Tải bản đầy đủ (.ppt) (22 trang)

báo cáo tác động của các yếu tố môi trường đến hệ sinh thái rừng ngập mặn - trường đh trà vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.95 KB, 22 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
KHOA NÔNG NGHIỆP THỦY SẢN
BÁO CÁO
MÔN HỌC SINH THÁI THỦY SINH VẬT
CHUYÊN ĐỀ: TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ MÔI
TRƯỜNG ĐẾN HỆ SINH THÁI RỪNG NGẬP MẶN
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
DƯƠNG HOÀNG OANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN:
HOÀNG VĂN LONG

NỘI DUNG BÁO CÁO
1. Phần tổng quan
2. Phần nội dung
3. Biện pháp khác phục
4. Kết luận

I.KHÁI NIỆM VÀ THÀNH PHẦN CẤU TẠO HỆ
SINH THÁI RỪNG NGẬP MẶN
I.1. Khái niệm:
Rừng ngập mặn là thuật ngữ mô tả một hệ sinh thái thuộc
vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới tạo thành trên nền các thực vật
vùng triều với tổ hợp động, thực vật đặc trưng.

I.2. Thành phần cấu tạo:
I.2.1. Chất vô cơ:
Ngoài các thành phần chính như C, N, CO
2
, H
2


O thì hệ
sinh thái rừng ngập mặn còn có những chất vô cơ đặc trưng cho
hệ sinh thái rừng ngập mặn do các sản phẩm bồi tụ như: lưu
huỳnh, photpho, các oxit sắt và nhôm.
I.2.2. Chất hữu cơ:
Một khi rừng ngập mặn đã hình thành thì ngoài các sản
phẩm hữu cơ như protein, gluxit, lipit, …. Còn có các sản phẩm
hữu cơ được hình thành từ mùn bã do lá và các bộ phận khác củ
cây rụng xuống được vi sinh vật phân huỷ là nguồn thức ăn quan
trọng cho nhiều động vật ở nước.
Rừng ngập mặn phát triển tốt ở những vùng có độ mặn
khoảng: 15- 25 ‰ và độ pH trong khoảng từ 4 - 6

I.2.3. Khí hậu
Tuỳ từng vùng mà có nhũng kiểu khí hậu đặc trưng riêng. Nhưng
khí hậu thích hợp cho hệ sinh thái rừng ngập mặn phát triển là nhiệt
đới ẩm, có nhiệt độ trung bình từ 20-25oC, lượng mưa từ 2200-
2600mm
I.2.4. Sinh vật
Tổng diện tích rừng ngập mặn trên thế giới hiện nay là 15
triệu ha trong đó có hơn 6 triệu ha thuộc Châu Á và khoảng 3,5
triệu ha thuộc Châu Phi. Do đó có thể nói rằng hệ thống sinh vật
trong hệ sinh thái rừng ngập mặn rất phong phú và đa dạng.
Hiện nay diện tích rừng ngập mặn ở Việt Nam được ước lượng
khoảng 250.000 ha, trong đó vùng Đồng bằng sông Cửu Long
chiếm tới 191.800 ha.

Thành phần cây ngập mặn được chia thành 2 nhóm gồm cây ngập
mặn chủ yếu và cây tham gia rừng ngập mặn. Hệ thực vật rừng
ngập mặn trong khu vực Đông Nam Á đa dạng nhất thế giới với

46 loài chủ yếu thuộc 17 họ và 158 loài tham gia rừng ngập mặn
thuộc 55 họ. ở Việt Nam đã ghi nhận 35 loài chủ yếu và 40 loài
tham gia rừng ngập mặn. Trong khu hệ thực vật rừng ngập mặn
có 5 họ thực vật giữ vai trò quan trọng là họ Đước
(Rhizophoraceae), họ Mắm (Avicemiaceae), họ Bần
(Sounerrtiaceae), họ Đơn Nem (Myrsinaceae), và họ Dừa
(palmae).
a ) Thực vật

b) Động vật:
Ngoài hệ thống thực vật phong phú thì động vật trong rừng ngập
mặn cũng rất đa dạng từ động vật nguyên sinh, ruột khoang, sứa
lược, giun, giáp xác, côn trùng, thân mềm, da gai, hải quì, cá, bò sát,
lưỡng thê, chim và thú.
* Các loài động vật sống thuỷ sinh như: tôm, cua, cá, sò, rùa,
các loài động vật đáy….
* Các loài động vật ở cạn như: lợn rừng, khỉ, hổ, nai….

c ) Vi sinh vật:
Thành phần vi sinh vật sống thường xuyên trong hệ có vai
trò sinh thái quan trọng gồm vi khuẩn, nấm, tảo, đài tiên, dương xỉ,
địa y.

TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN
HỆ SINH THÁI RỪNG NGẬP MẶN

1. Khái niệm
a. Môi trường bao gồm tất cả những gì bao quanh sinh vật, tất cả các
yếu tố vô sinh và hũu sinh có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên sự
sống, phát triển và sinh sản của sinh vật.

Có 4 loại môi trường phổ biến :

môi trường đất,

môi trường nước,

môi trường không khí

môi trường sinh vật.
b. Nhân tố sinh thái là các nhân tố vô sinh, hữu sinh có tác động trực
tiếp hoặc gián tiếp lên sinh trưởng, phát triển và sinh sản của sinh vật.
có 3 nhóm nhân tố sinh thái:

Nhân tô vô sinh

Nhân tố hữu sinh

Nhân tố con người

2. Ảnh hưởng của các nhân tố vô sinh
2.1 nhiệt độ
Nhiệt độ ảnh hưởng thường xuyên tới các hoạt
động sống của sinh vật
- Thực vật và các động vật biến nhiệt như ếch
nhái, bò sát phụ thuộc trực tiếp vào nhiệt độ
môi trường. Nhiệt độ môi trường tăng hay
giảm thì nhiệt độ cơ thể của chúng cũng tăng,
giảm theo.
Sự biến đổi của nhiệt độ môi trường ảnh hưởng
tới hình thái (nóng quá cây bị cằn, cháy lá) và

sinh thái (chim di cư vào mùa đông )
2.2 Độ ẩm và nước


- Nước là thành phần quan trọng của cơ thể sinh
vật : chiếm từ 50% đến 98% khối lượng của cây,
từ 50% (ở Thú) đến 99% (ở Ruột khoang) khối
lượng cơ thể động vật.

Sự thay đổi tính chất thủy lý hóa của nước như
(pH, C,N,S,Fe…) cũng làm thay đổi cấu trúc hệ
sinh thái

Ví dụ: nước thải trực tiếp của nhà máy vedan
xuống sông Thị vải đã làm cho con sông này
thành con sông chết, khu vực ven sông bơm
nước tưới cho cây sầu riêng cây cũng bị chết

2.3 Ánh sáng

Ánh sáng Mặt Trời là nguồn năng lượng cơ bản
của mọi hoạt động sống của sinh vật. Cây xanh
sử dụng năng lượng ánh sáng Mặt Trời khi
quang hợp. Động vật ăn thực vật lá đã sử dụng
gián tiếp năng lượng ánh sáng Mặt Trời.

Ánh sáng tác động rõ rệt lên sự sinh trưởng,
phát triển của sinh vật.

VD: Cây đậu xanh đặt trong ánh sáng liên tục thì

lớn nhanh nhưng ra hoa muộn tới 60 ngày.

Ngoài các nhân tố vô sinh kể trên còn có các
nhân tố khác như chất đất, độ mặn, nguyên tố vi
lượng, gió, không khí… đều ảnh hưởng tới đời
sống hệ sinh thái

3. Nhân tố hữu sinh
3.1. quan hệ cùng loài
các cá thể có xu hướng tụ tập bên nhau tạo thành
quần tụ cá thể để được bảo vệ và chống đỡ các
điều kiện bất lợi của môi trường tốt hơn. Ví dụ,
quần tụ cây có tác dụng chống gió, chống mất
nước tốt hơn, quần tụ cá chịu được nồng độ
chất độc cao hơn

3.2. quan hệ khác loài
Quan hệ hỗ trợ: Cộng sinh là quan hệ cần thiết và có lợi
cho 2 bên cả về dinh dưỡng lẫn nơi ở. Ví dụ, vi khuẩn
lam cộng sinh với nấm tạo thành địa y

Quan hệ đối địch: là quan hệ cạnh tranh giữa các cá thể
khác loài về thức ăn, nơi ở được biểu hiện:

+ Động vật ăn thịt - con mồi: sinh vật này tiêu diệt sinh
vật khác (cá lớn nuốt cá bé, chim bắt tôm, cá ).

+ Quan hệ kí sinh - vật chủ: sinh vật này sống bám vào
cơ thể sinh vật khác (giun, sán kí sinh ở động vật và
người ).


+ Quan hệ ức chế - cảm nhiễm: sinh vật này kìm hãm
sự sinh trưởng và phát triển của sinh vật khác (tảo tiểu
cầu tiết ra chất kìm hãm sự phát triển của rận nước).

4. Nhân tố con người

Con người cùng với quá trình lao động và hoạt
động sống của mình đã thường xuyên tác
động mạnh mẽ trực tiếp hay gián tiếp tới sinh
vật và môi trường sống của chúng.
Đối với hệ sinh thái rừng ngập mặn con người đã
tận thu qua lớn mà không nghĩ đến lợi ích và
vai trò của chúng
Quá trình chặt phá rừng lấy đất nuôi tôm, thành
lập các nhà máy, khu công nghiệp…đã làm
giảm đáng kể các khu hệ sinh thái rừng ngập
mặn


Tác hại của việc tàn phá rừng ngập mặn

Việc tàn phá rừng ngập mặn ở nước ta là do sự
phát triển ồ ạt của các khu sản xuất nông
nghiệp, khu dân cư, khu nuôi tôm ven biển, ven
sông khiến diện tích rừng ngập mặn bị thu hẹp

Từ đó mất đi sự đa dạng sinh học, giảm số
lượng về loài thậm chí một số loài gần như tuyệt
chủng


Mất đi bức bình phong bảo vệ đê biển

Làm giảm đi lượng phù xa bồi đắp cho các bải
triều

Gây nên hiệu ứng nhà kính (rừng được ví như
một lá phổi của trái đất)


Còn phải kể đến những hậu quả tai hại khác
như gây ô nhiễm đất, làm cạn kiệt mạch nước
ngầm, gây xâm nhập mặn từ đó ảnh hưởng đến
sinh kế người dân và làm gia tăng sự phân hóa
giầu nghèo giữa các vùng

Môt số biện pháp khắc phục

Có 3 nhóm giải pháp chính

Giải pháp thứ nhất
Nâng cao nhận thức người dân - không ở mức
bình thường mà là báo động về tác hại của việc
thay đổi khí hậu toàn cầu. Cộng đồng dân cư
cùng tham gia trồng rừng, thay vì chỉ nhà nước.
Và sự tham gia của nhà khoa học, nhà quản lý
dự đoán trước những nguy cơ có thể xảy ra để
tính toán được những thiệt hại ảnh hưởng đến
tăng trưởng kinh tế và đời sống xã hội nếu thiếu
rừng ngập mặn



Giải pháp thứ 2

Chính phủ cần phải rà soát lại quy hoạch phát
triển thủy sản ven biển, điều chỉnh theo hướng
ưu tiên bảo tồn rừng ngập mặn hiện có, phục hồi
rừng ngập mặn bị suy thoái và thậm chí hoàn
nguyên một số khu rừng ngập mặn đã sử dụng
thiếu hợp lý. Trong các quy hoạch nuôi trồng
thủy sản ven biển phải dành đất để trồng các dải
rừng ngập mặn làm vành đai xanh bảo vệ bờ
biển, đầm nuôi với diện tích hợp lý theo quy
hoạch tùy theo địa hình để giảm nhẹ thiệt hại khi
có thiên tai xảy ra.


Giải pháp thứ 3

Song song với việc nâng cao nhận thức cho mọi
người dân cần phải tăng cường công tác quả lý
của các cán bộ kiểm lâm, phải có chế tài xử phạt
đủ mạnh những đối tượng có hành vi tàn phá
rừng
Ngoài ra cần phải kết hợp chặt chẽ với các tổ
chức phi chính phủ về các dự án trồng rừng và
giảm nhẹ thiên tai khu vực ven biển

Kết luận


sự đa dạng phong phú của rừng ngập mặn

Nhận thức được lợi ích, vai tró của hệ sinh thái
rừng ngập mặn
- lợi ích về kinh tế, chính trị, an sinh…
- giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai
Cần phải có giải pháp đồng bộ, bền vững giữa sự
sinh kế của người dân và rừng, có kế hoạch
phát triển mở rộng trồng thêm rừng

×