Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Luận văn: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH bao bì Vạn Lợi potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.98 KB, 52 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp  GVHD : CH. Phan
Thanh Hải

Luận văn
Kế toán nguyên vật liệu tại
công ty TNHH bao bì Vạn
Lợi
SVTH : Phạm Thị Thanh - 24KT1
Trang:1
Chuyên đề tốt nghiệp  GVHD : CH. Phan
Thanh Hải

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 4
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I. Một số vấn đề chung về kế toán NVL trong DNSX 5
1. Khái niệm - Đặc điểm 5
1.1 Khái niệm 5
1.2 Đặc điểm 5
2. Nhiệm vụ của kế toán NVL 5
II. Phân loại và tính giá NVL 6
1. Phân loại 6
1.1 NVL chính 6
1.2 Vật liệu phụ 6
1.3 Nhiên liệu 6
1.4 Phụ tùng thay thế 6
1.5 Thiết bị xây dựng cơ bản 7
1.6 Phế liệu 7
1.7 Vật liệu khác 7
2. Tính giá NVL 7


2.1 Tính giá thực tế NVL nhập kho 7
2.2 Tính giá thực tế NVL xuất kho 8
III. Kế toán chi tiết NVL trong DNSX 10
1. Sổ sách kế toán chi tiết vật liệu 10
2. Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu 10
2.1 Phương pháp thẻ song song 10
2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 11
2.3 Phương pháp sổ số dư 12
IV. Kế toán tổng hợp NVL trong DNSX 13
SVTH : Phạm Thị Thanh - 24KT1
Trang:2
Chuyên đề tốt nghiệp  GVHD : CH. Phan
Thanh Hải

1. Chứng từ sử dụng 13
2. Kế toán NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên 13
2.1 Tài khoản sử dụng 14
2.2 Phương pháp kế toán NVL 14
2.2.1 Kế toán tăng NVL 14
2.2.2 Kế toán giảm NVL 19
3. Kế toán NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ 22
3.1 Tài khoản sử dụng 22
3.2 Phương pháp kế toán NVL 23
PHẦN II: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
TNHH BAO BÌ VẠN LỢI
A/ Giới thiệu chung về công ty TNHH bao bì Vạn Lợi 25
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH bao bì Vạn Lợi 25
1. Quá trình hình thành 25
2. Quá trình phát triển 25
II. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH

bao bì Vạn Lợi 26
1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh 26
2. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH bao bì Vạn Lợi 26
III. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH bao bì Vạn Lợi 28
1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH bao bì Vạn Lợi 28
2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty TNHH bao bì Vạn Lợi 29
B/ Thực trạng công tác kế toán NVL tại công ty TNHH bao bì Vạn Lợi 31
I. Đặc điểm NVL và các phương pháp tính giá tại công ty TNHH bao bì Vạn Lợi 31
1. Đặc điểm và phân loại NVL 31
2. Tính giá NVL 31
II. Tổ chức kế toán NVL tại công ty TNHH bao bì Vạn Lợi 33
1. Chứng từ sử dụng 33
SVTH : Phạm Thị Thanh - 24KT1
Trang:3
Chuyên đề tốt nghiệp  GVHD : CH. Phan
Thanh Hải

2. Tài khoản sử dụng 33
3. Sổ sách kế toán áp dụng tại tại công ty TNHH bao bì Vạn Lợi 33
III. Thực trạng công tác kế toán NVL tại công ty TNHH bao bì Vạn Lợi 34
1. Cách lập 34
2. Kế toán chi tiết NVL 34
3. Kế toán tổng hợp NVL 41
PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL
TẠI CÔNG TY TNHH BAO BÌ VẠN LỢI
I. Một số nhận xét chung 44
1. Mặt ưu điểm 44
2. Mặt nhược điểm 44
II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL tại công ty TNHH bao bì Vạn
Lợi 45

KẾT LUẬN 49
KÝ HIỆU VIẾT TẮT
- DNSX : Doanh nghiệp sản xuất
- NVL : Nguyên vật liệu
- GTGT : Giá trị gia tăng
- KKTX : Kiểm kê thường xuyên
- SXKD : Sản xuất kinh doanh
- VL : Vật liệu
- K/c : Kết chuyển
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Kế toán tài chính doanh nghiệp 1 - GV Nguyễn Phi Sơn
- Phân tích hoạt động kinh doanh - Th.s Ngô Hà Tấn, Th.s Trần Đình Khôi, NCS
Hoàng Tùng
SVTH : Phạm Thị Thanh - 24KT1
Trang:4
Chuyên đề tốt nghiệp  GVHD : CH. Phan
Thanh Hải

Lời mở đầu
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường. Hiện nay, các
doanh nghiệp phải tự quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho có có hiệu
quả nhất. Để có thể đứng vững và ngày càng phát triển tự thân mỗi doanh nghiệp bắt
buộc phải tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất sao cho hợp lý và đạt hiệu quả
nhất trong điều kiện vốn liếng, vật lực hiện có.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh mọi sản phẩm vật chất đều được cấu
thành từ vật liệu, vật liệu là yếu tố cơ bản đầu tiên không thể thiếu được trong quá trình
sản xuất. Có thể nói công tác kế toán nguyên vật liệu chặt chẽ và khoa học là một công
cụ quan trọng để quản lý tình hình nhập, xuất, bảo quản, dự trữ thúc đẩy cung cấp kịp
thời và đồng bộ những nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động, luôn tận dụng hết năng lực máy móc thiết bị để tạo ra nhiều sản

phẩm, thu hồi nhanh vốn đầu tư để tái sản xuất.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH bao bì Vạn Lợi, em nhận thấy
phần kế toán nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không kém phần quan trọng,
việc tổ chức quản lý và hạch toán vật liệu chính xác kịp thời giúp tốc độ chu chuyển
vốn tăng nhanh. Xuất phát từ nhận thức đó nên em đã chọn đề tài “Kế toán nguyên vật
liệu tại công ty TNHH bao bì Vạn Lợi”. Đề tài này gồm có 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong DNSX.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH
bao bì vạn Lợi
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu tại công ty TNHH bao bì vạn Lợi.
SVTH : Phạm Thị Thanh - 24KT1
Trang:5
Chuyên đề tốt nghiệp  GVHD : CH. Phan
Thanh Hải

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I/ Một số vấn đề chung về kế toán NVL trong DNSX:
1.Khái niệm - đặc điểm:
1.1 Khái niệm:
-Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trinh tiêu hao
ba yếu tố: sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động
- Trong các doanh nghiệp, NVL là đối tượng lao động, là cơ sở vật chất cấu
thành nên thực thể sản phẩm.
- Khi sử dụng NVL cho sản xuất, kinh doanh thì hình thái của NVL biến đổi
nhưng vẫn giữ nguyên bản chất vật chất, giá trị của NVL sau quá trình sản xuất thường
cao hơn so với trước khi đưa vào sản xuất
1.2 Đặc điểm:
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, NVL chỉ tham

gia vào một chu kì sản xuất, bị tiêu hao toàn bộ và giá trị chuyển hết một lần vào giá
thành sản phẩm.
2. Nhiệm vụ của kế toán NVL:
NVL là tài sản dự trữ sản xuất, thường xuyên biến động, lại chiếm tỉ trọng lớn
trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, do vậy cần phải quản lý chặt chẽ
ở mọi khâu, từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng. Ở khâu thu mua đòi hỏi
phải quản lý về số lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại lẫn giá mua và chi phí mua
cũng như có kế hoạch thu mua theo đúng kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Để đáp ứng các yêu cầu trên, kế toán NVL cần thực hiện tốt các nhiệm vụ :
SVTH : Phạm Thị Thanh - 24KT1
Trang:6
Chuyên đề tốt nghiệp  GVHD : CH. Phan
Thanh Hải

- Ghi chép, tính toán, phản ánh trung thực, kịp thời số lượng, chất lượng, quy
cách, chủng loại và giá thành thực tế từng thứ, từng loại NVL nhập, xuất, tồn kho.
- Thông qua việc ghi chép, phản ánh để kiểm tra, kiểm soát tình hình thu mua,
dự trữ và tiêu hao NVL. Qua đó phát hiện và xử lý kịp thời NVL thừa, thiếu, ứ đọng,
kém mất phẩm chất, ngăn ngừa những trường hợp sử dụng lãng phí và phi pháp NVL .
- Tính toán, phân bổ giá trị NVL vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
một cách chính xác.
- Tham gia kiểm kê, đánh giá NVL theo đúng chế độ quy định của nhà nước,
tiến hành phân tích tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình sử dụng NVL trong
sản xuất kinh doanh, tình hình dự trữ, bảo quản NVL, lập các báo cáo và cung cấp các
thông tin về NVL.
II. Phân loại và tính giá NVL:
1.Phân loại NVL :
Phân loại NVL là sắp xếp NVL theo từng loại, từng nhóm dựa trên những tiêu
thức phù hợp. Căn cứ vào nội dung kinh tế, NVL được chia thành các loại:

1.1 NVL chính: là đối tượng lao động chính trong quá trình sản xuất của
doanh nghiệp, là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm.
1.2 Vật liệu phụ: là các loại vật liệu chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm. Chúng là những loại vật liệu được sử dụng để hoàn thiện và
nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm, giúp cho máy móc, thiết bị, công cụ lao
động hoạt động bình thường hoặc phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ sản xuất.
Căn cứ vào tác dụng có thể chia vật liệu phụ thành các nhóm sau:
- Nhóm vật liệu phụ được sử dụng để hoàn thiện hoặc nâng cao tính năng,
chất lượng của sản phẩm như: các loại phụ gia, phẩm màu
- Nhóm vật liệu phụ sử dụng để bảo quản hoặc phục vụ cho hoạt động của
máy móc, thiết bị, công cụ lao động như: dầu mỡ bôi trơn, thuốc chống ẩm
- Nhóm vật liệu phụ phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ cho lao động của
công nhân như: xà phòng, hương liệu
SVTH : Phạm Thị Thanh - 24KT1
Trang:7
Chuyên đề tốt nghiệp  GVHD : CH. Phan
Thanh Hải

1.3 Nhiên liệu: là các loại vật liệu được sử dụng để cung cấp nhiệt lượng cho
quá trình sản xuất sản phẩm, cho các phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị như: than ,
củi, xăng dầu, hơi nén, khí đốt các loại nhiên kiệu tồn tại dưới 3 dạng: thể rắn, thể
thể lỏng và thể khí.
1.4 Phụ tùng thay thế: lầ các chi tiết, phụ tùng dùng để sữa chữa và thay thế
cho máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải
1.5 Thiết bị xây dựng cơ bản: là các loại vật liệu mà doanh nghiệp mua vào
nhằm mục đích sử dụng cho công tác đầu tư xây dựng cơ bản. thiêt bị xây dựng cơ bản
bao gồm các loại thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ khí cụ và vật kết cấu.
1.6 Phế liệu: là các loại vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất hay thu
mua được từ việc thanh lý tài sản. Phế liệu có thể sử dụng hay bán ra ngoài.
1.7 Vật liệu khác: là tất cả các vật liệu chưa được nêu ở trên.

2. Tính giá NVL :
2.1 Tính giá thực tế NVL nhập kho:
- Tính giá vật liệu là việc xác định giá trị của nó theo những nguyên tắc nhất
định. Theo quy định hiện hành thì kế toán nhập, xuất, tồn vật liệu phải phản ánh theo
giá thực tế. Giá thực tế vật liệu nhập kho là giá được hình thành trên cơ sở các chứng
từ hợp pháp, hợp lệ về các khoản chi phí để có được vật liệu tại doanh nghiệp.
- Về nguyên tắc thì đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ, giá trị vật tư hàng hóa mua vào dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh được
phản ánh theo giá mua chưa có thuế. Còn đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp, hoặc hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc
dùng cho hoạt động phúc lợi, dự án thì giá trị vật tư hàng hóa mua vào được phản ánh
theo giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT đầu vào)
a) Đối với NVL mua ngoài:

= + + -
SVTH : Phạm Thị Thanh - 24KT1
Trang:8
Giá thực tế NVL
Nhập kho
Giá mua
Trên

hóa đơn
Các chi
phí
liên quan
Các khoản thuế
không được
hoàn lại
Các khoản

giảm
trừ
Chuyên đề tốt nghiệp  GVHD : CH. Phan
Thanh Hải

Trong đó:
+ Giá mua trên hóa đơn là giá mua chưa thuế đối với đơn vị nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ. Giá mua bao gồm cả thuế đối với đơn vị nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp.
+ Các khoản thuế không được hoàn lại như: thuế nhập khẩu, thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt
+ Các chi phí khác liên quan bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc xếp,
+ Các khoản giảm trừ: chiết khấu TM, giảm giá hàng mua và trả lại hàng cho
người bán
b) Đối với NVL tự gia công chế biến:
= +
c) Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến:
= + +

Trong đó : các chi phí liên quan là các chi phí vận chuyển bốc dỡ từ đơn vị
tới nơi nhận gia công chế biến và ngược lại và các chi phí phải trả cho người nhận gia
công chế biến
d) Đối với NVL nhận vốn đầu tư từ các đơn vị khác: giá thực tế NVL nhập
kho là giá do các bên tham gia xác định cộng với chi phí liên quan khác.
e) Đối với NVL được biếu tặng, không hoàn lại: giá thực tế NVL nhập kho
là giá thị trường tương đương hoặc giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
2.2 Tính giá thực tế NVL xuất kho:
a) Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh: theo phương pháp này thì
giá thực tế NVL xuất kho thuộc lô hàng nào sẽ căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn
SVTH : Phạm Thị Thanh - 24KT1

Trang:9
Giá thực tế
NVL nhập kho
Giá thực tế NVL xuất gia
công chế biến
Các chi phí khác
liên quan
Giá thực tế
NVL
Nhập kho
Giá thực tế NVL
xuất kho thuê
ngoài gia công
chế biến
Các loại thuế
không được
hoàn lại
Các chi
phí liên
quan
Chuyên đề tốt nghiệp  GVHD : CH. Phan
Thanh Hải

giá thực tế nhập kho của lô hàng đó. Phương pháp này được áp dụng đối với doanh
nghiệp sử dụng NVL có giá trị lớn, ít chủng loại, có điều kiện quản lý, bảo quản riêng
theo từng lô trong kho, mặt hàng ổn định và nhận diện được. Phương pháp này thể hiên
được thực tế sự tương xứng phù hợp giữa doanh thu và chi phí của hàng bán ra, nhưng
nó không mang lại thông tin bổ ích cho người ra quyết định kinh doanh.
b) Phương pháp bình quân gia quyền: theo phương pháp này thì giá thực tế
từng loại NVL xuất kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại NVL tồn kho

tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại nhập kho trong kỳ:

= x
Đơn giá thực tế bình quân có thể áp dụng một trong các đơn giá sau:
+ Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ

=

+ Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập:
=
c) Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): theo phương pháp này thì
số lượng NVL nhập kho trước sẽ được xuất dùng trước theo đúng giá nhập kho của
chúng. Cách tính cụ thể như sau:

= x

SVTH : Phạm Thị Thanh - 24KT1
Trang:10
Giá thực tế NVL
xuất kho
Số lượng NVL
xuất kho
Đơn giá thực tế
bình quân
Đơn giá bình
quân cả
Kỳ dự trữ
Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lượng thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Đơn giá bình

quân sau
mỗi lần nhập
Giá thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Giá thực tế NVL
xuất kho
Số lượng NVL xuất
dùng thuộc số
lượng từng lần
nhập kho trước
Đơn giá thực
tế NVL nhập
kho theo từng lần
nhập kho trước
Chuyên đề tốt nghiệp  GVHD : CH. Phan
Thanh Hải

d) Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): theo phương pháp này thì số lượng
NVL nào nhập kho sau sẽ được xuất dùng trước theo đúng giá nhập kho của chúng.
Cách tính như sau:
= x
Các phương pháp trên được áp dụng cho hạch toán NVL theo phương pháp KKTX
III/ Kế toán chi tiết NVL trong DNSX:
1. Sổ sách kế toán chi tiết vật liệu:
- Thẻ kho
- Sổ kế toán chi tiết
- Sổ số dư
- Sổ đối chiếu luân chuyển
2. Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu:
2.1 Phương pháp thẻ song song:

SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP THẺ SONG SONG
Ghi chú: : ghi hằng ngày
:Đối chiếu, kiểm tra
: ghi cuối tháng
SVTH : Phạm Thị Thanh - 24KT1
Trang:11
Giá thực tế NVL
xuất kho
Số lượng NVL xuất
dùng thuộc số
lượng từng lần
nhập kho sau
Đơn giá thực tế
NVL nhập kho
theo từng lần nhập
kho sau
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ (thẻ) chi tiết
vật liêu
Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn
kho vật liệu
Chuyên đề tốt nghiệp  GVHD : CH. Phan
Thanh Hải

- Nguyên tắc ghi chép: Ở kho theo dõi về số lượng, bộ phận kế toán theo dõi
cả về số lượng lẫn giá trị.
- Trình tự ghi chép:

+ Tại kho: hằng ngày thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho ghi số
lượng vật tư thực nhập, thực xuất vào thẻ kho có liên quan (thẻ kho được mở theo từng
danh điểm hay mặt hàng). Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn trên thực tế và
số tồn trên thẻ kho. Hằng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi vào thẻ kho xong, thủ kho
chuyển toàn bộ chứng từ nhập xuất cho phòng kế toán.
+ Tại phòng kế toán: Phòng kế toán mở sổ (thẻ) kế toán chi tiết theo từng
danh điểm vật liệu tương ứng với thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số lượng và
giá trị. Hằng ngày hoặc định kỳ khi nhận được chứng từ nhập, xuất kho vật liệu do thủ
kho chuyển đến, kế toán kiểm tra từng chứng từ rồi ghi đơn giá, tinh thành tiền và phân
loại chứng từ rồi sau đó ghi vào sổ (thẻ) chi tiết vật liệu có liên quan.
Cuối tháng cộng sổ (thẻ) kế toán chi tiết, tính ra tổng số nhập xuất tồn của
từng loại vật liệu đối chiếu với thẻ kho của thủ kho. Sau khi đối chiếu khớp, đúng kế
toán lập bảng cân đối nhập xuất tồn vật liệu về mặt giá trị để đối chiếu với bộ phận kế
toán tổng hợp.
2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP SỔ ĐỐI CHIẾU
LUÂN CHUYỂN

Ghi chú: : ghi hằng ngày
SVTH : Phạm Thị Thanh - 24KT1
Trang:12
Bảng kê xuất
vật liệu
Bảng kê nhập vật

Bảng kê nhập vật
liệu
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Thẻ kho

Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Chuyên đề tốt nghiệp  GVHD : CH. Phan
Thanh Hải

:Đối chiếu, kiểm tra
: ghi cuối tháng
- Nguyên tắc ghi chép: Ở kho theo dõi về số lượng, bộ phận kế toán theo dõi
cả về số lượng lẫn giá trị của từng loại vật liệu trong kho.
- Trình tự ghi chép:
+ Tại kho: ghi chép giống như phương pháp thẻ song song
+ Tại phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép
tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng danh điểm vật liệu ở từng kho. Sổ này dùng
cho cả năm và mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
Khi nhận được nhập, xuất vật liệu kế toán kiểm tra, xắp xếp và phân loại
chứng từ sau đó lập các bảng kê nhập vật tư, bảng kê xuất vật tư theo từng danh điểm
vật liệu. Cuối tháng tổng hợp số liệu trên bảng kê cả số lượng và giá trị của từng danh
điểm vật liệu đã nhập, xuất kho trong tháng để ghi sổ đối chiếu luân chuyển, sau đó
tính ra số tồn kho cuối tháng của từng danh điểm vật liệu trên sổ đói chiếu luân
chuyển. Cuối tháng, tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển
với thẻ kho và số liệu của kế toán tổng hợp.
2.3 Phương pháp sổ số dư:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP SỔ SỐ DƯ
Ghi chú: : ghi hằng ngày
:Đối chiếu, kiểm tra
SVTH : Phạm Thị Thanh - 24KT1
Trang:13
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Phiếu nhập kho

Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Sổ số dư
Bảng lũy kế nhập
kho
Bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn
Bảng lũy kế xuất kho
Chuyên đề tốt nghiệp  GVHD : CH. Phan
Thanh Hải

: ghi cuối tháng
- Nguyên tắc ghi chép: Ở kho theo dõi về số lượng, bộ phận kế toán theo dõi
về mặt giá trị của từng loại vật liệu trong kho.
- Trình tự ghi chép:
+ Tại kho: tương tự như phương pháp ghi thẻ song song. Hằng ngày hoặc
định kỳ sau khi ghi vào thẻ kho xong, thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ (phiếu giao
nhận chứng từ nhập, phiếu giao nhận chứng từ xuất). Cuối tháng, thủ kho căn cứ vào
thẻ kho ghi chỉ tiêu số lượng vật liệu theo từng danh điểm tồn kho cuối kỳ vào sổ số dư
và chuyển sổ số dư về phòng kế toán để tính chỉ tiêu giá trị vật liệu cuối kỳ.
+ Tại phòng kế toán: khi nhận chứng từ nhập, xuất vật liệu cùng với phiếu
giao nhận chứng từ do thủ kho chuyển đến, kế toán căn cứ vào phiếu giao nhận chứng
từ kiểm tra và đối chiếu với các chứng từ liên quan rồi ghi giá và tính thành tiền trên
từng chứng từ, sau đó tính tiền cho từng phiếu giao nhận chứng từ theo từng nhóm vật
liệu và tổng số, rồi tổng hợp giá trị ghi vào bảng lũy kế nhập kho, bảng lũy kế xuất kho
(các bảng này được mở cho từng kho). Cuối tháng căn cứ vào bảng lũy kế nhập kho,
bảng lũy kế xuất kho lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu và tính ra giá trị
của từng nhóm vật liệu theo các chỉ tiêu nhập, xuất, tồn trên bảng tổng hợp nhập, xuất,

tồn kho vật liệu. Đồng thời khi nhận sổ số dư do thủ kho chuyển đến, kế toán kiểm tra
và tính thành tiền cho từng nhóm vật liệu.
Sau khi lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu và ghi vào sổ số dư, kế
toán tiến hành kiểm tra, đối chiếu số liệu của từng nhóm vật liệu tồn kho cuối tháng
trên bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật liệu trên sổ số dư và số liệu trên sổ kế toán tổng
hợp.
IV/ Kế toán tổng hợp NVL trong DNSX:
1. Chứng từ sử dụng:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa
SVTH : Phạm Thị Thanh - 24KT1
Trang:14
Chuyên đề tốt nghiệp  GVHD : CH. Phan
Thanh Hải

- Hóa đơn kiểm phiếu xuất kho
- Phiếu đề nghị xuất kho NVL .
- Các chứng từ phản ánh nguồn nhập như: thu mua, thu từ sản xuất, nhận vốn
góp, cấp phát
2. Kế toán NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên
tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại vật liệu, hàng hóa trên sổ kế
toán.
Khi áp dụng phương pháp này, kế toán sử dụng các tài khoản hàng tồn kho để
phản ánh số hiện có tình hình biến động, tăng giảm vật tư hàng hóa. Vì vậy giá trị vật
tư hàng hóa tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định được ở bất kỳ thời điểm nào trong
kỳ kế toán. Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật tư hàng hóa tồn kho,
so sánh đối chiếu với số liệu tồn kho vật tư hàng hóa trên sổ kế toán. Nếu có chênh
lệch phải truy tìm nguyên nhân và phải có biện pháp xử lý kịp thời. Phương pháp này

thường được áp dụng tại các đơn vị sản xuất và các đơn vị thương mại kinh doanh các
mặt hàng có giá trị lớn.
2.1 Tài khoản sử dụng:
 Tài khoản 151 - hàng mua đang đi đường
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại vật tư, hàng hóa mua ngoài
đã thuộc quyền sỡ hữu của doanh nghiệp nhưng chưa về nhập kho.
Kết cấu tài khoản 151:
Nợ TK 151 Có
- Giá trị vật tư, hàng hóa đã - Giá trị vật tư, hàng hóa đang đi đường
đang đi trên đường đã về nhập kho hoặc chuyển giao thẳng
cho bộ phận sử dụng hay giao cho khách hàng
Dư Nợ: Giá trị vật tư, hàng hóa đã
mua còn đi trên đường lúc
cuối kỳ (chưa về nhập kho)
SVTH : Phạm Thị Thanh - 24KT1
Trang:15
Chuyên đề tốt nghiệp  GVHD : CH. Phan
Thanh Hải

 Tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các
loại nguyên liệu, vật liệu trong kho của doanh nghiệp theo giá thực tế.
Kết cấu tài khoản 152:
Nợ TK 152 Có
- Giá trị nguyên liệu, vật liệu nhập kho - Giá trị nguyên liệu, vật liệu xuất kho
- Giá trị nguyên liệu, vật liệu phát hiện - Chiết khấu thương mại, giảm giá nguyên
thừa khi kiểm kê liệu, vật liệu được hưởng
- Giá trị nguyên liệu, vật liệu phát hiện
thiếu khi kiểm kê
Dư Nợ:Giá trị nguyên liệu, vật liệu

tồn kho cuối kỳ
Tài khoản 152 được chi tiết theo từng loại nguyên liệu, vật liệu theo yêu cầu
của quản lý
2.2Phương pháp kế toán NVL:
2.2.1 Kế toán tăng NVL:
a) Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
 Tăng do mua ngoài nhập kho:
 Trường hợp hàng và hóa đơn cùng về:
- Khi mua vật liệu trong nước nhập kho, căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập
kho: Nợ TK 152: Giá mua chưa thuế
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 : Tổng tiền thanh toán
- Khi nhập khẩu vật liệu, kế toán ghi:
+ Bút toán 1: Phản ánh giá trị vật liệu:
Nợ TK 152: Tổng tiền thanh toán
Có TK 333(3333): Thuế nhập khẩu
Có TK 111, 112, 331 : Giá mua + chi phí mua
SVTH : Phạm Thị Thanh - 24KT1
Trang:16
Chuyên đề tốt nghiệp  GVHD : CH. Phan
Thanh Hải

+Bút toán 2: phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 333 (33312): Thuế GTGT hàng nhập khẩu
- Các chi phí thu mua thực tế phát sinh, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Chi phí thu mua
Nợ TK 133 (1331) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 : Tổng tiền thanh toán
 Trường hợp hóa đơn về chưa có hàng:

Trường hợp đơn vị đã nhận được hóa đơn những vật liệu còn đang trên đường
chưa về nhập kho thì kế toán lưu hóa đơn vào tập hồ sơ “Hàng mua đang đi trên
đường” chờ đến khi vật liệu về nhập kho sẽ ghi sổ kế toán
- Nếu trong kỳ kế toán, hàng về thì căn cứ hóa đơn và phiếu nhập kho ghi
tương tự như trường hợp hàng và hóa đơn cùng về
- Nếu đến cuối kỳ kế toán, vật liệu vẫn chưa về, căn cứ vào hóa đơn:
Nợ TK 151: Giá mua chưa thuế
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 : Tổng tiền thanh toán
- Sang kỳ sau khi vật liệu về nhập kho, căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập kho
Nợ TK 152: Giá trị NVL nhập kho
Có TK 151: Giá trị hàng mua đang đi đường đã về nhập kho
 Trường hợp hàng về chưa có hóa đơn
- Khi nhập kho, căn cứ vào phiếu nhập kho, ghi:
Nợ TK 152: giá tạm tính
Có TK 111, 112, 331 : tổng tiền thanh toán theo giá tạm tính
- Khi hóa đơn về, kế toán tiến hành điều chỉnh giá tạm tính bằng các phương
pháp chữa sổ kế toán.
 Trường hợp hàng thiếu so với hóa đơn:
SVTH : Phạm Thị Thanh - 24KT1
Trang:17
Chuyên đề tốt nghiệp  GVHD : CH. Phan
Thanh Hải

Khi phát hiện hàng thiếu so với hóa đơn, doanh nghiệp phải lập biên bản và
tìm nguyên nhân để có biện pháp xử lý thích hợp.
- Khi nhập kho, căn cứ vào phiếu nhập kho, hóa đơn và biên bản kiểm nhận:
Nợ TK 152: Số NVL thực nhập
Nợ TK 138 (1381): Số NVL thiếu so với hóa đơn
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT của hàng ghi trên hóa đơn

Có TK 111, 112, 331 : Tổng tiền thanh toán theo hóa đơn
- Sau khi tìm được nguyên nhân, số hàng bị thiếu được xử lý như sau:
Nợ TK 152: Người bán giao thiếu và giao bổ sung
Nợ TK 111, 112, 331 :Người bán giao thiếu và thanh toán lại hoặc trừ nợ
Nợ TK 138 (1388): Số NVL thiếu đã xác định được nguyên nhân

Nợ TK 334: Trừ vào lương nhân viên
Nợ TK 632: Không xác định rõ nguyên nhân
Có TK 138 (1381): Số NVL thiếu đã xử lý
Có TK 133 (1331): Thuế GTGT của NVL thiếu
 Trường hợp hàng thừa so với hóa đơn:
- Nếu nhập toàn bộ, căn cứ vào phiếu nhập kho, hóa đơn và biên bản kiểm
nhận, ghi: Nợ TK 152: Số NVL thực nhập
Nợ TK 133(1331): thuế GTGT của NVL ghi trên hóa đơn
Có TK 338(3381): Số NVL thừa so với hóa đơn
Có TK 111, 112, 331 : Tổng tiền thanh toán theo hóa đơn
- Sau khi tìm được nguyên nhân, sẽ xử lý như sau:
Nợ TK 338(3381): Số NVL thừa đã xử lý
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT của NVL thừa
Có TK 111,112, DN đồng ý mua toàn bộ số NVL thừa kèm theo HĐ
Có TK 152: DN xuất kho trả lại số NVL thừa
Có TK 711: Số thừa không rõ nguyên nhân
SVTH : Phạm Thị Thanh - 24KT1
Trang:18
Chuyên đề tốt nghiệp  GVHD : CH. Phan
Thanh Hải

- Nếu không nhập kho số vật liệu thừa, kế toán ghi:
Nợ TK 002: Số NVL thừa nhận giữ hộ
- Khi nhập kho hoặc trả lại ghi tương tự như các trường hợp trên, đồng thời

ghi: Có TK 002: Số NVL thừa nhận giữ hộ đã nhập kho hoặc trả lại
 Tăng do mua trả chậm, trả góp:
- Khi mua vật liệu theo phương thức trả chậm, trả góp, ghi:
Nợ TK 152: Giá mua chưa thuế
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Nợ TK 242: Số lãi trả chậm, trả góp phải trả cho từng kỳ
Có TK 111,112: Số tiền trả ngay
Có TK 331: Số tiền còn nợ
- Định kỳ, thanh toán tiền cho người bán, kế toán ghi:
Nợ TK 331: Khấu trừ vào số nợ
Có TK 111,112: Số tiền trả
Đồng thời tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả của từng kỳ
Nợ TK 635: Chi phí lãi trả chậm, trả góp của từng kỳ
Có TK 242: Số lãi trả chậm, trả góp cho từng kỳ giảm
 Tăng do trao đổi với tài sản khác:
Trường hợp trao đổi vật liệu tương tự
Nợ TK 152: Giá trị NVL nhận về
Có TK 152: Giá trị NVL đem đi trao đổi
Trường hợp trao đổi vật liệu không tương tự:
- Khi xuất kho giao cho bên trao đổi, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn của NVL đem đi trao đổi
Có TK 152: Giá trị NVL xuất kho
- Đồng thời ghi tăng doanh thu do trao đổi vật liệu
Nợ TK 131: Số tiền phải thu về
Có TK 511: Doanh thu bán NVL
SVTH : Phạm Thị Thanh - 24KT1
Trang:19
Chuyên đề tốt nghiệp  GVHD : CH. Phan
Thanh Hải


Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
- Khi nhận được vật liệu do trao đổi
Nợ TK 152: Nhập kho số NVL nhận về
Có TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK131: Khấu trừ vào số tiền phải thu về
- Trường hợp phải thu thêm tiền do giá trị hợp lý của vật liêu đưa đi trao đổi >
giá trị hợp lý của vật liệu nhận được do trao đổi , khi nhận được tiền của bên trao đổi:
Nợ TK 111, 112: Số tiền thu thêm
Có TK 131
Trường hợp ngược lại thì kế toán hạch toán ngược với bút toán thu thêm tiền
 Tự gia công chế biến hoặc thuê ngoài gia công chế biến:
- Khi xuất kho vật liệu đi gia công chế biến, ghi:
Nợ TK 154: NVL xuất kho đem đi gia công, chế biến
Có TK 152: Giá trị NVL xuất kho
- Khi mua vật liệu chuyển thẳng gia công chế biến, kế toán ghi:
Nợ TK 154: NVL xuất kho đi gia công, chế biến+chi phí liên quan
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 : Tổng tiền thanh toán
- Khi công việc gia công chế biến hoàn thành và tiến hành nhập kho:
Nợ TK 152: Nhập kho số NVL đem đi gia công, chế biến
Có TK 154: Công việc gia công, chế biến đã hoàn thành
 Nhận vốn đầu tư từ đơn vị khác:
Nợ TK 152: Giá trị NVL nhập kho
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh tăng
 Nhận lại vốn đầu tư từ đơn vị khác:
Nợ TK 152: Giá trị NVL nhập kho
Có TK 221, 222, 223,128: Vốn đầu tư vào các đơn vị khác giảm
 Các nguyên nhân tăng khác:
SVTH : Phạm Thị Thanh - 24KT1
Trang:20

Chuyên đề tốt nghiệp  GVHD : CH. Phan
Thanh Hải

Nợ TK 152: Giá trị NVL trong kho tăng
Có TK 711: nhận viên trợ không hoàn lại, biếu tặng
Có TK 338(3381): kiểm kê phát hiện thừa chờ xử lý
Có TK 338: khi vay tạm thời
Có TK 621, 641, 642, 142 vật liêu sử dụng không hết nhập kho
b) Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Hạch toán tương tự như đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ trong trường hợp này kế toán không tổ chức theo dõi trên tài khoản 133
2.2.2 Kế toán giảm NVL:
 Xuất sử dụng cho sản xuất kinh doanh
- Khi xuất kho sử dụng cho sản xuất kinh doanh, căn cứ vào phiếu xuất kho:
Nợ TK 621, 627, 641, 642, 241: xuất kho NVL cho SXKD
Có TK 152: Giá trị NVL xuất kho
- Nếu vật liệu dùng trong kỳ không hết chuyển sang kỳ sau nhưng không nhập
lại kho, kế toán ghi giảm chi phí bằng bút toán âm vào cuối kỳ:
Nợ TK 621, 627, 641, 642: Giá trị NVL chuyển kỳ sau
Có TK 152: Giảm chi phí
- Sang kỳ sau kế toán ghi lại bút toán trên bằng mực thường để phản ánh
tăng chi phí của kỳ sau.
 Xuất kho góp vốn vào đơn vị khác:
- Khi xuất kho vật liệu góp vốn vào đơn vị khác, căn cứ vào phiếu xuất kho và
biên bản xác định giá trị vốn góp do hội đồng định, kế toán ghi:

Nợ TK 221, 222, 223, 128: Xuất kho NVL đầu tư vào các đơn vị khác
Nợ TK 811: Giá trị xuất kho < giá trị do hội đồng xác định
Có TK 152: Giá trị NVL xuất kho
Có TK 711 Giá trị xuất kho > giá trị do hội đồng xác định

SVTH : Phạm Thị Thanh - 24KT1
Trang:21
Mua NVL nhập kho Xuất VL cho sản xuất kinh doanh
Chuyên đề tốt nghiệp  GVHD : CH. Phan
Thanh Hải

- Đối với trường hợp góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, nếu số
chênh lệch đánh giá lại > giá trị ghi sổ, doanh nghiệp phải phản ánh hoãn lại phần thu
nhập khác tương ứng với tỷ lệ góp vốn của đơn vị trong liên doanh, ghi:
Nợ TK 711: Thu nhập khác
Có TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
- Khi cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát đã bán số vật liệu đó cho bên thứ ba
độc lập, bên góp vốn liên doanh kết chuyển số doanh thu chứa thực hiên vào thu nhập
khác trong kỳ, ghi: Nợ TK 3387: Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện
Có TK711: Thu nhập khác
 Xuất gia công chế biến: Nợ TK 154: Xuất NVL gia công, chế biến
Có TK 152: Giá trị NVL xuất kho
 Xuất bán vật liệu
- Căn cứ vào phiếu xuất kho: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK152: Giá trị NVL xuất kho
- Đồng thời căn cứ vào hóa đơn, kế toán ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 111,112,131 : Tổng tiền thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán NVL
Có TK 333(3331): Thuế GTGT đầu ra
 Giảm do các nguyên nhân khác:
- Khi mua vật liệu đã nhập kho và được hưởng chiết khấu thương mại, giảm
Giá, trả lại hàng, ghi: Nợ TK 111,112,138, 331: Trả lại tiền hoặc trừ nợ
Có TK152: Giá trị NVL giảm
Có TK 133 (1331): Giảm thuế GTGT đầu vào
-Khi kiểm kê phát hiện thiếu vật liệu: Nợ TK 138 (1381): NVL thiếu chờ xử lý

Có TK152: Số NVL thiếu
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP NVL
SVTH : Phạm Thị Thanh - 24KT1
Trang:22
TK 152TK 111, 112, 331 TK 627,641,642,241
TK 128,221,222,223
Thuế GTGT
khấu trừ(PPKT)
Thuế GTGT khấu trừ
của hàng nhập khẩu
VL đang đi đường
VL đang đi đường
về nhập kho
Thuế nhập khẩu tính vào giá trị
vật liệu nhập khẩu
TK 154
Nhập kho VL gia công, chế biến
TK 411
Nhập kho VL nhận đầu tư từ đơn vị khác
TK 128,221,222,223
Nhập kho VL nhận lại vốn đầu tư từ đơn
Nhập kho VL nhận lại vốn đầu tư từ đơn vị khác
TK 711
Nhập kho VL nhận viện trợ,nhận biếu tặng
TK 338
Nhập kho VL nhận viện trợ,nhận biếu tặng
Kiểm kê phát hiện thừa VL , vay tạm thời
TK 621,641,642
Nhập kho số VL sử dụng không hết
Xuất VL góp vốn liên doanh

vốn cổ phần
Chênh lệch giá xuất kho < giá
do hội đồng xác định
Chênh lệch giá xuất kho > giá
do hội đồng xác định
TK 154
TK 632
TK 154
TK 632TK 632TK 632
TK 138
Xuất kho VL gia công, chế biến
Xuất kho VL để bán
Chiết khấu TM, giảm giá, trả lại hàng mua
Kiểm kê phát hiện thiếu VL
Chuyên đề tốt nghiệp  GVHD : CH. Phan
Thanh Hải

3.Kế toán NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
3.1 Tài khoản sử dụng:
SVTH : Phạm Thị Thanh - 24KT1
Trang:23
TK 111, 112, 331,138
TK 133
TK 3331
TK 151
TK 3333
TK 811
TK 711
TK 811
TK 133

Chuyên đề tốt nghiệp  GVHD : CH. Phan
Thanh Hải

 Tài khoản 151 - Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 151 Có
- Kết chuyển giá trị thực tế của vật tư, - Kết chuyển giá trị thực tế của vật tư
hàng hóa đã mua đang đi trên đường hàng hóa đã mua đang đi trên đường đầu
cuối kỳ kỳ
Dư Nợ giá trị vật tư, hàng hóa đã mua
vẫn đang còn đi trên đường lúc cuối kỳ
 Tài khoản 152 - nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 152 Có
- Kết chuyển giá trị thực tế của nguyên -Kết chuyển giá trị thực tế của nguyên liệu
liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ vật liệu tồn kho đầu kỳ
Dư Nợ giá trị thực tế của nguyên
liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ
 Tài khoản 611 - Mua hàng
Tài khoản này để phản ánh giá trị của các loại vật tư, hàng hóa mua vào và
xuất ra trong kỳ
Nợ TK 611(6111) Có
- Giá trị vật tư, hàng hóa tồn kho đầu kỳ - Giá trị vật tư, hàng hóa tồn kho cuối kỳ
theo kết quả kiểm kê theo kết quả kiểm kê
- Giá trị vật tư, hàng hóa mua vào trong -Giá trị vật tư, hàng hóa xuất trong kỳ
kỳ, hàng đã bán bị trả lại
-Chiết khấu TM, giảm giá, trả lại vật tư,
X hàng hóa cho người bán
Tài khoản 611 có 2 tài khoản cấp 2:
+TK 6111: - Mua nguyên liệu, vật liệu
+TK 6112: - Mua hàng hóa
SVTH : Phạm Thị Thanh - 24KT1

Trang:24
Chuyên đề tốt nghiệp  GVHD : CH. Phan
Thanh Hải

3.2 Phương pháp kế toán NVL:
a) Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Đầu kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ trước, kết chuyển giá trị hàng
mua đang đi trên đường và vật liệu tồn kho cuối kỳ trước, kế toán ghi:
Nợ TK 611(6111): Trị giá NVL tồn kho đầu kỳ
Có TK 151, 152: K/c giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trước
-Khi mua vật liệu trong nước nhập kho, căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập
kho, ghi: Nợ TK 611(6111) : giá mua + chi phí mua
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111,112, 331 : Tổng tiền thanh toán
- Khi nhập khẩu vật liệu:
+Bút toán 1: phản ánh giá trị vật liệu
Nợ TK 611(6111): Tổng tiền thanh toán
Có TK 111,112, 331 : giá mua + chi phí mua
Có TK 333 (3333): Thuế nhập khẩu
+ Bút toán 2: phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 333(33312): Thuế GTGT hàng nhập khẩu
- Nhận vốn đầu tư từ đơn vị khác bằng vật liệu
Nợ TK 611(6111): Giá trị NVL nhập kho
Có TK 221, 222, 223, 128: Rút vốn đầu tư vào các đơn vị khác
- Khi nhận viện trợ không hoàn lại, nhận biếu tặng vật liệu, kế toán ghi:
Nợ TK 611(6111): Giá trị NVL nhập kho
Có TK 711: Thu nhập khác tăng
- Số vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho, kế toán ghi:
Nợ TK 611(6111): Giá trị NVL nhập kho

Có TK 621, 641, 642: Chi phí SXKD
- Khi mua vật liệu đã nhập kho và được hưởng chiết khấu thương mại, giảm
SVTH : Phạm Thị Thanh - 24KT1
Trang:25

×