Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HÓA TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (686.28 KB, 48 trang )





NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH
TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
HÀNG HÓA TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI












Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán
lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả
tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp
kinh doanh thương mại
Bởi:
Nguyễn Văn Bắc

Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán
lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả
tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp


kinh doanh thương mại
Bởi:
Nguyễn Văn Bắc
Phiên bản trực tuyến:
< >
Thư viện Học liệu Mở Việt Nam
Tài liệu này và việc biên tập nội dung có bản quyền thuộc về Nguyễn Văn Bắc. Tài liệu này tuân thủ theo giấy phép
Creative Commons Attribution 3.0 ( />Tài liệu được hiệu đính ngày: February 10, 2011
Ngày tạo PDF: March 4, 2011
Để biết thông tin về đóng góp cho các module có trong tài liệu này, xem tr. 39.
Nội dung
1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1
2 Khái niệm, yêu cầu quản lý hàng hoá và nhiệm vụ hạch toán lưu chuyển
hàng hoá . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
3 Các phương thức mua hàng, thanh toán và thủ tục chứng từ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
4 Phương pháp tính giá hàng hoá nhập kho . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
5 Kế toán chi tiết hàng hoá . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
6 Hạch toán tổng hợp một số nghiệp vụ mua hàng chủ yếu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 13
7 Các phương thức tiêu thụ hàng hoá, phương thức thanh toán và thủ tục
chứng từ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17
8 Phạm vi và thời điểm xác định hàng bán . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 19
9 Phương pháp xác định giá vốn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 21
10 Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá chủ yếu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 23
11 Hạch toán các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng phải
thu khó đòi . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 27
12 Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp và kết quả
tiêu thụ hàng hoá . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 29
13 Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong hạch toán lưu chuyển hàng hoá . . . . . . . . . . . . . . . . 33
Chỉ mục . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 38
Tham gia đóng góp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .39

iv
Chương 1
Đặc điểm hoạt động kinh doanh
thương mại
1
1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại
Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Thương mại bao gồm phân phối và lưu
thông hàng hoá
Đặc điểm khác biệt cơ bản giữa doanh nghệp kinh doanh thương mại và doanh nghiệp sản xuất là doanh
nghiệp thương mại không trực tiếp tạo ra sản phẩm, nó đóng vai trò trung gian môi giới cho người sản xuất
và người tiêu dùng. Doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp trực tiếp tạo ra của cải vật chất phục vụ cho
nhu cầu của xã hội. Doanh ngiệp thương mại thừa hưởng kết quả của doanh nghiệp sản xuất, vì thế chi phí
mà doanh nghiệp thương mại bỏ ra chỉ bao gồm: giá phải trả cho người bán và các phí bỏ ra để quá trình
bán hàng diễn ra thuận tiện, đạt hiệu quả cao.
Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế chủ yếu của doanh nghiệp thương mại là lưu chuyển hàng
hoá. Quá trình lưu chuyển hàng hoá thực chất là quá trình đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng
thông qua hoạt động mua bán, trao đổi sản phẩm hàng hoá nhằm thoả mãn nhu cầu hàng hoá của người
tiêu dùng.
Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật tư, sản phẩm có hình
thái vật chất hay không có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về để bán.
Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hoá: Quá trình lưu chuyển hàng hoá được thực hiện theo hai
phương thức: bán buôn và bán lẻ. Trong đó bán buôn là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại,
doanh nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra, hoăc gia công, chế biến bán ra. Đặc điểm của hàng hoá bán
buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do đó, giá trị và giá trị sử dụng
hàng hoá chưa được thực hiện. Còn bán lẻ là phương thức bán hàn trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các
tổ chức đơn vị kinh tế mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thương mại có thể theo nhiều mô hình khác nhau
như tổ chức bán buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp công ty môi giới Ngoài nhiệm vụ kinh doanh
chủ yếu là mua, bán hàng hoá thì các doanh nghiệp thương mại còn thực hiện nhiệm vụ sản xuất, gia công
chế biến tạo thêm nguồn hàng và tiến hành các hoạt động kinh doanh.

Đặc điểm về sự vận động hàng hoá: Sự vận động hàng hoá trong kinh doanh thương mại không giống
nhau, tuỳ thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng khác nhau có sự vận động khác nhau. Do đó, chi phí thu
mua và thời gian lưu chuyển hàng hoá cũng khác nhau giữa các loại hàng.
1
Phiên bản trực tuyện của nội dung này có ở < />1
2
CHƯƠNG 1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI
Chương 2
Khái niệm, yêu cầu quản lý hàng hoá
và nhiệm vụ hạch toán lưu chuyển
hàng hoá
1
2.1 Khái niệm, yêu cầu quản lý hàng hoá và nhiệm vụ hạch toán
lưu chuyển hàng hoá:
2.1.1 Khái niệm:
Lưu chuyển hàng hoá là quá trình đưa hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng thông qua các
phương thức mua bán.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại, hoạt động lưu chuyển hàng hoá là hoạt động chủ yếu của
doanh nghiệp. Hoạt động này bao gồm hai quá trình mua hàng và bán hàng không qua khâu sản xuất chế
biến làm thay đổi hình thái vật chất của hàng hoá. Tài sản trong kinh doanh thương mại được vận động
theo công thức Tiền – Hàng – Tiền.
Quá trình mua hàng (T-H) là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ hình thái vốn bằng tiền sang
hình thái vốn bằng hàng hoá. Quá trình mua hàng ở doanh nghiệp được coi là hoàn tất khi hàng hoá đã
được kiểm nhận nhập kho hoặc chuyển bán thẳng, doanh nghiệp đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận
thanh toán.
Quá trình bán hàng (H-T) là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn bằng hàng hoá sang vốn
bằng tiền tệ và hình thành kết quả sản xuất kinh doanh. Quá trình bán hàng được hoàn tất khi hàng hoá
đã giao cho người mua và đã thu tiền hàng hoặc được chấp nhận thanh toán.
Ngoài nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu là mua bán hàng hoá ra thì các doanh nghiệp thương mại có thể
thực hiện nhiệm vụ sản xuất, gia công, chế biến kèm theo để tạo ra các nguồn hàng và tiến hành các hoạt

động kinh doanh dịch vụ khác.
Đối với các doanh nghiệp thương mại thì lưu chuyển hàng hoá chiếm tỷ trọng rất lớn trong hoạt động của
doanh nghiệp. Công tác quản lý hàng hoá và công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá có vai trò rất quan trọng
trong hoạt động lưu chuyển hàng hoá và có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.2 Yêu cầu quản lý hàng hoá:
Quản lý hàng hoá đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh thương mại. Quản lý tốt hàng
hoá thì có thể tránh rủi ro ảnh hưởng đến việc tiêu thụ hàng hoá cũng như thu nhập của toàn doanh nghiệp.
Để quản lý hàng hoá tốt thì doanh nghiệp cần đảm bảo quản lý tốt về các mặt số lương, chất lượng, giá trị.
1
Phiên bản trực tuyện của nội dung này có ở < />3
4
CHƯƠNG 2. KHÁI NIỆM, YÊU CẦU QUẢN LÝ HÀNG HOÁ VÀ NHIỆM VỤ
HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ
Quản lý về mặt số lượng: đó là việc phản ánh thường xuyên tình hình nhập xuất hàng hoá về mặt hiện
vật để qua đó thấy được việc thực hiện kế hoạch mua và tiêu thụ hàng hoá, qua đó cũng phát hiện ra những
hàng hoá tồn đọng lâu ngày tiêu thụ chậm hoặc không tiêu thụ được để có biện pháp giải quyết, tránh tình
trạng ứ đọng vốn.
Quản lý về mặt chất lượng: để có thể cạnh tranh được trên thị trường hiện nay thì hàng hoá lúc nào
cũng đáp ứng được chất lượng thoã mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Đó là một yêu cầu rất cần thiết của
hoạt động kinh doanh thương mại, do đó, khi mua hàng thì các doanh nghiệp phải lựa chọn nguồn hàng có
tiêu chuẩn cao và phải kiểm nghiệm chất lượng khi mua hàng về nhập kho. Hàng hoá dự trữ trong kho luôn
phải kiểm tra bảo quản tốt tránh tình trạng hư hỏng, giảm chất lượng làm mất uy tín của doanh nghiệp.
Quản lý về mặt giá trị: đơn vị luôn phải theo dõi giá trị hàng hoá trong kho, và theo dõi tình hình biến
động giá cả trên thị trường để biết được hàng hoá có giá trị tăng giảm như thế nào để phản ánh đúng thực
tế giá trị hàng hoá tồn kho.
2.1.3 Nhiệm vụ hạch toán lưu chuyển hàng hoá:
Trong nền kinh tế thị trường, các đơn vị kinh doanh có thể tồn tại và phát triển được thì luôn phải bám sát
tình hình thị trường để tiến hành hoạt động kinh doanh của mình có hiệu quả. Để cung cấp thông tin hữu
hiệu cho nhà quản trị ra quyết định thì công tác kế toán luôn phải được cập nhật nhanh chóng, chính xác.
Trong doanh nghiệp thương mại thì công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá đóng vai trò rất quan trọng ảnh

hưởng tới kết quả kinh doanh của công ty. Để cung cấp cho các nhà quản trị một cách chính xác, kịp thời
thì công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
• Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình nhập- xuất- tồn kho hàng hoá cả về số lượng, giá cả, chất
lượng, tình hình bảo quản hàng hoá dự trữ. Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ mua, bán hàng hoá.
• Quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ hàng hoá, phát hiện xử lý kịp thời những hàng hoá
giảm chất lượng, giá cả và khó tiêu thụ.
• Tổ chức tốt nghiệp vụ hạch toán chi tiết hàng hoá, luôn luôn kiểm tra tình hình ghi chép ở các kho,
quầy hàng. Thực hiện tốt chế độ kiểm tra, đối chiếu sổ sách ghi chép và kết quả kiểm kê hàng hoá ở
các kho và quầy hàng.
• Lựa chọn phương pháp tính giá vốn hàng hoá xuất bán cho phù hợp với tình hình đặc điểm kinh doanh
của doanh nghiệp mình để đảm boả đúng chỉ tiêu lãi gộp hàng hoá.
• Ghi nhận doanh thu bán hàng đầy đủ và kịp thời phản ánh kết quả mua bán hàng hoá, tham gia kiểm
kê đánh giá lại hàng hoá.
• Tính toán chính xác các chi phí liên quan đến quá trình mua bán hàng hoá, các khoản giảm trừ doanh
thu, các khoản thanh toán công nợ với nhà cung cấp và với khách hàng.
• Xác định kết quả tiêu thụ và lên báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 3
Các phương thức mua hàng, thanh
toán và thủ tục chứng từ
1
3.1 Các phương thức mua hàng, thanh toán và thủ tục chứng từ:
Doanh nghiệp thương mại có thể mua hàng theo các phương thức sau:
Mua hàng theo phương thức trực tiếp: Theo phương thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết,
doanh nghiệp cử nhân viên thu mua hàng hoá mang giấy uỷ nhiệm nhận hàng đến đơn vị bán hàng để nhận
hàng theo quy định của hợp đồng mua bán hàng hoá, hoặc có thể doanh nghiệp mua trực tiếp tại các cơ sở
sản xuất kinh doanh, tại thị trường. Sau khi hoàn thành thủ tục chứng từ giao nhận hàng hoá, nhân viên
thu mua sẽ vận chuyển hàng hoá bằng phương tiện tự có hoặc thuê ngoài, mọi chi phí vận chuyển thì do
doanh nghiệp chịu.
Mua hàng theo phương thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc đơn đặt hàng, bên
bán chuyển hàng tới cho bên mua theo địa điểm quy định trước và bên mua sẽ cử nhân viên thu mua đến

nhận hàng. Trường hợp này thì chi phí vận chuyển hàng hoá có thể do bên bán hoặc bên mua chịu theo thoả
thuận của hai bên.
Chứng từ mua hàng hoá có thể kèm theo quá trình mua hàng đó là:
• Hoá đơn giá trị gia tăng (bên bán lập)
• Hoá đơn bán hàng (bên bán lập)
• Bảng kê mua hàng hoá
• Phiếu nhập kho
• Biên bản kiểm nhận hàng hoá
• Phiếu chi, giấy báo nợ, phiếu thanh toán tạm ứng. . .
1
Phiên bản trực tuyện của nội dung này có ở < />5
6
CHƯƠNG 3. CÁC PHƯƠNG THỨC MUA HÀNG, THANH TOÁN VÀ THỦ
TỤC CHỨNG TỪ
Chương 4
Phương pháp tính giá hàng hoá nhập
kho
1
4.1 Phương pháp tính giá hàng hoá nhập kho:
Theo quy định, đối với hàng hoá nhập mua trong hoạt động kinh doanh thương mại được tính theo phương
pháp giá thực tế nhằm đảm bảo nguyên tắc giá phí. Tính giá hàng mua là việc xác định giá ghi sổ của hàng
hoá mua vào. Giá thực tế của hàng hoá mua vào được xác định:
Hình 4.1
Giá mua hàng hoá là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người bán theo hoá đơn:
Đối với doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì giá mua của hàng hoá là
mua chưa có thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tang theo phương pháp trực tiếp và đối với những hàng hoá
không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng thì giá mua hàng hoá bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu
vào.
Ngoài ra, đối với trường hợp hàng hoá mua vào trước khi bán cần phải gia công chế biến thì giá mua

hàng hoá bao gồm toàn bộ cho phí phát sinh trong quá trình đó.
Giảm giá hàng bán là số tiền mà người bán giảm cho người mua. Khoản này sẽ ghi giảm giá mua hàng
hoá. Giảm giá hàng mua bao gồm: giảm giá đặc biệt, bớt giá và hồi khấu.
Chi phí thu mua hàng hoá là chi phí phát sinh liên quan đến việc thu mua hàng hoá như chi phí vận
chuyển, bôc dỡ, hao hụt trong định mức
1
Phiên bản trực tuyện của nội dung này có ở < />7
8
CHƯƠNG 4. PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ HÀNG HOÁ NHẬP KHO
Chương 5
Kế toán chi tiết hàng hoá
1
5.1 Kế toán chi tiết hàng hoá:
Kế toán chi tiết hàng hoá được thực hiện chi tiết đối với các loại hàng hoá lưu chuyển qua kho cả về chỉ tiêu
giá trị lẫn hiện vật. Đây là công tác quản lý hàng hoá cần có ở các doanh nghiệp. Hạch toán nhập- xuất-
tồn hàng hoá phải được phản ánh theo giá thực tế.
Việc hạch toán chi tiết hàng tồn kho phải được thực hiện hàng ngày ở từng kho và từng loại vật tư, hàng
hoá. Cuối tháng, phải tổng hợp số liệu để xác định giá vốn của hàng tiêu thụ.
Hiện nay các doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba phương pháp ghi chi tiết hàng hoá đó là: phương
pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phương pháp sổ số dư.
5.1.1 Phương pháp thẻ song song:
Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng hoá nhập- xuất- tồn về mặt số lượng. Hàng ngay, căn cứ
vào chứng từ nhập- xuất kho thủ kho ghi chép số lượng thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho có liên quan
và sau mỗi nghiệp vụ nhập, xuất hoặc cuối ngày thủ kho tính ra số tồn kho của từng loại hàng hoá trên thẻ
kho.
Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình nhập- xuất- tồn từng loại
hàng hoá cả về mặt số lượng lẫn giá trị. Định kỳ 3 đến 5 ngày, khi nhận được chứng từ nhập, xuất hàng hoá
do thủ kho gửi lên, nhân viên kế toán tiến hành kiểm tra và ghi vào sổ chi tiết hàng hoá. Hàng tháng, căn
cứ vào sổ chi tiết hàng hoá, kế toán vào bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn hàng hoá. Số tồn trên sổ chi tiết
phải khớp với số tồn trên thẻ kho.

• Ưu điểm:
• Đơn giản, dễ hiểu, dễ làm và dễ đối chiếu
• Cung cấp thông tin thường xuyên, kịp thời cho nhà quản lý cả về hiện vật lẫn giá trị.
• Vận dụng vào máy vi tính việc hạch toán chi tiết hàng hoá.
• Nhược điểm:
• Ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán, không thích hợp với doanh nghiệp sử dụng nhiều loại
hàng hoá.
1
Phiên bản trực tuyện của nội dung này có ở < />9
10
CHƯƠNG 5. KẾ TOÁN CHI TIẾT HÀNG HOÁ
• Nếu sử dụng quá nhiều hàng hoá không ghi chép bằng tay mà phải sử dụng bằng máy.
Hình 5.1
5.1.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Ở kho: thủ kho vẫn mở Thẻ kho để theo dõi số lượng hàng hoá nhập, xuất giống như ở phương pháp thẻ
song song.
Ở phòng kế toán: căn cứ vào chứng từ nhập, xuất hàng hoá kế toán ghi vào Bảng kê nhập,
Bảng kê xuất sau đó tập hợp số liệu trên các bảng này kế toán ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển.
Cuối tháng, kế toán đối chiếu số lượng trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và thủ kho
lấy số tiền của từng loại hàng hoá đối chiếu với kế toán tổng hợp.
• Ưu điểm:
• Tránh được việc ghi trùng lắp giữa kho và phòng kế toán
• Cung cấp được thông tin cả về hiện vật và giá trị cho người quản lý
• Nhược điểm: Công việc kế toán thường dồn vào cuối tháng nên việc lên báo cáo kế toán
chậm.
11
Hình 5.2
5.1.3 Phương pháp sổ số dư:
Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp dùng tỷ giá hạch toán để hạch toán giá trị hàng hoá nhập,
xuất, tồn.

Ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng hoá nhập, xuất, tồn về số lượng. Cuối tháng, căn
cứ vào số lượng hàng hoá tồn ghi trên thẻ kho thủ kho tiến hành vào sổ số dư. Sổ số dư do phòng kế toán
lập và cuối tháng gửi cho thủ kho để ghi sổ.
Định kỳ, thủ kho phân loại chứng từ nhập, xuất hàng hoá để lập phiếu giao nhận chứng từ và chuyển
giao cho phòng kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất.
Ở phòng kế toán: Nhân viên kế toán có trách nhiệm theo định kỳ từ 3 đến 5 ngày xuống kho để kiểm tra,
hướng dẫn thủ kho ghi chép và xem xét việc phân loại chứng từ. Kế toán thu nhận phiếu giao nhận chứng
từ và các chứng từ nhập, xuất kho có liên quan. Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kế toán phải đối chiếu vào
các chứng từ có liên quan sau đó căn cứ vào giá hạch toán mà công ty đang sử dụng để ghi số tiền vào phiếu
giao nhận chứng từ. Từ phiếu giao nhận chứng từ, kế toán tiến hành ghi vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn
hàng hoá. Bảng này được mở riêng cho từng kho mỗi danh điểm hàng hoá được ghi trên một dòng riêng.
Cuối thàng, kế toán phải tổng hợp số tiền nhập, xuất trong tháng và tính ra số dư cuối tháng cho từng loại
hàng hoá trên bảng luỹ kế. Số dư trên bảng luỹ kế sẽ được đối chiếu với sổ số dư của thẻ kho.
• Ưu điểm:
• Tránh được việc ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán
• Cung cấp thông tin thường xuyến giá trị hàng hoá nhập, xuất, tồn
• Nhược điểm: Nếu có nhầm lẫn, sai sót khó phát hiện ra. Công tác này đòi hỏi nhân viên kế toán và
thủ kho phải có trình độ chuyển môn cao.
12
CHƯƠNG 5. KẾ TOÁN CHI TIẾT HÀNG HOÁ
Hình 5.3
Chương 6
Hạch toán tổng hợp một số nghiệp vụ
mua hàng chủ yếu
1
6.1 Hạch toán tổng hợp một số nghiệp vụ mua hàng chủ yếu:
6.1.1 Theo phương pháp kê khai thường xuyên
• Tài khoản sử dụng:
TK 156 “Hàng hoá”: tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng, giảm theo giá thực
tế của các loại hàng hoá của doanh nghiệp, bao gồm hàng hoá tại các kho hàng, quầy hàng.

TK 156 chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
TK 1561 “Giá mua hàng hoá”: phản ánh giá trị mua thực tế của hàng hoá tại kho.
TK 1562 “Chi phí thu mua hàng hoá”: phản ánh chi phí thu mua hàng hoá.
TK 151 “Hàng mua đang đi đường”: phản ánh hàng hoá, vật tư của doanh nghiệp cuối kỳ vẫn đang trên
đường đi.
Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán ở giai đoạn mua hàng kế toán còn sử dụng các tài
khoản có liên quan như: TK 111, 112, 133, 331
• Phương pháp hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ:
Quá trình hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp thương mại tính thuế theo phương pháp
khấu trừ được khái quát ở sơ đồ sau:
1
Phiên bản trực tuyện của nội dung này có ở < />13
14
CHƯƠNG 6. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP MỘT SỐ NGHIỆP VỤ MUA HÀNG
CHỦ YẾU
Hình 6.1
Hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ:
• Phương pháp hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp hay đối với mặt hàng không chịu thuế GTGT:
Hạch toán mua hàng trong các doanh nghiệp này, về nguyên tắc cũng tương tự như các doanh nghiệp chịu
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác, trong giá mua hàng hoá còn bao gồm cả thuế GTGT
6.1.2 Hạch toán nghiệp vụ mua hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn
kho cuối kỳ của vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra giá trị hàng hoá, vật tư xuất
dùng trong kỳ theo công thức:
Hình 6.2
15
• Tài khoản sử dụng:

• TK 611 “Mua hàng”
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng các tài khoản khác như: 156, 157, 151, 111, 112,
331, 133
• Phương pháp hạch toán mua hàng hoá trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ:
Quá trình hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp thương mại sử dụng phương pháp kiểm
kê định kỳ và tính thuế theo phương pháp khấu trừ được khái quát ở sơ đồ sau:
Hình 6.3
Sơ đồ: Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu quá trình mua hàng ở các doanh nghiệp sử dụng phương
pháp kiểm kê định kỳ và tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
• Phương pháp hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp hay đối với mặt hàng không chịu thuế GTGT:
Hạch toán mua hàng trong các doanh nghiệp này, về nguyên tắc cũng tương tự như các doanh nghiệp chịu
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác, trong giá mua hàng hoá còn bao gồm cả thuế GTGT.
16
CHƯƠNG 6. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP MỘT SỐ NGHIỆP VỤ MUA HÀNG
CHỦ YẾU
Chương 7
Các phương thức tiêu thụ hàng hoá,
phương thức thanh toán và thủ tục
chứng từ
1
7.1 Các phương thức tiêu thụ hàng hoá, phương thức thanh toán
và thủ tục chứng từ:
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Thông
qua bán hàng giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá được thực hiện, vốn của doanh nghiệp thương mại
được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị. Doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra bù đắp chi
phí và có nguồn tích luỹ để mở rộng hoạt động kinh doanh.
Các doanh nghiệp thương mại có thể sử dụng các phương thức bán hàng sau:
• Phương thức bán buôn: là phương thức bán hàng cho các đơn vị sản xuất, các đơn vị thương mại

để tiếp tục bán ra hoặc đưa vào sản xuất, gia công, chế biến tạo ra sản phẩm để bán ra. Đặc điểm của
phương thức bán hàng này là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông chứ chưa đưa vào trạng thái
tiêu dùng. Hàng hoá bán ra thường với khối lượng lớn và có nhiều hình thức thanh toán. Trong bán
buôn thường bao gồm 2 kiểu:
• Bán buôn qua kho: là phương thức bán buôn hàng hoá trong đó hàng hoá được xuất kho bảo quản
của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho được thể hiện dưới hai hình thức:
• Bán buôn qua kho theo hình thức giao trực tiếp: theo hình thức này, bên mua cử nhân viên mua hàng
đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng. Sau khi tiến hành xong thủ tục xuất kho, bên mua ký nhận
vào chứng từ và coi như hàng hoá được tiêu thụ.
• Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: dựa vào hợp đồng đã ký kết bên bán hàng sẽ đưa hàng
tới địa điểm giao hàng theo quy định, bên mua sẽ cử nhân viên tới địa điểm giao hàng để nhận hàng.
Khi bên mua ký vào chứng từ giao nhận hàng hoá thì coi như hàng hoá đã được tiêu thụ. Chi phí vận
chuyển hàng hoá có thể do bên bán hoặc bên mua chịu tuỳ theo sự thoả thuận của hai bên.
1
Phiên bản trực tuyện của nội dung này có ở < />17
18
CHƯƠNG 7. CÁC PHƯƠNG THỨC TIÊU THỤ HÀNG HOÁ, PHƯƠNG
THỨC THANH TOÁN VÀ THỦ TỤC CHỨNG TỪ
• Bán buôn vận chuyển thẳng: là phương thức mà hàng hoá mua về không nhập kho mà doanh nghiệp
chuyển thẳng đến cho bên mua. Đây là phương thức bán hàng tiết kiệm vì nó giảm được chi phí lưu
thông và tăng nhanh sự vận động của hàng hoá. Bán buôn vận chuyển thẳng có 2 hình thức:
• Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: theo hình thức này, doanh nghiệp vừa tiến hành
thanh toán với bên cung cấp hàng hoá và bên mua hàng. Nghĩa là đồng thời phát sinh 2 nghiệp vụ
mua hàng và bán hàng. Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán có 2 kiểu:
Giao tay ba: nghĩa là bên mua cử người đến nhận hàng trực tiếp tại nơi cung cấp. Sau khi ký nhận đã giao
hàng hoá thì hàng hoá được coi như đã tiêu thụ.
Gửi hàng: doanh nghiệp sẽ chuyển hàng đến nơi quy định cho bên mua, và hàng hoá được coi là tiêu thụ
khi bên mua chấp nhận thanh toán
• Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: doanh nghiệp chỉ là bên trung gian giữa bên
cung cấp và bên mua. Trong trường hợp này tại đơn vị không phát sinh nghiệp vụ mua bán hàng hoá.

Tuỳ theo điều kiện ký kết hợp đồng mà đơn vị được hưởng khoản tiền hoa hồng do bên cung cấp hoặc
bên mua trả.
• Phương thức bán lẻ: là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế
mua để tiêu dùng nôị bộ không mang tính chất hinh doanh. Bán lẻ hàng hoá là giai đoạn vận động
cuối cùng của hàng từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Bán lẻ hàng hoá thường bán đơn chiếc hoặc
khối lượng nhỏ, giá bán thưởng ổn định và thường thanh toán ngay bằng tiền mặt. Bán lẻ thường có
các hình thức sau:
• Bán lẻ thu tiền tập trung: là hình thức bán hàng mà nghiệp vụ thu tiền và giao hàng tách rời nhau.
Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền riêng lamg nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn cho
khách hàng đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên giao hàng. Cuối ca, nhân viên thu tiền sẽ làm
giấy nộp tiền và nộp tiền hàng cho thủ quỹ. Còn nhân viên giao hàng xác định số lượng hàng bán trong
ca để lập báo cáo bán hàng.
• Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: nhân viên bán hàng sẽ thu tiền trực tiếp và giao cho khách hàng.
Hết ca, nhân viên bán hàng sẽ nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ và kiểm kê hàng hoá và lên báo cáo bán
hàng.
• Hình thức bán lẻ tự phục vụ: là hình thức mà khách hàng tự chọn lấy hàng hoá và mang đến bàn tính
tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên bán hàng sẽ kiểm hàng và tính tiền cho khách hàng.
• Hình thức bán trả góp: là hình thức mà người mua có thể thanh toán tiền hàng nhiều lần. Ngoài số
tiền bán hàng mà doanh nghiệp thu được theo giá bán thông thường thì doanh nghiệp còn thu được
một khoản lãi do trả chậm.
• Bán hàng tự động: là hình thức bán lẻ hàng hoá mà trong đó các doanh nghiệp thương mại sử dụng
các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc vài loại hàng hoá nào đó đặt ở các nơi công
cộng. Khách hàng sau khi mua hàng bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho khách hàng.
• Phương thức bán hàng đại lý hay ký gửi hàng hoá: là phương thức bán hàng mà trong đó doanh
nghiệp giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán hàng,
thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền
sở hữu của các doanh nghiệp thương mại. Số hàng này được coi là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận
được thông báo chấp nhận thanh toán.

×