Tải bản đầy đủ (.ppt) (63 trang)

Dân số với tài nguyên pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.59 MB, 63 trang )

DANH SÁCH NHÓM:
NHÓM 4
Dân số với tài nguyên
Dân số
A.PHầN Mở ĐầU:
Tài nguyên

Dân số là tập hợp của những con người sinh sống trong một
vùng lãnh thổ tại một thời điểm nhất định nào đó.
-Các nội dung cơ bản nghiên cứu về dân số:

Quy mô dân số.

Cơ cấu dân số.

Mật độ dân số.

Chất lượng dân số.

Tài nguyên là tất cả các dạng vật chất, tri thứcc được swr dụng
để tao ra của cải vật chất hoặc tao ra giá trị sử dụng mới của con
người.
Tài nguyên là đối tượng sản xuất của con người. Xã hội loài
người càng phát triển, số loại hình tài nguyên và số lượng mỗi
loại tài nguyên được con người khai thác ngày càng tăng.

-Phân loại tài nguyên:
+Theo quan hệ với con người: tài nguyên thiên nhiên và
tài nguyên xã hội.
+Theo phương thức và khả năng tái tạo: Tài nguyên tái
tạo, tài nguyên không tái tạo.


+Theo bản chất tự nhiên: Tài nguyên nước, tài nguyên
không khí,tài nguyên đất, tài nguyên sinh vật, tài nguyên
biển, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên khí hậu cảnh
quan, di sản văn hoá kiến trúc, tri thức khoa học và
thông tin.

Tài nguyên con người( tài nguyên xã hội) là một dạng tài
nguyên tái tạo đặc biệt, thể hiện bởi sức lao động chân
tay và trí óc, khả năng tổ chức & chế độ XH, tập quán,
tín ngưỡng của cộng đồng người.

S
ự phát triển của khoa học kỹ thuật mạnh mẽ đang làm thay
đổi giá trị của nhiều loại tài nguyên. Nhiều tài nguyên cạn
kiệt trở nên quý hiếm, nhiều tài nguyên giá trị cao trước
đây nay trở thành phổ biến, giá rẻ do tìm được phương
pháp chế biến hiệu quả hơn, hoặc được thay thế bằng loại
khác. Vai trò và giá trị của tài nguyên thông tin, văn hoá lịch
sử ddang tăng lên. Và chính sự thay đổi mà con người tạo
ra với các loại tài nguyên đó cũng đã và đang tác động
mạnh mẽ lại cuộc sống của con người chúng ta từng ngày.
B.PHầN NộI DUNG:

I
. Tài nguyên tác động đến dân số:

- Khí hậu điều hòa thuận lợi, đất đai màu mỡ, dễ canh
tác,nguồn nước dồi dào, không khí trong lành, khoáng
sản nhiều, tài nguyên sinh vật đa dạng -> người dân
cư trú sớm, tập trug đông, mức sinh cao hơn, kinh tế

phát triển, chất lượng cuộc sống cao, mức chết thấp.
Sử dụng tài nguyên vô tận Nơi có khí hậu điều hòa
(năng lượng mặt trời). cảnh quan đẹp(Đà Lạt).

Tài nguyên gió Tài nguyên nước

T
ài nguyên văn hoá kiến trúc, khoa học thông tin là
thành quả của con người. Con người tạo ra các tài
nguyên đó là ghi là đời sống văn hoá tinh thần, trìmh
độ nhận thức, phát triển lao đông và trí óc qua các
thời kỳ lịch sử. Những tài nguyên này phục vụ cho
những nhu cầu thiết yếu của con người, đó là: nơi ở,
giải trí, liên lạc, sức khoẻ, di chuyển,…

-
Khí hậu khắc nghiệt, đất khô cằn , kém màu mỡ,
thiếu nước, khoáng sản ít -> ít dân hoặc không có
người sinh sống, điều kiện sống không đảm bảo,
đời sống gặp nhiều khó khăn, mức chết cao.

I
I.Dân số tác động đến tài nguyên:

1
.Khí hậu:
-
Con người làm biến đổi khí hậu ngày càng trầm trọng, biểu hiện
cụ thể: nhiệt độ trái đất nóng lên, băng tan, nước biển dâng …
-

Theo một báo cáo của Chương trình Phát triển LHQ (UNDP),
BĐKH sẽ làm cho 22 triệu người không có nhà ở, lũ lụt và hạn
hán sẽ diễn ra nhiều hơn ở một số vùng Đông Nam Á. Việt Nam
là một trong 5 nước sẽ chịu ảnh hưởng nghiêm trọng của BĐKH
và nước biển dâng. BĐKH sẽ tác động nghiêm trọng đến sản
xuất, đời sống và môi trường trên phạm vi toàn quốc. Theo các
chuyên gia nghiên cứu BĐKH, đến năm 2100, 90% diện tích
thuộc các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long bị ngập hầu như toàn
bộ, và có khoảng 10% dân số bị ảnh hưởng trực tiếp, tổn thất đối
với GDP khoảng 10%. Nếu nước biển dâng 3m sẽ có khoảng 25%
dân số bị ảnh hưởng.

T
heo đánh giá bước đầu, vào khoảng năm 2070, với kịch
bản nhiệt độ không khí tăng thêm 2,5 - 4,5
0
C, lượng
dòng chảy sông ngòi cũng sẽ biến đổi tuỳ theo mức độ
biến đổi của lượng mưa, nếu lượng mưa giảm 10% thì
dòng chảy năm có thể giảm 17 - 53% đối với kịch bản
nhiệt độ không khí tăng 2,50C và giảm 26 - 90% với kịch
bản nhiệt độ không khí tăng 4,50C. Mức độ biến đổi
mạnh nhất xẩy ra ở Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ.

N
goài ra, trái đất nóng lên sẽ làm cho nước biển có thể
dâng cao thêm 0,3 - 1,0 m và do đó nhiều vùng thấp ở
đồng bằng sông Cửu Long, vùng đồng bằng châu thổ
Bắc Bộ và ven biển Trung Bộ sẽ bị ngập chìm trong
nước biển. Nếu nước biển dâng 1 m, diện tích ngập lụt

là 40.000 km2, chủ yếu ở đồng bằng sông Cửu Long,
1700 km2 vùng đất ngập nước cũng bị đe doạ và 17
triệu người sẽ chịu hậu quả của lũ lụt.
- Theo dự báo của các nhà khoa học, cuối thế kỷ này, sẽ có
130 triệu người trên thế giới sống trong các khu vực thấp
hơn mực nước biển 1m.
Bứctranhnăm1928vànăm2004biểuhiệnrõ
sựtanracủabăngtuyếtdo
hiệntượngấmlêntoàncầu.
Tác động của biến đổi khí hậu
đến đời sống con người

-
Khí hậu thay đổi thiên
tai ngày càng nhiều
với mức độ ảnh hưởng
ngày càng tăng: sóng
thần, bão lũ, …

-
Xuất hiện nhiều loại bệnh mới: bệnh SARS, H5N1, H1N1, …

-
Các lại bệnh về đường hô hấp gia tăng

Bảng 1. Số trường hợp điều trị tại bệnh viện


    
 !" # $%  &$ $

'(")*+,-./01 &% &$ &#& &#% &$$


    
 !" # $%  &$ $
'(")*+,-./01 &% &$ &#& &#% &$$

B
ảng 2: Số trường hợp bệnh nhân lao điều
trị tại bệnh viện (1997-2001)

2
.Đất:

-
Diện tích lãnh thổ không thay đổi, số dân tăng lên, tất yếu dẫn
đến mật độ dân số tăng hay diện tích bình qân đầu người giảm
xuống. Đặc biệt là đất nông nghiệp, do mất dần cho xây dựng
nhà ở, nhà máy, xí nghiệp, công trình công cộng khác…

D
iện tích đất trồng cây lương thực ở nước ta bình quân đầu
người năm 1980 là:0,13 ha;Năm 1990 chỉ còn:0,11 ha. Diện tích
rừng bị thu hẹp đáng kể, theo báo cáo hiện trạng môi trường
Việt Nam năm 2000, mỗi năm chúng ta mất đi từ 120.000 –
150.000 ha rừng. Chất lượng đất cũng giảm rõ rệt, diện tích đất
trống đồi núi trọc chiếm tới 30% diện tích tự nhiên.

Do nhu cầu mở rộng các khu dân cư, đô thị hoá, phát
triển các khu công nghiệp và mạng lưới giao thông. Đây

là hoạt động rất tích cực cho phát triển kinh tế xã hội
của các quốc gia. Nhưng do hoạt động quy hoạch không
đồng bộ nên đã vô tình làm lãng phí tài nguyên đất.

Con người coi đất như một "chất trơ" biến chúng
thành nghĩa địa để chôn tất cả các loại chất thải do mình
tạo ra, làm cho môi trường đất bị ô nhiễm nặng nề.

Do con người tàn phá các khu rừng, làm đẩy mạnh quá
trình rửa trôi và xói mòn.
Diện tích đất bình quân đầu người của Việt
Nam qua các năm:

- Dân số tăng tất yếu đòi hỏi nhiều lương thực
và thực phẩm.Vì vậy loài người phải mở rộng
diện tích gieo trồng(Khai hoang,tăng vụ) Sử dụng
ngày càng nhiều phân hoá học và thuốc trừ
sâu,nhiều loại có độ hại cao như:DDT,666…
Năm 1940 1960 1980 2000 2010
21 34
5
67
819!:
; ; ;# ;% ;$

M
ặt khác trong quá trình tiêu dùng con người luôn
xả rác. Ở các thành phố,bình quân mỗi người
mỗi ngày xả 2kg rác.Dân số tăng nhanh rác thải
càng nhiều.Vậy,các chất độc hại trong quá trình

sản xuất và rác thải trong quá trình tiêu
dùng,theo quy mô dân số ngày càng nhiều:Đổ
rác ra mặt đất,chôn xuống đất đều làm nhiễm
bẩn đất.

-
Thế giói hàng năm có khoảng 70.000 km
2
đất canh tác bị
bỏ hoang khai phá triệt để ,bất hợp lý làm cho đất bị bạc
màu, xói mòn.
- Ở Việt nam hàng năm đất nông nghiệp bị thu hẹp
khoảng 2,8 vạn ha/năm,do bị lấy làm đất thổ cư và đất
chuyên dùng .vì vậy đất canh tác theo đầu người ngày
càng bị thu hẹp thuộc vaò loại thấp nhất thế giới;0,1 ha/1
người trong lúc đó thế giới là 0,44ha/người.khả năng bảo
đảm lương thực sẽ khó khăn.

H
àng năm trên thế giới diện tích đất canh tác bị thu hẹp,
kinh tế nông nghiệp trở nên khó khăn hơn. Hoang mạc
hoá hiện đang đe doạ 1/3 diện tích trái đất, ảnh hưởng đời
sống ít nhất 850 triệu người. Một diện tích lớn đất canh tác
bị nhiễm mặn không canh tác được một phần cũng do tác
động gián tiếp của sự gia tăng dân số. Ở Việt Nam từ năm
1978 đến nay, 130.000 ha bị lấy cho thủy lợi, 63.000 ha cho
phát triển giao thông, 21 ha cho các khu công nghiệp.
Đất bạc màu do khai thác rừng quá
mức


3
.Nước:


Hiện nay nước đang được xem là nguồn tài nguyên vô
hạn, nhưng xét về mức độ ô nhiễm như hiện nay thì con
người cần có sự thay đổi quan điểm về tài nguyên nước.
Theo ý kiến của nhiều người thì nước không phải là
nguồn tài nguyên vô tận, nhất là nước ngọt. Nó chỉ thực
sự là nguồn tài nguyên vô tận khi con người biết trân
trọng những giọt nước quý giá mà thiên nhiên ban tặng.


ở các thành phố mỗi người mỗi ngày cần từ 200 đến 500
lít nước cho sinh hoạt.sản xuất cônh nghiệp,nông
nghiệp,dịch vụ cần nhiều nước sạch và cũng thải ra từ
600-700 tỷ m
3
nước thải.mỗi 1m
3
nước thải làm bẩn 50-60
m
3
nước sạch khác.Thêm nữa,nước mưa đưa bụi và các
chất độc hại khác từ không khí đất vào nước.

×