Báo cáo tổng hợp PGS.TS. Nguyễn Thị Lời
MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................... 1
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ
- KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH
VÀ XUẤT NHẬP KHẨU LẠNG SƠN. ................................................. 3
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DU LỊCH VÀ XNK LẠNG SƠN ................................................... 3
1.1.1.Quá trình thành lập và phát triển của Công ty Du lịch và XNK
Lạng Sơn. ..................................................................................................... 3
1.1.2. Giai đoạn hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Du lịch và
XNK Lạng Sơn. ........................................................................................... 4
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ XNK LẠNG SƠN. ........................ 6
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần du lịch và XNK Lạng
Sơn. ............................................................................................................... 6
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần du
lịch và XNK Lạng Sơn. ............................................................................... 6
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty cổ
phần Du lịch và XNK Lạng Sơn. ................................................................ 6
1.3.TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT –
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ XNK
LẠNG SƠN. ................................................................................................. 8
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ XNK LẠNG SƠN. ...................... 14
SV Vi Minh Thuý
Báo cáo tổng hợp PGS.TS. Nguyễn Thị Lời
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ XNK LẠNG SƠN 19
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU
LỊCH VÀ XNK LẠNG SƠN. ................................................................... 19
2.1.1. Chức năng của phòng tài chính – kế toán ...................................... 19
2.1.2. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của Công ty ............................. 19
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng cán bộ ........................................... 21
2.2. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ XNK LẠNG SƠN. ................... 22
2.2.1. Các chính sách kế toán chung ......................................................... 22
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán. ............................... 22
2.2.3.Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ................................ 25
2.2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán .................................................. 25
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán .................................................. 26
2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ ..................... 27
2.3.1. Tổ chức hạch toán kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán
.................................................................................................................... 27
2.3.2. Tổ chức hạch toán kế toán thuế và TSCĐ ..................................... 28
2.3.3. Tổ chức hạch toán kế toán tại các cơ sở ......................................... 30
2.3.4.Tổ chức hạch toán kế toán tổng hợp ................................................ 30
PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ XNK
LẠNG SƠN. .......................................................................................... 31
3.1. Đánh giá về tổ chức bộ máy kế toán tai Công ty cổ phần du lịch và
XNK Lạng Sơn. .......................................................................................... 31
3.2. Đánh giá về tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Du lịch
và XNK Lạng Sơn. ..................................................................................... 31
SV Vi Minh Thuý
Báo cáo tổng hợp PGS.TS. Nguyễn Thị Lời
SV Vi Minh Thuý
Báo cáo tổng hợp PGS.TS. Nguyễn Thị Lời
LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi thực hiện chính sách mở cửa, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước
tiến đáng kể trong việc ổn định và từng bước thâm nhập vào nền kinh tế thế giới.
Năm 2006 đánh dấu một cột mốc lịch sử qua trọng khi Việt Nam trở thành thành viên
của Tổ chức Thương mại thế giới WTO, một tiền đề to lớn cho sự phát triển kinh tế
đất nước nới chung và các ngành nghề kinh doanh nói riêng. Theo những điều khoản
đã ký kết, Việt Nam sẽ phải mở cửa thị trường ở hầu hết các lĩnh vực: công nghiệp,
nông nghiệp, thương mại, dịch vụ, tài chính, ngân hàng… Điều này mang đến những
thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam nhưng đồng thời cũng mang lại những cơ
hội kinh doanh to lớn. Bên cạnh việc áp dụng các tiến bộ trong sản xuất để nâng cao
chất lượng, hoàn thiện sản phẩm, mọi doanh nghiệp đều đặc biệt coi trọng đến tăng
cường công tác quản lý để nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh nói riêng và hiệu
quả quản lý nói chung. Các doanh nghiệp sử dụng hàng loạt các công cụ quản lý khác
nhau, trong đó kế toán là một công cụ quản lý hữu hiệu. Vai trò của hạch toán kế toán
ngày càng được coi trọng góp phần không nhỏ vào hiệu quả hoạt động của toàn
doanh nghiệp. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, các doanh nghiệp
Việt Nam không chỉ chịu sức ép cạnh tranh với các công ty trong nước mà gay gắt,
quyết liệt hơn từ các tập đoàn đa quốc gia, những công ty hùng mạnh cả về vốn,
thương hiệu và trình độ quản lý. Do vậy, để cạnh tranh được, các doanh nghiệp phải
tìm được cho mình một hướng đi hợp lý để tồn tại và phát triển.Một trong số các giải
pháp cần phải làm là tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả quản lý…mà thông
tin để làm cơ sở không thể khác hơn ngoài thông tin kế toán.Chính vì vậy, các doanh
nghiệp muốn phát triển bền vững thì đòi hỏi phải có bộ máy kế toán tốt, hiệu quả.
Thực tế công tác hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp rất đa dạng, tuỳ thuộc
vào quy mô,tính chất hoạt động, vào đặc điểm quá trình sản xuất kinh doanh và trình
độ của nhân viên kế toán. Bắt nhịp với quá trình hội nhập, và sự thay đổi của các chế
độ, chuẩn mực kế toán, đặt ra rất nhiều yêu cầu đối với bộ máy kế toán, đòi hỏi phải
SV Vi Minh Thuý
1
Báo cáo tổng hợp PGS.TS. Nguyễn Thị Lời
ngày càng hoàn thiện về tổ chức, nâng cao về trình độ nghiệp vụ để có thể vận dụng
các quy định kế toán một cách linh hoạt, phù hợp với đặc thù của mỗi doanh nghiệp.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Du lịch và XNK Lạng Sơn, em
đã thu nhận được nhiều kinh nghiệm thực tế bổ ích. Trong giai đoạn thực tập tổng
hợp này đã giúp em có được cái nhìn tổng quát về quá trình hình thành và phát triển,
về các lĩnh vực hoạt động và cơ cấu tổ chức của công ty, bên cạnh đó giúp em có
được những kinh nghiệm thực tế về cách thức tổ chức bộ máy kế toán, về việc vận
dụng các chuẩn mực chế độ kế toán tại một doanh nghiệp hoạt động theo mô hình
công ty liên doanh với đặc điểm kinh doanh đặc thù.Việc nghiên cứu tổng quát công
tác hạch toán kế toán tại các phần hành đã tạo điều kiện cho em hiểu được đặc điểm
đối tượng hạch toán và phương pháp kế toán áp dụng cho mỗi phần hành, qua đó
giúp em lựa chọn được đề tài nghiên cứu sâu hơn trong giai đoạn thực tập chuyên đề.
Được sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng kế toán tại
Công ty và Cô Nguyễn thị Lời, em đã hoàn thành Báo cáo thực tập tổng hợp với nội
dung chính gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Du lịch và XNK Lạng Sơn.
Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty cổ phần Du
lịch và XNK Lạng Sơn.
Phần 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty cổ
phần Du lịch và XNK Lạng Sơn.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong việc sưu tầm và nghiên cứu các tài liệu để hoàn
thành báo cáo song do thời gian, trình độ và đặc biệt là kinh nghiệm còn nhiều hạn
chế nên bài viết không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Do vậy em rất mong được sự thông
cảm và nhận được lời đóng góp của thầy cô giáo và các bạn quan tâm để hoàn thiện
hơn kiến thức của mình.
SV Vi Minh Thuý
2
Báo cáo tổng hợp PGS.TS. Nguyễn Thị Lời
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ
- KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DU
LỊCH VÀ XUẤT NHẬP KHẨU LẠNG SƠN.
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DU LỊCH VÀ XNK LẠNG SƠN
Tiền thân của Công ty cổ phần Du lịch và XNK Lạng Sơn là Công ty Du lịch và
XNK Lạng Sơn, được thành lập theo quyết định số 99/UBQĐ ngày 14/4/1989 của
UBND tỉnh Lạng Sơn, trực thuộc Sở Thương mại du lịch Lạng Sơn.
1.1.1.Quá trình thành lập và phát triển của Công ty Du lịch và XNK Lạng
Sơn.
Trong giai đoạn này Công ty trải qua 3 giai đoạn chính:
Giai đoạn 1:
Ngày 14/4/1989 UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành Quyết định số 99 – UB/QĐ
về việc thành lập Công ty du lịch trực thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn. Với bước đầu
khởi sắc Công ty đã không ngừng vươn lên bằng chính sức mạnh của mình để phát
huy vai trò chủ đạo của doanh nghiệp Nhà nước trong toàn ngành nói riêng và trong
hệ thống doanh nghiệp Nhà nước nói chung.
Giai đoạn 2:
Ngày 19/8/1991 UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành QĐ số 296 – UB/QĐ về việc
sáp nhập Công ty ăn uống phục vụ của Sở thương mại và du lịch Lạng Sơn với Công
ty du lịch thành lập Công ty du lịch phục vụ thuộc Sở thương mại và du lịch Lạng
Sơn. Trong thời gian này họat động kinh doanh của Công ty chỉ chuyên kinh doanh
khách sạn, nhà hàng, phục vụ khách du lịch, thực hiện các chuyến du lịch nội bộ
trong nước, thăm quan du lịch.
Giai đoạn 3:
SV Vi Minh Thuý
3
Báo cáo tổng hợp PGS.TS. Nguyễn Thị Lời
Thêm một dấu mốc lịch sử được hình thành đó là vào ngày 27/01/1994 UBND
tỉnh Lạng Sơn ban hành QĐ số 36 UB/QĐ về việc bổ sung chức năng, nhiệm vụ xuất
nhập khẩu và đổi tên Công ty du lịch và dịch vụ Lạng Sơn thành Công ty Du lịch và
XNK Lạng Sơn.
Công ty du lịch và XNK Lạng Sơn là một doanh nghiệp Nhà nước có tư cách
pháp nhân, hạch toán độc lập, được Nhà nước giao vốn, tài nguyên, đất đai và các
nguồn lực khác. Trên cơ sở nguồn vốn và nguồn lực Nhà nước đã giao cho Công ty
tiến hành sản xuất kinh doanh để đảm bảo hiệu quả cao nhất. Đồng thời, để đạt được
mục tiêu không ngừng tăng trưởng lợi nhuận, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh,
hoàn thành các chỉ tiêu xã hội mà Đảng và Nhà nước giao phó.
Trong giai đoạn này: từ việc nhận thức, vận dụng đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật cuả Nhà nước, Công ty Du lịch và XNK Lạng Sơn đã không ngừng
phát triển như: tạo công ăn việc lạm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn,
nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty, thu nhập bình quân năm sau
cao hơn năm trước, Công ty đã phát triển và không ngừng lớn mạnh về quy mô và
hiệu quả sản xuất: tăng trưởng về vốn năm sau cao hơn năm trước, tăng lợi nhuận,
đảm bảo đầy đủ các khoản nộp ngân sách Nhà nước, nâng cấp và xây dựng mới cơ sở
hạ tầng khách sạn, đạt tiêu chuẩn 2 sao, tuyển chọn và nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp cho cán bộ công nhân viên trong Công ty, khai thác thêm sản phẩm du lịch.
1.1.2. Giai đoạn hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Du lịch và
XNK Lạng Sơn.
Nhằm tăng cường năng lực sản xuất, khả năng cạnh tranh trong bối cảnh nền
kinh tế ngày càng phát triển và mở cửa, thực hiện chủ trương cổ phần hoá các Doanh
nghiệp Nhà nước theo nghị định số 187/2004/NĐ – CP ngày 16/11/2004 của Chính
ophủ về việc chuyển Công ty Nhà nước thành Công ty cổ phần, ngày 26 tháng 8 năm
2006 Chủ tịch UBND tỉnh Lạng Sơn ký Quyết định số 1710/QĐ – UBND – KT phê
duyệt phương án cổ phần hoá và chuyển Công ty Du lịch và XNK Lạng Sơn thành
Công ty cổ phần Du lịch và XNK Lạng Sơn.
SV Vi Minh Thuý
4
Báo cáo tổng hợp PGS.TS. Nguyễn Thị Lời
Tên tiếng Việt: Công ty cổ phần Du lịch và XNK Lạng Sơn.
Tên giao dịch quốc tế: Lang Son Tourism and import – export joint stock
company.
Tên viết tắt: TOCOLIIMEX
Trụ sở chính: Số 9 Trần Hưng Đạo – Phường Chi Lăng – TP Lạng Sơn.
Điện thoại: 0253 814 848
Fax: 0253 812 739
Vốn điều lệ: 26.890.000.000 đồng
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
1403000156, đăng ký lần đầu ngày 10/3/2006, đăng ký thay đổi lần thứ nhất ngày
12/02/2007 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Lạng Sơn cấp.
Tài khoản: Ngân hàng Đầu tư và phát triển chi nhánh Lạng Sơn
Số tài khoản: 35110000000178
Mã số thuế: 4900101456 ngày 22/03/2006, do cục thuế Tỉnh Lạng Sơn cấp
Với số vốn điều lệ là: 26.890.000.000đồng, cụ thể như sau:
Vốn Nhà nước chiếm 54,99%( tương ứng 14.787.400.000VNĐ)
Vốn người lao động trong công ty chiếm 12,42%(tương ứng 333.900.000 VNĐ)
Cổ phần nhà đầu tư nước ngoài chiếm 30,63%(tương ứng 823.760.000VNĐ)
Cổ phần đầu tư khác chiếm 1,95%( tương ứng 52.600.000VNĐ)
Công ty đã chính thức đi vào hoạt động từ ngày 11 tháng 3 năm 2006 trên cơ sở
lao động, tiền vốn và khách hàng do Công ty du lịch và XNK Lạng Sơn bàn giao
sang Công ty cổ phần Du lịch và XNK Lạng Sơn (159 lao động và 03 phòng nghiệp
vụ cùng toàn bộ tài sản, tiền vốn).
SV Vi Minh Thuý
5
Báo cáo tổng hợp PGS.TS. Nguyễn Thị Lời
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ XNK LẠNG SƠN.
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần du lịch và XNK Lạng Sơn.
Công ty có nhiệm vụ chính là tổ chức kinh doanh trên các lĩnh vực lữ hành quốc
tế và nội địa, mua bán, xuất nhập khẩu hàng hoá thương mại, sản xuất sản phẩm, kinh
doanh khách sạn, nhà hàng… theo kế hoạch hàng năm và thực hiện chế độ hạch toán
độc lập.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần du lịch
và XNK Lạng Sơn.
Công ty cổ phần Du lịch và XNK Lạng Sơn chuyên kinh doanh: kinh doanh lữ
hành quốc tế, nội địa, kinh doanh khách sạn, nhà hàng, chế biến các sản phẩm địa
phương để phục vụ du khách như các đặc sản phục vụ ăn uống, sản xuất sản phẩm
rượu Mẫu Sơn phục vụ nhu cầu trong và ngoài tỉnh.
Sự trở lại bình thường hoá quan hệ giữa hai nước Việt Nam- Trung Quốc từ
tháng 11/1991, theo phương châm: “láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định
lâu dài, hướng tới tương lai” đã góp phần phát triển kinh tế cửa khẩu phía Bắc. Đây
chính là một thuận lợi cho Công ty cổ phần du lịch và XNK Lạng Sơn phát triển thế
mạnh về du lịch và XNK của mình. Mặt khác, nằm ngay trên trục đường Trần Hưng
Đạo, trung tâm thành phố Lạng Sơn rất thuận tiện cho việc giao dịch công tác, phù
hợp với một doanh nghiệp thực hiện chức năng, nhiệm vụ kinh doanh du lịch và
XNK.
Tuy nhiên, Công ty cổ phần Du lịch và XNK Lạng sơn gặp không ít khó khăn
trong những năm gần đây. Với nạn buôn lậu hàng hoá qua biên giới Vịêt Nam- Trung
Quốc không kiểm soát được đã gây sức ép với việc buôn bán XNK của Công ty.
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty cổ
phần Du lịch và XNK Lạng Sơn.
* Quy trình sản xuất sản phẩm rượu Mẫu Sơn:
SV Vi Minh Thuý
6
Báo cáo tổng hợp PGS.TS. Nguyễn Thị Lời
Sơ đồ 1-1: Quy trình nấu rượu
Sơ đồ 1-2: Quy trình sản xuất sản phẩm rượu Mẫu Sơn
SV Vi Minh Thuý
7
Gạo
Cây, rễ,
lá men
Nước Gạo
Nước
mạch
Xay nhỏ, trộn
đều
Tạo hình quả
Ủ lên men
Phơi khô
Men quả khô
đủ tuổi
Lên men rượu
Chưng cất
Rượu
Cơm chín
Cơm vừa nguội
Thu mua rượu
Nhập, ủ rượu
Lọc rượu
Chiết rót
Đóng nút
Màng co, tem
Đóng kiện
Nhập, bảo
quản
Tiêu thụ
Vỏ bình cũ
Rửa sơ bộ
Vật liệu, bao
bì
Rửa bằng nước
tinh khiết
Vỏ bình
mới
Bảo
quản
Nút bìnhKhử trùng
Thùng carton
Báo cáo tổng hợp PGS.TS. Nguyễn Thị Lời
1.3.TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ XNK LẠNG
SƠN.
Cơ cấu bộ máy quản lí của Công ty được tổ chức theo mô hình như:
SV Vi Minh Thuý
8
Báo cáo tổng hợp PGS.TS. Nguyễn Thị Lời
Sơ đồ 1-3 (Trang 4)
SV Vi Minh Thuý
9
Báo cáo tổng hợp PGS.TS. Nguyễn Thị Lời
Sơ đồ 1-3: Bảng cơ cấu quản lý của Công ty
SV Vi Minh Thuý
10
Kế toán trưởng
Phòng tài chính –
kế toán
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Phó giám đốc I Phó giám đốc II
Ban kiểm soát
Giám đốc công ty
Phòng tổ chức –
hành chính
Phòng kế hoạch –
tổng hợp
Khách sạn Bắc Sơn
Nhà hàng Nam Kai
Trung tâm điều hành hướng dẫn
du lịch
Xí nghiệp rượu Mẫu Sơn
Chi nhánh tại Hà Nội
Khách sạn Hoa Sim
Báo cáo tổng hợp PGS.TS. Nguyễn Thị Lời
* Đại hội đồng quản trị
Đại hội đồng cổ đông có thẩm quyền cao nhất Công ty, bao gồm tất cả các cổ
đông có quyền bỏ phiếu hoặc người được cổ đông uỷ quyền. Đại hội đồng cổ đông
quyết định cơ cấu tổ chức, thời hạn hoạt động, giải thể Công ty, quyết định các kế
hoạch đầu tư dài hạn và chiến lược phát triển, cơ cấu vốn, bổ nhiệm Hội đồng quản
trị.
* Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan điều hành Công ty, có đầy đủ quyền hạn để thay
mặt Công ty quyết định những vấn đề liên quan đến mục tiêu và lợi ích của Công ty,
ngoại trừ các vấn đề thuộc quyền hạn của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị
chịu trách nhiệm pháp lý và trách nhiệm vật chất khi vi phạm pháp luật, vi phạm điều
lệ và những sai phạm trong quản lý gây thiệt hại cho Công ty.
* Ban kiểm soát
Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Có vai trò thay mặt cổ đông để
kiểm soát mọi hoạt động quản trị và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty
nhằm đảm bảo các quyền lợi của các cổ đông. Tiến hành thẩm định báo cáo tài chính
hàng năm của Công ty, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành
hoạt động của Công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của đại hội đồng
cổ đông. Báo cáo đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của
việc ghi chép, lưu giữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính, các báo cáo cáo
khác của Công ty.
* Ban giám đốc
Ban giám đốc gồm Giám đốc điều hành, các phó giám đốc và kế toán trưởng do
Hội đồng quản trị bổ nhiệm.
Giám đốc là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm ra quyết định bổ
nhiệm và pháp luật về điều hành hoạt động của Công ty, tổ chức phân công, xây
dựng quy chế làm việc, quản lý chặt chẽ cơ sở vật chất, trang thiết bị và vốn đầu tư,
SV Vi Minh Thuý
11