Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Luận văn tốt nghiệp: “Hoàn thiện mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại Ngân hàng Công Thương Chi nhánh Chương Dương” potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (794.5 KB, 95 trang )











Luận văn tốt nghiệp




“Hoàn thiện mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại Ngân
hàng Công Thương Chi nhánh Chương Dương”



Mục lục
Luận văn tốt nghiệp 1
“Hoàn thiện mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại Ngân hàng
Công Thương Chi nhánh Chương Dương” 1
LỜI MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NHTM 5
1.1. Tổng quan về tín dụng NHTM 5
1.1.1. Khái niệm tín dụng NHTM 6
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng 6
1.1.3. Rủi ro tín dụng ngân hàng 7


1.2. Mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tại
NHTM 12
1.2.1. Khái niệm chấm điểm tín dụng 12
1.2.2. Mục đích của việc xếp hạng tín dụng và chấm điểm khách hàng doanh
nghiệp 12
1.2.3. Nguyên tắc chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp13
1.2.4. Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp 13
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách
hàng 23
1.3.1. Nhóm nhân tố nội tại từ phía ngân hàng 23
1.3.2. Nhóm nhân tố từ bên ngoài 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP
HẠNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NHCT CHI NHÁNH CHƯƠNG
DƯƠNG 26
2.1. Giới thiệu về NHCT Chi nhánh Chương Dương 26
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển NHCT Chi nhánh Chương Dương 27
2.1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của NHCT Chi nhánh Chương Dương
từ năm 2007 – 2009 28
2.2. Thực trạng hoạt động chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh
nghiệp tại NHCT chi nhánh Chương Dương 36
2.2.1. Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tại
NHCT chi nhánh chương dương 36
2.2.2. Đối tượng áp dụng 77
2.2.3. Tổ chức thực hiện Chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại
NHCT Chi nhánh Chương Dương 77
2.3. Đánh giá công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại NHCT
Chi nhánh Chương Dương 78
2.3.1. Những thành công đạt được 78
2.3.2. Những hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân: 81



2.3.3. So sánh với một số ngân hàng khác 83
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM 85
HOÀN THIỆN MÔ HÌNH CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP TẠI NHCT CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG 85
3.1. Giải pháp hoàn thiện mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp
tại NHCT Chi nhánh Chương Dương 85
3.1.1. Thiết lập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau: 85
3.1.2. Tăng cường rà soát chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp 85
3.1.3. Nâng cao trình độ của CBCĐTD 86
3.1.4. Đưa ra những tiêu chí mới vào chấm điểm tín dụng 86
3.1.5. Tự động hóa công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp 86
3.2. Một số kiến nghị 87
3.2.1. Kiến nghị với NHCT Việt Nam 87
3.2.2. Kiến nghị với Ngân Hàng Nhà Nước 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 90






















LỜI MỞ ĐẦU

Cả thế giới vẫn đang trong giai đoạn khắc phục những tổn thất nặng nề mà
cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu vừa diễn ra năm 2008 – 2009, khởi nguồn từ sự
sụp đổ của những định chế tài chính lớn trên thế giới, trong đó có những đại gia
ngành ngân hàng.
Có thể nói, ngân hàng thương mại ( NHTM ) là loại hình doanh nghiệp đặc
biệt và bản thân các NHTM cũng giữ vai trò vô cùng quan trọng trong thị trường tài
chính nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Trong đó, quan trọng nhất và cũng
là hoạt động chiếm thị phần lớn nhất của ngân hàng đó là hoạt động tín dụng.
Nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ của các đại gia ngành ngân hàng vừa qua đều xuất
phát từ những khoản nợ xấu, đó là hồi chuông báo động đến toàn bộ hệ thống
NHTM trên toàn thế giới về vấn đề an ninh tín dụng, trong đó có các NHTM Việt
Nam.
Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng rủi ro tín dụng chiếm tới 70 % rủi ro trong
hoạt động của ngân hàng. Thực tế hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam
trong thời gian qua là một minh chứng cho nhận định này. Bên cạnh những nỗ lực
tạo dựng một cơ cấu tín dụng lành mạnh như quy trình tín dụng được thực hiện gần
với chuẩn mực thế giới, giảm dần tỷ trọng cho vay đối với doanh nghiệp Nhà nước,
tăng dần tỷ trọng cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh…thì vẫn tồn
tại nhiều vấn đề bất cập như hiệu quả tín dụng chưa cao, chất lượng tín dụng chưa
tốt, tỷ lệ nợ quá hạn còn cao so với khu vực. Vì vậy, vấn đề nâng cao chất lượng
quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam đang là vấn đề bức xúc cả trên

phương diện lý thuyết và thực tiễn.
Hiện nay, các NHTM Việt Nam hầu hết đang sử dụng “phương pháp dựa
trên đánh giá nội bộ” theo Basel II.Đây là nòng cốt của biện pháp quản trị rủi ro tín
dụng. Đối với khách hàng doanh nghiệp thì đây chính là phương pháp chấm điểm
tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại Ngân hàng Công Thương, Chi nhánh Chương
Dương, tôi đã có cơ hội nghiên cứu và tìm hiểu công tác chấm điểm tín dụng và xếp
hạng doanh nghiệp của ngân hàng. Trên cơ sở những gì đã tìm hiểu được tôi chọn
đề tài : “Hoàn thiện mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại


Ngân hàng Công Thương Chi nhánh Chương Dương” làm đề tài chuyên đề tốt
nghiệp với nội dung bao gồm:
- Chương I: Những vấn đề cơ bản về chấm điểm tín dụng đối với
khách hàng doanh nghiệp tại NHTM
- Chương II: Thực trạng hoạt động chấm điểm tín dụng và xếp hạng
khách hàng doanh nghiệp tại NHCT Chi nhánh Chương Dương
- Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện mô
hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tại NHCT Chi
nhánh Chương Dương
















CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤM ĐIỂM TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NHTM

1.1. Tổng quan về tín dụng NHTM


1.1.1. Khái niệm tín dụng NHTM
Tín dụng ( credit ) xuất phát từ chữ La Tinh là Credo có nghĩa là tin tưởng,
tín nhiệm. Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ “ tín dụng” được hiểu theo nhiều
nghĩa khác nhau nhưng nghĩa phổ biến nhất là quan hệ vay mượn giữa bên cho vay
và bên đi vay. Trong đó, bên cho vay chuyển giao tài sản ( tiền hoặc hàng hóa ) cho
bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận và bên đi vay có
trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn.
Trong nền kinh tế thị trường bao gồm 6 loại hình quan hệ tín dụng: tín
dụng thương mại, tín dụng nhà nước, tín dụng ngân hàng, tín dụng thuê mua, tín
dụng tiêu dùng, tín dụng quốc tế.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với các cá nhân,
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội và các tổ chức tín dụng khác theo nguyên
tắc có hoàn trả gốc và lãi.
Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng vốn tự có, nguồn huy
động từ bên ngoài để cấp tín dụng. Theo điều 49 luật các tổ chức tín dụng nước Việt
Nam có ghi : “ Tổ chức tín dụng được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các
hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bao lãnh,
cho thuê tài chính và các hình thức khác theo qui định của Ngân hàng nhà nước”
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng

1.1.2.1. Theo thời hạn
Phân chia tín dụng theo thời hạn rất có ý nghĩa với ngân hàng vì nó liên
quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lời của tín dụng cũng như khả năng hoàn trả
của khách hàng.
- Tín dụng ngắn hạn
Là loại cho vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống tài trợ cho tài sản lưu động
hoặc vốn ngắn hạn.
- Tín dụng trung hạn
Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm tài trợ cho tài sản cố
định.
- Tín dụng dài hạn
Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm tài trợ cho các công trình xây dựng.
1.1.2.2. Theo hình thức tài trợ
- Chiết khấu thương phiếu


- Cho vay : gồm cho vay thấu chi, trực tiếp từng lần, theo hạn mức,
luân chuyển, trả góp, cho vay gián tiếp.
- Cho thuê
- Bảo lãnh : gồm bảo lãnh thực hiện hợp đồng, đảm bảo hoàn trả tiền
ứng trước, hoàn trả vốn vay và bảo lãnh đảm bảo thanh toán.
1.1.2.3. Theo tài sản đảm bảo
- Tín dụng không có tài sản đảm bảo : thường cấp cho khách hàng có
uy tín, làm ăn lâu năm…
- Tín dụng có tài sản đảm bảo: thế chấp, cầm cố…
1.1.2.4. Theo rủi ro
Gồm tín dụng có độ an toàn cao, khá, trung bình và thấp. Cách phân loại
này giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá lại khoản mục tín dụng, dự trữ cho các
khoản tín dụng.
1.1.2.5. Phân loại khác

Theo ngành kinh tế, theo đối tượng cấp tín dụng, theo đồng tiền cho
vay….
1.1.3. Rủi ro tín dụng ngân hàng
1.1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng do khách hàng
vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi.
Rủi ro tín dụng gắn với hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng, có qui mô
lớn nhất của ngân hàng thương mại đó là hoạt động tín dụng. Khi thực hiện một
hoạt động tài trợ cụ thể, ngân hàng cố gắng phân tích các yếu tố của người vay sao
cho độ an toàn là cao nhất. Và nhìn chung ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi
thấy an toàn. Tuy nhiên, không một nhà kinh doanh ngân hàng tài ba nào có thể dự
đoán được chính xác các vấn đề sẽ xảy ra. Khả năng hoàn trả tiền vay của khách
hàng có thể bị thay đổi do nhiều nguyên nhân. Hơn nữa nhiều cán bộ ngân hàng
không có khả năng thực hiện phân tích tín dụng thích đáng. Do đó, trên quan điểm
quản lý toàn bộ ngân hàng, rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi, là khách quan.
Nhiều quan điểm nhất trí rằng rủi ro tín dụng là bạn đường trong kinh doanh, có thể
đề phòng hoặc hạn chế chứ không thể loại trừ. Do vậy, rủi ro dự kiến luôn được xác
định trước trong chiến lược hoạt động chung của ngân hàng.
1.1.3.2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng
 Những nguyên nhân từ các nhân tố vĩ mô


- Môi trường kinh tế
Bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đều chịu ảnh hưởng
trực tiếp của môi trường kinh tê xã hội. Môi trường kinh tế không thuận lợi sẽ làm
cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, mỗi đồng vốn không
phát huy được hết hiệu quả của nó, làm cho khả năng trả nợ vay của doanh nghiệp
bị hạn chế, dẫn đến rủi ro cho các khoản cho vay của ngân hàng. Trong một nên
kinh tế tăng trưởng mạnh, tiềm năng sản xuất, tiêu dùng của xã hội còn lớn thì hoạt
động sản xuất có nhiều điều kiện để phát triển. Doanh nghiệp làm ăn thuận lợi thì

khả năng trả nợ vay sẽ tốt hơn và các khoản cho vay của ngân hàng được đảm bảo
khả năng hoàn trả cao hơn.
Một nền kinh tế bị khủng hoảng, tỷ lệ lạm phát cao, sản xuất bị đình trệ,
đầu tư bị giảm sút sẽ có tác động xấu đến khả năng thu hồi vốn của ngân hàng.
Không chỉ giới hạn trong nền kinh tế của một nước mà các biến động về
kinh tế thế giới đều có tác động xấu đến hoạt động tín dụng của ngân hàng, nhất là
trong thời đại toàn cầu hóa hiện nay.
- Môi trường pháp lý
Đây là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới khả năng phát sinh rủi ro tín
dụng của ngân hàng. Hệ thống pháp luật ban hành không đồng bộ, chưa đáp ứng
được nhu cầu sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, ý thức tuân thủ pháp luật
của chủ thể tham gia kinh doanh và các ngành có liên quan còn yếu kém. Chính
những nhân tố này đã không đảm bảo một môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các
doanh nghiệp, không tạo ra tính an toàn cho hoạt động kinh doanh, là nguyên nhân
trực tiếp dẫn đến rủi ro trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, gây nên nợ
quá hạn cho ngân hàng. Một môi trường pháp lý không hoàn chỉnh vừa gây khó
khăn, vừa tạo khe hở cho những kẻ xấu lợi dụng gây rủi ro cho doanh nghiệp và
ngân hàng.
- Môi trường xã hội
Là một nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng. Tín dụng là sự vay mượn dựa
trên cơ sở lòng tin, do đó đạo đức xã hội có liên quan tới rủi ro tín dụng trong
trường hợp lợi dụng lòng tin để lừa đảo. Trình độ dân trí kém hiểu biết hay thay đổi
tâm lý xã hội cũng có khả năng hạn chế trả nợ của người vay.
- Nguyên nhân bất khả kháng
Ngoài những nguyên nhân trên, rủi ro tín dụng còn chịu tác động của các
nhân tố khác như: thiên tai, chiến tranh hay những thay đổi ở tầm vĩ mô như thay


đổi chính phủ, thay đổi chính sách kinh tế, hàng rào thuế quan…những nhân tố này
vượt quá tầm kiểm soát của cả người vay và cho vay.

 Nguyên nhân từ phía ngân hàng
- Sự yếu kém về trình độ nghiệp vụ, tư cách đạo đức của cán bộ tín
dụng trong ngân hàng
Cán bộ tín dụng yếu kém cả về trình độ, năng lực nghiệp vụ, không có khả
năng phân tích, thẩm định dự án, đánh giá khách hàng thiếu chính xác, công tác
thông tin vừa thiếu vừa yếu… dẫn đến đánh gía sai hiệu quả dự án, thời hạn cho
vay, trả nợ không phù hợp với phương án sản xuất kinh doanh.
Cán bộ tín dụng yếu kém còn dẫn đến hiện tượng không phát hiện được sai
sót về mặt pháp lý trong hồ sơ xin vay của khách hàng, hay định giá tài sản đảm bảo
không hợp lý gây ra những tổn thất cho ngân hàng khi khách hàng không có khả
năng trả nợ.
Sự lơi lỏng của cán bộ tín dụng trong quá trình giám sát các khoản cho vay
cũng dẫn đến việc không phát hiện kịp thời hiện tượng vốn vay bị sử dụng sai mục
đích hoặc hành vi lừa đảo của khách hàng.
Cán bộ tín dụng yếu kém về tư cách đạo đức còn có thể lợi dụng vị trí của
mình để trục lợi, nhận hối lộ, cố tình cho vay sai nguyên tắc.
- Nguyên nhân xuất phát từ cơ chế, chính sách của ngân hàng
Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của ngân hàng đó và trở
thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng . Chính sách tín dụng không phù hơp
có thể làm giảm hiệu quả hoạt động của ngân hàng và có thể tạo ra nhiều rủi ro.
Một chính sách tín dụng quá mở rộng thì có rủi ro cao, nợ quá hạn gia tăng.
Ngược lại, một chính sách tín dụng không đa dạng, dẫn đến tập trung tài trợ cho
một số khách hàng, lĩnh vực cũng tạo nên nguy cơ rủi ro cao.
 Nguyên nhân từ phía khách hàng
Khách hàng là một trong những nguyên nhân chính gây ra rủi ro tín dụng.
Theo thống kê cho thấy khả năng xảy ra rủi ro tín dụng xuất phát từ phía khách
hàng là phổ biến nhất bởi khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn vay.
- Khách hàng làm ăn thua lỗ dẫn đến mất khả năng trả nợ:
Có thể do khả năng quản lý trong lĩnh vực kinh doanh của khách hàng chưa
được tốt, khả năng thích ứng thị trường thấp làm cho hoạt động kinh doanh bị thua

lỗ, không có khả năng trả nợ hoặc khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục
đích, không đảm bảo độ an toàn.


- Khách hàng không tuân thủ các quy định, cố tình lừa đảo để chiếm
dụng vốn của ngân hàng:
Bằng cách cung cấp thông tin không chính xác, mua chuộc cán bộ tín dụng
để vay được nhiều. Thậm chí có những khách hàng kinh doanh có lãi song vẫn
không chịu trả nợ ngân hàng đúng hạn, chây ì với kỳ vọng được quỵt nợ hoặc có thể
sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt. Đây là trường hợp tồi tệ nhất trong các nguyên
nhân chủ quan dẫn đến rủi ro tín dụng, nó biểu hiện một hành động có chủ ý xấu
của người vay đã được tính toán, chuẩn bị trước nhằm chiếm đoạt tiền vay, loại
nguyên nhân này được coi là rủi ro về tư cách đạo đức của người vay.
1.1.3.3. Các công cụ quản lý rủi ro tín dụng ngân hàng:
Đứng trước quyết định cho vay cán bộ tín dụng phải cân nhắc mâu thuẫn
giữa sinh lời và rủi ro. Vì vậy, quản lý rủi ro tín dụng được coi là nội dung quản lý
quan trọng của ngân hàng thương mại. Dưới đây là một số công cụ để quản lý rủi ro
tín dụng của ngân hàng thương mại:
 Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là các bước mà cán bộ tín dụng, các phòng ban có liên
quan trong ngân hàng phải thực hiện khi tiến hành tài trợ cho khách hàng. Một quy
trình tín dụng hợp lý, thống nhất sẽ giúp cán bộ tín dụng quản lý khoản vay một
cách chặt chẽ, tránh sự chủ quan, duy ý chí. Về cơ bản, một quy trình tín dụng được
chia làm 3 giai đoạn: trước, trong và sau khi cho vay:
- Giai đoạn trước khi cho vay: thu thập thông tin và xử lý các thông tin có
liên quan đến khách hàng để đánh giá tổng thể về khách hàng, phương án và khả
năng trả nợ của khách hàng.
- Giai đoạn trong khi cho vay: trong giai đoạn này CBTD tiến hành kiểm
soát khách hàng xem khách hàng có sử dụng vốn đúng mục đích không, quá trình
sản xuất kinh doanh có bất lợi gì không, các khoản lãi có được trả đúng hạn

không…
- Giai đoạn sau khi cho vay: nội dung cần làm trong giai đoạn này là thu
nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới. Quan hệ tín dụng kết thúc khi ngân
hàng thu đủ gốc và lãi. Các khoản tín dụng được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là
những khoản tín dụng an toàn. Trường hợp khoản tín dụng bị trì hoãn trả nợ ngân
hàng xem xét tùy trường hợp mà quyết định gia hạn nợ hay phong tỏa tài sản, gán
xiết nợ.
 Chính sách tín dụng


Chính sách tín dụng bao gồm các quy định về cho vay của ngân hàng.
Chính sách này được xây dựng nhằm thực hiện mục tiêu, chiến lược kinh doanh của
ngân hàng, hình thành cơ chế lợi nhuận và hạn chế rủi ro. Mỗi chính sách tín dụng
đều phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, là hướng dẫn chung cho cán bộ
tín dụng, tạo sự thống nhất cho hoạt động tín dụng.
 Mô hình đánh giá rủi ro tín dụng
- Mô hình định tính
Ngân hàng thường sử dụng mô hình 6C để phân tích khách hàng:
+ Character: tư cách của người vay
Ngân hàng căn cứ vào tinh thần trách nhiệm, tính trung thực, mục đích vay
rõ ràng và thiện chí trả nợ của người vay để đánh giá.
+ Capacity: Năng lực của người vay
Năng lực hành vi và năng lực pháp lý là điều kiện cần để kí kết hợp đồng tín
dụng. Cán bộ tín dụng phải đảm bảo người vay có đủ điều kiện do pháp luật quy
định thì mới ký kết hợp đồng.
+ Cash: Thu nhập của người vay
Thu nhập của người vay là điều kiện cơ bản tạo ra nguồn trả nợ cho Ngân
hàng vì vậy cán bộ tín dụng phải căn cứ phương án sản xuất kinh doanh của người
vay để xác định khả năng thu nhập, khả năng trả nợ của người vay.
+ Collateral: Bảo đảm tiền vay

Ngân hàng qui định khách hàng phải có tài sản đảm bảo khi nhận tín dụng
đối với các khoản cho vay nhất định. Vì khách hàng luôn gặp rủi ro trong kinh
doanh nên khả năng mất nợ của ngân hàng là khó tránh khỏi. nếu rủi ro xảy ra thì tài
sản đảm bảo sẽ là nguồn trả nợ thứ hai khi không có nguồn trả nợ thứ nhất từ hoạt
động kinh doanh mang lại.
+ Conditions: các điều kiện
Cán bộ tín dụng phải đánh giá được những yếu tố ảnh hưởng đến khoản cho
vay như : xu hướng công việc, ngành nghề kinh doanh, điều kiện kinh tế …
+ Control: kiểm soát
Tập trung vào các vấn đề: thay đổi trong luật pháp, quy chế…
- Mô hình định lượng
Để thực hiện quản trị rủi ro tín dụng, Hiệp ước Basel II cho phép các ngân
hàng lựa chọn giữa “ Phương pháp dựa trên đánh gía tiêu chuẩn” và “ Phương pháp
dựa trên đánh giá nội bộ”. Đến nay, hầu hết các ngân hàng đều đang xây dựng


phương pháp đánh giá nội bộ, đây chính là nòng cốt của quản trị rủi ro tín dụng.
Phương pháp đánh giá nội bộ hay còn gọi là xếp loại nội bộ, đối với khách hàng
doanh nghiệp thì đây chính là phương pháp xếp hạng tín dụng.

1.2. Mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh
nghiệp tại NHTM
1.2.1. Khái niệm chấm điểm tín dụng
Ngay từ năm 1909, Công ty John Moodys của Mỹ đã bắt đầu công việc
xếp hạng các trái phiếu đường sắt của Mỹ. Cho đến ngày nay, Moodys vẫn là một tổ
chức xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới. Không chỉ có Moodys, trên thế giới đã
ra đời nhiều tổ chức xếp hạng nổi tiếng khác như Standard & Poors, Fitch’s…Cho
đến năm 1960 thì xếp hạng tín nhiệm đã trở thành một hoạt động phổ biến ở các
nước phát triển. Tuy nhiên, ở Việt Nam hoạt động này vẫn còn khá mới mẻ.
Xếp hạng doanh nghiệp là đánh giá một cách có hệ thống khả năng trả nợ

của khách hàng trong tương lai dựa vào tình hình tài chính của họ trong quá khứ
và hiện tại, tính khả thi của dự án, uy tín trong quan hệ tín dụng, môi trường kinh
doanh. Hay nói cách khác xếp hạng doanh nghiệp chính là xếp hạng mức độ tín
nhiệm của doanh nghiệp.
Tín nhiệm doanh nghiệp là ý kiến về khả năng của doanh nghiệp trong
việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính được đưa ra bởi một tổ chức định mức tín
nhiệm. Ý kiến này tập trung vào việc đánh giá khả năng và mong muốn của doanh
nghiệp trong việc thực hiện các cam kết tài chính khi chúng tới hạn. Tín nhiệm
doanh nghiệp có thể tăng hoặc giảm theo khả năng mà doanh nghiệp có đáp ứng
được các nghĩa vụ tài chính của mình hay không.
1.2.2. Mục đích của việc xếp hạng tín dụng và chấm điểm khách hàng
doanh nghiệp
Việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp được thực
hiện nhằm mục đích hỗ trợ ngân hàng cho vay trong việc:
- Ra quyết định cấp tín dụng:
Xác định hạn mức tín dụng của một doanh nghiệp, số tiền cho vay hoặc bảo
lãnh, thời hạn tín dụng, mức phí suất và lãi suất tín dụng, biện pháp đảm bảo cho
khoản tín dụng.
- Giám sát và đánh giá doanh nghiệp khi khoản tín dụng đang còn dư nợ:


Xếp hạng doanh nghiệp cho phép ngân hàng cho vay lường trước được
những dấu hiệu xấu về chất lượng khoản vay và có biện pháp đối phó kịp thời.
- Xếp hạng doanh nghiệp còn giúp ngân hàng phát triển chiến lược
marketing nhằm hướng tới khách hàng ít rủi ro hơn.
- Xếp hạng tín dụng còn giúp ngân hàng ước lượng mức vốn đã cho vay sẽ
không có khả năng thu hồi được để trích lập dự phòng rủi ro tín dụng một cách hợp
lý.
1.2.3. Nguyên tắc chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh
nghiệp

Trong quá trình chấm điểm tín dụng, cán bộ chấm điểm tín dụng (
CBCĐTD ) sẽ thu được điểm ban đầu và điểm tổng hợp để xếp hạng khách hàng.
- Điểm ban đầu là điểm của từng tiêu chí chấm điểm tín dụng CBCĐTD xác
định được sau khi phân tích tiêu chí đó.
- Điểm tổng hợp để xếp hạng khách hàng bằng điểm ban đầu nhân với trọng
số.
- Trọng số là mức độ quan trọng của từng tiêu chí chấm điểm tín dụng ( chỉ
số tài chính hoặc tiêu chí phi tài chính ) xét trên góc độ tác động rủi ro tín dụng.
Trong quy trình chấm điểm tín dụng, CBCĐTD sử dụng các bảng tiêu
chuẩn đánh giá các tiêu chí tín dụng theo nguyên tắc:
- Đối với mỗi tiêu chí trên bảng đánh giá các tiêu chí, chỉ số thực tế gần với
trị số nào nhất thì áp dụng cho loại xếp hạng đó, nếu nằm giữa hai trị số thì ưu tiên
nghiêng về phía loại tốt nhất.
- Trong trường hợp khách hàng có bảo lãnh toàn phần ( lớn hơn hoặc bằng
100% giá trị khoản tín dụng ) của một số tổ chức có năng lực tài chính mạnh hơn,
thì khách hàng có thể được xếp hạng tín dụng tương đương hạng tín dụng của bên
bảo lãnh ( nếu bên bảo lãnh cũng được ngân hàng cho vay chấm điểm ).
Quy trình chấm điểm của bên bảo lãnh cũng giống như quy trình áp dụng
cho khách hàng. Trường hợp bảo lãnh một phần thì chỉ tiến hành chấm điểm tín
dụng và xếp hạng cho chính khách hàng.
CBCĐTD sử dụng các bảng tiêu chuẩn đánh giá các tiêu chí chấm điểm
tín dụng theo nguyên tắc đối với mỗi tiêu chí trên bảng tiêu chuẩn và trường hợp
khách hàng có bảo lãnh.
1.2.4. Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh
nghiệp


1.2.4.1. Thu thập thông tin
Có thể nói đây là bước quan trọng nhất của công tác chấm điểm tín dụng
và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp. Thông tin về doanh nghiệp sẽ quyết định tất

cả các bước tiếp theo.
Thu thập thông tin được càng nhiều càng tốt, thông tin phải đảm bảo độ
trung thực, chính xác. Để thực hiện được bước này một cách chính xác thì đòi hỏi
sự thận trọng của cán bộ tín dụng, sự phán đoán, phân tích hợp lý dựa trên những
thông tin khách hàng cung cấp, cũng như sự trung thực của khách hàng. Các nguồn
cung cấp thông tin chủ yếu bao gồm:
- Hồ sơ do khách hàng cung cấp: giấy tờ pháp lý, các báo cáo tài chính và
các tài liệu khác:
Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi tới ngân hàng giấy đề nghị vay vốn
và các giấy tờ cần thiết khác để chứng minh đủ điều kiện vay vốn như: quyết định
thành lập doanh nghiệp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; giấy phép hoạt động;
quyết định bổ nhiệm hội đồng quản trị, người đại diện pháp nhân, kế toán trưởng;
nghị quyết về việc xin vay ghi rõ việc ủy quyền hoặc xác định thẩm quyền trong
quan hệ vay vốn như văn bản của Hội đồng quản trị, ủy quyền của tổng Giám đốc,
giám đốc cho người khác ký hợp đồng; các tài liệu khác liên quan đến quản lý vốn
và tài sản. Ngoài ra CBTD tùy từng đối tượng khách hàng và phương án vay vốn/
dự án đầu tư mà thu thập các tài liệu cho đầy đủ và phù hợp như: giấy đề nghị vay
vốn, đơn xin mở L/C, đơn xin chiết khấu bộ chứng từ, kế hoạch sản xuất kinh
doanh, báo cáo tài chính ba năm gần nhất đã được kiểm toán ( hoặc báo cáo quyết
toán thuế trong trường hợp báo cáo tài chính chưa được kiểm toán ). Các báo cáo tài
chính dự tính cho ba năm tới và cơ sở tính toán, bảng kê các loại công nợ, các
khoản phải thu, phải trả lớn, chi tiết hàng tồn kho, phương án sản xuất kinh doanh,
khả năng vay trả, nguồn trả…các giấy tờ khác liên quan.
Những nguồn thông tin này rất quan trọng tuy nhiên do nguồn thông tin này
do chính khách hàng cung cấp nên độ tin cậy của nó phụ thuộc phần lớn vào độ
trung thực của khách hàng. CBCĐTD khi tiếp xúc với những thông tin này cần sàng
lọc, phân tích và đánh giá kỹ càng.
- Thông tin lưu trữ tại ngân hàng
Trong trường hợp khách hàng đã có quan hệ tín dụng với ngân hàng, sử dụng
dịch vụ tại ngân hàng…Tất cả những thông tin khách hàng đã được lưu trữ tại ngân

hàng và thường xuyên cập nhật. Ngân hàng có thể sử dụng nguồn thông tin này để


phần nào đánh giá độ trung thực của khách hàng như: kết quả hoạt động kinh
doanh, tình hình sử dụng vốn vào các dự án, tình hình sử dụng vốn, thanh toán nợ…
- Thông tin từ đi thăm thực địa khách hàng
Để có được những thông tin chính xác, đầy đủ về khách hàng, CBCĐTD cần
phải xuống điều tra trực tiếp bằng cách thăm quan nhà xưởng, gặp gỡ khách hàng,
ban lãnh đạo, công nhân, xem xét tài sản và thậm chí là tiếp xúc với khách hàng của
doanh nghiệp đó một cách đột xuất, hoặc có báo trước.
Mức độ tin cậy của nguồn thông tin này rất cao tuy nhiên còn phụ thuộc vào
trình độ và ý thức đạo đức của CBCĐTD.
- Thông tin từ ngân hàng nhà nước
Trung tâm thông tin tín dụng thuộc NHNN ra đời xuất phát từ yêu cầu đòi
hỏi thực tế hoạt động ngân hàng. Trung tâm thông tin tín dụng cung cấp những
thông tin thu thập được từ các doanh nghiệp, đồng thời tiến hành phân tích xếp hạng
doanh nghiệp.
Các NHTM có thể sử dụng nguồn thông tin từ trung tâm này để bổ sung
thêm thông tin về khách hàng bằng cách: CBTD với mật mã được cung cấp vào
mạng CIC của NHNN đăng ký xin thông tin về doanh nghiệp mà mình muốn có và
sẽ nhận được thông tin sau 3 ngày làm việc.
- Thông tin từ bạn hàng và đối thủ cạnh tranh
Quan hệ thương mại với bạn hàng, vị thế của doanh nghiệp có thể đưa đến
những thông tin vô cùng hữu ích. Thông tin qua các bạn hàng của khách hàng giúp
ngân hàng đánh giá được tình hình sản xuất kinh doanh cũng như đạo đức tín dụng
của doanh nghiệp.
Vị thế của doanh nghiệp cho thấy doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao
hay thấp, chính sách điều hành quản lý của doanh nghiệp, dự đoán tương lai của
doanh nghiệp.
- Ngoài ra ngân hàng có thể thu thập thông tin từ báo chí, các phương

tiện thông tin đại chúng khác, báo cáo nghiên cứu thị trường của các tổ chức chuyên
nghiệp, các tổ chức tín dụng khác mà khách hàng có quan hệ…
1.2.4.2. Xác định ngành nghề lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Do đặc trưng của mỗi ngành nghề khác nhau về chu kỳ kinh doanh, về
triển vọng tăng trưởng, về mức vốn đầu tư, cơ cấu chi phí, khả năng sinh lời, khả
năng cạnh tranh, sản phẩm thay thế…nên việc xây dựng hệ thống phân loại ngành


nghề có ý nghĩa rất quan trọng, trên cơ sở phân loại ngành nghề để đánh giá so sánh
giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành mới thực sự có ý nghĩa.
Các doanh nghiệp thuộc các nhóm ngành khác nhau sẽ có cách cho điểm
khác nhau.
1.2.4.3. Chấm điểm quy mô của doanh nghiệp
Quy mô của doanh nghiệp là một yếu tố cần được xét đến khi xếp hạng và
chấm điểm doanh nghiệp. Với mỗi doanh nghiệp có quy mô khác nhau thì việc
chấm điểm tín dụng và quyết định cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp sẽ
khác nhau.
Nếu doanh nghiệp có quy mô quá nhỏ thì sẽ không có lợi thế về quy mô sản
xuất, tiềm năng nhân sự, tiềm lực tài chính cũng sẽ kém và thường có xu hướng
thiên về kinh doanh một loại sản phẩm và đôi khi có những sản phẩm mang tính
chất thời vụ… từ đó khó có thể đa dạng hóa hoạt động kinh doanh để giảm thiểu rủi
ro, nên vị thế tín dụng có thể bị đánh giá thấp hơn. Và một doanh nghiệp có quy mô
lớn thì ngược lại.
- Các chỉ tiêu sử dụng để chấm điểm và xác định quy mô của doanh
nghiệp bao gồm 4 chỉ tiêu: nguồn vốn kinh doanh, lao động, doanh thu thuần và giá
trị nộp NSNN.
1.2.4.4. Chấm điểm các chỉ số tài chính
Sau khi xác định được ngành nghề và quy mô doanh nghiệp, ngân hàng sẽ
chấm điểm các chỉ tiêu tài chính.

Việc chấm điểm các chỉ tiêu tài chính giúp ngân hàng đánh giá tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp thuộc ngành nghề lĩnh vực sản xuất
kinh doanh khác nhau, quy mô khác nhau sẽ có tiêu chuẩn chấm điểm khác nhau
theo bảng hướng dẫn chấm điểm các chỉ tiêu tài chính.
Các chỉ tiêu tài chính được ngân hàng sử dụng gồm có:
- Khả năng thanh toán ngắn hạn
Công thức:
Khả năng thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn
Kết quả được biểu thị bằng số lần, cho thấy mối liên hệ giữa tài sản có ngắn
hạn và tài sản nợ ngắn hạn để xem xét sự an toàn của việc tài trợ cho nợ ngắn hạn.
Hệ số này giúp kiểm tra trạng thái vốn lưu động và tính thanh khoản của
doanh nghiệp, cho biết doanh nghiệp có đủ tài sản ngắn hạn để đáp ứng nghĩa vụ nợ
ngắn hạn hay không.


- Khả năng thanh toán nhanh
Công thức:
Khả năng thanh toán nhanh = ( Tài sản lưu động – Hàng tồn kho ) / Nợ ngắn
hạn
Trong chỉ tiêu Khả năng thanh toán ngắn hạn, tài sản lưu động có bao gồm
cả hàng tồn kho, đây là một khoản mục rất khó chuyển đổi thành tiền để đảm bảo
khả năng thanh toán nợ tức thời ( khả năng thanh khỏan thấp ), vì vậy để khắc phục
nhược điểm này ta sử dụng Hệ số Khả năng thanh tóan nhanh.
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh tóan các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp bằng tài sản lưu động nhưng không phụ thuộc vào việc bán hàng tồn kho.
Chỉ tiêu này càng cao thì mức độ rủi ro về thanh tóan của doanh nghiệp càng
thấp.
- Vòng quay hàng tồn kho
Công thức
Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán / Hàng tồn kho bình quân

Chỉ tiêu này thể hiện sự luân chuyển hàng tồn kho tại doanh nghiệp, phần
nào phản ánh tốc độ tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp.
- Kỳ thu tiền bình quân
Công thức
Kỳ thu tiền bình quân = Các khỏan phải thu bình quân / ( Doanh thu thuần / 365 )
Trong đó:
Các khỏan phải thu là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải
thu của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần là doanh thu từ bán hàng hóa, thành phẩm, cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp sau khi đã trừ thuế và các khỏan giảm trừ trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu kỳ thu tiền binh quân phản ánh số ngày bình quân mà tiền bán hàng
hóa được thu hồi.
- Hiệu quả sử dụng tài sản
Công thức
Hiệu quả sử dụng tài sản = Doanh thu thuần / Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng tòan bộ các loại tài sản của doanh
nghiệp, hệ số này cho biết một đồng vốn đầu tư cho tài sản thì sẽ mang lại bao
nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
- Nợ phải trả / Tổng tài sản


Chỉ tiêu này đo lường phần đóng góp của các chủ nợ vào việc hình thành nên
tài sản của doanh nghiệp. Đứng về phía các ngân hàng cho vay thì chỉ tiêu này càng
thấp càng tốt vì như vậy khả năng trả nợ của chủ sở hữu sẽ cao.
- Nợ phải trả / Nguồn vốn chủ sở hữu
Phản ánh mức độ đảm bảo cho các khoản nợ bằng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt đối với ngân hàng cho vay vì sẽ đảm bảo
khả năng trả nợ tốt hơn.
- Nợ quá hạn / Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này thể hiện việc doanh nghiệp hoàn trả vốn vay, qua đó cho thấy

tình hình tài chính của doanh nghiệp có lành mạnh không. Chỉ tiêu này càng nhỏ
càng chứng tỏ doanh nghiệp có ít nợ quá hạn, và có lịch sử vay nợ lành mạnh.
- Tổng thu nhập trước thuế / Doanh thu
Chỉ tiêu này thể hiện tỷ trọng trong 100 đồng doanh thu có bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
- Tổng thu nhập trước thuế / Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng vốn đầu tư thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp so với toàn ngành.
- Tổng thu nhập trước thuế / Nguồn vốn chủ sở hữu
Phản ánh mức sinh lời trên mỗi đồng vốn chủ sở hữu. Nhà đầu tư sử dụng
chỉ tiêu này để so sánh với tỷ lệ lãi trung bình trên thị trường để có quyết định đầu
tư đúng đắn hiệu quả. Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ lợi ích đem lại cho chủ sở hữu
của doanh nghiệp kém.
Với mỗi ngành nghề sản xuất kinh doanh khác nhau thì mức độ quan trọng
của từng chỉ tiêu tài chính là khác nhau, vì vậy sau khi chấm điểm cho các chỉ tiêu
tài chính này, ngân hàng sẽ căn cứ vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà gắn trọng
số cho từng chỉ tiêu là khác nhau sao cho phù hợp với đặc thù của từng lĩnh vực.
1.2.4.5. Chấm điểm các chỉ số phi tài chính
Nếu đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp chỉ dựa trên các chỉ tiêu tài
chính thì chưa thể đầy đủ, ngân hàng còn đánh giá dựa trên các chỉ tiêu phi tài
chính. Chỉ tiêu phi tài chính là các chỉ tiêu định tính, khó có thể chuyển thành định
lượng.
Các chỉ tiêu phi tài chính bao gồm:
Chấm điểm theo uy tín giao dịch với ngân hàng


Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, chữ “tín” là vô cùng quan trọng.
Một ngân hàng có chữ tín thì khách hàng sẽ yên tâm gửi tiền, và với ngân hàng
cũng vậy, một khách hàng biết giữ chữ tín thì ngân hàng mới cho vay.
Uy tín trong quan hệ tín dụng là một tiêu chí rất quan trọng và được đánh giá

thông qua một số chỉ tiêu như:
- Lịch sử trả nợ của khách hàng.
- Số lần cơ cấu lại nợ.
- Tỷ trọng nợ cơ cấu lại trên tổng dư nợ.
- Tình hình nợ quá hạn của dư nợ hiện tại.
- Lịch sử quan hệ các cam kết ngoại bảng ( thư tín dụng, bảo lãnh, các cam
kết thanh toán khác…).
- Tình hình cung cấp thông tin của khách hàng theo yêu cầu của ngân hàng.
- Tỷ trọng số dư tiền gửi bình quân trên tổng dư nợ bình quân của doanh
nghiệp tại ngân hàng.
- Tỷ trọng doanh số chuyển qua ngân hàng trong tổng doanh thu so với tỷ
trọng tài trợ vốn của ngân hàng trong tổng số vốn được tài trợ của doanh nghiệp.
- Mức độ sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.
- Thời gian quan hệ tín dụng với ngân hàng.
- Tình trạng nợ quá hạn tại các ngân hàng khác…
Một doanh nghiệp luôn trả nợ đúng hạn, không xin gia hạn nợ, không có nợ
quá hạn, nợ có khả năng mất vốn…tức là doanh nghiệp có lịch sử vay nợ với ngân
hàng rất tốt, doanh nghiệp giữ được chữ “tín” với ngân hàng thì ngân hàng sẽ chấm
điểm về quan hệ với ngân hàng cao và doanh nghiệp tiếp cận vốn vay dễ dàng hơn.
Ngược lại, nếu doanh nghiệp có lịch sử tín dụng với ngân hàng không tốt có thể do
đạo đức tín dụng của khách hàng đó không tốt, cố tình chây ỳ trì hoãn trả nợ hoặc
có thể do bản thân doanh nghiệp có tình hình sản xuất phương án kinh doanh không
hợp lý, không đem lại lợi nhuận đảm bảo trả nợ vay thì ngân hàng sẽ chấm điểm uy
tín giao dịch kém và sẽ rất thận trọng trong việc xem xét cho vay.
Ngân hàng không chỉ đánh giá quan hệ tín dụng với khách hàng mà còn xem
xét cả những quan hệ phi tín dụng như quan hệ về thời gian duy trì tài khoản của
khách hàng tại ngân hàng hay tần suất sử dụng các dịch vụ tại ngân hàng…và ngân
hàng còn tìm hiểu về quan hệ của khách hàng với các ngân hàng khác để tham khảo.
 Chấm điểm theo năng lực và kinh nghiệm quản lý



Ban lãnh đạo doanh nghiệp là bộ phận đưa ra các chính sách, các phương án
hoạt động sản xuất kinh doanh và biện pháp để thực hiện chúng. Là đầu tàu của
doanh nghiệp, năng lực và kinh nghiệm quản lý của ban lãnh đạo doanh nghiệp
quyết định đến sự thành bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của chính doanh
nghiệp.
Để đánh giá năng lực quản lý và kinh nghiệm của ban lãnh đạo cần thông
qua một số chỉ tiêu sau: xem xét những thành tựu cũng như thất bại trong quá khứ
của ban lãnh đạo doanh nghiệp để có cái nhìn về lịch sử lãnh đạo của doanh nghiệp
đó, tiếp theo là đánh giá khả năng ứng phó với những tình huống bất trắc để duy trì
tính ổn định của doanh nghiệp ngoài ra còn phải kể đến chuyên môn, thời gian công
tác trong ngành và lĩnh vực sản xuất kinh doanh hiện đang điều hành.
Cán bộ chấm điểm tín dụng còn có thể đánh giá được năng lực và kinh
nghiệm quản lý của ban lãnh đạo doanh nghiệp thông qua chính phương án, dự án
sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp trình ngân hàng vay vốn. Một phương án
kinh doanh cụ thể rõ ràng với các kế hoạch tài chính thận trọng hợp lý thì sẽ được
ngân hàng đánh giá cao.
Năng lực quản lý còn được thể hiện qua công tác kiểm soát nội bộ được thiết
lập một cách chính thống, ghi chép và kiểm tra thường xuyên làm cơ sở để những
chính sách của ban lãnh đạo thực hiện quản lý đúng hướng và kịp thời sửa chữa
những vấn đề bất hợp lý. Có như vậy doanh nghiệp mới hoạt động có hiệu quả, đảm
bảo khả năng trả nợ ngân hàng.
 Chấm điểm theo tiêu chí lưu chuyển tiền tệ
Nếu chỉ đánh giá báo cáo tài chính của doanh nghiệp dựa trên bảng cân đối
kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thì chưa đủ. Vì giá trị trên báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh là doanh thu và chi phí nhưng thực chất dòng tiền của
doanh nghiệp cần phải đánh giá thông qua thu và chi tức là đánh gía trên báo cáo
lưu chuyển tiền tệ.
Để biết được chính xác khả năng trả nợ của doanh nghiệp, CBCĐTD cần
phải xem xét nguồn trả nợ chính của doanh nghiệp. Nguồn này thông thường là từ

lợi nhuận hay chính xác hơn là từ dòng tiền thuần mỗi năm của doanh nghiệp đó.
Dòng tiền thuần là chênh lệch tạo ra bởi dòng tiền ra và dòng tiền vào. Nếu
dòng tiền vào lớn hơn dòng tiền ra thì doanh nghiệp mới có khả năng trả nợ cho
ngân hàng.


Bản thân lợi nhuận trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nếu chỉ là lợi
nhuận trên giấy tờ mà thực chất là các khoản phải thu khó đòi thì doanh nghiệp dù
có lợi nhuận cũng không có khả năng trả nợ ngân hàng khi đến hạn, vì vậy
CBCĐTD cần đánh giá thông qua dòng tiền thuần thực tế phát sinh.
Một số chỉ tiêu để chấm điểm tiêu chí lưu chuyển tiền tệ bao gồm:
- Hệ số khả năng trả lãi = LNTT và chi phí trả lãi vay / Chi phí trả lãi vay
- Hệ số khả năng trả nợ gốc = Lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động kinh
doanh / ( Tiền trả nợ gốc vay + tiền trả nợ thuê tài chính )
- Tiền và các khoản tương đương tiền / VCSH
Các chỉ tiêu trên để đánh giá khả năng trả lãi và gốc vay từ lợi nhuận trước
thuế và chi phí trả lãi vay của doanh nghiệp, đồng thời đánh gía tỷ lệ tài sản có khả
năng thanh khoản cao nhất là tiền và các khoản tương đương tiền so với vốn chủ sở
hữu chỉ tiêu này cũng để đánh giá khả năng trả nợ.
Một số ngân hàng cho vay theo dự án, tập trung vào cho vay trung dài hạn
thì còn đánh giá khả năng trả nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp thông qua các
chỉ tiêu như:
- Khả năng trả nợ gốc trung, dài hạn = (Thu nhập thuần sau thuế dự kiến +
Chi phí khấu hao dự kiến trong năm tới ) / Vốn vay đầu tư đến hạn trả dự kiến trong
năm tới.
- Khả năng trả nợ gốc trung, dài hạn đối với phần vốn vay cho hoạt động
sản xuất kinh doanh = ( Phải thu đầu kỳ + Doanh thu trong kỳ - Phải thu cuối kỳ
trong năm tới ) * Tỷ lệ tài trợ vốn của ngân hàng / Vốn vay đầu tư đến hạn trả dự
kiến trong năm đầu.
Ngoài ra ngân hàng còn đánh giá xu hướng lưu chuyển tiền tệ thuần cho 3

năm liền kề theo hai phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.
Trạng thái lưu chuyển tiền tệ thuần sẽ được so sánh với lợi nhuận thuần để
có được sự đánh giá chính xác nhất về khả năng trả nợ của khách hàng.
 Chấm điểm theo tiêu chí môi trường kinh doanh
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là tất cả các yếu tố xung quanh tác
động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các yếu tố đó có thể
thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp.
Môi trường kinh doanh là yếu tố quan trọng để đánh giá khả năng phát triển
của một doanh nghiệp. Một doanh nghiệp hoạt động trong ngành được đánh giá là


ngành có triển vọng, doanh nghiệp có thương hiệu, uy tín trên thị trường, vị thế
cạnh tranh tốt, đối thủ cạnh tranh hạn chế thì doanh nghiệp sẽ được đánh gía cao.
Triển vọng ngành phụ thuộc vào chính sách của Nhà Nước trong từng thời
kỳ. Ngành nào đang phát triển hay đang trong danh sách các ngành nghề được
Chính Phủ ưu tiên phát triển thì sẽ được đánh giá là có triển vọng ngành thuận lợi.
Về vấn đề đối thủ cạnh tranh: các doanh nghiệp độc quyền có rất nhiều thuận
lợi, được Nhà Nước hỗ trợ và ngân hàng ưu tiên cho vay vốn. Với những doanh
nghiệp không độc quyền thì doanh nghiệp nào có ít đối thủ cạnh tranh hơn sẽ được
ưu tiên hơn.
 Chấm điểm theo tiêu chí các đặc điểm hoạt động khác
Ngân hàng chấm điểm các tiêu chí hoạt động khác dựa trên một số chỉ tiêu
như:
- Đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh theo ngành, thị trường, vị trí địa
lý…
- Sự phụ thuộc vào nhà cung cấp nguồn nguyên liệu đầu vào
- Sự phụ thuộc vào số lượng người tiêu dùng ( đầu ra )
- Tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận.
- Mức độ bảo hiểm tài sản…
1.2.4.6. Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp

Ngân hàng sẽ tổng hợp điểm cho doanh nghiệp dựa vào các bảng tiêu chuẩn
chấm điểm của các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính có gắn trọng số cho từng chỉ
tiêu.
Tùy theo quan điểm chấm điểm của mỗi ngân hàng, tùy vào loại hình sở hữu
của doanh nghiệp và báo cáo tài chính có được kiểm toán hay không mà trọng số
cho từng chỉ tiêu là khác nhau ở mỗi ngân hàng.
Sau khi tổng hợp điểm xong, ngân hàng sẽ căn cứ vào điểm của doanh
nghiệp để xếp hạng như sau:
XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
HẠNG SỐ ĐIỂM ĐẠT ĐƯỢC
AA+ 92.4 – 100
AA 84.8 – 92.3
AA- 77.2 – 84.7


BB+ 69.6 – 77.1
BB 62 – 69.5
BB- 54.4 – 61.9
CC+ 46.8 – 54.3
CC 39.2 – 46.7
CC- 31.6 – 39.1
C < 31.6
( Nguồn : Ngân Hàng Nhà Nước )
1.2.4.7. Trình phê duyệt kết quả
Sau khi đã xếp hạng doanh nghiệp, cán bộ tín dụng lập tờ trình lên cấp trên
để được phê duyệt. Tờ trình sau khi được phê duyệt sẽ được lưu trữ tại hệ thống
thông tin của ngân hàng.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác chấm điểm tín dụng và
xếp hạng khách hàng
1.3.1. Nhóm nhân tố nội tại từ phía ngân hàng

1.3.1.1. Năng lực trình độ của cán bộ tín dụng
CBCĐTD là người trực tiếp tiến hành thực hiện các bước trong quy trình
chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng. Vì vậy, bản thân CBCĐTD cần có ý
thức về tầm quan trọng của công tác này và đồng thời đòi hỏi có đủ năng lực trình
độ cũng như đủ tư cách đạo đức nghề nghiệp để có thể hoàn thành công việc tốt
nhất.
Về trình độ chuyên môn phải có hiểu biết về các chỉ tiêu tài chính cũng như
phi tài chính để đánh gía doanh nghiệp chính xác, xem xét báo cáo của doanh
nghiệp có vấn đề gì không.
Không những CBCĐTD đòi hỏi chuyên môn vững mà đạo đức nghề nghiệp
là vấn đề vô cùng quan trọng. Ở nhiều ngân hàng có ra quy định về việc cán bộ tín
dụng không được nhận hoa hồng của khách hàng cũng là e ngại vấn đề đạo đức
nghề nghiệp có thể CBCĐTD biết sai mà không sửa hoặc cố tình làm sai để có lợi
cho doanh nghiệp.
1.3.1.2. Trình độ hiện đại hóa công nghệ ngân hàng
Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp rất phức tạp và đòi
hỏi độ chính xác cao vì vậy muốn đạt hiệu quả cao ngân hàng phải đầu tư cơ sở vật


chất, hệ thống thông tin hiện đại nhằm thu thập và xử lý, lưu trữ thông tin phục vụ
cho việc đánh giá xếp loại. Ngân hàng nên xây dựng phần mềm chấm điểm tín dụng
phù hợp với từng loại ngân hàng.
Xử lý thông tin không chính xác sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ các bước chấm
điểm và sẽ cho kết quả xếp hạng không chính xác vì vậy hiện đại hóa công nghệ
ngân hàng là yêu cầu thiết yếu hiện nay.
1.3.1.3. Việc xây dựng mô hình chấm điểm tín dụng
Mỗi ngân hàng có một mô hình chấm điểm tín dụng riêng của mình, được
xây dựng dựa trên những tiêu chí mà ngân hàng đó lựa chọn. Vì vậy, tùy thuộc vào
quan điểm của từng ngân hàng mà các tiêu chí trong bộ chấm điểm tín dụng và mức
độ ưu tiên đối với từng tiêu chí là khác nhau.

Việc xây dựng mô hình chấm điểm tín dụng có tính chất quyết định đến kết quả
chấm điểm tín dụng. Một mô hình chấm điểm tốt, có tính bao quát, đánh giá được
toàn diện về khách hàng thì công tác chấm điểm và kết quả chấm điểm sẽ có độ
chính xác cao và ngược lại.
1.3.2. Nhóm nhân tố từ bên ngoài
1.3.2.1. Điều kiện về nguồn thông tin
Thông tin đầu vào là yếu tố quan trọng, quyết định đến tính chính xác của kết
quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp. Vì vậy, thông tin sử dụng để
chấm điểm phải chính xác và trung thực. Muốn vậy, khi thu thập thông tin phải
sàng lọc và kiểm tra kỹ trước khi sử dụng.
Chất lượng thông tin phụ thuộc vào nguồn thu thập thông tin và số lượng
thông tin thu thập được. Thông tin thu thập từ chính khách hàng có độ tin cậy thấp
vì khi khách hàng muôn vay vốn thì thường có xu hướng cung cấp thông tin tốt cho
ngân hàng, che dấu điểm yếu của mình. Thông tin thu thập từ điều tra trực tiếp thì
phụ thuộc vào đạo đức của CBTD.
Số lượng thông tin thu thập được càng nhiều thì việc đánh giá càng có độ tin
cậy cao và ngược lại.
1.3.2.2. Các vấn đề về cơ chế, thủ tục, chính sách
Để áp dụng được phương pháp chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh
nghiệp ngân hàng cần phải xây dựng hệ thống chấm điểm tín dụng: các bước của
quy trình chấm điểm tín dụng, hệ thống các chỉ tiêu dùng để chấm điểm và cách cho
điểm các chỉ tiêu đó đều phải phù hợp với thực tiễn và những quy định do Nhà


Nước ban hành. Một hệ thống cơ chế chính sách thông suốt, đồng bộ sẽ giúp thực
hiện công tác chấm điểm tín dụng được áp dụng rỗng rãi và đồng bộ.

×