Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Xây dựng hệ thống chương trình quản lý nhân sự công ty An Phước.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.93 MB, 88 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI CẢM ƠN
-----o0o-----
Qua một thời gian học tập và nghiên cứu, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình
của các thầy cô giáo khoa công nghệ thông tin của trường đại học Phương Đông
cùng toàn thể các bạn và đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo
TS. Lê Huy Thập em đã hoàn thành xong đồ án tốt nghiệp với đề tài:
“Xây dựng hệ thống chương trình quản lý nhân sự công ty An Phước ”
Mặc dù đã cố gắng hết sức mình để hoàn thành công việc nhưng với điều
kiện thời gian và khả năng có hạn chương trình không tránh khỏi những thiếu
sót, em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và các bạn để chương trình
hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin cảm ơn thầy giáo hướng dẫn đề tài TS. Lê Huy Thập
cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo khoa công nghệ thông tin của trường đại
học Phương Đông và tất cả các bạn đã giúp đỡ em hoàn thành đồ án tốt nghiệp
này.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Dương Hà Việt Hoàng MSSV: 506104015 - 1 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
-----o0o-----
Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đang phát triển một cách nhanh
chóng, nó đã làm thay đổi bộ mặt toàn cầu và trở thành lực lượng sản xuất trực
tiếp trong thời đại ngày nay. Khoa học – công nghệ đã đưa nhân loại chuyển dần
từ nền văn minh công nghiệp sang nền văn minh hậu công nghiệp hay còn gọi là
nền kinh tế tri thức. Trong đó công nghệ thông tin là hạt nhân, là động lực cơ
bản trực tiếp. Trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay thì công nghệ thông tin
càng đặc biệt quan trọng cho mọi quốc gia nhất là đối với các nước phát triển
muốn hòa nhập vào nền kinh tế thế giới như nước ta.
Một trong những ứng dụng của công nghệ thông tin là việc áp dụng vào
quản lý, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội.


Thông tin được thể hiện và lưu trữ dưới dạng dữ liệu, chương trình trên một hệ
thống quản trị cơ sở dữ liệu làm tăng thêm đáng kể các công việc có liên quan
đến quản lý.
Hệ thống quản lý nhân sự là một bài toán điển hình trong các bài toán
quản lý. Nó đòi hỏi hệ thống quản lý phải sắp xếp một cách đầy đủ hợp lý và
chính xác sao cho công việc được thực hiện một cách nhanh chóng và hiệu quả
nhất. Bằng phần mềm tin học cho phép ta xây dựng những phần mềm đáp ứng
đòi hỏi của bài toán này.
Trong đồ án này của em đề cập đến phương pháp quản lý nhân sự - tiền
lương của các cơ quan doanh nghiệp nói chung và công ty xây dựng An Phước
nói riêng có sự hỗ trợ của máy tính.
Trong bài toán “ Quản lý nhân sự ” này ta có thể: thêm, sửa, xóa,… Bất
kỳ một nhân viên nào và có thể tìm kiếm nhanh chóng về một nhân viên nào đó
trong cơ quan để biết những thông tin của nhân viên đó, lương của nhân viên đó
là bao nhiêu, trình độ văn hóa, trình độ ngoại ngữ như thế nào để cơ quan có
điều kiện đào tạo thêm và đến năm bao nhiêu thì tăng lương cho nhân viên này,
SV: Dương Hà Việt Hoàng MSSV: 506104015 - 2 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
… Đây là một trong những vấn đề mà bài toán phần nào đề cập tới, hơn nữa bài
toán này còn được phát triển rộng rãi trong quản lý nhân sự tiền lương của cơ
quan doanh nghiệp, các tổ chức kinh doanh.
Mặc dù đã cố gắng hết sức, song do thời gian và khả năng có hạn nên bài
toán này chưa phát triển được hết các nhu cầu của các cơ quan mà chỉ đáp ứng
được phần nào rất mong thầy cô và các bạn góp ý kiến để bài toán được hoàn
thiện hơn.
Hà Nội - 04/2010
SV: Dương Hà Việt Hoàng MSSV: 506104015 - 3 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chương 1
PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG

QUẢN LÝ NHÂN SỰ CHUNG
1.1. HỆ THỐNG HIỆN TẠI VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA CHÚNG
Trong những năm trước đây do điều kiện kinh tế chưa phát triển, quy mô
của các cơ quan tổ chức ở nước ta chưa rộng rãi nên việc sử dụng máy tính trong
công tác quản lý nói chung và quản lý nhân sự nói riêng chưa được ứng dụng
nhiều. Công tác quản lý tiền lương chủ yếu thực hiện bằng phương pháp thủ
công. Khi nền kinh tế đang gặp khó khăn, quy mô của các tổ chức còn nhỏ thì
việc quản lý nhân sự bằng phương pháp thủ công là phù hợp và đáp ứng được
yêu cầu hiện tại.
Nhưng ngày nay nền kinh tế càng phát triển nhu cầu của con người ngày
càng tăng lên, số người làm việc trong các tổ chức, cơ quan ngày càng nhiều,
quy mô các tổ chức ngày càng lớn. Do đó việc quản lý thủ công phần nào đã
không còn phù hợp với xu hướng thời đại mới. Ta có thể nhận thấy một số yếu
kém của công tác thủ công như sau:
- Việc lưu trữ thông tin phức tạp, phải dùng nhiều hồ sơ, sổ sách.
- Việc chỉnh sửa, nâng cấp gặp rất nhiều khó khăn bởi vì mỗi khi thay đổi
phải hủy bỏ toàn bộ hồ sơ cũ và viết lại toàn bộ. Giấy tờ trình bày kém không có
tính thẩm mỹ.
- Việc quản lý phải trải qua nhiều khâu trung gian, nhiều phòng ban, từ đó
dẫn đến cơ cấu tổ chức không hợp lý, gây ra ùn tắc quá tải, quá trình thông tin
liên lạc không thông suốt, mất nhiều thời gian không đáp ứng được nhu cầu
thông tin nhanh chóng.
- Đối với các thông tin, dữ liệu phức tạp và đặc biệt rất khó tránh khỏi những
thiếu sót trong việc lưu trữ thông tin bổ sung, sửa đổi, cập nhật, thống kê.
SV: Dương Hà Việt Hoàng MSSV: 506104015 - 4 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Trong một tổ chức lớn việc quản lý bằng phương pháp thủ công sẽ rất phức
tạp đòi hỏi phải có một lực lượng lớn nhân viên để giải quyết công việc do đó
tạo ra một bộ máy tổ chức cồng kềnh, hoạt động kém hiệu quả.
1.2. YÊU CẦU CỦA HỆ THỐNG

Những năm gần đây máy tính được sử dụng rộng rãi trong các cơ quan nhà
nước, các đơn vị tổ chức kinh doanh. Do đó rất nhiều bài toán phức tạp, cồng
kềnh đã được giải quyết trên máy tính, nó mang lại lợi ích đáng kể về kinh tế,
năng suất lao động và có độ tin cậy cao. Các bài toán được đưa vào máy tính và
dần được tối ưu hóa, hệ thống quản lý nhân sự cần phải có thông tin nhân sự nào
đó một cách nhanh chóng, đầy đủ và chính xác, phải khắc phục được những
nhược điểm và phát huy những ưu điểm của thông tin…. Thống kê để hệ thống
ngày càng tối ưu.
1.3. NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA HỆ THỐNG MỚI
Từ những yêu cầu trên, một hệ thống quản lý nhân sự nếu được áp dụng
công nghệ thông tin có thể đáp ứng nhu cầu mà công tác quản lý thủ công không
làm được, cụ thể là:
- Với việc sử dụng máy tính cập nhật chỉnh sửa in ấn các thông tin về nhân
sự tiền lương sẽ rất nhanh chóng chính xác, việc lưu trữ bằng máy tính sẽ trở
nên vô cùng thuận lợi, các thông tin được cập nhật vào máy tính, chỉnh sửa
chính xác rồi ghi lên đĩa giúp cho công việc bảo quản được an toàn gọn nhẹ.
- Phần mềm quản lý nhân sự có thể áp dụng được những yêu cầu về mặt
thông tin nhân sự cho ban lãnh đạo và các cá nhân cần quan tâm, với chức năng
xử lý nó sẽ giảm bớt số nhân viên làm việc này, chỉ cần một số người có trình độ
được đào tạo là đủ. Do đó sẽ giảm bớt được một số nhân viên không cần thiết.
- Hệ thống mới của các máy tính được nối mạng với nhau giúp cho việc trao
đổi thông tin một cách nhanh chóng và thông suốt.
Tuy nhiên việc chuyển đổi từ phương pháp thủ công sang phương pháp
quản lý bằng máy tính cũng gặp phải nhiều khó khăn riêng của nó như: phải có
thời gian cũng như kinh phí để xây dựng hệ thống mới bao gồm các thiết bị,
SV: Dương Hà Việt Hoàng MSSV: 506104015 - 5 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
máy móc, xây dựng các phần mềm quản lý, đào tạo người sử dụng. Việc cập
nhật xử lý những thông tin của hệ thống mới mất nhiều thời gian do số liệu
nhiều, cũ, bị hư hỏng, bị phân tán, bị lão hóa theo thời gian, sự không thống nhất

của những người sử dụng hệ thống mới.
SV: Dương Hà Việt Hoàng MSSV: 506104015 - 6 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chương 2
LÝ THUYẾT CƠ SỞ DỮ LIỆU
2.1. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
2.1.1. Sự cần thiết của việc phân tích bài toán với bài toán quản lý
Phân tích hệ thống là bước cực kì quan trọng trong cả quá trình tạo ra một
sản phẩm phần mềm quản lý nói chung.
Thiết kế là cốt lõi của kỹ nghệ phần mềm mà nếu phần thiết kế chặt chẽ và
có chất lượng thì hệ thống về sau sẽ làm việc cực kỳ hiệu quả.
Việc phân tích thiết kế tức là ta đi tìm hiểu về hệ thống, tìm cách giải quyết
các vấn đề phức tạp đặt ra của hệ thống.
Phân tích chi tiết bao gồm:
- Phân tích dữ liệu.
- Phân tích các hoạt động xử lý.
2.1.2. Phương pháp mô hình trong phân tích thiết kế hệ thống
Mô hình (model) là một dạng trừu tượng hoá của một hệ thống thực. Mô
hình chính là một hình ảnh, một biểu diễn của một hệ thống thực nó được diễn tả
ở một mức trừu tượng nào đó, theo một quan điểm nào đó hay theo một hình
thức nào đó như: phương trình, bảng, đồ thị… Mô hình có xu hướng dạng biểu
đồ tức là đồ thị gồm các nút cung.
Việc dùng mô hình để nhận thức và diễn tả một hệ thống được gọi là mô
hình hoá.
Mục đích của mô hình hoá là làm cho bài toán dễ hiểu, làm phương tiện
trao đổi để hoàn chỉnh.
SV: Dương Hà Việt Hoàng MSSV: 506104015 - 7 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mọi mô hình đều phản ánh hệ thống theo một mức độ trừu tượng hoá nào
đó. Có hai mức độ chính:

- Mức logic: Tập trung mô tả bản chất của hệ thống và mục đích hoạt động
của hệ thống, bỏ qua các yếu tố về tổ chức thực hiện và biện pháp cài đặt.
- Mức vật lý: Quan tâm đến các mặt như phương pháp, công cụ, tác nhân,
địa điểm, thời gian, hiệu năng, yêu cầu của mô hình làm rõ kiến trúc vật lý của
hệ thống.
2.1.3. Đặc điểm của phương pháp mô hình hóa trong phân tích và thiết kế hệ
thống
- Đây là phương pháp phân tích và thiết kế có cấu trúc, một phương pháp
rất phổ biến, có tư duy nhất quán, chặt chẽ, dễ đọc dễ hiểu, dễ áp dụng, tăng khả
năng thành công cho các ứng dụng và đã chứng tỏ nó rất có ích trong nhiều bài
toán phân tích các hệ thống thực tiễn.
- Bắt nguồn từ cách tiếp cận hệ thống, được hoàn thiện theo cách phân tích
từ trên xuống dưới.
- Các hoạt động trong quá trình phân tích được tiến hành theo một trình tự
khoa học, mang tính công nghệ cao.
- Sử dụng một nhóm các công cụ kỹ thuật và mô hình để ghi nhận phân tích
hệ thống.
- Chỉ ra những công cụ sẽ được dùng ở từng giai đoạn của quá trình phân
tích.
- Có sự tách bạch giữa mô hình vật lý và mô hình logic.
- Cho phép ghi nhận vai trò của người sử dụng trong các giai đoạn phát
triển hệ thống.
- Giảm được độ phức tạp khi phát triển hệ thống.
SV: Dương Hà Việt Hoàng MSSV: 506104015 - 8 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Được thể hiện dưới cùng dạng ngôn ngữ thế hệ thứ tư nên không cần
những lập trình viên chuyên nghiệp.
- Việc thiết kế kết hợp với các bản mẫu giúp cho người dùng sớm hình
dung được hệ thống mới trong đó vai trò của người sử dụng được nhấn mạnh
đặc biệt.

2.1.4. Những công dụng gắn liền
• Sơ đồ phân cấp chức năng nghiệp vụ:
Nhằm xác định chức năng nghiệp vụ công việc cần làm và mối quan hệ
phân mức giữa chúng nhằm trả lời những câu hỏi như: thực hiện công việc gì?
xử lý cái gì? Từ đó xác định được thông tin gì cần và làm thế nào để có chúng.
• Sơ đồ luồng dữ liệu:
Công cụ mô tả dòng thông tin nghiệp vụ kết nối giữa các chức năng
trong một phạm vi được xét. Sơ đồ luồng dữ liệu nhằm diễn tả tập hợp các chức
năng của hệ thống, thể hiện mối quan hệ trước sau trong quá trình xử lý và trao
đổi thông tin cho nhau. Đây là công cụ chính của quá trình phân tích thiết kế hệ
thống và xử lý làm cơ sở để thiết kế, trao đổi dữ liệu.
• Mô hình thực thể mối quan hệ (ERD):
Được biểu diễn dưới dạng một đồ thị trong đó các nút là các thực thể
còn các cung là các mối quan hệ để dễ nhận thức và trao đổi.
• Mô hình quan hệ:
Là cách thức biểu diễn dữ liệu ở dạng các bảng/quan hệ, dựa trên lý
thuyết toán học, đại số tập hợp mà nó có một cơ sở lý thuyết rất vững chắc.
• Từ điển dữ liệu:
Mô tả nội dung của các sự vật hay đối tượng theo định nghĩa có cấu
trúc. Từ điển dữ liệu liệt kê các mục từ chỉ tên gọi theo một thứ tự nào đó và giải
SV: Dương Hà Việt Hoàng MSSV: 506104015 - 9 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thích các tên một cách chính xác, chặt chẽ, ngắn gọn để cả người dùng và người
phân tích đều hiểu đầu vào đầu ra và luồng dữ liệu luân chuyển.
• Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc(SQL):
Là ngôn ngữ sử dụng để truy vấn, tìm kiếm dữ liệu từ cơ sở dữ liệu
trong SQL.
2.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
2.2.1. Cở sở dữ liệu
Là tập hợp dữ liệu về một đơn vị tổ chức nào đó được lưu trên máy có cách

tổ chức quản lý theo một kiểu mô hình nào đó. Nó là một tập hợp các bảng dữ
liệu có quan hệ chặt chẽ với nhau sao cho cấu trúc của chúng cũng như các mối
quan hệ bên trong giữa chúng là tách biệt với chương trình ứng dụng bên ngoài,
đồng thời nó cho phép người sử dụng có thể cập nhật số liệu hay lưu trữ, xử lý
nhằm phục vụ theo yêu cầu của mình. Cơ sở dữ liệu được thành lập từ các tệp
tin cơ sở dữ liệu dễ dàng quản lý và khai thác.
2.2.2. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Hệ thống bao gồm nhiều phần mềm cho phép mô tả, lưu trữ hay thao tác
các dữ liệu trên một cơ sở dữ liệu mà vẫn đảm bảo tính an toàn, tính bí mật của
dữ liệu trong môi trường nhiều người sử dụng. Có thể tác động nhập thay đổi dữ
liệu như: thêm, sửa, xoá…
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu được coi như một diễn dịch với một ngôn ngữ bậc
cao nhằm hỗ trợ giúp cho người sử dụng hệ thống mà không cần am hiểu tường
tận các thuật toán cũng như cách lưu trữ dữ liệu trong máy.
2.2.3. Thực thể
Là hình ảnh tượng trưng cho một đối tượng cụ thể hay một khái niệm trừu
tượng nhưng có mặt trong thế giới thực < Khi xây dựng mô hình dữ liệu thì các
thực thể được biểu diễn bằng những hình chữ nhật >.
SV: Dương Hà Việt Hoàng MSSV: 506104015 - 10 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ví dụ: Duan (Thực thể Dự án), connguoi (Thực thể Con người), …
2.2.4. Thuộc tính
Là một yếu tố có tính chất đặc trưng của dữ liệu hoặc thông tin đại diện,
nhằm diễn tả thực thể đó. Đây là một loại thông tin dữ liệu cần quản lý.
Ví dụ: “Hoten”, “diachi”, “ngaysinh” của thực thể “nhanvien”.
2.2.5. Khóa
Chính là một thuộc tính đặc biệt của thực thể . Khoá cho phép nhận diện
một cách duy nhất một thể hiện của thực thể (có trường hợp người ta phải dùng
một tập các thực thể để nhận dạng một thực thể, việc làm này xuất hiện khoá
chính)

Ví dụ: “sohopdong” là thuộc tính nhận dạng của thực thể “Hopdong.”
2.2.6. Quan hệ
Là sự nhóm hợp hai hay nhiều thực thể với nhau nhằm biểu hiện một mối
liên quan tồn tại trong thế giới thực giữa các thực thể. Kích thước của một quan
hệ là số thực thể cấu thành nên quan hệ (thường được biều diễn bằng hình tròn
hoặc elip). Trong một số trường hợp quan hệ cũng có các thuộc tính riêng.
Phân loại quan hệ:
Quan hệ 1-1: Mỗi thể hiện của thực thể A được kết hợp với 0 hay 1 thể hiện
của B và ngược lại.
Quan hệ 1-N: Mỗi thể hiện của A được kết hợp với một hay nhiều thể hiện
của B. Và mỗi thể hiện của B được kết hợp với một thể hiện duy nhất của A.
Quan hệ N-N: Mỗi thể hiện của một thực thể A được kết hợp với 0, 1, hay
nhiều thể hiện của B và ngược lại.
2.2.7. Các dạng chuẩn
Dạng chuẩn 1:
SV: Dương Hà Việt Hoàng MSSV: 506104015 - 11 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Một thực thể hay quan hệ đạt chuẩn một khi nó không chứa các thuộc tính
lặp.
Dạng chuẩn 2:
Một thực thể hay quan hệ đã đạt chuẩn một và không tồn tại thuộc tính
ngoài khoá mà phụ thuộc vào một phần của khoá.
Dạng chuẩn 3:
Một thực thể hay quan hệ đạt chuẩn hai và không tồn tại thuộc tính ngoài
khoá mà phụ thuộc bắc cầu vào khoá
Để chuẩn hoá một hệ lược đồ quan hệ ta xét lần lượt từng quan hệ và kiểm
tra tính chuẩn của nó.
2.2.8. Phép phân rã một sơ đồ quan hệ
Là việc thay thế sơ đồ quan hệ nào đó bằng tập các sơ đồ quan hệ con
tương ứng với nó. Mục đích của phép phân rã là nhằm loại bỏ các file dữ liệu dư

thừa và loại bỏ các dị thường không nhất quán như: dị thường khi thêm dòng, dị
thường khi xoá dòng của quan hệ, dị thường khi thực hiện cập nhật (sửa, xoá, ..)
mà đảm bảo không mất thông tin.
2.3. CÁC BƯỚC XÂY DỰNG MÔ HÌNH KHÁI NIỆM DỮ LIỆU
2.3.1. Khảo sát thực tế
- Thu thập thông tin.
- Trình bày có hệ thống bằng một số sơ đồ luân chuyển các tài liệu.
- Thiết kế mô hình dữ liệu.
- Kiểm kê các dữ liệu.
- Xác định các phụ thuộc hàm.
- Xây dựng mô hình khái niệm dữ liệu.
+ Xác định tập hợp khoá chính.
SV: Dương Hà Việt Hoàng MSSV: 506104015 - 12 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Nhận diện các thực thể.
+ Nhận diện các quan hệ
+ Phân bố hết các thuộc tính.
+ Vẽ sơ đồ khái niệm dữ liệu.
2.3.2. Kiểm soát và chuẩn hóa mô hình
- Chuẩn hoá mô hình.
- Tạo thêm thực thể.
- Biến một quan hệ thành thực thể.
- Xoá một quan hệ.
- Phân tách một quan hệ phức tạp.
SV: Dương Hà Việt Hoàng MSSV: 506104015 - 13 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chương 3
PHÂN TÍCH HỆ THỐNG QUẢN LÝ NHÂN SỰ
CÔNG TY XÂY DỰNG AN PHƯỚC
3.1. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG

3.1.1. Mục đích và nhiệm vụ
Việc xây dựng và phát triển hệ thống thông tin là một quá trình gồm nhiều
giai đoạn, trong đó giai đoạn phân tích thiết kế hệ thống là bước đầu tiên và hết
sức quan trọng. Trong giai đoạn này phải đưa ra các mục tiêu, hoạch định từng
công việc, lựa chọn xem xét các dữ liệu cần thiết để lập kế hoạch cho việc phân
tích và thiết kế hệ thống thông tin từ thế giới thực sang thế giới công nghệ thông
tin.
Trong chương trình quản lý nhân sự này, về mặt quản lý: Ban lãnh đạo
công ty An Phước cần có thông tin chi tiết, nhanh chóng về cán bộ công nhân
viên trong công ty chẳng hạn trình độ chuyên môn, quá trình công tác, khen
thưởng, kỷ luật, báo cáo thường kỳ về lương bổng, báo cáo thống kê trong toàn
bộ cơ quan… từ đó đưa ra những dự báo để giải quyết việc tăng lương cho nhân
viên, những cán bộ về hưu để bổ xung kịp thời.
Đối với người sử dụng truy cập dữ liệu nhanh chóng, thao tác vào ra dữ
liệu phải đơn giản, chuẩn xác, dễ thực hiện. Các thông báo phải được thể hiện rõ
ràng, có khả năng phát hiện và sửa lỗi, có hệ thống kiểm tra và báo cáo khi cập
nhật dữ liệu.
3.1.2. Phân tích hệ thống thông tin
Bước đầu tiên của việc phân tích hệ thống thông tin là phân tích tổng thể
các chức năng của hệ thống thông tin. Khảo sát tình hình thực trạng, thu nhập
các thông tin cần thiết nhằm xác định những yêu cầu chung đối với hệ thống.
Phải trả lời rõ ràng và đầy đủ cho câu hỏi “ làm gì? ” đối với hệ thống. Từng
vấn đề nêu ra sẽ được xem xét, phân tích, lật đi lật lại nhiều lần theo các góc độ
quan điểm khác nhau, từng bước hệ thống và tổng quát hóa để dần dần hiểu
SV: Dương Hà Việt Hoàng MSSV: 506104015 - 14 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
được hệ thống một cách tổng thể, hiểu được những gì phải tin học hóa. Cụ thể
hơn phải liệt kê và mô tả đầy đủ các quá trình nghiệp vụ hoạt động của hệ thống,
làm rõ ràng, mạch lạc hiện trạng thực tế, các yêu cầu của người sử dụng mà hệ
thống sẽ thiết kế cần thỏa mãn. Các quy trình nghiệp vụ này phải được mô tả

gần hơn với người làm tin học dưới dạng hồ sơ, trong đó thể hiện một cách cô
đọng hơn những mối quan hệ cụ thể và chức năng xử lý khi thực hiện.
Phân tích và thiết kế hệ thống bao gồm các giai đoạn thực hiện để có được
hệ thống ở mức vật lý, cụ thể là:
- Khảo sát: Mô tả hệ thống thực mức ngoài.
- Phân tích: Mô tả hệ thống mức ý niệm và xây dựng hệ thống logic.
- Thiết kế: Mô tả hệ thống ở mức vật lý.
Sau khi đã mô tả hệ thống ở mức vật lý, để hoàn thiện và phát triển hệ
thống, cần thực hiện thêm ba giai đoạn:
- Xây dựng / tư liệu hóa.
- Cài đặt / chuyển giao.
- Kiểm tra / thử nghiệm.
3.2. TÓM TẮT CHỨC NĂNG CỦA HỆ THỐNG
3.2.1. Tóm tắt các chức năng cơ bản
Hệ thống quản lý nhân sự bao gồm các chức năng cơ bản sau:
• Quản lý hồ sơ:
* Quản lý hồ sơ lý lịch nhân viên
* Cập nhật chỉnh sửa hồ sơ nếu cần có sự thay đổi
+ Hủy hồ sơ nhân sự không còn liên quan gì đến hệ thống
+ Thêm hồ sơ nếu có nhân sự vào hệ thống
+ Chỉnh sửa hồ sơ nếu nhân sự trong hệ thống có sự thay đổi
• Quản lý lương:
* Tính lương cho nhân viên dựa trên quy định của nhà nước
* Trả lương cho nhân viên
• Quản lý khen thưởng, kỷ luật:
SV: Dương Hà Việt Hoàng MSSV: 506104015 - 15 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Khen thưởng cho nhân viên có thành tích tốt trong công tác
* Kỷ luật nhân viên khi vi phạm quy định công tác
• Thống kê báo cáo các số liệu:

* Báo cáo danh sách nhân viên trong công ty
* Báo cáo nhân viên đến tuổi về hưu
* Báo cáo nhân viên sắp lên lương
* Báo cáo nhân viên hết hạn hợp đồng
* Báo cáo lương từng nhân viên
* Báo cáo danh sách khen thưởng, kỷ luật
• Phục vụ tra cứu:
* Tra cứu theo tiêu chí các trường
+ Tra cứu nhân viên về hưu
+ Tra cứu nhân viên sắp lên lương
+ Tra cứu nhân viên hết hạn hợp đồng
3.2.2. Phân tích biểu đồ phân cấp chức năng
Biểu đồ phân cấp chức năng nhằm mô tả hệ thống quản lý, nó cho phép phân
rã các chức năng mức cao thành các chức năng chi tiết mức thấp hơn, kết quả
được biểu diễn thành 1 cây gồm nhiều mức. Cây chức năng cho ta thấy được rõ
ràng, dễ hiểu của một hệ thống quản lý.
* Biểu đồ phân cấp chức năng bao gồm:
Chức năng được ký hiệu là hình chữ nhật bên trong có gắn tên nhãn.
Kết nối giữa các chức năng có tính phân cấp được ký hiệu bằng đoạn thẳng.
Biểu đồ phân cấp chức năng ở hệ thống quản lý này cho ta 4 mức phân cấp
chức năng:
Mức 1: Cho biết đối tượng quản lý nhân sự có tên là “ Xây dựng hệ thống
quản lý nhân sự công ty xây dựng An Phước ”.
Mức 2: Thể hiện 3 chức năng chính của hệ thống
*1. “Cập nhật dữ liệu”: Liên quan đến dữ liệu vào
*2. “Báo cáo”: Lấy kết quả từ chức năng trên
SV: Dương Hà Việt Hoàng MSSV: 506104015 - 16 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
*3. “Phân quyền”: Cho phép xóa, thay đổi, cấp mới quyền truy nhập
Mức 3: Thể hiện phân ra 3 chức năng trên đó là cập nhật dữ liệu, báo cáo,

phân quyền.
Mức 4: Phân ra chức năng mức 3
Biểu đồ luồng dữ liệu có tính trực quan, các chức năng được nhìn một cách
tổng quát. Thể hiện tính cấu trúc của phân rã chức năng. Nó trình bày hệ thống
phải làm gì hơn hệ thống phải làm như thế nào? Sơ đồ này gần giống sơ đồ tổ
chức nhưng không đồng nhất.
Quản lý nhân sự
1. Quản lý hồ sơ 2. Quản lý lương 3. Tra cứu
4. Thӕng kê, báo
cáo
1.1. Thêm mới
thông tin
1.2. Sửa đổi
thông tin
1.3. Xóa bỏ
thông tin
2.1. Thêm mới
thông tin
2.2. Sửa đổi
thông tin
2.3. Xóa bỏ
thông tin
3.1. Lên lương
3.2. Tra cứu nhân
viên về hưu
3.3. Tra cứu nhân
viên hết hạn hợp
đồng
4.1. Báo cáo hồ
sơ nhân viên

4.2. Báo cáo
lương nhân viên
4.3. Báo cáo
nhân viên về hưu
4.4. Báo cáo
nhân viên hết hạn
hợp đồng
4.5. Báo cáo
nhân viên lên
lương
4.6. Báo cáo
khen thưởng, kỷ
luật
Hình 1: Biểu đồ phân cấp chức năng
3.3. CÁC SƠ ĐỒ
SV: Dương Hà Việt Hoàng MSSV: 506104015 - 17 -
BIỂU ĐỒ PHÂN CẤP CHỨC NĂNG
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ luồng dữ liệu nhằm diễn tả tập hợp các chức năng của hệ thống, thể
hiện mối quan hệ trước sau trong quá trình xử lý và trao đổi thông tin cho nhau.
Đây là công cụ chính của quá trình phân tích thiết kế hệ thống và xử lý làm cơ
sở để thiết kế, trao đổi dữ liệu.
Sơ đồ phân cấp chức năng mới cho ta biết các phần tử cấu thành của hệ thống
xét theo hoạt động chức năng. Còn sơ đồ luồng dữ liệu sẽ cho ta biết các chức
năng đó liên kết với nhau như thế nào.
Có 3 mức cơ bản:
- Sơ đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh.
- Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh.
- Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh.
Quy ước biểu diễn các đối tượng trong sơ đồ

- Là động từ + ( bổ ngữ ). Chính là nơi xử lý,
nhận truyền dẫn thông tin giữa các chức năng.
< Tên luồng dữ liệu > - Là một danh từ ( có thể + tính từ )
< Tên kho dữ liệu > - Là danh từ + ( tính từ ), là nơi lưu thông tin để
có thể truy nhập lại nhiều lần.
- Là một chức năng ( hoặc một tập hợp các chức
năng ). Có trao đổi thông tin với chức năng khác
mà ta đang xét nó không được biểu diễn ra hình
vẽ.
SV: Dương Hà Việt Hoàng MSSV: 506104015 - 18 -
Tên chức
năng
< Tên tác nhân trong >
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Là một chức năng ( hoặc một tập hợp các chức
năng ). Có trao đổi thông tin với chức năng mà
ta đang xét nó được biểu diễn ra hình vẽ.
3.3.1. Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh
Biểu đồ luồng dữ liệu (BDL)
* BDL Mức khung cảnh:
Biểu đồ cho biết đối tượng chính của đề tài là “Quản lý nhân sự công ty
xây dựng An Phước” thể hiện mức 1 của biểu đồ phân cấp chức năng.
Nhân viên
4 Xҧn Oê nhân sӵ công ty
xây dӵng An Phѭӟ c
3Kzng tә chӭc
Đưa thông tin
Yêu cҫu thông tin
Yêu cҫu
7Uҧlӡi yêu cҫu

Hình 2: Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh
3.3.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
SV: Dương Hà Việt Hoàng MSSV: 506104015 - 19 -
<Tên tác nhân ngoài >
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nhân viên Quản lý hӗӗ sơ
Quản lý lương
Hồ sơ
Lương
Thống kê, Ei o Fio
Phòng tổ chức
Hồ sơ
Tra cứu
Lương
Các yêu cầu nhân sự
Thông tin lưu trữ
Trả lời
Yêu cầu
T
r


l

i
C
á
c

c

â
u

h

i
C
á
c

c
â
u

h

i
T
r


l

i
Yêu cҫu
7Uҧҧlӡi các yêu cầu thông tin lương
T
í
n
h


l
ư
ơ
n
g
Dữ liệu
Dữ
liệu
Thông tin
lưu trữ
Đưa thông tin
Y
ê
u

c

u
7Uҧlӡ i
+unh 3: Bi͋ u đ͛͛ lu͛ ng dͷli͏ u mͱc đ͑ nh
SV: Dương Hà Việt Hoàng MSSV: 506104015 - 20 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Phân tích:
** Nhìn vào biểu đồ luồng dữ liệu ở mức đỉnh thông tin được lấy từ “Nhân
viên” được chuyển vào hệ thống tùy theo loại thông tin thông qua chức năng
“Quản lý hồ sơ”.
** Xử lý lưu vào kho “Hồ sơ” hoặc cho vào “Quản lý lương” để xử lý, một
mặt dữ liệu vào kho “Lương” và một mặt xử lý thanh toán tiền cho “Nhân viên”.
** Dữ liệu ở kho “Hồ sơ” và “Lương” sẽ được lấy ra gửi cho bộ phận của

“Thống kê” để xử lý. Bộ phận này sau khi thống kê sẽ lập các bản báo cáo gửi
cho “Phòng tổ chức”.
** “Phòng tổ chức” sau khi nhận được báo cáo về tình hình nhân sự và lương
sẽ lập nên các yêu cầu và gửi cho hai bộ phận “Quản lý hồ sơ” và “Quản lý
lương” để hai bộ phận này thực hiện.
Ngoài ra bộ phận “Tra cứu” sẽ trả lời câu hỏi của “Nhân viên” về tên, tuổi,
mức lương, đơn vị… tùy theo các câu hỏi mà bộ phận này sẽ tìm trong kho “Hồ
sơ”, kho “Lương”.
3.3.3. Biểu đồ mức dưới đỉnh
Căn cứ vào “Sơ đồ phân cấp chức năng” và “Biểu đồ luồng dữ liệu mức
đỉnh” ta phân tích các chức năng như sau:
SV: Dương Hà Việt Hoàng MSSV: 506104015 - 21 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
a. Chức năng quản lý hồ sơ
Phòng tổ chức
Thêm mới thông tin Xóa bỏ thông tinSửa đổi thông tin
Hồ sơ
Y
ê
u

c

u

t
h
ê
m


n
h
â
n

v
i
ê
n
Yêu cầu sửa
Y
ê
u

c

u

x
ó
a
L
ư
u

t
r

Lưu trữ
Đưa thông tin

Đư
a

t
h
ô
n
g

tin
L
ư
u trữ
Hình 4: Chức năng quản lý hồ sơ
Thông tin của nhân viên được dựa vào hệ thống sẽ qua “Quản lý hồ sơ” để
phân loại:
* Nếu phòng tổ chức yêu cầu thêm một nhân viên mới vào hệ thống thì chức
năng “Thêm mới thông tin” sẽ được sử dụng. Sau khi thêm đầy đủ các thông tin
cần thiết thì chức năng “Thêm mới thông tin” sẽ lưu thông tin mới vào kho “Hồ
sơ”.
* Nếu phòng tổ chức yêu cầu sửa đổi hồ sơ nhân viên nào đó thì sửa đổi cho
phù hợp. Chức năng “Sửa đổi thông tin” lúc đó sẽ làm việc này. Sau khi sửa đổi,
thông tin sẽ được lưu vào trong kho “Hồ sơ”.
* Còn nếu đó là thông tin thông báo nhân viên đã ra khỏi hệ thống và không
còn liên quan đến hệ thống nữa thì hủy hồ sơ. Chức năng “Xóa bỏ thông tin” sẽ
được thực hiện.
SV: Dương Hà Việt Hoàng MSSV: 506104015 - 22 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
b. Chức năng quản lý lương
Phòng tổ chức

Thêm mới thông tin Xóa bỏ thông tinSửa đổi thông tin
Lương
Y
ê
u

c

u

l
à
m

s


l
ư
ơ
n
g
Yêu cầu sửa
Y
ê
u

c

u


x
ó
a
L
ư
u

t
r

Lưu trữ
Đưa thông tin
Đư
a

t
h
ô
n
g

tin
L
ư
u trữ
Hình 5: Sơ đồ chức năng quản lý lương
* Sau khi nhập những thông tin cần thiết liên quan đến lương như: hệ số
lương, bậc lương, ngạch lương... của mỗi nhân viên, thông qua chức năng
“Thêm mới thông tin” thì thông tin sẽ được lưu vào kho “Lương”.

* Nếu phòng tổ chức có sự thay đổi thông tin liên quan đến lương nhân viên
thì thông qua chức năng “Sửa đổi thông tin” thông tin sẽ được lưu vào kho
“Lương”.
* Còn nếu đó là thông tin thông báo nhân viên đã ra khỏi hệ thống và không
còn liên quan đến hệ thống nữa thì chức năng “Xóa bỏ thông tin” sẽ được thực
hiện.
SV: Dương Hà Việt Hoàng MSSV: 506104015 - 23 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
c. Chức năng tra cứu
Phòng tổ chức
Lên lương
Tra cứu nhân viên
về hưu
Hồ sơ
Lương
Hỏi
Trả lời
Trả lời
Hỏi
Tra cứu nhân viên
hết hạn hợp đồng
Hợp đồng
Yêu cầu
Đưa thông tin
Yêu cầu
Đưa thông tin
Đưa thông tin
Yêu cầu
T
r



l

i
H

i
Hình 6: Sơ đồ chức năng tra cứu
* Hàng tháng muốn tra cứu nhân viên nào được lên lương thì chức năng “Lên
lương” sẽ lấy thông tin từ trong kho “Lương” để trả lời.
* Hàng tháng muốn tra cứu nhân viên nào hết hạn hợp đồng thì chức năng
“Tra cứu nhân viên hết hạn hợp đồng” sẽ lấy thông tin từ trong kho “Hợp đồng”
để trả lời.
* Hàng năm muốn tra cứu nhân viên nào đến tuổi về hưu thì chức năng “Tra
cứu nhân viên về hưu” sẽ lấy thông tin từ trong kho “Hồ sơ” để trả lời.
SV: Dương Hà Việt Hoàng MSSV: 506104015 - 24 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
d. Chức năng thống kê
Phòng tổ chức
Báo cáo lương nhân viên
Báo cáo nhân viên hết hạn
hợp đồng
Báo cáo khen thưởng, kỷ
luật
Báo cáo nhân viên lên
lương
Báo cáo nhân viên về hưu
Báo cáo hồ sơ nhân viên Hồ sơ
Lương

Hợp đồng
Khen thưởng
Kỷ luật
Đưa báo cáo
Yêu cầu
Đưa báo cáo
Yêu cầu
Yêu cầu
Đưa báo cáo
Đưa báo cáo
Đưa báo cáo
Đưa báo cáo
Yêu cầu
Yêu cầu
Yêu cầu
Yêu cầu
Đưa thông tin
Yêu cầu
Yêu cầu
Yêu cầu
Yêu cầu
Yêu cầu
Đưa thông tin
Đưa thông tin
Đưa thông tin
Đưa thông tin
Đưa thông tin
Đưa thông tin
Yêu cầu
Hình 7: Sơ đồ chức năng thống kê

SV: Dương Hà Việt Hoàng MSSV: 506104015 - 25 -

×