Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Thành Long " docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.53 KB, 52 trang )

Chuyên đề: Kế toán tiền lương SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kế toán tài chính – Học viện tài chính
2. Chuẩn mực kế toán Việt Nam – Bộ Tài chính
3. Những quan điểm cơ bản trong chính sách tiền lương
4. Chế độ chứng từ kế toán – NXB Tài chính 30/3/2005
5. Các quy định về chế độ BHXH hiện hành – NXB Lao động
6. Kế toán doanh nghiệp – Võ Văn Nhị
7. Giáo trình lý thuyết hạch toán kế toán – Học viện tài chính.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Hồng Đào
STT Các từ viết tắt Nội dung
1 BHYT Bảo hiểm y tế
2 BHXH Bảo hiểm xã hội
3 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
4 KPCĐ Kinh phí công đoàn
5 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
6 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
7 SXKD Sản xuất kinh doanh
8 CNV Công nhân viên
9 TGNH Tiền gửi ngân hàng
10 TSCĐ Tài sản cố định
11 GĐ Giám đốc
12 QLDN Quản lý doanh nghiệp
13 QLPX Quản lý phân xưởng
14 CNTTSXSP Công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm
15 TK Tài khoản
16 BTC Bộ tài chính
17 UBND Ủy ban nhân dân
18 GTGT Giá trị gia tăng
19 NSNN Ngân sách nhà nước


1
Chuyên đề: Kế toán tiền lương SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, nước ta đang trong quá trình biến đổi mạnh mẽ, đất nước đang trên đà
phát triển hướng tới sự hòa nhập cùng với nền kinh tế toàn cầu. Các doanh nghiệp đang
đứng trước những tiềm năng và thách thức mới. Do vậy công tác quản lý đang đứng
trước những yêu cầu và nội dung quản lý có tính chất mới mẻ, đa dạng và cũng không
ít phức tạp khó khăn. Là một công cụ thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về các hoạt
động kinh tế cho nhiều đối tượng khác nhau cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp,
do vậy công tác kế toán cũng trải qua những cải biến sâu sắc để phù hợp với thực tiễn
của nền kinh tế nước ta hiện nay. Việc thực hiện tốt hay không tốt công tác kế toán đều
ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý trong doanh nghiệp.
Công tác kế toán ở công ty bao gồm nhiều khâu và nhiều phần hành, giữa chúng
có mối liên hệ mật thiết với nhau, gắn bó với nhau tạo thành một hệ thống quản lý có
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Hồng Đào
2
Chuyên đề: Kế toán tiền lương SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
hiệu quả. Mặt khác, việc tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp lý là một trong
những cơ sở quan trọng giúp cho việc điều hành, chỉ đạo SXKD.
Lao động có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Bởi vậy việc quản lý và sử dụng lao động một cách phù hợp sẽ là biện pháp
khuyến khích phát huy sáng kiến của người lao động nhằm nâng cao năng suất lao
động. Để đạt được mục đích trên, việc hạch toán tiền lương, tiền công chính xác, kịp
thời sẽ đem lại lợi ích cho người lao động, đảm bảo cho họ một mức sống ổn định, tạo
điều kiện cho họ cống hiến hết khả năng và sức lao động của mình, điều đó cũng đồng
nghĩa với việc tăng lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp. Hay nói cách khác, tiền lương
có vai trò là đòn bẩy kinh tế lao động tác động trực tiếp lên người lao động. Vì vậy mỗi
doanh nghiệp cần lựa chọn hình thức và phương pháp kế toán tiền lương một cách hợp
lý, trên cơ sở đó thỏa mãn lợi ích của người lao động, để có động lực thúc đẩy lao
động, nhằm nâng cao năng suất lao động, góp phần làm giảm chi phí sản xuất kinh

doanh, hạ giá thành và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Luôn luôn đi liền với kế toán tiền lương là các khoản trích theo lương bao gồm:
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn. Đây là các
quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội cho người lao động. Các quỹ được
hình thành trên cơ sở đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động. Và nó
chiếm một tỉ trọng tương đối lớn trong tổng số chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Việc tăng cường công tác quản lý lao động kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương một cách khoa học hợp lý sẽ tiết kiệm được chi phí nhân công, đẩy
mạnh hoạt động sản xuất, góp phần làm hạ giá thành sản phẩm và làm tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Thành Long em đã phần nào hiểu
được về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Do vậy em đã chọn đề tài
“Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương” tại Công ty TNHH Thành Long
để làm đề tài thực tập của mình. Nội dung chính của chuyên đề bao gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Hồng Đào
3
Chuyên đề: Kế toán tiền lương SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
Chương 2. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty TNHH Thành Long
Chương 3. Một số nhận xét, đánh giá về công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Thành Long
Do trình độ và thời gian thực tập còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những
thiếu sót trong quá trình thực tập và viết báo cáo. Em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của thầy cô, cô chú, anh chị trong phòng kế toán của công ty để báo cáo của em
được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, đặc biệt là cô Bùi Thị Hồng Đào,
các cô chú, anh chị trong công ty nói chung và phòng kế toán nói riêng của Công ty
TNHH Thành Long đã tạo điều kiện giúp đỡ để em hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình
trong thời gian thực tập.

Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1Khái quát về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1. Khái niệm về tiền lương
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về tiền lương, tuỳ theo các thời kỳ khác nhau
mà có cách nhìn nhận khác nhau.
Theo quan điểm cũ: Tiền lương là một khoản thu nhập quốc dân được phân phối
cho người lao động căn cứ vào số lượng lao động của mỗi người. Theo quan điểm này,
tiền lương vừa được trả bằng tiền, vừa được trả bằng hiện vật thông qua chế độ nhà ở,
y tế, giáo dục. Chế độ tiền lương theo quan điểm này mang tính bao cấp, bình quân nên
không có tác dụng kích thích người lao động.
Theo quan điểm mới: Tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù lao mà doanh
nghiệp trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Hồng Đào
4
Chuyên đề: Kế toán tiền lương SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
cho doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho người lao động đủ để tái sản xuất sức lao động và
nâng cao, bồi dưỡng sức lao động.
1.1.2. Ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương luôn xét từ 2 góc độ. Đối với chủ doanh nghiệp tiền lương là yếu tố
chi phí sản xuất. Còn đối với người cung ứng lao động thì tiền lương là nguồn thu
nhập, nhờ vào tiền lương mà họ có thể nâng cao mức sống cho bản thân và gia đình.
Với ý nghĩa tiền lương không chỉ mang tính chất là chi phí mà nó trở thành
phương tiện tạo ra giá trị mới hay nói đúng hơn là nguồn cung ứng sự sáng tạo ra giá
trị tăng. Đứng về phía người lao động thì nhờ vào tiền lương mà họ có thể nâng cao
mức sống, giúp họ hòa đồng với nền văn minh của xã hội. Trên một góc độ nào đó thì
tiền lương là bằng chứng rõ ràng thể hiện giá trị, địa vị, uy tín của người lao động với
gia đình, doanh nghiệp và xã hội. Nó thể hiện sự đánh giá đúng mức năng lực và công
lao của họ đối với sự phát triển của doanh nghiệp.

1.1.3 Nội dung, ý nghĩa của các khoản trích theo lương
Hiện nay các khoản trích theo lương tại công ty bao gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
1.1.3.1. Bảo hiểm xã hội (BHXH)
Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của người sử dụng lao động,
người lao động và một phần hỗ trợ của Nhà nước và theo nguyên tắc hạch toán độc lập.
Quỹ BHXH đóng tại các doanh nghiệp bằng 22% so với tổng quỹ lương cấp bậc cộng
phụ cấp. Trong đó, cơ cấu nguồn quỹ được quy định:
- Người sử dụng lao động đóng 16% quỹ lương phải trả của người tham gia
BHXH trong doanh nghiệp và được tính vào chi phí SXKD.
- 6% nhằm trừ vào lương của công nhân viên.
Quỹ BHXH được chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí… do cơ quan BHXH quản lý.
1.1.3.2. Bảo hiểm y tế (BHYT)
Quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền
lương cơ bản và các khoản phụ cấp của người lao động thực tế phát sinh trong tháng.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Hồng Đào
5
Chuyên đề: Kế toán tiền lương SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, viện
phí… cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Tỷ lệ trích BHYT là 4.5%.
Cụ thể:
- 1.5% người lao động phải nộp.
- 3% từ quỹ lương thực tế của doanh nghiệp và được tính vào chi phí SXKD.
1.1.3.3. Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
Công đoàn là một tổ chức đoàn thể đại diện cho người lao động nói lên tiếng nói
chung của người lao động, đứng ra bảo vệ quyền của người lao động. Đồng thời công
đoàn trực tiếp hướng dẫn, điều chỉnh thái độ của người lao động với công việc, với
người sử dụng lao động. Do là một tổ chức độc lập có tư cách pháp nhân nên công
đoàn tự hạch toán thu chi. Nguồn thu chủ yếu của công đoàn dựa trên cơ sở trích lương
thực tế phát sinh với tỷ lệ quy định là 2% và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.

1.1.3.4. Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
BHTN được hình thành từ việc trích lập theo quy định chế độ tiền lương do Nhà
nước quy định thì tiền lương, tiền công đóng BHTN là tiền lương theo ngạch, bậc và
các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề
( nếu có). Tỷ lệ đóng BHTN là 2% trong đó 1% tính vào chi phí, 1% tính trừ vào lương
của người lao động.
Quỹ BHTN được sử dụng cho các mục đích:
- Trợ cấp thất nghiệp hàng tháng
- Trợ cấp thất nghiệp một lần
- Hỗ trợ tìm việc làm…
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Để phục vụ yêu cầu quản lý chặt chẽ, có hiệu quả kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương ở doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Phải tổ chức hạch toán và thu thập đầy đủ, đúng đắn các chỉ tiêu ban đầu theo
yêu cầu quản lý lao động, theo từng người lao động, theo từng đối tượng lao động.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Hồng Đào
6
Chuyên đề: Kế toán tiền lương SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
- Phải tính đúng, tính đủ tiền lương và các khoản trích theo lương cho từng người
lao động, từng tổ sản xuất, từng hợp đồng giao khoán, đúng chế độ của Nhà nước, phù
hợp với quy định của Nhà nước.
- Tính toán, phân bổ chính xác, hợp lý chi phí tiền lương và các khoản trích theo
lương theo đúng đối tượng sử dụng có liên quan.
1.1.5 Các hình thức tiền lương
1.1.5.1. Trả lương theo thời gian
Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào
thời gian làm việc thực tế, cấp bậc kỹ thuật và thang lương của họ. Hình thức tiền
lương này được áp dụng chủ yếu đối với những người làm công tác quản lý (nhân viên
văn phòng, nhân viên hành chính sự nghiệp).
- Ưu điểm:

Đơn giản, dễ tính toán, phản ánh được trình độ kỹ thuật và điều kiện làm việc
của từng lao động cho thu nhập có tính ổn định hơn.
- Nhược điểm:
Chưa gắn kết lương với kết quả lao động của từng người do đó chưa kích thích
người lao động tận dụng thời gian lao động nâng cao năng suất lao động và chất lượng
sản phẩm.
Theo hình thức này, tiền lương phải trả được xác định:
Tiền lương thời gian = Tiền lương làm việc * mức lương thời gian
Thông thường tiền lương thời gian được chia thành: tiền lương tháng, tiền lương
tuần, tiền lương ngày và tiền lương giờ. Cụ thể:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Hồng Đào
Mức lương
tháng =
Mức lương
tối thiểu *
Hệ số cấp
bậc +
Ph
ụ cấp (nếu
có)
7
Mức lương Mức lương tháng
ngày = Số ngày làm việc theo chế độ
Chuyên đề: Kế toán tiền lương SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
Mức lương giờ = Mức lương ngày
8 giờ
1.1.5.2. Trả lương theo sản phẩm
Trả lương theo sản phẩm là hình thức tiền lương tính theo số lượng, chất lượng
sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền lương
tính theo một đơn vị sản phẩm, công việc đó.

Tiền lương sản phẩm phải trả được xác định:
So với hình thức tiền lương thời gian, hình thức tiền lương theo sản phẩm có nhiều
ưu điểm hơn. Quán triệt đầy đủ hơn hình thức trả lương theo sản phẩm, chất lượng lao
động gắn chặt vào thu nhập tiền lương với kết quả sản xuất của người lao động. Do đó
kích thích họ tăng năng suất lao động, kích thích công nhân phát huy sáng tạo, cải tiến
kỹ thuật, sản xuất.
Nhìn chung, hình thức trả lương theo sản phẩm có nhiều ưu điểm nhưng nó cũng
gặp một số khó khăn đó là việc xây dựng định mức là rất khó, khó xác định được đơn
giá chính xác, khối lượng tính toán phức tạp, dễ chạy theo số lượng mà không chú ý
đến chất lượng.
1.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.1. Chứng từ sử dụng
Chứng từ sử dụng là bảng chấm công, bảng thanh toán lương, phiếu thu, phiếu
chi, phiếu nghỉ BHXH.
- Bảng thanh toán lương (Mẫu số 02 - LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 05 - LĐTL)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Hồng Đào
Tiền lương
sản phẩm =
Khối lượng công việc hoàn
thành đủ tiêu chuẩn chất
lượng
*
Đơn giá tiền
lương
8
Chuyên đề: Kế toán tiền lương SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
- Bảng thanh toán BHXH (Mẫu số 04 - LĐTL).
1.2.2 Tài khoản sử dụng
1.2.2.1. Tài khoản 334 – Phải trả người lao động

Tài khoản này phản ánh các khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người lao
động về tiền lương, thưởng, tiền công lao động, các khoản thanh toán trợ cấp BHXH,
BHYT và các khoản thanh toán khác có liên quan đến thu nhập của người lao động.
a) Kết cấu tài khoản 334
- Bên Nợ:
+ Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã trả,
đã ứng cho người lao động
+ Các khoản khấu trừ vào tiền lương và thu nhập của người lao động
+ Các khoản tiền lương và thu nhập của người lao động chưa lĩnh, chuyển sang
các khoản thanh toán khác.
- Bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản
khác còn phải trả, phải chi cho người lao động.
- Số dư Nợ (nếu có): Số tiền trả thừa cho người lao động.
- Số dư Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và
các khoản khác còn phải trả cho người lao động.
b) Tài khoản này được mở chi tiết theo 2 Tài khoản cấp 2:
TK 3341 – Phải trả công nhân viên
TK 3348 – Phải trả người lao động khác
1.2.2.2. TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
TK 338 phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ
chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT, các khoản
cho vay, cho mượn tạm thời, giá trị tài sản thừa chờ xử lý…
a) Kết cấu TK 338
- Bên Nợ:
+ Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Hồng Đào
9
Chuyên đề: Kế toán tiền lương SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
+ BHXH phải trả cho người lao động
+ Xử lý giá trị tài sản thừa, các khoản đã trả, đã nộp khác

+ Các khoản đã chi về KPCĐ.
- Bên Có:
+ Giá trị tài sản thừa chờ xử lý (chưa xác định rõ nguyên nhân)
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
+ Trích BHXH, BHYT, BHTN khấu trừ vào lương của công nhân viên
+ Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được cấp bù.
+ Các khoản phải trả khác.
- Số dư Nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
- Số dư Có:
+ Số tiền còn phải trả, phải nộp
+ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN đã trích nộp cho cơ quan quản lý hoặc KPCĐ
được để lại cho đơn vị chưa chi hết
+ Giá trị tài sản phát hiện thừa chờ giải quyết.
b) TK 338 có các tài khoản cấp 2 sau:
TK 3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết
TK 3382 – Kinh phí công đoàn
TK 3383 – Bảo hiểm xã hội
TK 3384 – Bảo hiểm y tế
TK 3385 – Phải trả về cổ phần hóa
TK 3386 – Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn
TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
TK 3388 – Phải trả, phải nộp khác
TK 3389 – Bảo hiểm thất nghiệp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Hồng Đào
10
Chuyên đề: Kế toán tiền lương SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như: TK 335 – Chi phí phải
trả, TK 662 – Chi phí nhân công trực tiếp, TK 627 – Chi phí sản xuất chung, TK 111 –
Tiền mặt, TK112 – Tiền gửi ngân hàng, TK138 – Phải thu khác…
1.2.3 Phương pháp hạch toán

1.2.3.1. Hạch toán tiền lương
Hàng tháng, căn cứ vào các chứng từ tính lương và các khoản phải trả cho người
lao động:
- Phản ánh tiền lương, tiền công và những khoản phụ cấp lương phải trả cho
người lao động
Nợ TK 622: Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp SXSP
Nợ TK 627: Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng
Nợ TK 641: Tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng
Nợ TK 642: Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241: Tiền lương phải trả cho bộ phận xây dựng cơ bản
Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả cho người lao động
- Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 622 (Chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK 335: Chi phí phải trả
- Số tiền thực tế phải trả
Nợ TK 335: Chi phí phải trả
Có TK 334: Phải trả người lao động
- Phản ánh các khoản khấu trừ vào lương
Nợ TK 334: Phải trả người lao động
Có TK 141: Tạm ứng
Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác
Có TK 138: Phải thu khác (bồi thường trừ vào lương)
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
- Khi thanh toán lương cho công nhân viên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Hồng Đào
11
Chuyên đề: Kế toán tiền lương SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên
Có TK 111: Tiền mặt
Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng

Có TK 3388: Phải trả, phải nộp khác
Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương
1.2.3.2. Hạch toán các khoản trích theo lương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Hồng Đào
12
TK 141, 333, 338
TK 334
Các khoản khấu trừ vào
lương, tạm ứng,
BHXH, BHYT, BHTN
Lương, phụ cấp phải trả
công nhân sản xuất
công nhân sản xuất
TK 111, 112, 3388
Thanh toán lương, thưởng
cho CNV bằng TM, TGNH
bằng TM,TGNH
TK 642
Lương, phụ cấp phải trả
nhân viên quản lý
nhân viên quản lý
TK 154
Chuyên đề: Kế toán tiền lương SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
Căn cứ vào tỷ lệ quy định của Nhà nước kế toán tiến hành tính các khoản trích
theo lương đối với công nhân viên.
- Các trường hợp trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN kế toán ghi:
Nợ TK 622: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của CNTTSXSP
Nợ TK 627: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN nhân viên QLPX
Nợ TK 641: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN nhân viên bán hàng
Nợ TK 642: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN nhân viên QLDN

Có TK 338 (3382, 3383,3384,3389): PT, PN khác
- Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN lên cấp trên
Nợ TK 338: Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111, 112
- Tính tiền BHXH phải trả cho người lao động khi nghỉ ốm đau, thai sản
Nợ TK 338: Phải trả, phải nộp khác
Có TK 334: Phải trả người lao động
- Nhận tiền thanh toán BHXH thực tế
Nợ TK 111, 112: Tiền mặt, TGNH
Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác
- Chi phí hoạt động công đoàn công ty
Nợ TK 338: Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111, 112: Tiền mặt, TGNH
Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Hồng Đào
13
Chuyên đề: Kế toán tiền lương SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH THÀNH LONG
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Hồng Đào
TK 111, 112 TK 338
TK 154, 642
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN lên cấp trên
BHTN lên cấp trên
Trích BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ
KPCĐ, BHTN
TK 334
Thanh

toán
BHXH
thực tế
Phải thanh toán
BHXH thực tế
TK 334
Khấu trừ vào lương CNV
BHXH, BHYT, BHTN
Khi được cơ quan BHXH thanh toán
14
Chuyên đề: Kế toán tiền lương SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
2.1 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH Thành Long
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.1.1. Tên, địa chỉ, quy mô hoạt động của công ty
- Tên công ty: Công ty TNHH Thành Long
- Biểu tượng:
- Địa chỉ: Km 71 + 200 - Quốc lộ 5A - Quỳnh Khê – Kim Xuyên – Kim Thành –
Hải Dương
- Điện thoại: 03203.722.676
- Fax: 03203.721.676
- Email:
- Mã số thuế: 0800265189
- Vốn đầu tư: 16.000.000.000 đồng (Mười sáu tỷ đồng chẵn)
- Giám đốc: Ông Nguyễn Đức Luyên
- Ngành nghề kinh doanh:
+ Đóng mới, sửa chữa tàu sông, tàu biển
+ Bốc dỡ hàng hóa
+ Sửa chữa sản phẩm cơ khí và lắp ráp máy nông nghiệp
+ Xây dựng công trình dân dụng, giao thông thủy lợi
+ Vận tải hàng hóa bằng ô tô và tàu thủy

2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Thành Long tiền thân là xưởng tư doanh Thành Long được
thành lập và hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0402000048 ngày
13/06/2001 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương cấp và được đăng ký lại lần 1
(đăng ký thay đổi lần thứ 4) theo giấy chứng nhận kinh doanh số 0800265189 ngày
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Hồng Đào
15
Chuyên đề: Kế toán tiền lương SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
30/09/2009 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương cấp với lĩnh vực kinh doanh
chính của công ty là sửa chữa, đóng mới tàu sông và xây dựng công trình dân dụng,
giao thông thủy lợi.
Tuy là một đơn vị được thành lập chưa lâu, với số vốn ban đầu chỉ khoảng 16 tỷ
đồng song công ty đã không ngừng nỗ lực, khắc phục khó khăn, tận dụng tối đa nguồn
lực đã có nên đã đạt được một vị trí tương đối trên thị trường. Với đội ngũ cán bộ quản
lý dày dạn kinh nghiệm, không ngừng đổi mới học hỏi nhằm nâng cao kỹ năng quản lý
và kinh doanh nên công ty đã góp phần tạo công ăn việc làm cho hàng trăm lao động,
đáp ứng được nhu cầu của thị trường, là đối tác tin cậy của nhiều đơn vị đã phát triển
trên thị trường từ rất lâu và góp phần làm tăng thu nhập cho ngân sách Nhà nước.
Xin điểm qua một số thành quả công ty đạt được trong thời gian vừa qua:
- Từ khi còn là xưởng tư doanh Thành Long công ty đã thực hiện được một số
công trình có tính chất quốc gia như tham gia làm thầu phụ cho công trình nâng cấp
quốc lộ 5A từ Hà Nội đi Hải Phòng từ năm 1996 đến 1998 với nhà thầu chính là Tổng
công ty xây dựng số 1 – Công ty cầu đường 122.
- Thực hiện dự án nâng cấp quốc lộ 1A năm 2001 đoạn Đông Hà – Huế với nhà
thầu chính là Tổng công ty xây dựng số 1 – Công ty công trình giao thông 118.
- Thầu chính xây dựng trường cấp 1, cấp 2 xã Kim Xuyên, huyện Kim Thành,
tỉnh Hải Dương năm 2002 với số vốn khoảng 1,2 tỷ đồng.
- Hiện nay, công ty đang thực hiện dự án nâng cấp đường 12 do UBND tỉnh Hà
Tĩnh làm chủ đầu tư với số vốn khoảng 2,6 tỷ đồng.
2.1.1.3. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh của công

ty TNHH Thành Long
a) Thuận lợi
Công ty TNHH Thành Long nằm trên địa bàn xã Kim Xuyên, huyện Kim
Thành, tỉnh Hải Dương, phía trước giáp với quốc lộ 5A thuận tiện cho việc vận chuyển
các trang thiết bị bằng đường bộ, phía bên trái tiếp giáp với sông thuận lợi cho các tàu,
thuyền vào sửa chữa và vận chuyển hàng hóa bằng đường thủy.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Hồng Đào
16
Chuyên đề: Kế toán tiền lương SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
Không những thế công ty luôn được sự quan tâm của lãnh đạo Tỉnh và Bộ giao
thông vận tải, chính vì vậy tập thể cán bộ công nhân viên đã cố gắng làm việc vượt qua
mọi khó khăn, không ngừng đổi mới và cải tiến quy trình công nghệ trong sản xuất.
Ban lãnh đạo công ty đã bố trí và phân công công việc hợp lý, vì vậy công ty đã tạo
được một đội ngũ cán bộ có năng lực chuyên môn và tận tụy với công việc, nhiều cán
bộ có kinh nghiệm chuyên sâu trong việc đóng mới và sửa chữa. Chính những nhân tố
đó góp phần thúc đẩy hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
b) Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi mà công ty có được thì công ty vẫn gặp phải một số khó
khăn sau:
- Thị trường rộng lớn nhưng công ty vẫn chưa tận dụng hết tiềm năng sẵn có của
mình vào các mặt hàng mới. Mặc dù máy móc, trang thiết bị đã được tân trang, thay
thế song vẫn còn cũ kỹ, lạc hậu. Do công ty được thành lập chưa lâu nên không tránh
khỏi những thiếu sót ban đầu.
- Đất đai, mặt bằng công ty khá rộng nhưng diện tích đưa vào sản xuất còn chưa
triệt để, chưa phát huy hết tiềm năng vốn có của công ty.
2.1.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Quy trình công nghệ sản xuất là dây truyền sản xuất sản phẩm của các doanh
nghiệp. Mỗi loại doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm khác nhau thì sẽ có quy
trình công nghệ của riêng loại sản phẩm đó. Công ty TNHH Thành Long là công ty
chuyên đóng mới, sửa chữa các loại tàu sông và xây dựng công trình dân dụng, giao

thông thủy lợi và thường có quy mô lớn, mang tính trọng điểm nên quy trình công
nghệ sản xuất của công ty không phải là những máy móc, thiết bị hay dây chuyền sản
xuất tự động mà là quy trình đấu thầu, thi công và bàn giao các công trình hoàn thành.
Quy trình công nghệ sản xuất của công ty được khái quát qua sơ đồ sau:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Hồng Đào
17
Chuyên đề: Kế toán tiền lương SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Hồng Đào
Giai đoạn đấu thầu công trình
- Hồ sơ dự thầu
Giai đoạn trúng thầu công
trình
- Thương thảo với chủ đầu tư
Giai đoạn nghiệm thu công
trình
- Bàn giao từng phần.
- Bàn giao toàn bộ công trình.
- Bảo hành công trình.
Giai đoạn thi công công
trình.
- Bàn giao mặt bằng.
- Thi công công trình.
Giai đoạn thanh lý hợp đồng.
- Sau giai đoạn bảo hành.
18
Chuyên đề: Kế toán tiền lương SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CÔNG TY TNHH THÀNH LONG
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Hồng Đào

Chủ tịch HĐTV- Giám
đốc cty
Phó giám đốc
Phòng TC
- HC
Phòng kế
toán tài vụ
Phòng KD Phòng KH -
VT
Phòng kỹ
thuật
Phòng KCS
Đội thi
công số 4
Đội đóng
tàu số 3
Đội đóng
tàu số 1
Đội thi
công số 1
Đội thi
công số 2
Đội đóng
tàu số 2
Đội thi
công số 3
Đội đóng
tàu số 5
Đội đóng
tàu số 7

Đội đóng
tàu số 8
Đội đóng
tàu số 6
Đội khai
thác cát
Đội
đóng tàu
số 4
19
Chuyên đề: Kế toán tiền lương SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
- Giám đốc: Là người đứng đầu, đại diện cho tư cách pháp nhân của công ty, là
người chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kinh doanh của công ty, trực tiếp
chỉ đạo công ty thông qua Phó giám đốc và trưởng các phòng ban.
- Phó Giám đốc: Là người giúp Giám đốc điều hành công ty theo sự phân công
và ủy quyền của GĐ đồng thời trực tiếp quản lý và chỉ đạo các phòng ban.
- Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu giúp GĐ tổ chức, quản lý,
chỉ đạo công tác tổ chức cán bộ, công tác tiền lương, chế dộ chính sách của người lao
động và chịu sự quản lý trực tiếp của GĐ công ty.
- Phòng kế toán tài vụ: Làm nhiệm vụ phản ánh chính xác chi phí thu nhập và
lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Cung cấp thông tin kịp thời,
cần thiết về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cho ban lãnh đạo công ty.
- Phòng kinh doanh: Tổ chức hệ thống kinh doanh trong địa bàn huyện và các
huyện ngoại thành, ngoài ra còn các tỉnh lân cận.
- Phòng KH – VT: Quản lý công tác cung ứng vật tư, trang thiết bị phục vụ sản
xuất và nhu cầu khác của công ty.
- Phòng kỹ thuật: Là phòng chức năng quan trọng của công ty nghiên cứu các
mô hình thực nghiệm, các đề tài nghiên cứu trong và ngoài công ty. Tổ chức các công
trình chuyển giao công nghệ tiên tiến hiện đại.
- Các đội thi công: Trực tiếp thực hiện các công việc liên quan đến hoạt động

sản xuất kinh doanh của công ty.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Công ty TNHH Thành Long tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung,
phòng kế toán phải tiến hành phân loại chứng từ, kiểm tra chứng từ, định khoản kế
toán, ghi sổ kế toán chi tiết, ghi sổ kế toán tổng hợp, lập báo cáo kế toán.
Phòng kế toán tại công ty bao gồm có kế toán trưởng phụ trách điều hành
chung, phân công công việc cho từng thành viên trong phòng kế toán, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc về công tác tài chính của công ty, tham mưu giúp Giám đốc về công
tác tài chính Bên cạnh đó là các nhân viên kế toán có trình độ và năng lực làm việc
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Hồng Đào
20
Chuyên đề: Kế toán tiền lương SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
phụ trách riêng từng mảng kế toán của phòng như kế toán tổng hợp, kế toán tiền mặt,
TGNH, tiền lương, kế toán tài sản cố định, vật tư kho hàng hóa, kế toán thanh toán.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THÀNH LONG
Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận:
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm quản lý chung công việc của phòng và thực hiện
các chỉ thị của ban GĐ. Dự kiến lập kế hoạch thu, chi tài chính của công ty, quyết toán kết
quả hoạt động SXKD, lập báo cáo tài chính để trình với lãnh đạo công ty và các bên có
liên quan.
- Kế toán tiền mặt, TGNH, tiền lương: Phụ trách các khoản thu – chi tiền mặt hàng
ngày, giao dịch với Ngân hàng về các khoản tiền vay, tiền gửi, số dư và thanh toán qua
Ngân hàng. Hàng tháng mở sổ sách theo dõi quỹ, tiền lương, tình hình biến động về lao
động và thanh toán tiền lương.
- Kế toán TSCĐ, vật tư, hàng hóa: Theo dõi về tình hình nhập - xuất - tồn vật tư
kho hàng hoá và theo dõi tình hình TSCĐ của công ty.
- Kế toán tổng hợp: Làm nhiệm vụ tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, phụ
trách các sổ tổng hợp, các bảng, biểu tài chính. Giúp kế toán trưởng trong khâu hạch
toán kế toán của công ty.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Hồng Đào

21
Kế Toán Trưởng
Kế toán tiển
mặt, TGNH,
tiền lương
Kế toán
TSCĐ, vật tư
kho hàng hoá
Kế toán tổng
hợp
Kế toán thanh
toán
Chuyên đề: Kế toán tiền lương SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
- Kế toán thanh toán: Làm nhiệm vụ theo dõi tình hình thanh toán (Các khoản phải
thu của khách hàng, các khoản phải trả nhà cung cấp)…
2.1.5 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
2.1.5.1. Chế độ kế toán áp dụng
Công ty áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày
20/3/2006 của Bộ trưởng BTC và các Thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế
toán doanh nghiệp của BTC.
Công ty áp dụng niên độ kế toán: từ ngày 1/1 đến ngày 31/12
2.1.5.2. Hình thức kế toán áp dụng: chứng từ ghi sổ
Trình tự ghi sổ:
- Hàng ngày hay định kỳ căn cứ chứng từ gốc đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lý,
hợp pháp của chứng từ để phân loại rồi lập chứng từ ghi sổ.
- Các chứng từ cần hạch toán chi tiết được ghi vào sổ kế toán chi tiết.
- Các chứng từ thu, chi tiền mặt được thủ quỹ ghi vào sổ quỹ, rồi chuyển cho
phòng kế toán.
- Căn cứ các chứng từ ghi sổ đã lập ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó
ghi vào sổ cái các tài khoản.

- Cuối tháng căn cứ các sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết, căn
cứ vào sổ cái các tài khoản lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản.
- Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ cái với bảng tổng hợp số liệu chi tiết, giữa
bảng cân đối phát sinh các tài khoản và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Tổng hợp số liệu lập báo cáo kế toán.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Hồng Đào
22
Chuyên đề: Kế toán tiền lương SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
Kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ được thực hiện theo mô hình:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Hồng Đào
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Bảng tổng
hợp chứng từ
gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ
23
Chuyên đề: Kế toán tiền lương SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
Ghi cuối tháng

Ghi hàng ngày
Đối chiếu cuối tháng
2.1.5.3. Phương pháp tính thuế GTGT
Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
2.1.5.4. Phương pháp đánh giá hàng tồn kho
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
2.1.5.5. Phương pháp đánh giá vật tư, hàng hóa xuất kho
Công ty tính giá hàng xuất kho theo phương pháp nhập trước – xuất trước
2.1.5.6. Phương pháp khấu hao TSCĐ
Công ty khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
2.1.5.7. Một số chỉ tiêu cơ bản của đơn vị trong những năm gần đây
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Hồng Đào
24
Chuyên đề: Kế toán tiền lương SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
Đơn vị báo cáo: Công ty TNHH Thành Long
Địa chỉ: Kim Xuyên – Kim Thành – Hải Dương
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2011
Đơn vị tính: VNĐ
CHỈ TIÊU

số
Thuyết
minh
Năm nay Năm trước
1 2 3 4 5
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.25
36,512,645,80
0 16,241,485,000
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02

3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ 10
36,512,645,80
0 16,241,485,000
(10 = 01 - 02)
4. Giá vốn hàng bán 11 VI.27
32,935,714,62
0 11,820,641,000
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ 20 3,576,931,180 4,420,844,000
(20 = 10 - 11)
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26
7. Chi phí tài chính 22 VI.28 721,645,482 745,641,252
- Trong đó : Chi phí lãi vay 23 721,645,482 745,641,252
8. Chi phí bán hang 24 911,645,280 1,428,614,510
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 985,263,500 1,255,410,000
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh
30
958,376,918 991,178,238
{30 = 20 +( 21 - 22) - ( 24 +25)}


11. Thu nhập khác 31
12. Chi phí khác 32
13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40 0 0
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
50 958,376,918 991,178,238
(50 = 30 + 40)


15. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
958,376,918 991,178,238
16. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 VI.30 239,594,230 247,794,560
17. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 VI.30
18. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp 60 718,782,689 743,383,679
(60 = 50 - 51 - 52)
19. Lãi cơ bản trên cổ phiếu ( * ) 70
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Hồng Đào
25

×