Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

đề tài đồng tiền chung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.54 KB, 52 trang )

Đề tài: Đồng tiền chung GVHD: TS Lê Phan Thị Diệu Thảo
- - -  - - -

LUẬN VĂN
ĐỀ TÀI: Đồng tiền chung
Nhóm thực hiện: 12
Trang 1
Đề tài: Đồng tiền chung GVHD: TS Lê Phan Thị Diệu Thảo

LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN A: LÝ THUYẾT ĐỒNG TIỀN CHUNG
I. Khái niệm đồng tiền chung. 2
II. Những lợi ích trong việc sử dụng đồng tiền chung 3
III. Những khó khăn trong việc sử dụng đồng tiền chung. 4
PHẦN B: CÁC ĐỒNG TIỀN CHUNG
I. EUR 5
1.Sơ lược về đồng tiền chung châu Âu(Euro) 5
2.Lịch sử ra đời của EURO 6
3. Cơ chế hình thành và các nước thành viên 7
3.1. Cơ chế hình thành 7
3.2.Quá trình thay các đồng tiền nội địa thành đồng Euro 10
3.2 Các nước thành viên 10
4. Vị thế 13
5.Tác động của EURO 14
6. Sự biến động của Euro trên các thị trường cụ thể từ 1999 cho đến nay 22
7. Cuộc khủng hoảng của Châu Âu 23
7.1 Nguyên nhân: 23
7.2 Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng Châu Âu 24
7.3. Những thách thức cho khu vực đồng euro 26
8. Những thuận lợi và khó khăn khi sử dụng EUR 27
8.1 Thuận lợi 27


8.2 Khó khăn: 28
II. SDR 29
1. Vấn đề chung về SDR 29
2. Lịch sử hình thành 30
3. Cơ chế hoạt động 31
4. Tác động 35
4.1 Tác động đến thị trường tài chính 35
4.2 Tác động đến nền kinh tế quốc tế 36
Nhóm thực hiện: 12
Trang 2
Đề tài: Đồng tiền chung GVHD: TS Lê Phan Thị Diệu Thảo
5. Các hạn chế và biện pháp 37
5.1 Hạn chế 37
5.2 Giải pháp 38
III. ACU 39
1. Khái quát về ACU 39
2.Lịch sử hình thành 40
3.Cơ chế hình thành 40
4. Lý do ra đời của ACU 41
5. Xúc tiến phát hành đồng tiền chung Châu Á 41
6. Vị thế 42
7. Tác đông của đồng tiền chung châu Á trong tương lai 42
7.1 Đối với thị trường tài chính 42
7.2 Đối với các nứơc Châu Á 43
8. Thuận lợi và hạn chế 43
8.1 Thuận lợi 43
8.2 Hạn chế 44
9. Kết luận 45
BẢNG VIẾT TẮT. 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO. 48

Nhóm thực hiện: 12
Trang 3
Đề tài: Đồng tiền chung GVHD: TS Lê Phan Thị Diệu Thảo

Thế giới đã được chứng kiến một sự kiện kinh tế kỳ diệu trong thập kỷ vùa
qua, một sự kiện chưa từng có trong lịch sử tiền tệ thế giới, một sự kiện đã được
Tổng thống Pháp Jacques Chirac gọi là "sự cải cách lớn nhất và quan trọng nhất về
kinh tế và tài chính trong vòng 50 năm qua". Đó là sự ra đời của Liên minh tiền tệ
châu Âu EMU và đồng tiền chung châu Âu EURO. Khác với các liên minh tiền tệ
trước đây hình thành trên cơ sở một mối quan hệ chính trị nào đó, Liên minh tiền tệ
châu Âu liên kết 12 quốc gia độc lập có chủ quyền với một mục tiêu chung là biến
châu Âu trở thành khu vực thịnh vượng và ổn định nhất trên thế giới.
Sự thành công và bài học kinh nghiệm của các nước châu Âu đã cho các
nước Đông Nam á niềm tin vào triển vọng hình thành một đồng tiền chung cho khu
vực. Trên thực tế, khả năng hình thành một liên minh tiền tệ ở Đông Nam á đã
được một số nhà kinh tế học bắt tay nghiên cứu từ năm 1994. Nhưng phải đến sau
cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu á năm 1997, đề tài này mới trở thành mối
quan tâm thực sự đối với các nhà lãnh đạo cũng như các nhà kinh tế học ở Đông
Nam á. Hy vọng đồng tiền chung sẽ thúc đẩy nền kinh tế khu vực tăng trưởng ổn
định, bền vững, giảm bớt nguy cơ khủng hoảng và khẳng định được vị trí của mình
trên các diễn đàn kinh tế thế giới.
Nhóm thực hiện: 12
Trang 4
Đề tài: Đồng tiền chung GVHD: TS Lê Phan Thị Diệu Thảo

 !"#$%&"
Các quốc gia, dân tộc đang chuẩn bị hành trang cho một kỷ nguyên mới mà
một trong các đặc trưng cơ bản là xu hướng hợp tác, liên kết giữa các Quốc gia để
giải quyết các vấn đề kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội và môi trường mang tính
chất toàn cầu. Ngày nay trong quá trình phát triển của mình, các quốc gia trên thế

giới đang từng bước tạo lập nên các mối quan hệ song phương và đa phương nhằm
từng bước tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế với nhiều mức độ khác nhau,
đem lại lợi ích thiết thực cho mỗi bên. Chính các liên kết kinh tế quốc tế là biểu
hiện của xu hướng toàn cầu hoá khu vực hoá đang diễn ra hết sức sôi động trong
những năm gần đây.
Liên kết kinh tế quốc tế chính là sự thành lập một tổ hợp Kinh tế quốc tế của
các nước thành viên nhằm tăng cường phối hợp và điều chỉnh lợi ích giữa các bên
tham gia, giảm bớt sự khác biệt về điều kiện phát triển giữa các bên và thúc đẩy
Quan hệ kinh tế quốc tế phát triển cả bề rộng và chiều sâu. Quá trình Liên kết kinh
tế quốc tế đưa tới việc hình thành một thực thể kinh tế mới ở cấp độ cao hơn với
các mối Quan hệ kinh tế quốc tế phức tạp và đa dạng.
Một trong những kết quả của quá trình liên kết là Tạo lập được một đồng
tiền chung của Các quốc gia thành viên (hoặc nếu không là một hệ thống tỷ giá hối
đoái cố định không thể điều chỉnh, biên độ dao động bằng 0 và khả năng chuyển
đổi vô hạn giữa các đồng tiền của khu vực); đồng tiền chung được hình thành khi:
• Cần có tự do các dòng di chuyển vốn; và khi đồng tiền này ra đời thì dòng di
chuyển vốn của các thành viên trong khu vực hoàn toàn không bị ràng buộc
và tự do.
• Hình thành một hệ thống ngân hàng trung ương, tổ chức theo kiểu của Hệ
thống Dự trữ Liên bang; Ngân hàng Trung Ương này sẽ là cơ quan điều
hành và đề ra các chính sách tiền tệ đối với khu vực.
• Thành lập một "trung tâm quyết định chính sách kinh tế" chịu trách nhiệm
tập trung .
• Điều chỉnh kinh tế của các nước thành viên để hội nhập theo các tiêu chí
thống nhất
Nhóm thực hiện: 12
Trang 5
Đề tài: Đồng tiền chung GVHD: TS Lê Phan Thị Diệu Thảo
Cuối cùng, khi đồng tiền chung được hình thành thì các nước thành viên sử
dụng đồng tiền này được gọi là nên Liên minh tiền tệ - Một hình thức cao nhất của

liên kết kinh tế Quốc tế.
“Đồng tiền chung là một đồng tiền được sử dụng chung cho các quốc gia
thành viên, các quốc gia để được là thành viên trong khối nước sử dụng đồng tiền
chung cần thoả mãn các điều kiện mà khối thành viên quy đinh. Khi gia nhập đồng
tiền chung các quốc gia sẽ được hưởng nhận lợi ích cũng như những thách thức mà
đồng tiền này mang lại”
'"()*%#+,"-%./01" !"#$%&"
Việc sử dụng đồng tiền chung mang lại nhiều lợi ích cho các nước thành
viên cũng như cho nền kinh tế:
Thúc đẩy mối liên kết kinh tế, tài chính, tiền tệ, thậm chí cả về chính trị
Giảm bớt chênh lệch giữa các quốc gia thành viên, thúc đẩy quá trình phát
triển của các nước mạnh mẽ và bền vững.
Việc luân chuyển tiền tệ, luân chuyển vốn dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Biên giới của đồng tiền chung được nới rộng hơn, công dân một nước có thể
đi lại và sử dụng cùng một đồng tiền trên lãnh thổ các nước khác mà không cần
phải chuyển đổi.
Đồng tiền chung ra đời giúp ngăn ngừa, kiểm soát khủng hoảng của khu
vực:
• Thực tế nói lên rằng tất cả các nước trong khu vực đều không thể
thờ ơ trước cuộc khủng hoảng xảy ra ở một nước thành viên, vì những hậu quả
nghiêm trọng của cuộc khủng hoảng như vậy rất có thể lây lan từ nước này sang
nước này sang nước khác và gây ra hậu quả nghiêm trọng. Đây chính là điều khiến
một nước trong khu vực quan tâm đến chính sách kinh tế vĩ mô mà các nươc trong
khu vực đã đưa ra và mong muốn đạt được một sự hợp tác trong lĩnh vực này.
• Nguyên nhân thứ hai là do gần đây các nước tăng tỷ lệ thương
mại nội bộ và cũng do các sản phẩm xuất khẩu của họ thường cạnh tranh với nhau
trên các thị trường thứ ba. Điều này khiến cho một số nước có động cơ để phá giá
nhằm tăng khả năng cạnh tranh. Do vậy, các nhà phân tích cho rằng thay vì phá giá
để tăng khả năng cạnh tranh cho riêng hàng hoá nước mình, một cơ chế phối hợp tỷ
giá hối đoái trong khu vực có thể sẽ mang lại thế cân bằng hợp tác tốt hơn và đem

lại lợi ích cho cả hai bên. Sự phối hợp chính sách tỷ giá hối đoái dần dần sẽ thúc
Nhóm thực hiện: 12
Trang 6
Đề tài: Đồng tiền chung GVHD: TS Lê Phan Thị Diệu Thảo
đẩy nhu cầu phối hợp trong các lĩnh vực khác nữa, ví dụ như trong việc xây dựng
các chính sách tiền tệ.
Sự ra đời của đồng tiền chung giúp cho các nước thành viên tránh được sức ép
của việc phá giá đột ngột các đồng tiền quốc gia, cũng như việc các nhà đầu cơ tiền
tệ tranh thủ sự không ổn định của đồng tiền để đầu cơ làm ảnh hưởng đến sự phát
triển chung của toàn khối.
Cung cấp thêm nguồn lực tài chính cho các quốc gia thành viên.
Giảm bớt sức nặng của đồng USD trong dự trữ của các nước nội khối cũng
như của các nước ngoại khối, do vậy giảm bớt rủi ro hơn.
Ngoài ra đối với mỗi đồng tiền chung riêng còn đem lại những lới ích khác
đến với nền kinh tế.
'"2324#+,"-%./01" !"#$%&"
• Sợ suy thoái: Một nền kinh tế trong khu vực gắp biến động ít nhiều sẽ ảnh
hưởng đến các nền kinh tế xung quanh.
• 56&7%"89:#&;#<=#.76&> ?%&"-$%%%*.%
#$#-@#@%*$&@>.A";>9(B% C%%6&7%"8D-@2E9#
#+FG
•Khác với các chu kỳ kinh tế
Tất cả các quốc gia trong khu vực sử dụng đồng tiền chung có chu kỳ
kinh tế khác nhau, hoặc đang ở các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ giữa sự bùng
nổ và suy thoái.
• Ngôn ngữ khó khăn, khác nhau về mặt pháp lý và lực lượng lao động
Các chuyên gia cảnh báo rằng liên minh tiền tệ chỉ có thể là một thành
công nếu toàn bộ khu vực được bao phủ bởi một đồng tiền chung có cùng một
khuôn khổ pháp lý (thuế, pháp luật lao động, ) và một lực lượng lao động cao.
•Mất chủ quyền

Mất chủ quyền quốc gia là bất lợi nhất thường được nhắc đến của liên
minh tiền tệ.
 Việc chuyển tiền và năng lực tài chính từ các quốc gia để cấp độ cộng
đồng, có nghĩa là các nước kinh tế mạnh và ổn định sẽ phải hợp tác trong lĩnh vực
chính sách kinh tế khác, yếu hơn, các nước, đó là khoan dung hơn để lạm phát cao
hơn.
Nhóm thực hiện: 12
Trang 7
Đề tài: Đồng tiền chung GVHD: TS Lê Phan Thị Diệu Thảo
•Chi phí cao: Chi phí một lần giới thiệu đồng tiền chung sẽ là đáng kể.
HI
JK
LMG(N)%-$ !"#$%&"%;&O&PJ&+,Q
Đồng tiền chung châu Âu (đồng EURO) chính thức ra mắt vào ngày
1/1/1999. EURO được quy định tỉ giá không đổi đối với các đồng tiền quốc gia
thuộc Liên minh Châu Âu (EU). Sự ra đời của đồng tiền chung châu Âu là một sự
kiện lịch sử đối với quá trình nhất thể hoá châu Âu và đánh dấu một bước phát triển
của hệ thống tiền tệ thế giới. Tham gia đồng EURO đợt đầu có 11/15 nước thành
viên của EU đã sử dụng EURO trong các giao dịch chuyển khoản song song với
bản tệ của các nước như : Đức, Pháp, Italia, Tây Ban Nha, Hà Lan, Áo, Bỉ,
Luxemburg, Bồ Đào Nha, Phần Lan và Ailen. Ba nước Anh, Thụy Điển và Đan
Mạch chưa tham gia đợt này, còn Hy Lạp chưa đáp ứng đủ các tiêu chuẩn để trở
thành thành viên.
Tại cuộc gặp cấp cao EU họp vào tháng 12-1995 các nhà lãnh đạo của EU
quyết định gọi đồng tiền chung châu Âu là EURO vì lý do sau:
- EURO không trùng tên với bất cứ đồng tiền của quốc gia thành viên nào
(ECU :đơn vị tiền tệ châu Âu, trùng tên với đồng tiền vàng của Pháp trước đây)
- EURO đều có thể viết bằng ngôn ngữ của tất cả các thành viên.
Từ ngày 01/01/2002, 12 nước trong EU đã lưu thông EURO tiền mặt và xóa
bỏ các đồng tiền bản tệ riêng biệt của các nước với 65 tỷ EUR tiền giấy và 35 tỷ

EUR tiền kim loại. JKR(@ !"#$%&"%<8S$;&O&
P%T"U(@O&2Q
• Tiền giấy Euro giống nhau hoàn toàn trong tất cả
các nước. Tiền giấy Euro có mệnh giá 5 Euro, 10 Euro, 50 Euro, 100 Euro, 200
Euro và 500 Euro.
• Tiền kim loại Euro có cùng một mệnh giá ở mặt
trước hoàn toàn giống nhau trong tất cả các nước nhưng mặt sau là hình ảnh của
từng quốc gia, đặc trưng cho quốc gia phát hành. Thế nhưng vẫn có thể trả bằng
tiền kim loại trong khắp liên minh tiền tệ. Một Euro được chia thành 100 cent.
Tính đến ngày 1/1/2011 đã có 17 nước thành viên chính thức của Liên minh
Tiền Tệ Châu Âu
Nhóm thực hiện: 12
Trang 8
Đề tài: Đồng tiền chung GVHD: TS Lê Phan Thị Diệu Thảo
Ký hiệu: Mã IOS: EUR
V?%./+8 W%<8JKR
JKRChâu Âu với một đồng tiền chung duy nhất là mục tiêu phấn đấu
bền bỉ của EU. Vào năm 1970, đã có một kế hoạch đầy tham vọng gọi là kế hoạch
Werner (tên của thủ tướng Luxemburg) nhằm lập ra một liên minh kinh tế và tiền tệ
trong vòng 10 năm. Sau thời hạn đó, cộng đồng châu Âu sẽ có một thực thể tiền tệ
riêng biệt trong hệ thống tiền tệ quốc tế. Tuy nhiên hàng loạt các biến cố đã làm
tiêu tan kế hoạch đầy tham vọng này (sự tan vỡ của hệ thống tiền tệ Bretton Woods
năm 1971, sự suy thoái kinh tế toàn cầu, khủng hoảng dầu lửa ). Tiếp đó, vào
tháng 3 năm 1979, hệ thống tiền tệ châu Âu (EMS) đã ra đời, mục tiêu là nhằm tạo
ra một khu vực ổn định tiền tệ ở châu Âu tránh các dao động lớn, tạo điều kiện
thuận lợi cho nền kinh tế các nước thành viên xích lại gần nhau hơn. Hệ thống tiền
tệ châu Âu đã vận hành tốt và tạo ra một vùng tiền tệ ổn định và giảm được các rủi
ro gây ra do sự biến động tiêu cực của đồng USD và đồng Yên Nhật. Đó là những
yếu tố quan trọng làm cho các nước EU nhận thấy cần thiết phải thành lập một liên
minh kinh tế và tiền tệ (EMU). Liên minh này được ghi trong và được triển khai

theo 3 giai đoạn :
8 ,XL Bắt đầu từ 1-7-1990 và kết thúc vào 31-12-1993. Nội dung chủ
yếu của giai đoạn này là tăng cường phối hợp chính sách tiền tệ quốc gia và rút
ngắn sự cách biệt giữa các nền kinh tế của các nước thành viên. Theo lịch trình của
giai đoạn này, từ1-7-1990, mọi hạn chế trong việc lưu hành tư bản giữa các nước
EU sẽ bị dỡ bỏ, từ1-1-1993, thị trường nội địa bắt đầu vận hành.
8 ,XV Được coi là giai đoạn chuyển tiếp và bắt đầu từ 1-1-1994 với
sự kiện Viện tiền tệ châu Âu (EMI) được thành lập cho đến ngày 31-12-1998. Theo
lịch trình của giai đoạn này, sự chuẩn bị cho sự ra đời của Ngân hàng trung ương
châu Âu đã ở giai đoạn cuối cùng, chính sách tiền tệ vẫn chủ yếu thuộc thẩm quyền
của các quốc gia.
8 ,XY Từ 1-1-1999 bắt đầu đưa đồng EURO vào lưu hành. Giai đoạn
đầu từ 1-1-1999 đến 1-1-2002 đồng EURO chỉ lưu hành không bằng tiền mặt. Từ
1-1-2002 đến tháng 7-2002 bắt đầu lưu hành đồng EURO bằng tiền giấy và tiền
kim loại song song với các đồng tiền bản địa, và từ tháng 7-2002 các đồng tiền bản
địa không còn tồn tại.
Sự ra đời đồng tiền chung châu Âu là kết quả của một quá trình phấn đấu đầy
gian khổ của chính phủ các nước thuộc EU nhằm thực hiện liên minh kinh tế và
Nhóm thực hiện: 12
Trang 9
Đề tài: Đồng tiền chung GVHD: TS Lê Phan Thị Diệu Thảo
tiền tệ. Nếu không có đồng tiền chung thì thị trường chung châu Âu không thể hoàn
thiện và không có ý nghĩa nhiều trên thực tế.
YG%CZ#@-@%%N[%#@-S
YLG%CZ#@
Trước khi một đất nước gia nhập khối tiền tệ chung này, họ phải tuân thủ
các tiêu chuẩn kinh tế được quy định trong Hiệp ước Maastricht phải là thành viên
ERM II trong hai năm và đồng tiền của quốc gia này phải có biên độ giao động trên
dưới 15% so với đồng euro.
Còn đối với các quốc gia sử dụng đồng tiền chung Châu Âu vào ngày

1/1/1999 thì phải xác định được tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái của các tiền tệ
chính thức của các quốc gia là thành viên của liên minh tiền tệ được quy định vào
ngày 31 tháng 12 năm 1998 dựa trên cơ sở giá trị tính chuyển đổi của đồng ECU
(European Currency Unit). Vì thế mà đồng Euro bắt đầu tồn tại như là tiền để thanh
toán trong kế toán (chưa có tiền mặt): đồng Euro về mặt hình thức trở thành tiền tệ
của các nước thành viên, các tiền tệ quốc gia có địa vị là một đơn vị dưới Euro và
có tỷ giá cố định không đổi. Tỷ giá này được quy định bao gồm có 6 con số để giữ
cho các sai sót làm tròn ít đi. Một đồng Euro tương ứng với:
% G-?#$#6&7%"8#+N[% ;>%<8J&+,\,]
G-?#$# ^& _" 8> `
,@
#@
Schilling Áo
ATS
13,7603 31 tháng 12 năm 1998 2002
Franc Bỉ
BEF
40,3399 31 tháng 12 năm 1998 2002
Gulden Hà Lan
NLG
2,20371 31 tháng 12 năm 1998 2002
Markkaa Phần Lan
FIM
5,94573 31 tháng 12 năm 1998 2002
Franc Pháp
FRF
6,55957 31 tháng 12 năm 1998 2002
Mark Đức
DEM
1,95583 31 tháng 12 năm 1998 2002

Nhóm thực hiện: 12
Trang 10
Đề tài: Đồng tiền chung GVHD: TS Lê Phan Thị Diệu Thảo
Pound Ireland
IEP
0,787564 31 tháng 12 năm 1998 2002
Lira Ý
ITL
1.936,27 31 tháng 12 năm 1998 2002
Franc Luxembourg
LUF
40,3399 31 tháng 12 năm 1998 2002
Escudo Bồ Đào
Nha
PTE
200,482 31 tháng 12 năm 1998 2002
Peseta Tây Ban
Nha
ESP
166,386 31 tháng 12 năm 1998 2002
Drachma Hy Lạp
GRD
340,750 19 tháng 6 năm 2000 2002
Tolar Slovenia
SIT
239,640 11 tháng 7 năm 2006 2007
Pound Síp
CYP
0,585274 10 tháng 7 năm 2007 2008
lira Malta

MTL
0,429300 10 tháng 7 năm 2007 2008
Koruna Slovak
SKK
30,1260 8 tháng 7 năm 2008 2009
Sau khi đồng Euro được sử dụng như là tiền dùng để thanh toán trong kế
toán, các tiền tệ là thành viên chỉ được phép tính chuyển đổi với nhau thông qua
đồng Euro, tức là trước tiên phải tính chuyển từ tiền tệ khởi điểm sang Euro và sau
đấy từ Euro sang tiền tệ muốn chuyển đổi. Cho phép làm tròn số bắt đầu từ ba số
sau dấu phẩy ở tiến Euro và tiền muốn chuyển đổi. Phương pháp này là quy định
bắt buộc của Ủy ban châu Âu nhằm tránh các sai sót trong lúc làm tròn số có thể
xuất hiện khi tính toán chuyển đổi trực tiếp.
Nhóm thực hiện: 12
Trang 11
Đề tài: Đồng tiền chung GVHD: TS Lê Phan Thị Diệu Thảo
_"7 ,JKaMb#cLdddeVfLf
Đô la Mỹ trên 1 euro
1999–2010
g9g#h 8,g#i
"@> _" "@> _"
Lddd 03/12 $1.0015 05/01 $1.1790
Vfff 26/10 $0.8252 06/01 $1.0388
VffL 06/07 $0.8384 05/01 $0.9545
VffV 28/01 $0.8578 31/12 $1.0487
VffY 08/01 $1.0377 31/12 $1.2630
Vffj 14/05 $1.1802 28/12 $1.3633
Vffk 15/11 $1.1667 03/01 $1.3507
Vffl 02/01 $1.1826 05/12 $1.3331
Vffm 12/01 $1.2893 27/11 $1.4874
Vffn 27/10 $1.2460 15/07 $1.5990

Vffd 04/03 $1.2555 03/12 $1.5120
VfLf 05/05 $1.2924 13/01 $1.4563
Nguồn: Euro exchange rates in USD, ECB
YLVo&#+Z#8>%% !"#$= ?8#@ !"J&+,
Nhóm thực hiện: 12
Trang 12
Đề tài: Đồng tiền chung GVHD: TS Lê Phan Thị Diệu Thảo
Ngay sau khi đồng Euro trở thành tiền tệ chính thức, ngày 2 tháng 1, một số
sàn giao dịch ở Milano (Italia), Paris (Pháp) và Frankfurt am Main (Đức) đã định
giá tất cả các chứng khoán bằng Euro. Cũng tại thời điểm đồng Euro trở thành tiền
tệ chính thức cách ghi giá cho ngoại tệ đã được thay đổi, từ 1USD=xxx DEM thành
1EUR = xxx USD.Các tài khoản và sổ tiết kiệm được phép ghi bằng Euro và tiền
cũ. Cổ phiếu và các chứng khoán khác chỉ còn được phép mua bán bằng Euro. Việc
phát hành đồng Euro đến người tiêu dùng bắt đầu vào ngày 1 tháng 1 năm 2002.
Các nước đều có một thời gian chuyển tiếp nhất định, kéo dài đến hết tháng
2-2002 hoặc đến hết tháng 6-2002, đồng Euro và tiền quốc gia cũ tồn tại song song
như tiền tệ chính thức. Sau thời gian được quy định, tiền quốc gia vẫn được đổi
sang Euro tại các Ngân hàng quốc gia, tùy theo quy định của từng nước. Từ ngày
28-2-2002 pháp luật Đức quy định về việc chuyển đổi đồng Euro không tốn lệ phí
tại các ngân hàng, và khác với các nước, quy định này tại Đức là không thời hạn.
Tuy nhiên đến tháng 5 năm 2005 vẫn còn lưu hành 3,72 tỉ Euro tiền kim loại Mark
Đức. Tổng giá trị của tiền giấy chưa đổi thành tiền Euro ở vào khoảng 3,94 tỉ Euro.
Theo nhận xét của Ngân hàng liên bang Đức phần lớn số tiền này là tiền đã bị tiêu
hủy hay đánh mất.
YV%N[%#@-S
&-B%J&+,
  Khu vực Euro (17)
  Những quốc gia thuộc Liên Âu quy định sẽ phải gia nhập hệ thống Euro(9)
  Quốc gia thuộc Liên Âu có quyền rút khỏi hệ thống Euro(1)
Nhóm thực hiện: 12

Trang 13
Đề tài: Đồng tiền chung GVHD: TS Lê Phan Thị Diệu Thảo
  Quốc gia Liên Âu dự định mở cuộc#+N"%p&0;^về việc gia nhập hệ thống
Euro nhưng với quyền rút khỏi hệ thống(1)
  Khu vực ngoài khối Liên Âu dùng Euro theo thỏa hiệp riêng(5)
  Khu vực ngoài khối Liên Âu dùng Euro mà không có thỏa hiệp(4)
Các nước hay lãnh thổ ngoài Liên minh châu Âu nhưng sử dụng đồng Euro được tô
đậm bằng đường gạch màu xanh.
LmN[%#@-S%*#q%%<8S%;&O&
Áo
Bỉ
Bồ Đào Nha
Cyprus : gia nhập đồng Euro 1/1/2008
Đức
Hà Lan
Hy Lạp
Ireland
Luxembourg
Malta
Pháp
Phần Lan
Tây Ban Nha
Ý
Slovenia : gia nhập đồng Euro ngày 1/1/2007
Slovakia : gia nhập 1/1/2009
Estonia :gia nhập ngày 1/1/2011
Một vài quốc gia khác đã tham gia vào liên minh tiền tệ với thành viên trong
vùng Euro và vì vậy cũng đưa đồng Euro vào sử dụng như là tiền tệ chính thức.
Các quốc gia này là:
Monaco

Tòa thánh Vatican
Nhóm thực hiện: 12
Trang 14
Đề tài: Đồng tiền chung GVHD: TS Lê Phan Thị Diệu Thảo
San Marino
Bên cạnh các thành viên chính thức, một số quốc gia hay địa phận khác cũng
đã tự quyết định chọn Euro làm tiền tệ chuẩn (không có quyết định của EU):
Andorra (có ý định phát hành tiền kim loại Euro, đến nay vẫn không có sự
đồng ý của EU)
Kosovo
Montenegro
Các thành viên không chính thức này đã từ bỏ tiền tệ riêng hay từ bỏ một
trong số những tiền tệ trước đây và thay vào đó là dùng Euro, vì thế mà (về mặt
đồng Euro) các thành viên này không còn độc quyền tiền tệ nhưng lại không có ảnh
hưởng đến chính sách lãi suất của Ngân hàng Trung ương châu Âu.
Tính tại thời điểm tháng 1 năm 2009, có 11 quốc gia thành viên Liên minh
châu Âu sau đây vẫn chưa tham gia vào khu vực đồng Euro:
Anh
Ba Lan
Bulgaria
Cộng hòa Séc
Đan Mạch
Hungary
Latvia
Litva
Romania
Thụy Điển
Anh, Đan Mạch và Thụy Điển đã quyết định không dùng tiền tệ mới và vẫn
giữ tiền tệ chính thức của quốc gia. Ngày 14 tháng 9 năm 2003, qua một cuộc trưng
cầu dân ý, Thụy Điển từ chối không tham gia Liên hiệp Kinh tế và Tiền tệ châu Âu.

Theo hiệp định gia nhập vào EU của Thụy Điển, đất nước này phải đưa đồng Euro
vào lưu hành như là tiền tệ chính thức và như thế là thật ra không có khả năng lựa
chọn. Thụy Điển hiện thời đang ngăn trở việc đưa đồng Euro vào sử dụng bằng
cách không hoàn thành việc gia nhập vào Cơ chế Tỷ giá hối đoái II. Ngược lại Anh
Nhóm thực hiện: 12
Trang 15
Đề tài: Đồng tiền chung GVHD: TS Lê Phan Thị Diệu Thảo
và Đan Mạch có quyền dứt khoát không tham gia đã được thỏa thuận trong hiệp
định.
Các quốc gia Ba Lan, Cộng hòa Séc, Hungary, Latvia, Litva, gia nhập EU
ngày 1 tháng 1 năm 2004, Bulgaria và Romania mới gia nhập EU vào ngày 1 tháng
1 năm 2007. Các quốc gia EU mới này không có khả năng từ chối đồng Euro như
Anh và Đan Mạch, nhưng lại chỉ có thể gia nhập vào Liên minh Kinh tế và Tiền tệ
châu Âu sau khi thỏa mãn được các điều kiện hội tụ (qua 2 năm là thành viên của
Cơ chế Tỷ giá hối đoái II và các điều kiện khác).
Ngoài 13 nước trong Khu vực đồng Euro đã lưu hành và sử dụng chính thức
đồng Euro, một số quốc gia khác đã tham gia vào Liên minh tiền tệ với thành viên
trong khu vực và sử dụng đồng Euro như tiền tệ chính thức. Bên cạnh các thành
viên chính thức, một số quốc gia hay địa phận khác cũng đã tự quyết định chọn
Euro làm tiền tệ chuẩn (không có quyết định của EU). Thêm vào đó, nhiều quốc gia
khác bắt đầu coi đồng Euro là một ngoại tệ quan trọng, thay chỗ cho đồng Đô la
Mỹ.
Các thành viên EU như8  X%, Estonia, Latvia, Litva, Malta,
vàM*9cam kết giữ tỉ giá tiền tệ của mình đối với đồng Euro trong khoảng giao
động cho phép củaG%C_"7 ,(ERM II). Các quốc gia,8
X%,1>Fđã quyết định không dùng đồng Euro và vẫn giữ tiền tệ chính
thức của quốc gia.
jr?#C
Khởi đầu, thậm chí trước khi đồng tiền này chính thức ra thị trường, mọi
người đã nghi ngờ và có cái nhìn tiêu cực về mọi điều, nhưng 3 năm qua và đến

nay đồng Euro tiếp tục mạnh lên. Các nhà phân tích thị trường tiền tệ cho rằng cái
nhìn tiêu cực giờ đây đã là chuyện lịch sử. Euro giờ được xem là đồng tiền mạnh.
Ngoài Eurozone, tiền giấy Euro được sử dụng khá thông dụng, thậm chí
được lưu hành gần như song song với đồng nội tệ trong các giao dịch thanh toán
quốc tế. Lượng tiền mặt lưu hành trên thị trường tăng nhanh và đã lên tới 600 tỷ
Euro tính đến cuối năm 2006. Đồng Euro ngày càng được các công ty cũng như các
chính phủ từ Trung Quốc đến Trung Đông chấp nhận nhiều hơn như một ngoại tệ
dự trữ . Đồng đô la Mỹ có lúc trồi sụt, gây thiệt hại kinh tế, mất an toàn cho nền tài
chính tiền tệ các nước và nhiều nước chủ trương thay thế vị trí độc tôn của USD
bằng Euro.
Nhóm thực hiện: 12
Trang 16
Đề tài: Đồng tiền chung GVHD: TS Lê Phan Thị Diệu Thảo
Từ năm 2002 – 2007 đồng EUR liên tục tăng giá là bằng chứng chứng tỏ
đồng tiền này có thể trở thành nguồn dự trữ ngoại tệ trao đổi chủ yếu trên thế giới
trong những năm tiếp theo.
Tính đến cuối năm 2003, dự trữ toàn cầu đạt 3.014 tỷ USD, tăng 26%
so với năm 2002. Trong đó, dự trữ ngoại hối toàn cầu bằng đồng Euro đã tăng từ
19,3% lên 19,7%. Dự trữ bằng Euro của các nước đang phát triển tăng 1% và dự
trữ ngoại hối bằng euro của các nước phát triển hiện ở mức 20,9%.
Các quốc gia sử dụng tỷ giá hối đoái cố định hay thả nổi có kiểm soát đều có
sự can thiệp vào thị trường ngoại hối đề duy trì tỷ giá phù hợp với cơ chế đã chọn.
Khi đó, đồng Euro với vai trò là đồng tiền tham chiếu thường được sử dụng để can
thiệp.
Sau đây là Tỷ lệ Euro trong dự ngoại hối tòan cầu:
4 VffL VffV VffY Vffk Vffl Vffn Vffd oLaVfLf
Tỷ lệ EUR (%) 13 16.4 18.7 24.8 25.8 27.8 27.3 27.2
Tỷ lệ USD(%) 68.3 67.5 64.5 66.3 62.8 62.2 61.7
Những số liệu trên phản ánh phần nào vị thế của đồng EUR trên thế giới.
Đồng EUR càng khẳng định mình là một đồng tiền mạnh.

Đồng thời chia sẻ tầm quan trọng của đồng Đôla Mỹ với chức năng là tiền tệ
dự trữ thế giới. So với năm 2001 tỷ lệ đồng EUR trong dự trữ toàn cầu chỉ ớ mức
13% nhưng qua mỗi năm tỷ lệ này càng tăng lên và tính đến quý I năm 2010 tỷ lệ
này là 27.2% (gấp 2 lần)
k% ="%<8JKR
a Đối với các nước EU :
Việc 11 nước ban đầu tham gia EMU với 290 triệu dân sẽ hình thành một thị
trường rộng lớn trên thế giới và nền kinh tế gần tương đương với Mỹ có trình độ
phát triển kinh tế cao. Như vậy các nước EU sẽ trở thành một khối kinh tế vững
mạnh hơn, liên kết chặt chẽ hơn, và do đó địa vị của EU sẽ được nâng cao, nhất là
trong quan hệ kinh tế với Mỹ.
EMU và đồng EURO ra đời sẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các nước
EU, thúc đẩy quá trình liên kết kinh tế giữa các nước này, tạo điều kiện thực hiện
liên minh kinh tế tiền tệ châu Âu, tiến tới thống nhất châu Âu về kinh tế và chính
Nhóm thực hiện: 12
Trang 17
Đề tài: Đồng tiền chung GVHD: TS Lê Phan Thị Diệu Thảo
trị. Đồng tiền chung ra đời sẽ góp phần hoàn thiện thị trường chung châu Âu, góp
phần gỡ bỏ những hàng rào phi quan thuế còn lại, tác động tích cực đến hoạt động
kinh tế, tài chính, đầu tư, tiết kiệm chi phí hành chính. Theo bản báo cáo năm 1988
và Uỷ ban châu Âu, việc thực hiện liên minh tiền tệ có thể đem lại lợi cho các nước
EU khoảng 200 tỉ ECU và giúp làm tăng thêm 1% GDP của các nước thành viên.
Sự ra đời của đồng EURO sẽ giúp cho các nước thành viên tránh được sức
ép của việc phá giá đột ngột các đồng tiền quốc gia (sau này sẽ không còn tồn tại)
cũng như việc các nhà đầu cơ tiền tệ tranh thủ sự không ổn định của đồng tiền để
đầu cơ làm ảnh hưởng đến sự phát triển chung của toàn khối.
Cuộc khủng hoảng hệ thống tiền tệ châu Âu (EMS) năm 1992 là một ví dụ.
Để thu hút ngoại tệ trang trải cho những tốn kém trong việc khôi phục lại nền kinh
tế bị phá sản của Đông Đức, nước Đức đã áp dụng chính sách giữ lãi suất rất cao
làm cho các nhà tư bản quốc tế bị lợi nhuận quyến rũ đã đổ tiền vào Đức; trong khi

đó, với mục tiêu chống lạm phát, Pháp muốn duy trì lãi suất thấp vừa phải. Nhưng
do tất cả các đồng tiền trong EMS vốn liên quan mật thiết với nhau nên Pháp không
thể đơn phương hạ lãi suất mà không làm cho đồng phrăng Pháp (FF) hạ giá so với
đồng mác Đức (DM). Giới đầu cơ tính toán rằng đã đến lúc đồng FF sẽ phải phá
giá và họ đã tập trung vào tấn công đồng FF. Hậu quả là đồng FF bị phá giá và làm
cho cả EMS bị lung lay. Cuộc khủng hoảng hệ thống tiền tệ châu Âu (EMS) vào
năm 1992-1993 đã làm cho hệ thống tiền tệ châu Âu cũng như nền kinh tế các nước
thành viên bị chao đảo và chịu nhiều thiệt hại. Sự bất ổn định của tiền tệ châu Âu
đã làm cho các nước thành viên EU bị mất 1,5 triệu việc làm trong năm 1995.
Việc ra đời của đồng EURO với ngân hàng trung ương độc lập - Ngân hàng
Trung ương châu Âu (ECB) - thay thế các ngân hàng trung ương các nước thành
viên, với mục tiêu thực hiện một chính sách tiền tệ theo hướng giữ ổn định sẽ tạo
cơ sở cho kinh tế phát triển không còn lạm phát, đem lại những điều kiện thuận lợi
cho việc hoạch định một chính sách tài chính vĩ mô cho liên minh, là một bảo đảm
giữ cho nền kinh tế ở khu vực này ổn định và phát triển hơn trước. Trước mắt,
người tiêu dùng và các doanh nghiệp ở mỗi nước thành viên sẽ bớt được một khoản
chi phí chuyển đổi ngoại tệ trong giao dịch quốc tế mà các nhà kinh tế cho rằng
việc này sẽ tiết kiệm được một khoản tiền 100 tỷ mác hoặc không dưới 1% GDP
của các nước thành viên. Hơn nữa, khi đồng EURO được lưu hành trên thị trường,
mọi hàng hoá bày bán trong các nước thành viên đều được niêm yết giá bằng đồng
EURO nên sẽ làm giảm sự chênh lệch giá hay phiền phức về tỷ giá hối đoái giữa
các đồng tiền quốc gia. Người ta dự đoán là có thể sẽ xuất hiện một hiện tượng
bùng nổ mua sắm và như vậy sẽ kích cầu rất mạnh và làm tăng trưởng kinh tế khu
Nhóm thực hiện: 12
Trang 18
Đề tài: Đồng tiền chung GVHD: TS Lê Phan Thị Diệu Thảo
vực.
Do buôn bán trong các nước EU chiếm đến 60% ngoại thương của cả khối, nên
việc sử dụng một đồng tiền chung sẽ tạo điều kiện đẩy mạnh trao đổi ngoại thương
giữa các nước EU và ít bị ảnh hưởng xấu do sự giao động tỷ giá của đồng USD vì

sẽ không còn tình trạng đồng tiền này mất giá so với USD trong khi đồng tiền khác
lại lên giá. Tuy nhiên, việc ra đời EMU và duy trì đồng tiền chung ổn định và mạnh
không chỉ có những mặt thuận mà sẽ còn gây không ít khó khăn cho những nước
tham gia EMU:
• Trong việc phối hợp chính sách kinh tế tiền tệ; Việc ngân hàng Trung ương
châu Âu đảm nhiệm chức năng điều hành chính sách tiền tệ của cả khối sẽ làm cho
các nước tham gia EMU mất đi công cụ để điều tiết nền kinh tế và sẽ rất khó khăn
cho các nước này mỗi khi kinh tế gặp khủng hoảng.
• Việc duy trì được một đồng EURO mạnh là một vấn đề khó khăn cho các
nước tham gia vì các nước này có các nền kinh tế phát triển ở những mức độ khác
nhau, mỗi nước đều có những khó khăn riêng. Việc dung hoà lợi ích của các nước
là một cuộc đấu tranh gay go đòi hỏi phải có sự thoả hiệp lớn của mỗi nước. Mặt
khác, để đảm bảo cho EMU vận hành tốt, các nước tham gia phải tiếp tục phấn đấu
đảm bảo các chỉ tiêu EMU áp đặt, buộc chính phủ các nước này phải có những
chính sách ngặt nghèo trong ngân sách chi tiêu, chính sách thuế phải thắt lưng
buộc bụng, cắt giảm chi tiêu cho phúc lợi xã hội. Điều này có thể gây ra những
phản ứng mạnh mẽ trong dân chúng, nhất là trong tầng lớp dân nghèo, trong ngành
giáo dục, như đã từng diễn ra ở nhiều nước Tây Âu trong mấy năm gần đây, và sẽ
gây khó khăn cho các chính phủ đương quyền mỗi khi các cuộc bầu cử đến gần.
• Một trong những vấn đề đặt ra cho các nước bạn hàng và con nợ của các
nước thành viên EMU là tỷ lệ chuyển đổi giữa đồng tiền quốc gia nước chủ nợ với
đồng EURO. Tuy đồng ECU đã tồn tại trong thanh toán quốc tế được một thời gian
và quy định chuyển đổi ngang bằng với đồng EURO làm dễ dàng phần nào những
giao dịch thương mại mới, nhưng những khoản nợ từ viện trợ, đầu tư bằng đồng
tiền quốc gia cần có hướng giải quyết thoả đáng. Vì tuy rằng tỷ giá chuyển đổi
đồng tiền quốc gia sang đồng EURO là cố định, nhưng lãi suất sẽ có sự khác nhau
giữa các nước tham gia EMU. Cho nên điều quan trọng là các nước nợ phải có
những trao đổi và thương lượng để đi đến thống nhất một tỷ lệ lãi suất thích hợp
sao cho số nợ không bị gia tăng do việc ra đời của đồng EURO.
Nhóm thực hiện: 12

Trang 19
Đề tài: Đồng tiền chung GVHD: TS Lê Phan Thị Diệu Thảo
b Đối với thế giới :
• X,.B#8> `([#+,"#7"#$##C"[
Hệ thống tiền tệ quốc tế với đồng USD giữ vai trò khống chế trong suốt nửa thế
kỷ qua sẽ bị thay thế bởi hệ thống tiền tệ với hai đồng tiền quan trọng nhất là đồng
USD và đồng EURO chi phối. Với một nền kinh tế phát triển của 11 nước châu Âu
có 290 triệu dân, tổng sản phẩm quốc dân chiếm tới 19,6% của thế giới và 18,6%
thương mại toàn cầu, đồng EURO sẽ trở thành một đồng tiền ngoại tệ lớn và là đối
thủ đáng gờm đối với đồng USD. Các nước EU có 370 triệu dân với GDP 7.900 tỷ
USD, chiếm 20% hàng hoá xuất khẩu trên thế giới. Trong khi đó Mỹ có 268 triệu
dân với GDP là 8.000 tỷ USD lại chỉ chiếm 15% hàng hoá xuất khẩu trên thế giới.
Nếu đồng EURO giữ được ổn định thì sẽ có sức cạnh tranh mạnh và vị trí truyền
thống của đồng USD sẽ ngày càng bị suy giảm mạnh.
• MB#%#q%%<8 !"JKR 7-[ !"Mb#F#+S%%(s
-B%0B#+'",X#t#+8, `",X#NG"-@"#+?%`9C&#+S%%#?
#+NW"%q"2,
Về dự trữ ngoại tệ : Khi EURO ra đời, ngoại thương của các nước tham gia
sẽ trở thành nội thương, nợ giữa các nước thành viên sẽ trở thành nợ bên trong, vì
vậy nhu cầu về dự trữ ngoại tệ của Ngân hàng Trung ương châu Âu sẽ giảm mạnh.
Do đó, nhiều khả năng Ngân hàng Trung ương châu Âu sẽ bán đi một số lượng lớn
USD. Mặt khác khi đồng EURO trở thành đồng tiền chung của một khối kinh tế
mạnh thì nhiều nước trên thế giới (nhất là Nhật do hầu hết dự trữ ngoại tệ là USD)
sẽ giảm bớt một phần dự trữ bằng đồng USD để mua thêm đồng EURO (mức độ ít
nhiều còn tuỳ thuộc vào khả năng ổn định của đồng EURO). Đây có thể là một
nhân tố gây tác động làm giảm giá đồng đô la Mỹ. Thêm vào đó nhu cầu dự trữ về
vàng cũng sẽ giảm vì trước đây các nước chủ yếu dự trữ bằng vàng và USD, nay lại
có thêm một đồng tiền mạnh và ổn định có thể được sử dụng để dự trữ, do vậy
trong tương lai vàng sẽ bị bán ra nhiều nên giá vàng cũng sẽ bị giảm. Đây là điều
mà chúng ta phải tính đến trong cơ cấu dự trữ của ta sau này.

Về ngoại thương: trao đổi trong nội bộ khối trước đây (chiếm khoảng 60%
xuất khẩu) dùng nhiều USD (ngay cả những nước như Pháp và Hà Lan vốn rất gắn
chặt với đồng mác Đức cũng có xu hướng thanh toán với nhau bằng USD hơn là
bằng mác Đức) nay chuyển sang thanh toán bằng đồng EURO sẽ làm cho kim
ngạch thanh toán bằng đồng đô la Mỹ bị giảm sút đáng kể. Hiện nay trong tổng kim
ngạch xuất khẩu của EU thì phần tính bằng USD chiếm 48%, bằng tiền của các
nước EU chiếm 33%. Xét tổng thể, nền kinh tế các nước EU gần tương đương Mỹ,
Nhóm thực hiện: 12
Trang 20
Đề tài: Đồng tiền chung GVHD: TS Lê Phan Thị Diệu Thảo
nhưng tổng giá trị ngoại thương lại vượt hẳn Mỹ. Theo các nhà phân tích kinh tế,
sau khi ra đời, đồng EURO có thể chiếm khoảng 35-40% các khoản giao dịch và
buôn bán quốc tế. Trong buôn bán với Mỹ, các nước EU cũng sẽ buộc Mỹ phải sử
dụng đồng EURO, nên Mỹ cũng sẽ phải dự trữ cả EURO. Đối với thương mại thế
giới khi đồng EURO ra đời và được thừa nhận là đồng tiền mạnh và ổn định thì sẽ
có xu hướng các nước cũng sẽ sử dụng EURO thay thế USD trong thanh toán một
số giao dịch ngoại thương với nhau và trong buôn bán giữa EU với các nước khác,
do đó sẽ làm giảm nhu cầu sử dụng USD trong thương mại thế giới.
• MB%X#+8-$#$#"'8 !"Mb-@ !"JKR%3#F.A";>+8
=#.7+Xq##+,"6&8"'8u-@J-@#v% w>x&#C 8%B%t 8
#+&"#;#+,"6&86&7%#C9##+F
Chính phủ Mỹ tuy bên ngoài đã có những tuyên bố hoan nghênh sự ra đời
của đồng EURO và EMU, nhưng thực tế bên trong cũng hết sức lo ngại. Trước hết
như đã phân tích, đồng EURO ra đời sẽ là một đối thủ cạnh tranh đáng gờm đối với
đồng USD và từng bước làm giảm vị trí truyền thống của đồng USD. Để đảm bảo
cho đồng EURO ổn định và vững mạnh, các chính phủ các nước tham gia EMU
cũng như Ngân hàng Trung ương châu Âu sẽ cần phải có những chính sách bảo vệ
và khuyến khích sử dụng đồng EURO, điều này chắc chắn sẽ gây ảnh hưởng bất lợi
cho vị trí của đồng USD ở châu Âu và do đó sẽ gây một số thiệt hại về lợi ích cho
Mỹ ở châu lục này. Cuộc đấu tranh vì lợi ích và ảnh hưởng kinh tế ở châu Âu giữa

Mỹ và Liên minh Châu Âu sẽ trở nên quyết liệt hơn.
c. Đối với thị trường tài chính
Sự ra đời của EURO còn làm đa dạng hoá các thị trường chứng khoán. Tỷ lệ
chứng khoán tư nhân được phát hành bằng các đồng tiền Châu Âu năm 1981 là
13% đã tăng lên 37%. Các đồng tiền Châu Âu trong trái phiếu quốc tế đã tăng lên
gấp đôi và hiện nay đạt tới 37%. Ngay sau khi đồng EURO ra đời các nước trong
liên minh tiền tệ Châu Âu sẽ phát hành trái phiếu nợ nhà nước bằng đồng EURO,
nhiều nước thành viên EMU trong đó có Pháp đã có ý định chuyển đổi toàn bộ số
nợ nhà nước sang đồng EURO ngay từ 1-1-1999. Đến năm 2002, toàn bộ số nợ nhà
nước của các nước thành viên EMU sẽ được chuyển sang EURO. Kết quả là ở
Châu Âu sẽ hình thành một tổ chức phát hành và kinh doanh chứng khoán khổng
lồ. Trên thực tế, ngay sau khi đồng EURO ra đời, nhiều thị trường chứng khoán
trên thế giới đã tiến hành buôn bán bằng EURO, và có lẽ thị trường hối phiếu sử
dụng EURO sẽ là thị trường lớn nhất thế giới. Dung lượng và khả năng thị trường
tài chính của EU và Mỹ là gần tương đương nhau Trong tổng vốn đầu tư của tư
Nhóm thực hiện: 12
Trang 21
Đề tài: Đồng tiền chung GVHD: TS Lê Phan Thị Diệu Thảo
nhân trên thị trường quốc tế, phần đầu tư bằng đô la Mỹ chiếm 40%, bằng tiền của
EU chiếm 37%, bằng Yên Nhật chiếm 12%. Sau năm 2002 có khoảng 3000 tỷ đô la
vốn đầu tư quốc tế sẽ chuyển sang đồng EURO, trong đó có từ 700 đến 1000 tỷ là
từ đồng đô la Mỹ. Do đó, khi EURO xuất hiện trên thị trường tài chính thế giới thì
trong các giao dịch tại thị trường chứng khoán và trong việc phát hành công trái,
các nước trước hết là các nước EU sẽ dùng EURO, do vậy nhu cầu về USD trên thị
trường tài chính sẽ giảm một cách đáng kể.
Trong thời gian gần đây, vị thế của đồng euro đã được nâng cao trên thi
trường tài chính quốc tế. Nó được xem như là một đồng tiền tham chiếu trong tỷ
giá hối đoái. Đồng thời cũng là đồng tiền dự trữ và can thiệp. Hiện tại có khoảng
150 quốc gia đang duy trì cơ chế tỷ giá hối đoái tính theo một đồng tiền hoặc một
giỏ các đồng tiền tham chiếu. Trong số đó có 40 quốc gia dùng đồng euro làm đồng

tiền tham chiếu duy nhất hoặc có đồng euro trong giỏ tiền tệ tham chiếu của mình.
Trong năm 1999 21,7% tất cả các giấy nợ quốc tế được tính bằng Euro,
trong năm 2001 là 27,4% và trong năm 2003 đã là 33%. Năm 2004 đồng Đô la Mỹ
đã chấm dứt vai trò là tiền tệ quan trọng nhất cho các loại trái phiếu và công trái với
lãi suất cố định và lãi suất thả nổi (tiếng Anh: Floating Rate Notes): Trong cuối
tháng 9 năm 2004 có trên 12.000 tỉ đô la trái phiếu và công trái quốc tế lưu hành
trên toàn thế giới. Trong đó có 5.400 tỉ là đồng Euro, 4.800 tỉ là đồng Đô la Mỹ,
880 tỉ đồng Bảng Anh, 500 tỉ tiền Yen và 200 tỉ là đồng Franc Thụy Sĩ. Tỷ lệ của
đồng Đô la Mỹ trong tổng số tiền gửi tại các tài khoản của các quốc gia OPEC
giảm từ 75% trong mùa hè 2001 xuống còn 61,5% trong mùa hè 2004. Tỷ lệ tiền
Euro tăng trong cùng khoảng thời gian từ 12% lên 20%. Trong năm 2003 tỷ lệ mua
bán Euro trên các thị trường ngoại tệ là 25% so với 50% của đồng Đô la Mỹ và
10% cho hai loại tiền Bảng Anh và Yen Nhật. Đồng Euro vì vậy là tiền tệ quan
trọng đứng thứ nhì hiện thời.
Ngày 1/1/2011, Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) quyết định, sức nặng của bốn
đồng tiền trong SDR (Quyền rút vốn đặc biệt) như sau: đồng USD: 41,9% (giảm so
với mức 44% của đợt xem xét năm 2005), đồng EUR: 37,4% (tăng so với mức 34%
của năm 2005), đồng Bảng: 11,3% (tăng so với 11% của năm 2005) và đồng Yen:
9,4% (giảm so với 11% của năm 2005).
Tóm lại, sau khi đồng EURO ra đời hệ thống tài chính thế giới sẽ bị thay đổi
cơ bản. Những thay đổi này sẽ bắt đầu từ việc thanh toán các loại dịch vụ và buôn
bán quốc tế, kể cả các giao dịch thị trường chứng khoán, sau đó đến việc giải toả dự
trữ ngoại tệ ở các quốc gia. Hơn nữa, bên cạnh việc sử dụng USD như trước đây,
Nhóm thực hiện: 12
Trang 22
Đề tài: Đồng tiền chung GVHD: TS Lê Phan Thị Diệu Thảo
trên thị trường sẽ xuất hiện thêm EURO, do đó trong tương lai không xa, nhu cầu
sử dụng USD giảm bắt buộc sẽ dẫn đến việc giảm giá của USD, và như vậy việc ra
đời của EURO không chỉ tác động đến lĩnh vực tiền tệ mà sẽ tác động cả đến lĩnh
vực kinh tế và chính sách kinh tế của các quốc gia.

d. Đối với nền kinh tế quốc tế
Từ ngày 1-1-1999 trong toàn khối EURO, giá cả của mọi hàng hoá và dịch vụ
sẽ được tính toán và biểu thị bằng một đồng tiền duy nhất là đồng EURO. Đồng
EURO thay thế các đồng bản tệ trong thị trường vốn, thị trường chứng khoán Châu
Âu. Do vậy, cạnh tranh trên thị trường thương mại, thị trường vốn và thị trường
chứng khoán sẽ quyết liệt hơn. Đồng thời do thống nhất giá, phạm vi thị trường
cũng được mở rộng hơn. Người tiêu dùng trong khu vực, các nhà đầu tư trong và
ngoài khối sẽ dễ dàng so sánh hiệu quả đầu tư của các phương án đầu tư giữa các
nước trong khu vực EURO. Vì vậy, họ sẽ có những quyết định tiêu dùng ở thị
trường nào có lợi nhất cũng như đầu tư ở đâu sẽ có hiệu quả nhất vì sẽ không còn
bất kỳ ràng buộc địa lý hoặc tiền tệ nào cản trở họ. Do vậy, tổng nhu cầu nội bộ
trong khối sẽ tăng, sẽ kích thích sản xuất và đầu tư, đẩy mạnh lưu thông vốn và
hàng hoá, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo dự tính. Nhờ có EURO, tăng trưởng
kinh tế EU tăng thêm từ 0,5% đến 1% /năm.
Sau khi EURO ra đời, do những thuận lợi của thị trường thống nhất có trình
độ phát triển cao và ổn định, khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài
của các nước EU sẽ mạnh hơn trên các mặt hàng công nghệ cao và đòi hỏi vốn lớn.
Do đó có thể thấy trước được là một phần vốn đầu tư của thế giới sẽ dồn vào các
nước EU sau khi đồng EURO ra đời. Trong mấy năm qua, các công ty lớn của Mỹ
và Nhật đã có những biện pháp và chuẩn bị cho sự kiện này và họ đã ít nhiều thiết
lập được chỗ đứng của mình thông qua các đối tác nội địa để tận dụng được lợi thế
của việc sản xuất tại chỗ đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tránh được thuế nhập
khẩu khi liên minh hình thành.
Cũng nhờ có sự tác động của đồng EURO, thị trường Châu Âu thống nhất
hơn, điều kiện cạnh tranh quyết liệt hơn. Trong điều kiện đó, các công ty EU muốn
tồn tại và phát triển sẽ phải cơ cấu lại, trong đó xu hướng sáp nhập quy mô lớn sẽ
diễn ra mạnh hơn. Đây sẽ là bước khởi đầu cho cuộc cách mạng về năng suất lao
động, tiền đề quan trọng cho việc tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa trên thị
trường thế giới.
Sự gia tăng của các giây nhận nợ tính bằng Euro trên thị trường tài chính

quốc tế thể hiện được vị trí cũng như vai trò của đồng tiền này, thể hiện được lòng
Nhóm thực hiện: 12
Trang 23
Đề tài: Đồng tiền chung GVHD: TS Lê Phan Thị Diệu Thảo
tin và tính thanh khoản cao của các quốc gia đối với EUR. Do vậy, chỉ cần một sự
biến động động của EUR cũng sẽ ảnh hưởng nhiều đến nền kinh tế quốc tế. Đồng
euro đã trở thành một công cụ thanh toán toàn cầu, một đối trọng của đồng đôla Mỹ
MB:Ny"%<8 !"J&+,#+,"#NG"X6&7%#C#4"
Do vị thế của Hoa Kỳ như là một đối tác thương mại với nhiều quốc gia trên
thế giới, đồng đôla Mỹ có truyền thống được giữ như là loại tiền tệ dự trữ được lựa
chọn bởi nhiều đối tác thương mại lớn của Mỹ. Tuy nhiên, như việc sử dụng đồng
tiền chung khiến các quốc gia thành viên phải đi theo loại tiền tệ khu vực của họ là
đồng Euro. Các giao dịch thương mại ngoại khối và nội khối đều đa phần là sử
dụng đồng EUR thay cho đồng USD. Bên cạnh đó sự mạnh lên của khu vực này
cũng tạo được sức mạnh cho đồng tiền, một số giao dịch và dự trữ ở quốc gia khác
sử dụng đồng EUR
VD: Mặc dù vậy, đồng đôla Mỹ tiếp tục là đơn vị tiền tệ chính cho kinh
doanh mặt hàng chính như dầu thô và vàng. Tuy nhiên, đồng Euro đang ngày càng
trở thành đồng tiền mà quốc gia sản xuất dầu được ưa chuộng hơn đô la Mỹ cho
các giao dịch trong dầu. Việc chuyển sang đồng Euro về giao dịch dầu sẽ tiếp tục
tình trạng tổn thương của đồng đôla trong lợi của đồng Euro, và sẽ rất có khả năng
làm tăng thêm ngay cả trong những ảnh hưởng tổng thể của Euro trên thị trường tài
chính toàn cầu.
%%z9#$#,X# ="$&g#
Bảy cặp tiền tệ được giao dịch tích cực nhất trên thị trường ngoại hối theo thứ tự
khối lượng giao dịch bao gồm:
1. EUR / USD – Đồng Euro so với Đô la Mỹ
2. USD / JPY - Đô la Mỹ so với đồng Yen của Nhật Bản
3. GBP / USD- Đồng Bảng Anh so với Đô la Mỹ
4. USD / CHF - Đô la Mỹ so với đồng Franc Thụy Sĩ

5. AUD / USD - Đô la Úc so với Đô la Mỹ
6. USD / CAD - Đô la Mỹ so với đồng đôla Canada
7. NZD / USD - Đô la New Zealand so với Đô la Mỹ
JKaMb - chiếm số một khối lượng hàng đầu trong thị trường ngoại hối,
chiếm hơn 27% tổng khối lượng giao dịch ngoại hối, theo Ngân hàng Thanh toán
quốc tế hoặc BIS. Các nền kinh tế bao gồm các khu vực đồng Euro chung tạo nên
Nhóm thực hiện: 12
Trang 24
Đề tài: Đồng tiền chung GVHD: TS Lê Phan Thị Diệu Thảo
nền kinh tế lớn nhất thế giới theo tổng sản lượng nội địa (GDP), với Hoa Kỳ lớn
thứ hai.
lMB{C ="%<8J&+,#+S%%#?#+NW"%1#F#cLddd%, C8>
Từ trước khi ra đời với nhiều dự đoán sẽ là đồng tiền thay thế vị trí độc tôn
của USD, EURO đã tăng giá mạnh trong những phiên giao dịch đầu tiên, ngày 4-1-
1999, với tỉ giá 1EURO =1,1906USD, mức cao nhất kể từ khi ra đời vào ngày 1-1-
1999, làm cho tỉ giá giữa đồng JPY và đồng EURO cũng tăng lên 134,6
JPY/1EURO.
Sự ra đời của đồng EURO cũng gây được sự chú ý trong giới tài chính ngân
hàng, 70% các liên hiệp công ty ở Luân Đôn đã xem xét mối quan hệ của mình với
hệ thống ngân hàng trong dịch vụ chuyển đổi sang đồng EURO.
Tuy nhiên, không lâu sau đó biến động của đồng Euro lại diễn ra theo chiều
hướng ngược lại trong vòng 2 năm sau đó, làm cho giá trị đồng tiền này giảm 30%
so với giá trị ban đầu.
M8& ;>(@0|{C%<86&#+Z":" 3
Giá trị đồng EURO giảm liên tục từ 1,1675 USD giá ngày 1-1-1999 thì chỉ
sau một tháng đến ngày 1-2-1999 tỷ giá này là 1,0964 USD/1 EURO tức là đã giảm
hơn 6% giá trị trong một tháng. Tiếp theo trong tháng 3 năm 1999 đồng EURO tiếp
tục giảm giá so với đồng USD, tuy nhiên với tốc độ chậm hơn.
Ngày 1-3-1999, tỷ giá chính thức được công bố trên thị trường là 1,0706
USD/1EURO. Sau đó đồng tiền này lên xuống bấp bênh và vào ngày 2-6-1999

đồng tiền này xuống mức thấp nhất trong 6 tháng đầu kể từ khi ra đời tỷ giá
EURO/USD là 1,0330, giảm 15% so với giá trị ban đầu. Tuy nhiên, sang tháng thứ
7 có lên giá chút ít so với USD song vẫn ở mức thấp.
Ngày 1-7-1999, 1 EURO bằng 1,0724 USD lên 3,8% so với tháng 6.
Sáu tháng cuối năm 1999 đồng EURO tiếp tục giảm xuống so với đồng đôla
Mỹ. Đến ngày 1-12-1999, 1 EURO đổi được 1,001 USD, tức đã giảm 14,2% so với
giá trị ban đầu và đến ngày 31-12-1999 là 0,987 USD tức là đã giảm 15,5% sau
một năm ra đời.
Sang năm 2000 tình hình đồng EURO cũng không ngừng biến động. Trong 3
tháng đầu năm đồng EURO có xu hướng lên nhẹ. Tăng 1 EURO bằng 0,9731 USD
ngày 1-1-2000 lên 0,9990 USD vào ngày 2-3-2000. Tiếp đó đồng EURO liên tục
giảm nhẹ. Trong 9 tháng đầu năm đồng EURO giảm 12% so với giá trị đầu năm,
Nhóm thực hiện: 12
Trang 25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×