Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH BAO BÌ VẠN LỢI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.29 KB, 21 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp 
GVHD : CH. Phan Thanh Hải
THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH
BAO BÌ VẠN LỢI
A/ Giới thiệu chung về công ty TNHH bao bì Vạn Lợi:
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH bao bì Vạn Lợi:
1. Quá trình hình thành:
- Tên công ty : Công ty TNHH bao bì Vạn lợi
- Hình thức công ty : Trách nhiệm hữu hạn
- Đia chỉ : Đường số 2 khu công nghiệp Hòa Cầm - Cẩm Lệ
- Ngành nghề kinh doanh: Chuyên sản xuất thùng carton 3-5 lớp bế hộp sản
xuất bao PE, in bao bì sản xuất các loại
- Vốn điều lệ : 1.200.000.000 đồng (Một tỷ hai trăm triệu đồng)
- Nguồn vốn CSH : 5.000.000.000 đồng (Năm tỷ đồng)
Trong điều kiện thị trường phát triển, nhu cầu về Bao Bì là rất cần thiết đối với
đời sống của người dân, đặc biệt là bao bì chất lượng cao. Nhận thấy được điều đó nên
công ty Bao Bì Vạn Lợi ra đời vào ngày 09/10/1997 theo Quyết định số 763/QĐ-UBTP
Đà Nẵng
2. Quá trình phát triển:
Ngay khi đi vào hoạt động công ty đã gặp rất nhiều khó khăn: Thị trường tiêu
thụ hầu như bế tắc, thiết bị sản xuất đã quá lỗi thời và lạc hậu, thu nhập bình quân thấp
qua các năm.
Tuy nhiên, cùng với sự thay đổi không ngừng của thành phố các cơ sở hạ tầng
và các khu công nghiệp mới ra đời tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát
triển. Do vậy, chỉ sau 2 năm cùng với sự nổ lực không ngừng của toàn bộ đội ngũ cán bộ
công nhân viên nên công ty đã từng bước khắc phục được những khó khăn, không
những thế công ty đã giải quyết được việc làm cho nhiều người lao động.
Qua cuộc hội bàn thay đổi chức vụ và bổ sung thành viên, bổ sung nguồn vốn
lưu động mua sắm thiết bị, tài sản cố định của các thành viên công ty ngày 18/07/2003
đơn vị đã chủ động được nguồn vốn lưu động cho quá trình sản xuất lâu dài. Trong 10
SVTH : Phạm Thị Thanh - 24KT1


Trang: 1
Chuyên đề tốt nghiệp 
GVHD : CH. Phan Thanh Hải
năm qua, công ty được các cá nhân đơn vị khách hàng ở khắp toàn quốc đều ủng hộ cho
công ty. Do vây, công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để phục vụ tốt
hơn thị hiếu của khách hàng. Cho đến ngày nay thương hiệu “Vạn Lợi” đã trở nên quá
quen thuộc đối với khách hàng và công ty đã có thị trường tiêu thụ khắp cả nước.
Lực lượng lao động hiện nay là 80 người (trong đó lao động nữ chiếm 70%).
+ Lao động trực tiếp sản xuất là: 68 người
+ Lao động gián tiếp là : 12 người
II. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý tại
công ty TNHH bao bì Vạn Lợi:
1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh:
- Mặt hàng sản xuất chủ yếu của công ty là sản xuất các loại bao bì carton 3 lớp, 5
lớp, bao PE. Ngoài ra công ty còn thực hiện in ấn trên bao bì cho các đơn vị sản xuất
khác.
- Đối với việc sản xuất, in ấn … các loại bao bì của công ty được thu từ khách
hàng, các đơn vị trong và ngoài tỉnh. Do đó ngành sản xuất bao bì đóng vai trò quan
trọng trong nền kinh tế, công ty bao bì Vạn Lợi cung cấp một số lượng lớn về bao bì
đóng gói cho khách hàng. Cho nên nhiệm vụ của nhà máy ngày một tăng cũng như về
quy mô của công ty được mở rộng và phát triển.
- Tuy nhiên, trong điều kiện đất nước ta còn gặp nhiều khó khăn trong quá
trình phát triển nên ngành sản xuất bao bì cũng không gặp nhiều thuận lợi. Vì vậy công
ty cần nỗ lực hơn nữa trong quá trình tìm ra cho mình một con đường đúng đắn, thích
hợp và đạt hiệu quả tốt trong quá trình sản xuất kinh doanh.
2. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH bao bì Vạn Lợi:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH bao bì Vạn Lợi:
SVTH : Phạm Thị Thanh - 24KT1
Trang: 2
Giám đốc

Phó Giám ĐốcKỹ thuật Phó Giám Đốc Sản xuất Kinh Doanh
Phòng Tổ Chức Hành ChínhXưởng gia công chế biếnPhòng kế tóan tài vụPhòng Quản lý sản xuất
Ghi chú:
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
Chuyên đề tốt nghiệp 
GVHD : CH. Phan Thanh Hải
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
- Giám đốc công ty: là người đứng đầu có trách nhiệm quản lý và quyết định
mọi hoạt động của công ty, là đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật, tham gia
quan hệ giao dịch, ký kết hợp đồng. Đồng thời chịu trách nhiệm trước nhà nước và tập
thể công nhân viên về kết quả hoạt động sản xuất.
- Phó Giám đốc kỹ thuật: là người giúp Giám đốc phối hợp điều hòa kế hoạch
sản xuất kinh doanh của các phân xưởng, tổ, đội sản xuất trực thuộc. Chịu trách nhiệm
khâu kỹ thuật: thiết kế, quy trình công nghệ… nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, đề xuất các
quy trình công nghệ mới, được phân công chỉ đạo các phòng kỹ thuật.
- Phó Giám đốc kinh doanh: giúp Giám đốc điều hành và quản lý các hoạt động
kinh doanh được ủy nhiệm ký kết các hợp đồng kinh tế hoặc giải quyết mọi công việc
khi Giám đốc vắng mặt.
SVTH : Phạm Thị Thanh - 24KT1
Trang: 3
Máy định hình
phôi
Kế toán trưởng(Kế toán tổng hợp)
Kế toán vật tưKế toán công nợ,thanh toán Kế toán giá thànhKế toán tiêu thụKế toántài sản cố địnhKế toán tiền lươngThủ quĩ
Chuyên đề tốt nghiệp 
GVHD : CH. Phan Thanh Hải
- Phòng Tổ chức hành chính: tham mưu cho Giám đốc về việc bố trí cán bộ
thực hiện công tác nội bộ, các quy hoạch … tham gia giải quyết các vần đề về BHXH,

BHLĐ, đơn Thu khiếu nại.
- Phòng Kế toán tài vụ: kiểm tra, giám sát tình hình chỉ tiêu của công ty, lên
bảng cân đối để có kế hoạch tài chính, chịu trách nhiệm về việc quyết toán tài chính
hằng kỳ, hàng năm của công ty trước Giám đốc.
- Phòng quản lý sản xuất kinh doanh: tham mưu cho Giám Đốc về thị trường,
vạch ra kế hoạch kinh doanh đúng đắn.
III. Tổ chức bộ máy kế tóan tại công ty TNHH bao bì Vạn Lợi
Công ty TNHH bao bì Vạn Lợi là một công ty có qui mô sản xuất vừa và nhỏ
do vậy công ty đã chọn mô hình kế toán tập trung để phù hợp với nhu cầu quản lý
1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH bao bì Vạn Lợi
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Ghi chú: : Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ công việc
b. Chức năng, nhiệm vụ từng phần hành kế toán:
SVTH : Phạm Thị Thanh - 24KT1
Trang: 4
Chuyên đề tốt nghiệp 
GVHD : CH. Phan Thanh Hải
- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: tổ chức công tác kế toán tại công ty,
kiểm tra số liệu của kế toán nghiệp vụ, tổng hợp số liệu do các phần hành kế toán khác
cung cấp và lập báo cáo tài chính cho ban lãnh đạo.
- Kế toán công nợ, thanh toán: theo dõi công nợ phải trả nhà cung cấp, công nợ
phải thu khách hàng và các khoản phải thu, phải trả khác đồng thời theo dõi các khoản
phải thu, chi, tiền mặt, kiểm tra số liệu giữa chứng từ và sổ sách cân đối, phù hợp. Lập
kế hoạch trả nợ cho nhà cung cấp, trình giám đốc và kế toán trưởng phê duyệt.
- Kế toán vật tư: theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
cả về mặt số lượng lẫn giá trị, tham gia kiểm kê đánh giá vật tư
- Kế toán giá thành: theo dõi hạch toán chi phí sản xuất, tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong kì.
- Kế toán tiêu thụ: theo dõi, quản lý sản phẩm được tiêu thụ, thực hiện nghiệp

vụ hạch toán tiêu thụ lãi lỗ, theo dõi lãi, theo dõi thuế và các khoản phải nộp cho ngân
sách.
- Kế toán tài sản cố định: theo dõi tình hình biến động tăng giảm của tài sản cố
định, xác định nguyên nhân làm tăng giảm, tính và trích khấu hao TSCĐ.
-Kế toán tiền lương: theo dõi tình hình tiền lương của cán bộ công nhân viên,
các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ, đồng thời theo dõi các khoản
phụ cấp, trợ cấp.Cuối tháng lập bảng thanh toán tiền lương, lập bảng phân bổ tiền lương
và các khoản trích theo lương báo cáo cho kế toán trưởng biết.
-Thủ quĩ: theo dõi tình hình thu chi tại công ty, kiểm kê quĩ theo yêu cầu của
lãnh đạo.
2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty TNHH bao bì Vạn Lợi
Để phù hợp với qui mô của công ty, phòng kế toán đã áp dụng hình thức chứng
từ ghi sổ, với hình thức này toàn bộ công việc của kế toán thể hiện qua sơ đồ sau:
SVTH : Phạm Thị Thanh - 24KT1
Trang: 5
: Kiểm tra, đối chiếu
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốcSổ (thẻ) kế toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
Chuyên đề tốt nghiệp 
GVHD : CH. Phan Thanh Hải
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ghi chú: : Ghi hằng ngày
: Ghi cuối tháng, cuối quý
Trình tự ghi chép:
Hằng ngày, khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, các đơn vị thuộc công ty lập các

chứng từ và chuyển cho phòng kế toán. Căn cứ vào các chứng từ gốc, thủ quỹ ghi các
nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền mạt vào sổ quỹ. Kế toán chi tiết vào sổ (thẻ) kế
toán chi tiết rồi tập hợp các chứng từ ghi sổ có liên quan. Do đặc điểm của công ty phát
sinh nhiều nghiệp vụ kinh tế trong tháng nên những chứng từ gốc không viết thẳng vào
chứng từ ghi sổ mà qua bảng tổng hợp chứng từ gốc, sau đó lập chứng từ ghi sổ. Tuy
nhiên, có một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng ít thì sẽ căn cứ vào chứng từ
gốc để ghi trực tiếp vào chứng từ ghi sổ.
SVTH : Phạm Thị Thanh - 24KT1
Trang: 6
Chuyên đề tốt nghiệp 
GVHD : CH. Phan Thanh Hải
Cuối tháng, từ các chứng từ ghi sổ, kế toán tổng hợp lên sổ cái. Cuối quý, kế
toán tổng hợp sẽ lập bảng cân đối số phát sinh để kiểm tra việc ghi chép tổng hợp. Kế
toán chi tiết sẽ lập bảng tổng hợp chi tiết để kiểm tra việc ghi chép chi tiết và để đối
chiếu với sổ cái. Từ số liệu được kiểm tra trên sổ cái và số liệu của bảng tổng hợp chi
tiết kế toán lập báo cáo kế toán.
B/ Thực trạng công tác kế toán NVL tại công ty TNHH bao bì Vạn Lợi
I. Đặc điểm NVL và các phương pháp tính giá tại công ty TNHH bao bì
Vạn Lợi
1. Đặc điểm và phân loại NVL
Đặc điểm NVL:
Là một công ty thực hiện chức năng sản xuất chế biến sản phẩm nên hoạt động
mua hàng của công ty Vạn lợi chủ yếu là mua NVL để tổ chức sản xuất. Giá trị NVL
chiếm một tỷ trọng lớn trong giá trị sản phẩm bao gồm: nguyên, nhiên vật liệu. Vì vậy,
công việc thu mua, bảo quản sử dụng NVL là vấn đề rất quan tâm. Đối với ngành sản
xuất bao bì của công ty thì việc tổ chức thu mua NVL, nhập kho NVL chủ yếu đều lấy từ
bên ngoài. Do đó, đòi hỏi công ty phải tìm nguồn cung cấp NVL cho chính mình để
công việc sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn.
Phân loại NVL:
- Nguyên vật liệu dùng để sản xuất chủ yếu là các loại giấy: Giấy Doplex trắng,

giấy Karap vàng, giấy Karap nâu, giấy thường
- Vật liệu phụ: chủ yếu 10 loại vật liệu sau:Bột sắn (loại tinh và bột thường);
Dầu hỏa (pha chế); Mực in (các loại, các màu); Đinh thép; Sút (dùng pha chế để tẩy
rửa); Keo dán; Băng keo (cuộn); Farafin (tráng); Kem in (pha chế); Dầu bóng và chất
chống thấm
- Nhiên liệu: năng lượng tiêu hao chủ yếu là điện năng
2. Tính giá NVL
Đối với NVL nhập kho:
SVTH : Phạm Thị Thanh - 24KT1
Trang: 7
Giá thực tếNVL nhập khoGiá mua trên hóa đơn (chưa thuế)Các chi phí liên quanCác khoản giảm trừ
Giá thực tếNVL xuất kho
Số lượng NVL xuất dùng thuộc số lượng từng lần nhập kho trướcĐơn giá thực tế NVL nhập kho theo từng lần nhập kho trước
Chuyên đề tốt nghiệp 
GVHD : CH. Phan Thanh Hải
- Hiện nay công ty đang áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và kế
toán NVL theo giá mua thực tế. Cách tính như sau:

= + -

Ví dụ: Căn cứ vào “Phiếu nhập vật tư” sau ta sẽ tính giá vật liệu giấy Doplex
trắng thực tế nhập kho như sau:
Công ty TNHH bao bì Vạn Lợi Mẫu số 02VT
Đường số 2 KCN Hòa Cầm-Cẩm Lệ Số:356/1521
PHIẾU NHẬP VẬT TƯ
Ngày 12 tháng 12 năm 2007
Nhập của: XNTD Trường Thắng
Theo hợp đồng số: 000763
Nhập tại kho: Công ty TNHH bao bì Vạn Lợi
STT Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư ĐVT

Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
CT
Thực
nhập
- Giấy Doplex trắng
- 10% thuế
- Phí vận chuyển
Kg 2.000 2.000 7.200 14.400.000
1.440.000
50.000
Tổng cộng 15.890.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười lăm triệu tám trăm chín mươi nghìn đồng./.
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
Vậy giá thực tế giấy Doplex trắng nhập kho = 14.400.000 + 50.000 = 14.450.000
Đối với NVL xuất kho:
- Hiện tại công ty tính giá xuất kho NVL theo phương pháp nhập trước, xuất
trước (FIFO). Công thức tính như sau:

= x
SVTH : Phạm Thị Thanh - 24KT1
Trang: 8

×