cô, công
viên giải trí Oan Đít-nây, công viên quốc gia, quần đảo Ha-oai, vùng băng giá của
người Ê-xki-mô ở A-la-xca
e. Lịch sử :
Hoa Kỳ là một quốc gia mới do người Châu Âu lập nên. Quá trình lịch sử của nó
còn rất mới mẻ so với nhiều quốc gia khác. Châu Mỹ coi như mới được thủy thủ
người Ý- Ông Christopher Columbus, tìm ra vào năm 1492. Cho mãi đến thế kỷ
16, người Châu Âu mới bắt đầu di cư sang Hoa Kỳ ngày một nhiều. Trước hết là
những nhà thám hiểm, những thủy thủ có óc phiêu lưu muốn tìm vàng. Những
cuộc thám hiểm đó không ng
ờ đã đem lại biết bao kết quả vô cùng tốt đẹp như
chúng ta thấy ngày nay.
Sau đó ít lâu thì người Tây Ban Nha, Ðức, Hoà Lan, Pháp và nhất là người Anh,
kéo tới rất đông. Thành phố đầu tiên mà người Anh dựng lên là thành phố
Jamestown (để tôn vinh vua James đệ nhất đã ban cho họ một đặc ân). Ða số
những người di dân sang Hoa Kỳ là những người nghèo khổ hoặc là những kẻ
muốn thoát khỏi những khắt khe về tôn giáo và muốn đượ
c tự do tín ngưỡng.
Những người này đa số là những nhà tu dòng Thanh giáo (Puritan) và dòng
Quakers. Một lý do chính yếu khác nữa khiến người Anh di cư sang Hoa Kỳ là tại
chế độ phong kiến tàn nhẫn của Nữ hoàng đã gây rất nhiều lộn xộn và bất mãn cho
người dân.
Suốt trong những năm đầu tiên ở đất nước mới mẻ này, người ta đã không thể có
đủ lương thực để sinh sống. Cuộc sống h
ết sức khó khăn, đau ốm, chết chóc.
Thoạt đầu, người ta đinh cư dọc theo ven biển và mở rộng vào nội địa khi dân số
đã tăng. Cứ mỗi lần đinh cư trên bờ biển, họ thường khai hoang một khu đất nhỏ
trong rừng rậm và thường bắt đầu mở nông trại. Toàn thể lục địa đều được chinh
phục theo cung cách này. Cứ mỗi khi nghe tin nơi nào có đất t
ốt, có vàng, có dầu
thì người ta tràn tới và hòa hợp cùng nhau tại địa điểm phồn thịnh đó.
Khi những người nói tiếng Anh mới tới xứ này, họ định cư dọc theo duyên hải
phía Ðông. Sau đó, họ thành lập 13 thuộc địa. Người Hòa Lan cũng định cư ở
những chỗ ngày nay như Nữu Ước (New York). Người Pháp từ Canada kéo xuống
dọc theo miền Ðại hồ tới các đồng bằng mi
ền Trung. Người Tây Ban Nha thì định
cư ở Florida năm 1565 và những chỗ ngày nay là Tân Mễ Tây Cơ (New Mexico)
từ năm 1598. Sau đó, vào năm 1700, họ bất đầu di chuyển về phía Tây Bắc để vào
miền Nam Califonia. Thông qua chiến tranh và những cuộc mua bán những miền
đất bao la này đã trở thành Hiệp Chủng Quốc Hoa Kỳ ( The United States of
America).
Chính phủ Anh đã thành lập một bộ thuộc địa gọi là Uỷ ban doanh thương và Ðồn
điền (Board of Trade and Plantation) để t
ổ chức và duy trì trật tự cho dân di cư.
Ban đầu, cuộc giao dịch này không có tính cách chính trị. Người Anh ở nước Anh
hay ở Mỹ đều giao dịch với nhau trên căn bản bình đẳng. Tuy nhiên vào cuối thế
kỷ 18, Anh hoàng đã dùng biện pháp và chính sách cứng rắn để kiểm soát gắt gao
việc cai trị dân thuộc địa. Quốc hội Anh đã đặt ra những thể lệ thuế quan khắt khe
đối với dân di cư. Dần dần, bầ
u không khí phẫn uất nổi lên mỗi ngày một trầm
trọng. Dân di cư lập bản tuyên cáo về những quyền lợi của họ và cung cách mà họ
bị ngược đãi. Cuối cùng, cuộc xung đột về quyền lợi đã dẫn tới chiến tranh. Cuộc
chiến tranh Cách mạng khởi đầu vào tháng 4 năm 1775 dưới sự lãnh đạo cương
quyết của George Washington, kéo dài từ năm 1775 tới năm 1781.
Hoa Kỳ tách ra khỏi khối thuộc địa Anh năm 1776 và được công nhận là một quốc
gia độc lập sau khi Anh và Hoa Kỳ ký Hiệp ước Paris năm 1783. Khi mới thành
lập, Hoa Kỳ chỉ có 13 bang. Trong thế kỷ 19 và 20, Hoa Kỳ trong quá trình mở
rộng ra phía Bắc Mỹ và thu nạp thêm một số lãnh thổ hải ngoai, đã có thêm 37
bang nữa.
Vào khoảng giữa thế kỷ 19, Hoa Kỳ gồm có 31 bang. Miền Bắc phần lớn chuyên
về kỹ nghệ, mi
ền Nam và miền Trung Tây chuyên về canh nông, nhất là nghề
trồng bông, một nghề đòi hỏi nhiều nhân công. Ðể giải quyết vấn đề khan hiếm
nhân công trong các khu đồn điền bao la, người Châu Âu đã mang rất nhiều dân
Châu Phi đến nước Mỹ. Năm 1860, có khoảng chừng 3,5 triệu người da đen sống
ở các bang miền Nam làm dân nô lệ. Trái hẳn lại, những người Mỹ ở miền Bắc
cho rằng sự ngược đ
ãi với người da đen là vô nhân đạo. Họ cương quyết yêu cầu
Quốc hội xóa bỏ chế độ nô lệ. Tuy nhiên những người dân ở miền Nam phản đối
kịch liệt chính sách của người miền Bắc vì rằng chế độ nô lệ đã mang lại sự thịnh
vượng và sung sướng cho họ. Tình hình ngày càng tồi tệ, và năm 1861 một cuộc
nội chiến đã bùng nổ giữa 23 bang miền B
ắc và 11 bang miền Nam. Lúc đó,
Abraham Lincoln là lãnh tụ của miền Bắc và Jefferson Davis là lãnh tụ miền Nam.
Cuộc nội chiến kéo dài 4 năm và được chấm dứt bằng sự đầu hàng của các lực
lượng miền Nam dưới quyền chỉ huy của tướng Robert Lee vào tháng 4-1865. Chế
độ nô lệ được hủy bỏ từ đó trước pháp luật Hoa Kỳ. Mặc dù dân da đen đã được
giải phóng nhưng họ vẫn thường b
ị kỳ thị và đối xử phân biệt ở các bang miền
Nam. Năm ngày sau cuộc đầu hàng của tướng Robert Lee (14-4-1865) Tổng thống
Abraham Lincoln đã bị tên John Wildes Booth ám sát trong khi xem hát tại một
rạp ở Washington.
Hiệp chủng quốc (The United States) là khối liên hiệp của nhiều bang Hoa Kỳ (50
bang) lập nên do Hiến pháp năm 1789. Thủ đô Hoa Kỳ là Washington D.C (viết
tắt District of Columbia quận thủ phủ Columbia) không phải là một bang hay là
một phần của bang nào mà là một khu vực
đặc biệt dành riêng cho chính phủ quốc
gia. Mỗi bang có chính phủ riêng, thủ phủ riêng và trong mỗi bang lại có nhiều cơ
quan chính quyền địa phương nhỏ hơn nữa như : quận, hạt, tỉnh; thị trấn (thành
phố) và xã.
Mỗi bộ phận chính trị nhỏ này đều được tự trị theo những khu vực đã được phân
định rõ rệt. Hiến pháp của Hiệp Chủng Quốc chỉ định rõ những công việ
c giao phó
cho chính phủ liên bang. Mọi quyền hành khác đều dành cho các bang và dân
chúng, chính phủ liên bang không được xen vào công việc thuộc những thẩm
quyền riêng này. Theo nguyên tắc hiến pháp của từng bang thì các bộ phận chính
trị trong mỗi bang đều có quyền độc lập.
Hiện nay, Hoa Kỳ có 50 bang và 5 khu hành chính trực thuộc gồm thủ đô
Washington D.C., Samoa, Guam, Virgin Islands và Puerto Rico. Chính vì thế quốc
kỳ của Hoa Kỳ hiện nay có 50 ngôi sao đại diện cho 50 bang và 13 vạch trắng và
đỏ tượng trưng cho 13 thuộc địa Anh đã tuyên b
ố độc lập và trở thành 13 bang đầu
tiên của nước này.
Hoa Kỳ là nước có tiềm lực kinh tế và quân sự mạnh nhất thế giới hiện nay.
Những sự kiện đáng ghi nhớ nhất trong lịch sử Hoa Kỳ là cuộc Nội chiến Bắc -
Nam (1861 - 1865), khi đó các bang thuộc liên minh phía Bắc đánh bại liên minh
11 bang phía Nam, cuộc Đại suy thóai kinh tế trong những năm 30 làm ¼ số lao
động mất việc làm, thất bại trong chiến tranh ở Việt Nam, và vụ khủng bố 11/9
năm 2001.
Lượng xe và dân số Mỹ từ năm 1989 đến 2003
Year Population Drivers
Motor
vehicles
Increase
in vehicles
% Growth
1989 248 166 187 3 +1.63
1990 248 167 189 2 +1.01
1991 252 169 188 -1 -0.52
1992 255 173 190 2 +1.06
1993 258 173 194 4 +2.10
1994 260 175 198 4 +2.06
1995 263 177 202 4 +2.02
1996 265 180 206 4 +1.98
1997 268 183 208 4 +1.94
1998 270 185 208 0 +/-0
1999 273 187 216 8 +3.84
2000 281 191 218 2 +0.92
2001 281 191 226 8 +3.66
2002 288 195 230 4 +1.76
2003 291 196 231 1 +0.43
All numbers in millions;
SOURCE: US Department of Transportation
GDP của Mỹ và một số nước trên thế giới
III. PHÂN TÍCH SWOT:
1. Strength:
- Lexus là nhãn hiệu xe hạng sang của Toyota, hãng xe uy tín hàng đầu của Nhật
Bản và là một trong những hãng sản xuất xe lớn nhất thế giới. Nhật bản là quốc
gia nổi trội về công nghệ máy móc và đặc biệt là niềm tin tiêu dùng trên thế giới
nói chung và người Mỹ nói riêng về chất lượng hàng Nhật cũng rất cao.
- Toyota cũng như nhiều hãng xe Nhật khác, bắt đầu thâm nhập thị trường Mỹ từ
rất s
ớm, những năm 1979 – 1980 nên về cơ bản, doanh nghiệp đã quen hơn với
cách kinh doanh cũng như sở thích tiêu dùng của người Mỹ
- Đầu tư mạnh tài chính cho khâu thiết kế và nghiên cứu công nghệ cấp tiến, lexus
không chỉ thu hút bởi vẻ sang trọng và phong cách sành điệu bề ngoài mà còn nổi
bật với động cơ được đánh giá là êm và nhanh bậc nhất.
- xây dựng chiến lược lâu dài cho dòng xe Lexus từ việc tập trung nghiên cứu, s
ản
xuất và giới thiệu ra mắt sản phẩm. Hệ thống phân phối luôn được chú torng bậc
nhất vì sau nhiều năm kinh doanh xe, các doanh nghiệp Nhật đều nhận thấy chính
hệ thống phân phối tốt và riêng biệt.
- Dòng xe Lexus luôn vượt trội bởi kiểu dáng đơn giản, lịch lãm, động cơ êm và
tính năng bền, ít tiêu hao nhiên liệu. Trong thời đại dầu mỏ ngày càng trở nên
đúng nghĩa là một thứ vàng đen của nhân lo
ại, đắt đỏ và bất ổn về giá cả và nguồn
cung như hiện nay thì tính năng tiết kiệm nhiên liệu của Lexus càng khiến khách
hàng để mắt và mong muốn sở hữu Lexus hơn bất kì chiếc ô tô hạng sang nào
khác. Mọi người có thể nghĩ rằng một khách hàng chọn dòng xe hạng sang thì
hiếm khi nào để ý đến chuyện chi phí cho nguyên liệu, đây là một sai lầm ngớ
ngẩn vì thực tế cho thấy người giàu có rất biết cách dùng tiền. Nhờ tiết kiệm một
cách chính đáng mà họ giàu có và chọn một chiếc xe Lexus chẳng những giúp họ
thể hiện phong cách mà còn hạn chế sự thất thoát ngân sách của họ hơn nữa.
2. Weaknesses:
- Vì kiểu dáng thanh lịch, đơn giản của mình, Lexus thu hút được sự chú ý nhưng
nhu cầu đa dạng và luôn thay đổi. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng số tuổi trung
bình của khách hàng mua xe Lexus là rất cao, 56 tuổi (Theo AutoPro). Điều đó có
nghĩa Lexus đang thu hút được dạng khách hàng trung niên bởi sự êm ái tiện nghi
tuyệt đối khi vận hành của nó và đặt biệt có ý nghĩa trong thời buổi kinh tế sa sút
như bấy giờ. Người lớ
n tuổi luôn tiêu xài cẩn thận và việc họ vung tiền lúc kinh tế
kho khăn sẽ ít xảy ra hơn. Trong khi đó, giới trẻ luôn có nhu cầu tự thể hiện. Có
thể nói, model trẻ trung, thời trang và thể thao đang là yếu thế của Lexus.
3. Opportunities:
- Mặc dù trước sự lớn mạnh về kinh tế cũng như nhu cầu về xe của Trung Quốc,
thị trường xe tại Mỹ vẫn là thị trường xe lớn nh
ất thế giới. Đặc biệt là dòng xe
hạng sang tại Mỹ vẫn không ngừng lớn mạnh, bất chấp tình hình kinh tế thế giới
vẫn còn đầy u ám sau cuộc khủng hoảng 2008 và nhà nhà người người thắt chặt
chi tiêu. Theo thông cáo báo chí tháng 10-2009 thì tổng doanh thu của các nhãn xe
Toyota sụt giảm 5.8 % nhưng doanh số Lexus bán ra vẫn tăng hơn 10%
(worldnews.com). Điều này chứng tỏ nhu cầu của khách hàng đối với dòng xe này
vẫn cao
- Trong cuộc khủng hoả
ng tài chính Mỹ vừa qua, có thể dễ dàng nhận thấy các đối
thủ của Toyota và dòng xe Lexus rơi vào tình trạng tài chính vô cùng khó khăn.
Cổ phiếu của hai hãng xe của Mỹ là GM và Ford đều sụt giảm mạnh. Cổ phiếu của
GM giảm 12,8%, xuống còn 8,51 USD, thấp nhất kể từ tháng 6/1954. Cổ phiếu
của Ford cũng không nằm ngoài quy luật khi giảm 13,3% xuống 4,17 USD, thấp
nhất từ tháng 2/1986. Điều này khiến họ thiếu hụt nguồ
n vốn đầu tư và ít nhiều
ảnh hưởng đến lòng tin của người tiêu dùng.
4. Threats:
- Thị trường xe vốn rất sôi động, nhất là ở Mỹ. Các hãng xe luôn tung ra nhiều
chiến lược và dòng sản phẩm để chiếm lĩnh từng thị phần nhỏ nhất. Lexus có rất
nhiều đối thủ trong dòng xe của mình như Mercedes và Porsche. Nhất là gần đây
bắt đầu xuất hiện thêm các đối thủ từ Trung Quốc (Chery) m
ới tham gia thị trường
béo bở này. Dù chưa lớn mạnh bằng nhưng với tiềm năng cùng thế lực của Trung
Quốc hiện nay, Chery cung các dòng xe hạng sang Xuan Yuan của mình sẽ tiến
sâu vào thị trường này.
- Do phát triển trì trệ và tác động của hàng loạt diễn biến kinh tế theo chiều hướng
xấu, Mỹ đang phải đối diện với sự xuống dốc của mình. Đồng đô la Mỹ ngày càng
mất giá trên thị trường thế giới và tất nhiên là việc đó tác động rất nhiều đến giá cả
hàng hóa nói chung và giá cả thị trường xe nói riêng. Giá ô tô lại ngày càng trở
nên đắt đỏ hơn khiến người tiêu dùng phải cân nhắc khi quyết định sắm xe.
IV. Những chiến lược sơ bộ để thâm nhập vào thị trường Mỹ
Những nhà nghiên cứu thị trường của Toyota viếng thăm Hoa Kỳ vào tháng 5 năm
1985 để thực hiện nghiên cứu thị trường trên người tiêu dùng xa xỉ.Và cũng mùa
hè năm đó, một số nhà thiết kế F1 thuê một căn nhà tại Laguna Beach, California,
để quan sát cách sống và thị hiếu của người tiêu dùng lớp trên của Mỹ.Những nhà
nghiên cứu thị trường của Toyota kết luận rằng một thương hiệu riêng biệt và các
kênh bán hàng là c
ần thiết cho các sản phẩm mới và sang trọng của mình ở hiện
tại, và kế hoạch đã được thực hiện để phát triển một mạng lưới đại lí mới tại thị
trường Hoa Kỳ.
Và các sản phẩm LS 400 đầu tiên đã được ra mắt vào tháng 1 năm 1989 sau một
quá trình mở rộng phát triển tại North American International Auto Show ở
Detroit. Đến tháng 9,xe Lexus đã được tung ra bán trên 81 đại lí trên toàn nước
Mĩ sau một chiế
n dịch quảng cáo hàng triệu đô la trong cả truyền hình và các
phương tiện thong tin đại chúng.Giá bán ban đầu của nó là 38.000$ thấp hơn
những sản phẩm đang nóng trên thị trường Mĩ bấy giờ là Mercedes-Benz 420 SEL
có giá 63.000$ và BMW 735i giá 53.000$, và nó còn được đánh già cao hơn về đi
xe, xử lý, và hiệu suất…
Trong tháng 12 năm 1989, Lexus tự nguyện thu hồi tất cả 8.000 LS 400s bán cho
khách hàng, dựa trên hai đơn khiếu nại của khách hàng về dây điện bị lỗi và m
ột
phanh ánh sáng quá nóng. Lexus gửi kỹ thuật viên để nhận, sửa chữa, và giao trả
chiếc xe trở về cho khách hàng miễn phí, và cũng có thể vào chuyển bằng đường
hàng không cho chủ sở hữu tại các địa điểm ở xa. Điều này nhận được rất nhiều
tán dương trong các ấn phẩm truyền thông và giúp thiết lập danh tiếng đầu tiên
cho dịch vụ khách hang tại Mĩ.
Với những tính toán hết sứ
c khôn ngoan và hợp lí như vậy, Lexus đã đạt được
những thành công nhất định trong bước đầu đặt chân vào thị trường Mỹ.