Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

báo cáo “kỹ thuật canh tác cây sầu riêng tại huyện chợ lách, tỉnh bến tre''''

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.91 KB, 54 trang )

CHUYÊN ĐỀ CÂY SẦU RIÊNG

NHÓM 01- LỚP NH_34 (ĐHCT)



Luận văn tốt nghiệp
Đề tài: Kỹ thuật canh tác cây sầu riêng
tại Huyện Chợ Lách, Tỉnh Bến Tre.

1


CHUYÊN ĐỀ CÂY SẦU RIÊNG

NHÓM 01- LỚP NH_34 (ĐHCT)

MỤC LỤC

Contents
MỤC LỤC....................................................................................................................2
Contents........................................................................................................................2
MỞ ĐẦU......................................................................................................................3
CHƯƠNG 1..................................................................................................................4
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU.............................................................................................4
1.1 Nguồn gốc, đặc tính thực vật và giống cây sầu riêng............................................4
1.1.1 Nguồn gốc phân bố.........................................................................................4
1.1.2 Đặt tính thực vật.............................................................................................5
1.1.3 Các giống sầu riêng........................................................................................6
1.2 Điều kiện ngoại cảnh, thời vụ trồng và phương pháp nhân giống........................9
1.2.1 Điều kiện ngoại cảnh......................................................................................9


1.2.2 Thời vụ trồng................................................................................................11
1.2.3 Phương pháp nhân giống..............................................................................11
1.3 Kỹ thuật trồng và chăm sóc..................................................................................14
1.3.1 Kỹ thuật trồng...............................................................................................14
1.3.1.1 Làm đất...................................................................................................15
1.3.1.2 Trồng cây................................................................................................16
1.3.2 Chăm sóc......................................................................................................16
1.3.2.1 Làm cỏ trồng xen....................................................................................17
1.3.2.2 Bồi liếp...................................................................................................17
1.3.2.3 Tỉa cành tạo tán......................................................................................18
1.3.2.5 Bón phân.................................................................................................20
1.4. Các loại sâu bệnh chính trên cây sầu riêng.........................................................25
1.4.1 Các loại sâu hại chính....................................................................................25
1.4.1.1 Sâu đục trái............................................................................................25
1.4.1.2 Rầy nhảy hại sầu riêng..........................................................................26
1.4.1.3 Sâu ăn bông sầu riêng............................................................................27
1.4.1.4. Rệp sáp phấn.........................................................................................27
1.4.2. Các loại bệnh hại chính...............................................................................28
1.4.2.1 Bệnh thối gốc chảy mủ..........................................................................28
1.4.2.2 Bệnh thán thư........................................................................................29
1.4.2.3 Bệnh nấm mốc hồng..............................................................................30
1.4.2.4 Bệnh cháy lá và chết ngọn....................................................................30
1.5. Thu hoạch............................................................................................................31
CHƯƠNG 2................................................................................................................34
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................34
2.1 Phương tiện...........................................................................................................34
2


CHUYÊN ĐỀ CÂY SẦU RIÊNG


NHÓM 01- LỚP NH_34 (ĐHCT)

2.2 Phương pháp.........................................................................................................34
CHƯƠNG 3................................................................................................................36
KẾT QUẢ THẢO LUẬN..........................................................................................36
3.1. Khu vực điều tra..................................................................................................36
3.2. Đặc điểm vườn.....................................................................................................36
3.2.1 Mơ hình canh tác..........................................................................................36
3.2.2 Diện tích vườn..............................................................................................37
3.2.3 Tuổi vườn:.....................................................................................................38
3.2.4 Kích thước mương liếp và cống bọng:..........................................................38
3.2.5 Trồng cây chắn gió........................................................................................40
3.3. Giống được trồng, nguồn giống và phương pháp nhân giống............................40
3.3.1 Giống được trồng..........................................................................................40
3.3.2 Nguồn giống.................................................................................................41
3.3.3 Phương pháp nhân giống...............................................................................42
3.4 Kĩ thuật trồng........................................................................................................43
3.4.1 Khoảng cách, mật độ, kiểu trồng.................................................................43
3.5 Kỹ thuật chăm sóc................................................................................................45
3.5.1 Tạo tán, tỉa cành............................................................................................45
3.5.2 Bồi líp, đắp mơ..............................................................................................47
3.5.3 Quản lý nước.................................................................................................47
3.5.4 Phân bón........................................................................................................48
3.5.4.1 Bón lót....................................................................................................48
3.5.4.2 Bón phân cho cây tơ...............................................................................49
3.5.4.3 Phân bón cho cây trưởng thành..............................................................49
3.5.5 Xử lí ra hoa....................................................................................................51
3.5.6 Sâu bệnh hại...................................................................................................51
3.5.7 Quản lý cỏ......................................................................................................52

3.5.8.1 Phương pháp thu hoạch..........................................................................52
3.5.8.2 Xử lý sau thu hoạch................................................................................53
3.5.8.3 Năng Suất...............................................................................................53

MỞ ĐẦU
Đồng bằng sông Cửu Long là một trong nơi có khí hậu và địa hình thuận lợi
cho sự phát triển trồng trọt. Trong đó việc phát triển vườn cây ăn trái rất được quan
tâm để có thể tận dụng tốt và tối đa những ngồn lợi mà thiên nhiên ưu đãi. Có rất
nhiều loại cây ăn trái được các nhà vườn nơi đây chọn lựa để sản xuất như trong đó
đặc biệt là cây sầu riêng rất được bà con quan tâm.loại cây này cho ra loại trái
không chỉ vừa thơm vừa ngọt mà cịn có một vị béo rất đặt trưng mà khơng phải
loại trái nào cũng có được, ai đã từng thử qua một lần thì khó mà quên được mùi vị

3


CHUYÊN ĐỀ CÂY SẦU RIÊNG

NHÓM 01- LỚP NH_34 (ĐHCT)

của trái. Và giá cả của trái luôn giữ được ở mức ổn định và thường cao hơn nhiều
loại trái khác.
Sâu riêng được du nhập vào nước ta từ rất sớm, và nhanh chống được ta
tiếp nhận và không ngừng lai tạo dể tạo ra nhiều giống sầu riêng đặc trưng riêng của
ta. Và đến ngày nay đã có rất nhiều giống sầu riêng xuất hiện trên thị trường như:
sầu riêng Ri6, cơm vàng hạt lép, khổ qua, … mỗi loại điều có một hương vị đặc
trưng riêng và chất lượng trái ngày càng được nâng cao. Tùy theo sở thích mà mọi
người có những lựa chọn thích hợp với sở thích của riêng mình
Cũng vì khả năng giá trị kinh tế mà sầu riêng đem lại rất hấp dẫn người
trồng nên những nhà vườn thường rất muốn phát triển loại cây này nhầm mang lại

hiệu quả kinh tế cao cho gia đình. Nhưng khơng phải bất kỳ nơi nào ở Đồng bằng
sông Cửu Long điều phát triển thành công loại cây này.Trong đó chỉ có một số nơi
phát triển thành cơng như huyện Chợ Lách tỉnh Bến Tre, Cái Bè- Tiền Giang…là
nổi tiếng với loại cây này.
Trước những mục đích muốn tìm hiểu rõ hơn về các kỹ thuật canh tác của
những nhà vườn như thế nào mà loại cây này có thể sinh trưởng và phát triển tốt,
chúng tơi đã thực hiện cuộc điều tra về đề tài: “Kỹ thuật canh tác cây sầu riêng tại
huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre” là một nơi mà loại cây này phát triển mạnh và
được nhiều người biết đến bên cạnh nững loài cây ăn trái khác.

CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 Nguồn gốc, đặc tính thực vật và giống cây sầu riêng
1.1.1 Nguồn gốc phân bố
Sầu riêng có nguồn gốc ở vùng Đơng Nam Á và mọc dại trong rừng ở
Malaysia (Sumatra và Kalimantan) .Tên khoa học là Durio zibethinus. Chi Durio có
nhiều lồi, nhưng có 1 lồi quan trọng nhất, kinh tế nhất được trồng rộng rãi ở các
4


CHUN ĐỀ CÂY SẦU RIÊNG

NHĨM 01- LỚP NH_34 (ĐHCT)

nước Đơng Nam Á và các nước khác là Durio zibethinus. Một số loài khác cũng
cho quả ăn được nhưng cùi mỏng, phẩm chất kém được trồng ít hơn như Durio
oxleyanus, D. lowianus, D. graveolus, D. carinatus, D. dulcis và Durio
testudinarium.
Xuất xứ từ vùng đất thấp nhiệt đới ẩm ở Đông Nam Á nên sầu riêng được
trồng nhiều ở Inđônêxia, Malaixia, Philippin, Mianma, Thái Lan, Lào, Việt Nam,

Campuchia. Ngồi ra cịn được trồng ở một số nước nhiệt đới Trung Nam Mỹ, một
số nước ở Châu Phi và Châu Đại Dương như Ôxtrâylia.
Riêng Việt Nam, sầu riêng du nhập vào Việt Nam từ Thái Lan và được trồng đầu
tiên ở vùng Tân Quy (Biên Hịa) (theo Lê Thanh Phong, Võ Thanh Hồng, Dương
Minh (19940))
Theo Nguyễn Đình Khang (1992) trong bài “Xuất xứ vài loại trái cây ở Việt
Nam thì trái sầu riêng do cha cố Gernet lấy giống ở quần đảo Inđônêxia sang; trái
Saboche (hồng xiêm) do cha Gernet đưa từ Mỹ đến năm 1890…”.
Với các tư liệu hiện có cho thấy cây sầu riêng được nhập vào nước ta từ rất sớm –
cách đây khoảng 100 năm, nguồn gốc giống từ Inđơnêxia do cha cố Gernet đưa vào.

1.1.2 Đặt tính thực vật
Sầu riêng (2n=56) thuộc họ Gạo (Bombacaceae). Cùng họ với sầu riêng có
cây gạo hoa đỏ [(Gossampinus malabarica (DC.) Merr.] mọc ở nhiều nơi trên cả
nước ta và cây bông gịn [(Ceiba pentandra (L.) Gaertn] có hoa trắng vàng trồng
nhiều ở Nam bộ
Sầu riêng trồng bằng hạt có thể cao 20-40m, cây ghép chỉ cao 8-12m. Thân thẳng,
cành thường nằm ngang, phân cành thấp. Khi cây còn nhỏ sầu riêng có tán hình
chóp trơng gần giống như cây thơng. Đường kính tán cây tăng dần theo độ tuổi: độ
tuổi 10 từ 6,63-8,44m, tuổi 15 từ 7,67-11,14m và trên 30 tuổi từ 8,75-12,67m (Lâm
Thị Bích Lệ, 1995).
Bộ rễ sầu riêng có thể đâm sâu 5-6m, sự phân bố của bộ rễ phụ thuộc vào
tính chất đất, mực nước ngầm nơi trồng, hình thức nhân giống (gieo hạt, chiết cành,
ghép) và kỹ thuật chăm bón.
Lá sầu riêng thuộc loại lá đơn, mọc cách, hình trứng, gốc lá trịn hay tù,
chiều dài 12-20cm, rộng 4-6m; màu xanh sáng ở mặt trên, mặt dưới có lơng mịn
màu nâu óng ánh. Cuống lá dày, dài 1,5-3,0cm, đường kính từ 0,15-0,25cm.
5



CHUYÊN ĐỀ CÂY SẦU RIÊNG

NHÓM 01- LỚP NH_34 (ĐHCT)

Cây sầu riêng trồng bằng hạt khoảng 7-8 năm sau thì ra hoa, còn cây ghép độ
3-4 năm. Hoa sầu riêng mọc từng chùm (3-30 hoa hoặc hơn) trên những cành lớn,
thõng xuống cuống hoa to, dạng ống hơi to từ dưới lên trên, có đốt, dài khoảng 24cm và có vảy. Trên một cây có đến 20.000-40.000 hoa.
Đài có 5 cánh và đài phụ phía ngồi 3 cánh. Tràng 5, cánh hoa màu kem hơi
xanh dài hơn đài (2-3 lần). Nhị đực dài hơn cánh, gồm 5 bó dính nhau một ít ở gốc,
còn nửa chỉ nhị phía trên tự do. Bầu hình trái xoan, vịi dài, đầu nhụy trơn có năm
mảnh. Khi chín có nhựa dính.
Từ khi nụ bắt đầu nở đến khi thành hoa cần 2-3 ngày. Hoa nở khoảng 5 giờ
chiều. Nuốm nhụy nhận phấn sớm khi lá đài phụ vừa nứt ra và kéo dài đến 6 giờ
sáng hôm sau. Bao phấn bắt đầu tung phấn vào lúc 7 giờ tối đến khoảng 11 giờ đêm
là khoảng thời gian thụ phấn tốt cho nhụy, nhưng lúc này nhụy đã tàn khơng cịn
khả năng tiếp nhận hạt phấn, vì vậy hoa sẩu riêng khơng tự thụ phấn được, mà
muốn kết quả cây cần được thụ phấn của những cây khác.
Nếu thụ phấn khơng hồn hảo thì nuốm nhụy sẽ bị héo và rụng sau khi hoa
nở khoảng 4 ngày, tỷ lệ đậu trái sẽ thấp, ảnh hưởng đến năng suất.
Trong trường hợp hoa thụ phấn tốt, màu của quả non thay đổi tù màu nâu
sáng sang xanh sáng và sau khoảng 1 tuần lễ bầu noãn bắt đầu to ra. Bầu nỗn có 5
ngăn, mỗi ngăn chứa 1-7 tiểu nỗn, khơng phải tất cả các tiểu nỗn đều phát triển.
Thơng thường một quả sầu riêng trung bình có khoảng 12-13 hạt. Cùi mềm bọc
quanh hạt là phần ăn được, hương vị chủ yếu phụ thuộc vào giống, ngoài ra cịn có
tác động của điều kiện tự nhiên nơi trồng và kỹ thuật canh tác.
Ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long sầu riêng trổ hoa từ tháng 12 dương lịch
và kéo dài đến tháng 2. Thời gian hoa nở đến quả lớn tối đa là 12-13 tuần lễ, đến
quả chín là 15-16 tuần.Trước đây sầu riêng ở nước ta được trồng bằng hạt, qua quá
trình trồng trọt nhiều năm sự phân ly các đặc tính di truyền rất rõ, do đó các
giống/dịng sầu riêng ở các vùng trồng trong nước rất đa dạng.


1.1.3 Các giống sầu riêng
Điều tra nghiên cứu sầu riêng ở Nam Bộ cho thấy có 59 giống/dịng (Nguyễn
Minh Châu, 1999), ở Đắc Lắk, có 24 dịng (Trần Vinh, 1996).
Trong đó các giống sầu riêng ngon được thị trường ưa chuộng là:
1.1.3.1 Sầu riêng sữa hạt lép Bến Tre (cịn gọi là sẩu riêng Chín Hóa)
6


CHUN ĐỀ CÂY SẦU RIÊNG

NHĨM 01- LỚP NH_34 (ĐHCT)

Có nguồn gốc ở xã Vĩnh Thành, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre, hiện đang
được trồng nhiều ở Bến Tre, Cần Thơ, Vĩnh Long, Tiền Giang, Đồng Nai, Bà Rịa –
Vũng Tàu, Bình Phước, Đắc Lắk, Lâm Đồngv.v…
Cây sinh trưởng khỏe, tán dạng hình chóp, lá thn dài, mặt lá màu xanh
đậm bóng láng.
Quả khá to (2,6 – 3,1kg/quả), dạng hình cầu cân đối, đẹp. Khi chín vỏ quả có
màu vàng đồng, cơm trái màu vàng, khơng xơ, vị béo ngọt, có mùa thơm, không
sượng, hạt lép nhiều, tỷ lệ cơm khá cao (28,8%).
Cây ghép sau 4 năm trồng đã có quả. Năng suất khá cao và khá ổn định (cây
20 tuổi có thể cho 300kg/cây/năm).
Mùa thu hoạch từ tháng 5 – 6. Từ ra hoa đến thu hoạch 3,5 – 4 tháng. Xử lý
đông lạnh với quả cho kết quả tốt
1.1.3.2 Sầu riêng Ri-6
Sầu riêng Ri-6 có xuất xứ từ Mianma, nhập vào nước ta vào năm 1988 tại xã
Bình Hịa Phước, huyện Long Hồ, tỉnh Vỉnh Long. Hiện trồng khá phổ biến và cho
kết quả tốt ở các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long như Cần Thơ, Vỉnh Long, Tiền
Giang và ở miền Đông Nam Bộ như Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Phước…

Cây sinh trưởng phát triển khá tốt, phân cành ngang, tán hình tháp, lá hình
xoan, mặt lá có màu xanh đậm. Quả có hình ơvan, trọng lượng trung bình 2-2,5 kg,
vỏ quả có màu vàng khi chín, thưa gai. Cơm trái dày, có màu vàng đậm, không xơ,
ráo, không sượng, vị béo ngọt, thơm hấp dẫn, o lép nhiều. Tỷ lệ cơm cao 32 – 34%.
1.1. 3.3 Sầu riêng Monthong
Sầu riêng Monthong là giống ngon nổi tiếng của Thái Lan nhập nội vào nước
ta lần đầu tiên vào năm 1991 do ông Trần Minh Tân trồng tại huyện Bình Long,
tỉnh Bình Phước. Khả năng thích nghi rộng và cho quả tốt. Hiện nay được trồng ở
nhiều tỉnh thuộc Đồng bằng Sông Cửu Long, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Đến
nay cây đã bắt đầu cho quả. Theo tài liệu của Viện Nghiên cứu cây ăn quả miền
Nam đến năm 2000 diện tích Monthong ở các tỉnh phía Nam khoảng 2.500ha.\
Cây trồng cho quả sớm. Cây ghép được chăm sóc tốt sau 3 năm cho quả.
Cây 9 tuổi đã có 140 quả/cây/năm.
Cây sinh trưởng khá tốt, tán hình tháp, lá thn dài, mặt lá phẳng, màu xanh
sậm, bóng.
7


CHUN ĐỀ CÂY SẦU RIÊNG

NHĨM 01- LỚP NH_34 (ĐHCT)

Quả có dạng hình trụ, đáy quả nhọn. Trọng lượng quả khá lớn (2,5-4,5kg).
Khi chín vỏ quả chuyển từ màu xanh thành vàng nâu. Cơm trái màu vàng nhạt, ráo,
mịn, ít xơ, tỷ lệ cơm cao: 29-33%, hạt lép nhiều, ăn ngọt, thơm, ít béo. Đây là giống
có thể bảo quản bằng phương pháp đông lạnh. Công nghệ này đã giúp Thái Lan
xuất khẩu được một khối lượng lớn đi các nước: Mỹ, Ôxtrâylia, Canada, Nhật Bản
và các nước EU.
1.1.3.4 Sầu riêng khổ qua xanh
Trồng nhiều ở cù lao Ngũ Hiệp, huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang và rãi rác ở

các tỉnh Bến Tre, Cần Thơ, Vĩnh Long, Đồng Nai… Ưu điểm là cây mọc khỏe, cho
quả sớm (cây ghép 3 năm đã cho quả), khả năng đậu quả cao, có thể đậu 200 – 300
quả/cây/năm, thậm chí 500 – 600 quả, ngồi vụ chính (thu tháng 5 – 7) cịn có thêm
vụ trái (thu tháng 2 – 4). Nông dân rất thích trồng giống này vì cho nhiều quả.
Nhưng với u cầu của thị trường, sầu riêng khổ qua xanh còn có những nhược
điểm như: quả nhỏ (1,5 – 1,8 kg), tỷ lệ phần ăn được thấp, chỉ đạt 18 – 21%, thịt
quả hơi nhão.
Dạng quả hình êlip, màu quả xanh; khi chín cơm màu vàng rất nhạt, ăn ngọt
đậm, béo, có vị đắng nhẹ; hạt to, 6-12 hạt/quả, thường khơng lép và chiếm 18,4%
trọng lượng quả. Năng suất trung bình cây 9 tuổi trong 3 năm đạt 95 kg/cây.
1.1.3.5 Sầu riêng hạt lép Đồng Nai (dịng vơ tính S11ĐL)
Giống sầu riêng hạt lép Đồng Nai có nguồn gốc ở xã Xuân Tân, huyện Long
Khánh, tỉnh Đồng Nai, là cây trồng bằng hạt khoảng 20 tuổi, có tán trịn đều, Thời
gian thu hoạch tháng 6 – 8 dương lịch, năng suất cao và ổn định qua các năm (hơn
110 quả/cây/năm).
Trọng lượng quả trung bình 1,5 – 3,2kg, dạng quả khá cân đối, cơm có màu
vàng đều, khơng xơ, ráo, mịn, chắc, tỷ lệ cơm cao 29,6%, vị béo, ngọt, mùi thơm
hấp dẫn. Giống này được phát hiện qua hội thi cây sầu riêng giống tốt năm 1996 tại
trung tâm cây ăn quả Long Định (nay là Viện Nghiên cứu Cây ăn quả miền Nam)
đã được Bộ NN và PTNT công nhận, cho phép đưa vào sản xuất ở các tỉnh Nam
Bộ.
1.1.3.6 Sầu riêng cơm vàng hạt lép (dịng vơ tính SĐN O1L)

8


CHUYÊN ĐỀ CÂY SẦU RIÊNG

NHÓM 01- LỚP NH_34 (ĐHCT)


Giống sầu riêng cơm vàng hạt lép có nguồn gốc ở huyện Long Thành, tỉnh
Đồng Nai, tham gia Hội thi Cây sầu riêng giống tốt năm 1997 đã được Bộ NN và
PTNT công nhận, cho phép đưa vào sản xuất ở các tỉnh Nam Bộ.
Cây được trồng bằng hạt khoảng 10 năm tuổi, tán tròn, phân vố cành đều.
Thời gian thu hoạch từ tháng 6-8 dương lịch, năng suất cao (hơn 80 quả/cây/năm)
và ổn định qua các năm. Trọng lượng quả trung bình 1,5-2,0kg, dạng quả trịn, khá
cân đối, cơm có màu vàng đếu, không xơ, ráo mịn, chắc, tỷ lệ cơm cao (27,033,0%), vị béo, ngọt, mùi thơm, hấp dẫn, tỷ lệ hạt lép cao (>50%).
1.1.3.7 Dòng sầu riêng EAKV – 01
Do Viện KHKT Nông Lâm Nghiệp Tây Nguyên tuyển chọn ở tỉnh Đắc Lắk
trong năm 1996. Đắc Lắk là vùng rất thích hợp để phát triển sẩu riêng và cũng là
nơi tập trung nhiều dòng sầu riêng ngon nổi tiếng với năng suất cao, chất lượng tốt.
Dòng sầu riêng số 13 trong số 24 dòng đã được chọn lọc mang mã số EAKV – 01 là
dòng tốt: cây trên 30 tuổi có năng suất rất cao (600 – 1000kg/quả/năm), tỷ lệ cơm
cao 30 – 46%. Cơm quả rất mềm, ít xơ, ăn ngọt, béo có mùi thơm. Đã được Bộ N và
PTNT cơng nhận là dịng tốt cho phổ biến trong sản xuất ở các tỉnh phía Nam theo
quyết định số 2767 ngày 29/10/1997.

1.2 Điều kiện ngoại cảnh, thời vụ trồng và phương pháp nhân
giống
1.2.1 Điều kiện ngoại cảnh
1.2.1.1 Yêu cầu đối với khí hậu
Sầu riêng là cây ăn quả điển hình nhiệt đới yêu cầu nhiệt độ và ẩm độ cao.
Để sinh trưởng và phát triển cần có nhiệt độ từ 24-30 oC, ẩm độ khơng khí vào
khoảng 75-80%, có lượng mưa từ 1.600-4.000 mm/ năm, nhưng tốt nhất là 2.000
mm/năm, lượng mưa phân bố đều. Không mưa khi quả già, sắp thu hoạch. Mùa khô
không nên kéo dài q 3 tháng.
Sầu riêng tuy ưa khí hậu nóng ẩm, song không ưa nhiệt độ quá cao hoặc quá
thấp (sự sinh trưởng của sầu riêng bị giới hạn khi nhiệt độ thấp dưới 22 oC hoặc vượt
quá 40oC) yêu cầu độ ẩm cao và ổn định, lượng bức xạ của vùng trồng khơng q
lớn, do đó miền Bắc nước ta khơng trồng được sầu riêng vì có mùa đơng lạnh và

mùa hè thì lại q nóng vì gió Lào, nhiệt độ khơng khí thường đạt tới 39-40 oC.
Trong những vùng thuộc xích đạo sầu riêng khơng bị ảnh hưởng bởi quang kỳ hay
9


CHUYÊN ĐỀ CÂY SẦU RIÊNG

NHÓM 01- LỚP NH_34 (ĐHCT)

cảm ứng nhiệt để phân hóa mầm hoa. Ở những vùng thuộc vĩ độ 10-18 o bắc hay
nam xích đạo thường thấy hoa xuất hiện vào mà xuân và thu hoạch quả giữa hè đến
mùa thu.
Gió mạnh gây ra gãy nhánh rụng quả nhiều ảnh hưởng đến năng suất và sản
lượng của cây. Những vùng hàng năm có gió mạnh cần có đai rừng chắn gió để
giảm bớt thiệt hại do gió gây ra.
1.2.1.2 Yêu cầu về đất đai
Sầu riêng có thể sinh trưởng và phát triển tốt trên nhiều loại đất. Đất thịt pha
cát hay hay thịt pha sét, đất phù sa, đất đỏ bazan, đất xám của các tỉnh Đông Nam
bộ là loại đất phù hợp với sầu riêng.
Đất giồng cát khơng thích hợp với sầu riêng vì đất thốt nước nhanh và
thường nghèo dinh dưỡng; đất sét nặng thoát nước kém, nên rễ sầu riêng dễ bị thối
do nấm bệnh khi ngập úng.
Đất phù sa ven sông Tiền, sông Hậu là vùng đất rất thích hợp để trồng sầu
riêng, nhưng phải chú ý lên líp cao, bồi đất, đắp ụ nếu đất thấp. Đất đỏ Đông Nam
Bộ, Tây Nguyên có tầng lớp dà, độ màu mỡ khá, song phải chú ý tưới nước giữ ẩm
cho cây trong mùa khô.
Đất thích hợp cho sẩu riêng phải có thành phần cơ giới nhẹ, nhiều chất hữu
cơ, thoát nước tốt. Độ pH thích hợp 5,0-6,5.
Sầu riêng cũng phát triển tốt ở các vùng đồi núi. Vùng gần xích đạo ở độ cao
trên 800m và 18 độ vĩ Bắc trở vào (H.Y. Nakasone; R.E. Paul, 1988).

Đối chiếu khí hậu của các vùng trồng sầu riêng ở nước ta: Đồng bằng Sông Cửu
Long, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và yêu cầu sinh thái của cây sầu riêng cho thấy
những nơi này có thời gian khơ hạn thuận lợi cho việc phân hóa của cây, ngồi ra
các chỉ số nhiệt độ trung bình hằng năm, lượng mưa ở các tháng trong năm tương
đối phù hợp với yêu cầu của sầu riêng.
Đặc biệt ở Bảo Lộc và Di Linh (tỉnh Lâm Đồng) tuy ở độ cao 800m so mặt
nước biển (Bảo Lộc – 884m và Di Linh – 972m), nhiệt độ trung bình năm 21 oC, tuy
có thấp hơn Mỹ Tho (26,8oC) và Cần Thơ (27oC) nhưng nhiệt độ trung bình từ
tháng 1 đến tháng 12 là rất ổn định 19,5-22,4 oC. Nhiệt độ khơng nóng, không lạnh
quá nên sầu riêng sinh trưởng và phát triển tốt. Ngoài nhiệt độ ổn định, ở đây lượng
mưa hàng năm nhiều, mùa khô hạn ngắn chỉ khoảng 2-3 tháng nên rất thuận lợi cho
10


CHUYÊN ĐỀ CÂY SẦU RIÊNG

NHÓM 01- LỚP NH_34 (ĐHCT)

cây sầu riêng sinh trưởng phát triển. Mùa thu hoạch sầu riêng ở Lâm Đồng chậm
hơn ở Đồng bằng sông Cửu Long 1-2 tháng, tạo lợi thế trong rải vụ thu hoạch quả
trên diện rộng ở các tỉnh phía nam và Tây Nguyên.

1.2.2 Thời vụ trồng
Vùng ĐBSCL, có thể trồng sầu riêng được quanh năm nếu bảo đảm được
nước tưới. Nhưng tốt nhất là vào đầu đến giữa mùa mưa.

1.2.3 Phương pháp nhân giống
Theo Nguyễn Danh Vàn (Nhà xuất bản tổng hợp Đồng Nai, 2006). Cây sầu riêng có
thể nhân giống bằng cả hai phương pháp là nhân giống hữu tính (gieo bằng hạt) và
nhân giống vơ tính (chiết, ghép).

1.2.3.1 Nhân giống hữu tính
 Nhân giống bằng hạt
Trước kia, nhiều nhà vường thường trồng sầu riêng bằng hạt nhưng hiện nay
đã chuyển sang nhân giống vơ tính sẽ xo nhiều điểm thuận lợi hơn. Hạt sầu riêng
mất sức nẩy mầm nhanh nên khi lấy hạt khỏi trái rửa sạch và gieo ngay.
Hạt ương trên luống rộng khoảng 1m, cao 30cm, đất trộn nhiều tro, bụi dừa
cho thoáng để hạt dễ nẩy mầm, khi hạt nẩy mầm rồi đem ương vào túi PE đến khi
lớn chuyển sang bầu. Đất trong túi nhiều màu mỡ hơn luống ương để cho cây phát
triển tốt không mất sức. Cần chăm sóc tốt cây con, cung cấp đầy đủ nước, dinh
dưỡng và phòng ngừa sâu bệnh cần tiến hành kịp thời. Sau khi cây con phát triền
đầy đủ thân lá thì đem trồng.
 Cách nhân giống bằng phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, ít tốn
kém, giá thành rẻ, hệ số nhân giống cao, cây có bộ rễ khỏe, ăn sâu thích hợp với
những vùng có mực thủy cấp thấp như các tỉnh Đơng Nam Bộ và Tây Nguyên. Tuy
nhiên, phương pháp nhân giống này lại có một số nhược điểm là cây rất lâu cho trái,
thương khơng giữ được đặc tính tốt của cây mẹ. Ngồi ra, các cây trong vườn
khơng đồng đều nhau, do sầu riêng là cây thụ phấn tự do, nên có sự phân li.
1.2.3.2 Nhân giống vơ tính
- Nhân giống bằng phương pháp chiết cành:
Là cách nhân giống sầu riêng cịn được sử dụng nhưng số lượng cây khơng
đều. trên cây cần lấy giống dã chọn, chọn những cành có đường kính khoảng 1,52cm, có 3-4 nhánh nhỏ, khỏe mạnh phát triển tốt, sung sức, không bị sâu bệnh, mọc
11


CHUYÊN ĐỀ CÂY SẦU RIÊNG

NHÓM 01- LỚP NH_34 (ĐHCT)

thẳng đứng hoặc hơi xiên một góc 45 độ và chổ có ánh sáng. Vị trí chiết cách ngọn
khoảng 0,7-0,8m. Để mau ra rể có thể sử dụng thêm thuốc kích thích như các chất

2,4D, NAA. Khi thấy đã ra nhiều rễ phụ có màu vàng nâu là có thể chiết đem giâm
trong bầu nơi râm mát và tưới nước giữ ẩm thường xuyên để bầu chiết ra thêm rễ và
phát triển thêm thân lá thì đem trồng.
- Nhân giống bằng phương pháp tháp ghép cải tiến: (Trần Thị Bạch Vân,
Trung tâm kĩ thuật và công nghệ sinh học, 2007).
Theo phương pháp ghép thông thương, mối ghép phải cách mặt bầu đất từ
20cm trở lên, cây sầu riêng là loại cây đa niên nên cần có bộ rễ phát triển và ăn sâu
trong đất, cây trơng bằng hạt có được ưu điểm này nhưng cây chậm cho trái và chất
lượng trái không tốt; trồng bằng cây chiết thì cay nhanh cho trái, chất lượng và mẫu
mã trái tốt nhưng bộ rễ bàng, rất dễ đổ ngã khi gặp giơng to, gió lớn.
Với cách ghép cải tiến, do nơi tiếp giáp giữa cành ghép và gốc ghép cách mặt
bầu khoảng 6-10cm nên sau khi trồng một thời gian, nơi vết ghép sẽ phát triển một
tầng rễ mới, giúp cây hấp thu dinh dưỡng nhiều hơn, chống chịu với ngoại cảnh tốt
hơn và đặc biệt giảm được hiện tượng bật gốc, đổ ngã. Cây cho trái sau 3 – 4 năm
trồng nếu được chăm sóc, bón phân đầy đủ, trái có hình dạng, mẫu mã chất lượng
hoàn toàn giống cây mẹ.
▪ Thời vụ tháp (ghép):
Tốt nhất là vào mùa mưa (từ tháng 6-9 dương lịch) do điều kiện nhiệt độ và ẩm độ
khơng khí rất thích hợp để mắc ghép dính vào gốc ghép. Tuy nhiên cũng có thể
ghép được trong mùa nắng, nhưng gốc ghép phải được cắt ngọn, bứng vô bầu, đem
đặt vào chỗ mát rồi mới ghép.
▪ Chuẩn bị gốc ghép:
Hạt Sầu Riêng dễ mất sức nẩy mầm, nên khi lấy hạt ở trái ra ta tiến hành rửa sạch,
rồi đem gieo liền, trước khi gieo nên xử lý hạt để tiêu diệt mầm bệnh như: Ridomil,
Aliette, Antracol…
Sau đó trải đều hạt trên đất ẩm, dùng Basudin hạt rải xung quanh để ngừa
kiến, dế phá hại hạt; phía trên phủ cỏ khô, tưới nước giữ ẩm hàng ngày, khi hạt nẩy
mầm, đem giâm trên líp hoặc trong bầu PE. Tùy theo phương pháp ghép mà điều
chỉnh thời gian giâm: nếu ghép đọt thì thời gian từ 2- 3 tháng, nếu ghép mắt thì thời
gian từ 18- 24 tháng. Tuy nhiên đường kính gốc phải đạt tối thiểu 1,2 cm.

12


CHUYÊN ĐỀ CÂY SẦU RIÊNG

NHÓM 01- LỚP NH_34 (ĐHCT)

Cần lưu ý, thối gốc chảy mủ do nấm Phytopthora palmivora là một bệnh
nguy hiểm nhất trên cây sầu riêng ở nước ta hiện nay cũng như các nước trồng sầu
riêng trên thế giới, vì thế những nước trồng sầu riêng rất quan tâm đến việc chọn
những giống làm gốc ghép có khả năng chống chịu với căn bệnh nguy hiểm này.
Qua nghiên cứu ở Việt Nam, các nhà chuyên môn cho biết giống sầu riêng lá quéo
và giống sầu riêng Chanee (nhập nội) là giống có khả năng chống chịu được với
bệnh. Chính vì vậy, các nhà vườn và cơ sở nhân giống nên chọn những giống này
làm gốc ghép.
▪ Phương pháp tháp (ghép)
Có 2 phương pháp: tháp cành và tháp mắt.

 Tháp cành (tháp đọt):
Cách chọn cành để tháp: cây để lấy cành tháp phải có năng suất cao, phẩm
chất ngon, khơng có dấu vết sâu bệnh nguy hiểm. Chọn những đoạn cành khơng già
lắm hay cịn gọi là cành bánh tẻ (nếu tháp cành) và nên chọn các cành hay đọt có
đường kính tương đương với gốc tháp vừa cắt để việc tiếp xúc được chặt chẽ hơn.
Kỹ thuật tháp: Tính từ mặt bầu trở lên khoảng 25 – 30 cm, cắt bỏ ngọn gốc
ghép. Sau đó dùng lưỡi lam chẻ đôi phần thân từ trên xuống khoảng 2cm. Cắt 1
đoạn dài khoảng 3cm có chứa 1 mầm ngủ và 1 lá, cắt bỏ khoảng 2/3 lá; phía gốc
của đoạn cành (đọt) dùng lưỡi lam vạt 2 bên như vạt nêm dài khoảng 1,5 – 2 cm,
sau đó nêm vào phần gốc đã chẻ sẳn, cuối cùng quấn dây thật chặt lại và trùm lên
bằng 1 bao nylon nhỏ rồi đem giữ trong mát. Khoảng 20 - 30 ngày sau nếu cây nào
lá cịn xanh thì cành (đọt) đã dính với gốc ghép. Chăm sóc cho đến khi cây ra đọt

non, cơi đọt đó già thì chuyển sang bầu lớn, chăm sóc thời gian khoảng 6 tháng có thể
đem trồng.

 Tháp mắt: Đây là phương pháp phổ biến để nhân giống sầu riêng
Chuẩn bị gốc tháp: thường sử dụng kiểu tháp hình chữ U xi với chiều dài
2,0-2,5 cm, rộng 1,0-1,5 cm. Chọn chỗ bằng phẳng trên thân gốc tháp, cách mặt đất
25-30 cm. Không nên tháp sát gốc vì dễ bị mầm bệnh xâm nhiễm, lau sạch bụi, đất
bám ở chỗ định tháp mở miệng tháp. Sau khi mở miệng xong, dùng dao rọc một
đường chia lớp vỏ đậy ra làm 2 phần lớn nhỏ (tỉ lệ 7/3) rồi khoét một lỗ nhỏ bên
phần lớn để khi đặt mắt tháp vào không bị cấn dập. Lưu ý khi mở miệng tránh mũi
dao làm trầy phần gỗ bên trong.
13


CHUYÊN ĐỀ CÂY SẦU RIÊNG

NHÓM 01- LỚP NH_34 (ĐHCT)

Chuẩn bị mắt tháp: Chọn mắt tháp ở những cây mẹ khoẻ mạnh, không sâu
bệnh và cho sản lượng cao…Các cành dùng để lấy mắt (lấy bo) có thể chọn già hơn
so với tháp cành. Mắt ghép được lấy từ những mầm nhú lên từ nách lá trên cành.
Cuống lá được cắt 3-4 ngày trước khi lấy mắt ghép. Dùng dao rạch 4 đường thành
hình thang, sau đó tách bo ra khỏi cành sao cho kích thước tương ứng với đường
kính của cành. Đặt mắt ghép vào miệng ghép sao cho mầm ghép nhú ra ngoài từ nơi
khoét lỗ của vỏ đậy. Sau cùng, dùng một đoạn lá dừa dài 5cm, rộng 2cm, có kht
lỗ ở giữa đậy kín miệng ghép và dùng dây cao su quấn chặt từ dưới lên (chừa lại
chỗ mắt tháp nhô lên) theo kiểu mái lợp để tránh nước chảy vào khi mưa hay tưới.
Có thể dùng parafin hay mở bị, sáp để bơi bên ngồi.
Kiểm tra: Sau khi tháp khoảng 10 ngày mở dây buộc ra kiểm tra, nếu mắt đã
dính thì mắt cịn xanh tươi. Trường hợp mắt bị vàng, héo khô, màu nâu đen…là đã

hư. Khoảng 10 – 15 ngày sau thì mở hẳn dây buộc ra, tiến hành cắt bỏ đọt của cây
gốc ghép để mắt dễ phát triển. Sau khi mầm của mắt ghép phát triển được 3 – 6
tháng là có thể đem ra trồng.

 Ưu – khuyết điểm phương pháp nhân giống vơ tính
Nhân giơng bằng phương pháp này có ưu điểm là giữ được đặc tính tơt của
cây mẹ mà ta đã chọn làm giống, nhanh cho trái. Ngoài ra, phương pháp chiết cành
cịn có ưu điểm là khơng có rễ cọc, rễ chỉ phân bố ở tầng mặt, nên rất phù hợp đối
với những vùng đất thấp, có mực thủy cấp cao như các tỉnh đồng bằng sông Cửu
Long. Đối với phương pháp ghép cịn có ưu điểm là hệ số nhân giống cao, cây
giống đồng đều, phù hợp với yêu cầu sản xuất lớn tập trung chuyên canh hiện nay
của chủ vườn.
Tuy nhiên, phương pháp nhân giống vơ tính cũng có một số nhược điểm là
hệ số nhân giống thấp (phương pháp chiết cành). Còn với phương pháp ghép thì lại
địi hỏi người thực hiện phải nắm vững kĩ thuật ghép, phải có kinh nghiệm chọn
cành ghép, chọn mắt ghép, chọn gốc ghép và chọn thời vụ thích hợp. Ngồi ra, cịn
phải biết cách chăm sóc cây con sau khi ghép.

1.3 Kỹ thuật trồng và chăm sóc
1.3.1 Kỹ thuật trồng
Đặc biệt hơn những loài cây đa niên khác. Sầu riêng lại có những đặc điểm
chiếm ưu thế:
14


CHUYÊN ĐỀ CÂY SẦU RIÊNG

NHÓM 01- LỚP NH_34 (ĐHCT)

Nếu nhân giống vơ tính thì cây ra hoa rất sớm từ 2 – 3.5 năm. Còn tùy vào

các yếu tố trồng và chăm sóc thời gian để trái được từ 2.5 – 4 năm. Gốc có đường
kính từ 10 em trở lên có thể để trái vững vàng. Bên cạnh đó, cây trồng bằng cành
ghép hoặc cành chiếc đều mau ra hoa trái, nhưng phải chú ý một điều cành chiết
vào mùa mưa giông dễ bị lật gốc và tuổi thọ cây thường thấp. Bởi thế, yêu cầu về
kỹ thuật trồng Sầu riêng là một điều rất quan trọng.
1.3.1.1 Làm đất
Sầu riêng có khả năng thích nghi với nhiều loại đất, được tròng nhiều loại đất
khác nhau. Đất hơi phèn vẫn trồng được. Độ pH lý tưởng từ 6 – 6,5, một số vùng có
độ pH từ 5 – 5,5, sầu riêng vẩn phát triển khá tốt.
Mặc khác, những vùng đất như Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ với rất
nhiều loại đất xám và đất đỏ bazan thế mà sầu riêng vẫn mọc tươi tốt.
Riêng với vùng đồng bằng Nam Bộ phải trồng sầu riêng trên đất có xẻ
mương, làm tiếp và mô cao để tránh úng vào mùa mưa và có nước để tưới vào mùa
khơ. Tầng đất mặt ở ruộng, đất phù sa ven sông, ở hồ ao, kênh rạch phơi khô, đắp
mô trồng rất tốt. Và không nên trồng Sầu Riêng trên đất cát, đất sét nặng.
Để giúp cây có được mơi trường thuận lợi cho việc sinh trưởng và phát triển,
tạo điều kiện dễ dàng để bổ sung chất dinh dưỡng như phân hữu cơ, chất mùn, …
cho cây. Và để cho cây có thể chủ động cho ra hoa trái theo ý muốn ta có thể trồng
bằng cách đào hố với kích thước rộng 0.8m x 0.8m cùng độ sâu 0.6m và bón
khoảng 1 – 2kg vôi sống vào hố. Thực hiện phơi đất thật khơ. Sau đó, bón khoảng
20 – 30kg phân xanh (hay phân chuồng, phân rác, …) đã hoai mục kết hợp với 0,5 –
1kg phân lân (P2O5) trộn vào đất phơi khô và lấp xuống hố theo thứ tự theo tầng đất
(đất ở đáy, ở giữa và lớp đất mặt).
Ngoài ra, ta vẫn có thể áp dụng biện pháp trồng bằng cách đấp mơ. Đắp một
số đất khơ có nhiều chất dinh dưỡng như đất mặt ruộng, đất phù sa sông rạch, …
Tùy điều kiện đất đai từng vùng mà làm mơ cho thích hợp. Mơ nên có chiều cao 0.4
– 0.8m và rộng từ 1.2 – 2.2m nếu ở vùng đồng bằng sơng Cửu Long.
Cịn với loại đất ở vùng miền Đơng Nam Bộ nếu có độ nghiêng lớn hơn 2 –
5% chỉ nên đắp mô cao 15 – 25cm, rộng khoảng 60cm. Nếu độ nghiêng lớn hơn
5%, có thể không cần làm mô, chỉ cần cuốc xới cho đất tơi xốp và trộn phân khoáng

và phân hữu cơ cho cây trồng mau tốt. Với độ dốc như thế, mùa mưa phải có kế
15


CHUYÊN ĐỀ CÂY SẦU RIÊNG

NHÓM 01- LỚP NH_34 (ĐHCT)

hoạch chống xói mịn. Có thể trồng xen canh các loại cây ăn trái khơng có tính cạnh
tranh dinh dưỡng mạnh hoặc trồng cây màu để vừa che cỏ, vừa chống xói mòn mặt
đất và tăng thêm thu nhập. Nên sử dụng thuốc xịt cỏ vào mùa mưa, vừa diệt cỏ vừa
hạn chế sự xâm thực.
Bên cạnh việc đấp mô và bồi đất hàng năm ta phải kết hợp với cải tạo đất,
làm đất tơi xốp. Nhưng phải tránh lúc đã trồng cây rồi thì khơng thể đào xới nhiều
để trở đất tránh ảnh hưởng đến bộ rễ hoặc sự thay đổi chất dinh dưỡng hạn chế khả
năng gây stress cho cây. Ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển tự nhiên
của cây.
1.3.1.2 Trồng cây
Trồng bằng cách đào hố hay đấp mơ chúng ta cũng phải tùy vào kích cỡ bầu
cây giống mà đào hố hoặc đấp mô sao cho phù hợp.
1.3.1.2.1 Bón lót
Nếu có phân dơi, phân cá, phân hữu cơ hoai mục nên bón một ít vào hố, tùy
khả năng mà bón ít nhiều. Trộn sơ cho phân lẫn vào đất. Loại phân có nhiều đạm
hay hàm lượng muối trong phân cao thì phảI vùi sâu vào đất để rễ non khơng bị ngộ
độc.
Rải một ít thuốc sát trùng như Basudin 10H, Furadan, BHC, … để phòng trừ
mối, kiến, tuyến trùng, … tồn đọng trong đất làm hại rễ non. Liều lượng từ 20 – 50g
tùy loại.
1.3.1.2.2 Trồng cây giống
Thêm hoặc bớt đất ở hố sao cho đặt cây xuống mặt mô ngang bằng với phần

trên của bầu.
Cho đất vào xung quanh bầu đến gần ngang mô trồng là được. Không cần vô
đất quá mịn dễ làm đất bị lèn, do mưa nhiều hay tưới thừa nước. Kết hợp với thao
tác trên ta nên dùng cọc, que cắm gần gốc để cố định cho cây đứng thẳng. Dùng dây
nilon, dây nhựa để cột, tránh dùng dây chuối khô, lạt dừa (ruột), … có tính giữ ẩm
để phát sinh nấm bệnh hại cây.

1.3.2 Chăm sóc
Cây con mới trồng chưa thích nghi với điều kiện tự nhiên nên ảnh hưởng đến
quá trình dinh dưỡng, trao đổi chất, sức chống chịu rất kém, dễ bị tác động bởi các
yếu tố bất lợi của ngoại cảnh như ánh sáng, nhiệt, gió, … nếu chăm sóc khơng tốt
16


CHUYÊN ĐỀ CÂY SẦU RIÊNG

NHÓM 01- LỚP NH_34 (ĐHCT)

dễ bị tình trạng cịi cọc, chậm lớn. Có vườn sau khi trồng một năm, cây vẫn cịn bị
chết, đó có thể là do nguồn cây giống không sạch bệnh, cành ghép, mắt ghép già
cổi, bị sâu bệnh. Hoặc do chăm sóc không chu đáo, mùa nắng thiếu nước cây suy
kiệt, mùa mưa bị úng rễ bị hư hại, sử dụng phân thuốc quá liều lượng. Bởi thế, để
nâng cao tỷ lệ sống và giúp cây trồng tăng trưởng được tốt quy trình chăm sóc đúng
kỹ thuật là một u cầu quan trọng không kém.
1.3.2.1 Làm cỏ trồng xen
Với quy cách mọc theo hình Kim tự tháp, thì cỏ dại rất khó mọc được trong
vườn Sầu riêng. Tuy nhiên, điều đó khơng có nghĩa là khi trồng Sầu riêng khơng
cần phải làm cỏ trong vườn. Có mọt số cỏ dại có tính đề kháng rất cao, có thể mọc,
sinh trưởng và phát triển cạnh tranh rất nhiều chất dinh dưỡng cây Sầu riêng. Với
thực tế nêu trên ta phải làm cỏ thường xuyên kết hợp với trồng một số cây có thể

trồng xen được, có thể sống trong điều kiện thiếu ánh sáng như: ca cao, măng cụt,
cây có múi,…
Có thể kết hợp dùng rơm, rạ, cỏ khô, bả dừa, bả cây họ đậu, … đậy xung quanh mô
để giữ ẩm vào mùa khơ, hay chống xói mịn vào mùa mưa. Tránh đậy cận gốc, ẩm
độ cao, nấm bệnh dễ phát triển làm hư hại gốc.
1.3.2.2 Bồi liếp
Chất dinh dưỡng trong đất là một nguồn sống chủ yếu của cây. Ta cần phải
bồi bùn cho cây, tăng cường cung cấp chất dinh dưỡng cho cây theo dịnh kỳ là rất
cần thiết. Tùy theo loại đất và khả năng giữ cũng như khả năng tái tạo chất dinh
dưỡng của đất mà ta có chế độ bồi bùn, bón phân thích hợp. Bệnh cạnh đó, cịn tùy
vào mùa vụ thường thì định kỳ 2 lần/năm nếu có áp dụng kích thích ra hoa nghịch
mùa.
Đất để bồi mơ, liếp có thể lấy từ mương lên đấp mơ. Nhưng cách này rất ít
người sử dụng, do đất lấy trự tiếp từ mương, có thể chưa được xử lý nhiệt, còn
nhiều mầm bệnh, nhiễm phèn, một số vùng đất giáp biển thì đất lại có nồng độ muối
cao, khí độc cịn nhiều chưa bốc hơi hết dễ bị ngộ độc cho rễ khi hấp thu. Bởi thế,
cách lấy đất từ mương lên đấp liếp và lấy đất từ liếp lên đấp mô là một phương
pháp được nhiều người sử dụng và đạt nhiều hiệu quả hơn.

17


CHUYÊN ĐỀ CÂY SẦU RIÊNG

NHÓM 01- LỚP NH_34 (ĐHCT)

1.3.2.3 Tỉa cành tạo tán
Cành cây Sầu riêng mọc rất đặc biệt, chỉ nằm dè ra không mọc hướng lên
trên. nên tạo hình tốt (dang các tay nhánh ra) cho cây sầu riêng sẽ thuận lợi cho ra
hoa kết trái, làm cho cây có bộ khung cành khỏe, hoa trái đều khắp và đều hàng

năm, giảm thiệt hại do sâu bệnh, gió bão.
Tỉa cành, tạo dáng giúp cho cây được thoáng, cành lá nhận được nhiều ánh
sáng để quang hợp và hạn chế được sâu bệnh. Giúp cho cây khỏi phải nuôi những
cành ăn hại, tốn hao chất dinh dưỡng mà không có lợi. Loại những cành già nằm
gần mặt đất nhằm ngăn ngừa bùn đất, phân bón bám vào cành lá tạo môi trường tốt
cho vi sinh vật gây hại như các loại nấm, tảo làm hạn chế sự hấp thu, bài tiết và
quang hợp ở các bộ phận đó.
Đối với Sầu riêng còn nhỏ ta nên tỉa bỏ các cành mọc quá gần mặt đất sao
cho khi cây cho trái cành ở độ cao ít nhất là 1 m. Ngồi ra, ở vị trí nào đó trên thân
chính khơng để mọc ra 2,3 cành vì cây sẽ bị chẻ 2,3 khi đeo nhiều quả.
Bỏ các cành ốm yếu, cành sâu bệnh, cành già, cành mọc không đúng hướng.
Chỉ để 1 ngọn. Nhưng thường ta không cắt ngọn cây sầu riêng, vì dáng cây sầu
riêng giống như cây Noel mà người phương Tây, tín đồ Cơng giáo rất thích.
Khoảng cách trên thân chính của các cành, khi cây nhỏ nên để thưa 8 – 10
cm, khi cây lớn khoảng cách không nên để dưới 30cm.
Sầu riêng kết trái trên thân, cả cành nhỏ lẫn cành lớn khơng ra hoa ở ngọn.
Vì vậy chỉ để lại cành khỏe, có thể chia ra 3 lần cắt tỉa:
- Lần 1: Sau khi thu hoạch xong, cắt cành khô, cành bệnh, cành gầy yếu, cành kiệt
sức vì đã ra nhiều trái.
- Lần 2: Trước khi bón phân lần thứ 2.
- Lần 3: Khi sầu riêng đã có trái bằng trái qt, trước tuần thứ 6 khi đậu trái, đồng
thời với cắt tỉa trái, dồn thức ăn cho những trái còn lại.
Một số khuyến cáo về những cành nên tỉa: Cành mọc đứng, cành bẻ vào
trong tán, cành ốm yếu, cành sâu bệnh, cành mọc quá gần mặt đất
Các cành cần giữ lại: Cành mọc ngang, cành khõe mạnh, cành ở độ cao 1m
so với mặt đất.
Đốn tỉa bớt các cành cấp 1. Nên phân tầng, mỗi tầng có khoảng 3 – 4 cành
cấp 1. Tầng nọ cách cành kia 40 – 60cm ( đối với những cây trưởng thành). Các
cành cấp 2,3, . . . dầy đặc, phải tỉa bỏ bớt.
18



CHUYÊN ĐỀ CÂY SẦU RIÊNG

NHÓM 01- LỚP NH_34 (ĐHCT)

Hoa sầu riêng rất nhiều, cây khơng có sức ni hết, bên cạnh việc tỉa cành
tạo tán ta cũng phải tỉa bớt hoa. Hoa ra 2 – 3 đợt một năm. Nếu ra 3 đợt, có thể tỉa
bớt hoa đợt 1 và hoa đợt 3, có thể kết những quả chín sớm và muộn thường bán giá
cao hơn.
Khi tỉa hoa, phải tùy theo giống. Bắt đầu tỉa hoa 30 – 35 ngày sau khi hoa nở.
Khi đã đậu quả, lại cắt bỏ một số trái chỉ để lại mỗi cành 3 – 5 trái. Các loại trái cần
tỉa bỏ là trái dày đặc, trái méo mó, trái sâu bệnh.
Việc tổng vệ sinh vườn cây sau khi tỉa cành, hoa, trái tạo tán là công việc cần
thiết nhằm loại bỏ xác cành, lá đồng thời tiêu diệt các vi sinh vật có hại cho cây.
Dùng 1 kg vơi pha với 25 lít nước phun ướt toàn bộ thân, cành nhằm tiêu diệt các
mầm bệnh tồn lưu trên cây. Bón thêm 1 – 2 kg vôi để nâng độ pH của đất lên, giúp
tăng cường hoạt động của các vi sinh vật có ích, hạn chế sự phát triển của các VSV
có hại.
1.3.2.4 Tưới nước, tủ gốc giữ ẩm
Đất xung quanh mô trồng phải được giữ ẩm vào mùa khô và mùa mưa phải
ráo. Có thể quan sát độ ẩm của đất bằng cách bới sâu xuống khoảng 10- 20cm, lấy ít
đất lên vo thành viên được là tốt. Vo thành viên không được quá ẩm hoặc bời rời là
thiếu.
Cây rất cần nước, bởi vì đây là mơi trường phải có để các phản ứng sinh hóa
xảy ra.
Sầu riêng mới trồng nên tưới ngày một lần trong khoảng 4 tháng. Sau đó chỉ
tưới khi gặp hạn. Trong những tuần lễ đầu, nếu thời tiết nóng bức hay quá nắng, nên
tưới ướt thân và lá (lúc trưa và xế chiều) để tránh mất nước ở cây. Nếu trồng đại trà
ở những vùng thiếu nước nên dùng bình xịt để tưới vừa nhanh, vừa tiết kiệm được

nước. Trời mát mẻ hay có mưa khơng cần tưới.
Nên sử dụng nguồn nước sạch để tưới. Tránh tưới nước có độ phèn cao (độ
pH quá thấp) hay nước có hàm lượng muối khoáng quá nhiều. Nguồn nước ao tù,
nước bùn,… dùng tưới phải tránh dính lên thân lá sẽ làm môi trường thuận lợi cho
nấm địa y phát triển.
Tủ gốc bằng rơm, cỏ khô sẽ bớt được công tưới; nhưng mùa mưa nên bỏ rơm
tủ đi vì dễ gây bệnh và cũng là ổ chứa mối hại cây sầu riêng.

19


CHUYÊN ĐỀ CÂY SẦU RIÊNG

NHÓM 01- LỚP NH_34 (ĐHCT)

Khi ra hoa kết trái, cây sầu riêng cần ẩm, thời kỳ này ở miền Nam đang là
mùa khô nên cần tưới, nhưng tưới nhiều sẽ làm rụng hoa quả và cơm sầu riêng có
thể nhão.
1.3.2.5 Bón phân
Phương pháp cung cấp phân được giới thiệu sau đây dựa vào kinh nghiệm và
một số tài liệu tham khảo của nước ngoài.
1.3.2.5.1 Nguyên tắc cung cấp phân
Phân bón bao gồm phân vơ cơ (phân hóa học) và phân hữu cơ (phân xanh,
phân chuồng, phân ruốc …) cung cấp cho cây trồng là nhằm tăng nguồn dinh dưỡng
dự trữ cho cây trong đất. Cây không thể hấp thụ chất dinh dưỡng trực tiếp từ phân
(đặc biệt là phân vô cơ) mà phải thông qua yếu tố cơ bản rất đặc biệt là đất và nước.
Mỗi gian đoạn sinh trưởng của cây luôn đi kèm với quá trình sinh lý nhất
định. Do vậy, muốn cung cấp phân cho cây có hiệu quả nên tuân thủ nguyên tắc.
Bón phân có định kỳ :
Cây cịn nhiều chất dinh dưỡng, nhất là lúc ra chồi non, lá non, ra hoa, mang

trái. Nên cần bón thúc phân cho cây khi lá đã già hay sau mùa thu hoạch trái và sau
đó thường xuyên bón bổ sung. Thời gian từ ra hoa đến trái chín của sầu riêng
khoảng 16- 18 tuần. Giai đoạn làm cơm cần nhiều chất dinh dưỡng hơn giai đoạn
cuối, nên bón phân trước khi trái hình thành cơm.
Bón đúng và bón đủ :
▪ Mỗi giai đoạn và sinh trưởng nhu cầu chất dinh dưỡng có khác nhau. Cung
cấp
nhiều đạm cây sẽ giảm ra hoa, trái dễ bị rụng, hương vị phẩm chất giảm.
▪ Phải cung cấp đủ lượng phân dự trữ trong đất để cây phát triển và có năng
suất cao. Thiếu phân cây ngừng sinh trưởng, phát dục khơng hồn chỉnh, năng suất
kém .
▪ Ngược lại, cây thừa phân sẽ làm bộ rễ tổn hại, tình trạng nặng cây sẽ bị
chết. Bón nhiều phân trong thời gian ngắn ở giai đoạn mang trái sẽ làm rụng trái
hàng loạt …Tốt nhất là bón vừa đủ theo định kỳ sinh trưởng của cây.
Bón để ni cây :
Vào thời điểm đất khơ, thiếu nước tưới nếu bón phân sẽ gây lãng phí và có
thể gây hại cho cây. Quan trọng nhất là phân đạm, khi bón phân tưới qua một vài
20


CHUYÊN ĐỀ CÂY SẦU RIÊNG

NHÓM 01- LỚP NH_34 (ĐHCT)

lần tưởng rằng phân đã thấm sâu vào đất và cây đã hấp thụ hết. Thực tế, cây chỉ hấp
thụ một phần, phần lớn cịn lại nếu đất bị khơ, khí hậu nóng hoặc nắng lâu ngày
đạm chất sẽ bị hốc hơi.
Để phát huy tác dụng của phân bón, khi đã bón phân thì phải tưới một lượng
nước vừa đủ và liên tục được giữ ẩm (nhất là vào mùa nắng) để cây hấp thụ được
phân và tránh những mất thoát đáng tiếc. Vào mùa mưa, ở những vùng đồng bằng,

liếp thường nhỏ, bón phân xong nếu bị mưa to dễ bị rửa trơi (nhất là ở vùng đất có
kết cấu bề mặt q chặt). Do đó, phải tìm cách để cho phân ngấm sâu vào đất.
1.3.2.5.2 Sử dụng phân hữu cơ
- Các loại phân hữu cơ thông dụng :
Phân hữu cơ là các loại phân xanh, phân chuồng, phân ruốc, phân dơi …
Phân chuồng, phân rác, phân xanh trước khi sử dụng phải ủ cho hoai mục. Phân
chưa hoai mục có nhiều vi sinh vật có hại cho cây trồng hoặc khi các vi sinh vật
phân hủy chất hữu cơ để tạo thành chất mùn sẽ sinh nhiệt (có thể lên trên 550C) làm
tổn hại bộ rễ.
Phân hữu cơ là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng cho cây rất có giá trị. Giúp
cải tạo đất rất tốt, làm đất có kết cấu tơi xốp hơn, tăng độ phì của đất (khơng làm
chai đất như phân vơ cơ).
Cách bón :
▪ Dùng phân xanh, phân chuồng bón xung quanh tán cây :
Đào hố ngang 10- 30cm, sâu 10- 30cm xung quanh tán cây. Nếu phân ít có
thể đào phân nửa hơn một phần ba tán cây. Cho phân xuống rãnh và lấp đất lại. Nên
kết hợp với việc bón phân hóa học, nhất là ở giai đoạn bón thúc, làm cho cây phát
triển nhanh hơn và tránh được sự lãng phí do bốc hơi hay bị rửa trôi.
▪ Dùng phân cá, phân ruốc, phân dơi :
Có thể kết hợp với phân xanh, phân chuồng để bón như trên theo định kỳ.
Cây chưa cho trái nên bón định kỳ 6 tháng một lần (đầu mùa mưa bón một lần và
đầu mùa nắng bón một lần). Cây đã cho trái nên bón vào giai đoạn trước nửa tháng
ở đợt thu hoạch trái sau cùng.
Có thể ngâm với phân hóa học để lấy nước tưới thường xuyên cho cây 10- 15
ngày/lần, giúp cây phát triển nhanh.

21


CHUN ĐỀ CÂY SẦU RIÊNG


NHĨM 01- LỚP NH_34 (ĐHCT)

+ Có thể dùng lu, khạp, hủ … đựng khoảng 2 giạ phân cá, phân ruốc (có thể trộn
thêm phân dơi), 2 kg phân DAP, 200g- 800g phân Kali (nên dùng Sulfat Kali
K2SO4) hoặc 2,5kg phân NPK 16.16.8 … đổ nước vào cho ngập và ngâm sau 2
tuần lễ thì sử dụng được. Thỉnh thoảng quậy lên cho mau rã.
+ Dùng khoảng 100cc nước phân (1/3 lon sữa bò) pha với 10 lít nước để tưới cho
5-10 cây con. Nên tưới vào chiều mát và sáng hôm sau, tưới xả lại bằng nước sạch.
Cây trồng sau 10 ngày có thể tưới phân được.
Cây lớn tăng lượng phân lên khoảng 50cc (1/2 lon sữa bị) pha 10 lít. Tưới từ 5 lít
đến 40- 50 lít cho một cây. Chu kỳ tưới khoảng 1 tháng/ 1 lần.
1.3.2.5.3 Sử dụng phân hóa học
▪ Cách bón :
Cây con trồng cao khoảng 50cm có thể bón phân hóa học như NPK, DAP hoặc trộn
lẫn hỗn hợp Urê, Lân và Kali theo tỷ lệ 3-4-3 cho vùng đất có độ phì nhiêu trung
bình ở đồng bằng sơng Cửu Long, tỷ lệ 2-3-5 cho vùng đất xám hay đất đỏ Bazan.
Sầu riêng ở giai đoạn trưởng thành cần nhiều Kali, tùy vùng đất mà xác lập tỷ lệ
NPK bón cho hợp lý, lượng phân bón cho cây phải đảm bảo cho nhu cầu tăng
trưởng ở các giai đoạn. bảng sau đây chỉ lượng phân sử dụng tương ứng với sự phát
triển của cây.
(a): Bón vào đầu hay cuối mùa mưa, phải linh động xác định thời điểm bón phân.
Để cây ra hoa sớm, nên bón phân lần 1 ngay kghi thu hoạch trái xong, lần 2 trước
khi xiết nước làm trái hai tháng.
Nếu cây đã cho trái thì có thể bón 3 lần như sau :
Bảng 1. Số lượng phân bón (gram/ lần) giai đoạn sau khi đậu trái
Thời gian
20 - 30 ngày
60 ngày
Sau thu hoạch


Số lượng phân (gram/lần)
200 - 300
400 - 500
600 - 10000

(b): Cây từ 6 tuổi trở lên lượng phân bón tăng lên từ 1kg cho đến 3kg (gia tăng tỷ lệ
thuận với độ rộng của tán cây).
▪ Một số qui trình kỹ thuật bón phân:
22


CHUYÊN ĐỀ CÂY SẦU RIÊNG

NHÓM 01- LỚP NH_34 (ĐHCT)

► Tài liệu cây sầu riêng của Lê Thanh Phong cà ctv., (1996), việc bón phân
cho mỗi cây qua các năm tuổi được đề nghị như sau :
-Trong năm thứ 1: Bón cho mỗi cây từ 100- 150g N, 50g P2O5 và 50g K2O (tương
đương 200- 300g Urêa + 300g Super lân + 100g K2SO4/ gốc). Bón mỗi lần phân
nửa vào đầu và cuối mùa mưa.
-Trong năm thứ 2 và 3 : Mỗi năm bón cho cây 200- 300g N, 100g P2O5 và 100g
K2O. Bón một lần phân nửa vào đầu mùa mưa và cuối mùa mưa.
- Năm bắt đầu cho trái: Bón cho mỗi cây 500g N, 250g P2O5 và 250g K2O. Có thể
chia làm 3 lần bón :
* Lần thứ 1: Bón 1/3 đạm, 1/2 Kali ở giai đoạn trước khi ra hoa.
* Lần thứ 2: Bón 1/3 đạm và 1/2 Kali khi trái có đường kính 10- 15cm.
* Lần thứ 3: Bón 1/3 đạm và tồn bộ số phân lân sau khi thu hoạch trái xong.
- Năm cho trái ổn định: tăng dần lượng phân bón đến 2- 3kg NPK tỷ lệ 2-1-1 hàng
năm và cần bón thêm 20- 30kg phân chuồng hoai mục cho mỗi gốc.

Năm thứ 1 và thứ 2 nên pha phân để tưới. Từ năm thứ 3 trở đi nên xới xung quanh
gốc để bón (vịng theo tán cây).
►Tài liệu Phân bón và cách sử dụng của KS Nguyễn Thị Q Mùi- NXB
Nơng nghiệp- TPHCM- 1997. Sầu riêng mới trồng ít chú ý đến việc bón phân.
Lượng phân hóa học có thể bón cho 1 cây/ năm.
+ 200- 400g Urêa
+ 800- 1.000g Lân Super.
+ 100g Sulfat Kali (K2SO4).
Số phân trên có thể chia làm 4- 5 lần bón trong năm.

23


CHUN ĐỀ CÂY SẦU RIÊNG

NHĨM 01- LỚP NH_34 (ĐHCT)

Có thể dùng NPK 15-15-15 dùng từ 300- 500g chia làm nhiều lần bón trong năm
tùy theo tuổi của cây.
►Tài liệu nghiên cứu qui trình trồng sầu riêng Thái Lan của Phichit
Xơtvătthana :
Trong 2 năm đầu sau khi trồng, việc bón phân có tính quyết định cho sự thành cơng
trong nghề trồng sầu riêng. Tỷ lệ phân bón 15-15-15, liều lượng 300- 500g chia làm
3- 4 lần.
-Bón phân bồi dưỡng cho cây cịn nhỏ hoặc cây có tuổi cao, sau khi thu hoạch trái
nhằm thúc cho cây tạo hệ thống rễ chắc khỏe và tích lũy dinh dưỡng cho vụ ra hoa
tiếp theo. Bón nhiều Phospho hơn theo tỷ lệ 12-24-12 với lượng dùng từ 200g đến 3
kg.
-Bón cho cây chuẩn bị ra hoa : Giai đoạn trước khi ra hoa nên bón chất đạm ít đi và
tăng thêm Phospho và Kali như loại : 9-24-24.

-Bón phân ở giai đoạn kết trái : Nên dùng các loại phân làm tăng thêm chất lượng
trái như 13-13-21 hay 14-14-21, lượng phân dùng từ vài trăm gam đến vài ký, và
chia làm nhiều lần tùy cây lớn nhỏ. Để sầu riêng có chất lượng cao và trái to thì
phun Kali cùng với Lưu huỳnh bột loại hịa tan trong nước nhưng khơng nên dùng
q liều cần thiết sẽ gây độc cho cây.
* Lưu ý :
-Tránh bón thúc vào giai đoạn cây đang ra cành lá non. Bón vào giai đoạn lá vừa già
hay đã già.
-Kỹ thuật bón phân hóa học, tính tốn liều lượng thích hợp và tỷ lệ NPK cung cấp
cho cây sầu riêng là rất quan trọng. Trong thực tế canh tác môi trường đất trồng trọt
mỗi vùng mỗi khác, đặc điểm sinh trưởng của từng giống cũng khác. Chưa có cơng
trình nghiên cứu về cây sầu riêng hồn chỉnh. Vì thế phải theo dõi điều chỉnh trong
quá trình canh tác, quyết định lượng phân bón phù hợp từng giai đoạn sinh trưởng
… nhằm xác lập cơng thức và qui trình bón phân là vấn đề rất cần thiết.
24


CHUYÊN ĐỀ CÂY SẦU RIÊNG

NHÓM 01- LỚP NH_34 (ĐHCT)

1. Đối với cây sầu riêng phạm vi độ pH thích ứng hẹp nên dùng nhiều biện pháp để
điều chỉnh độ pH như bón vơi, bón tro, bón các loại chất kiềm, làm thủy lợi … Một
số phân bón có thể gây phản ứng bất lợi khi bón trên đất quá chua hay q kiềm .
2. Chỉ bón phân khống khi đã xác định được đất đang thiếu, cây đang cần hay để
phát huy tác dụng các loại phân khác cho cây trồng.
3. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại phân bón lá sử dụng cho cây sầu riêng.
Ở một mức độ nào đó nó có thể thay thế được phân khống bón vào đất.

1.4. Các loại sâu bệnh chính trên cây sầu riêng

1.4.1 Các loại sâu hại chính
1.4.1.1 Sâu đục trái
- Tên khoa học: Conogethes punctiferalis
- Họ: Pyralidae - Bộ: Lepidoptera
- Đặc điểm hình thái:
Trứng hình bầu dục, dài khoảng 2-2,5 mm. Trứng mới nở có mầu trắng sữa
sau đó trở nên vàng nhạt. Ấu trùng phát triển đầy đủ dài khoảng 22 mm, đầu nâu,
thân mình sâu có mầu trắng ửng hồng, hai đốt ngực (trước và giữa) và hai đốt thân
ở cuối đi thường có mầu trắng hơi hồng, các đốt cịn lại có mầu hồng. Trong mỗi
đốt ở sống lưng cơ thể có 4 đốm nâu nhạt, 2 đốm trên to, hai đốm dưới dài và hẹp,
trên mỗi đốm đều có lơng cứng nhỏ, mỗi đốt cơ thể cũng có một đốm nhỏ mầu
nâu ở bên hơng cơ thể, kế bên khí khổng mầu đen. Cả phần mặt bụng của cơ thể
cũng có những đốm nâu nhạt với lông nhỏ.
Thành trùng hoạt động chủ yếu vào lúc ban đêm, chiều dài sải cánh: 2,5 mm, chiều
dài thân: 12mm. Toàn thân và cánh mầu vàng, trên cánh có nhiều chấm đen. Nhộng lúc
đầu mầu vàng hơi nâu, dần dần chuyển sang mầu nâu khi sắp vũ hóa, dài khoảng 13mm,
chiều ngang 4mm. Kích thước thành trùng (ấu trùng, nhộng) và số lượng chấm đen cũng
như cách phân bố của chấm đen trên cánh tùy thuộc vào thức ăn và các cây ký chủ.
Thường C. puctiferalis có kích thước lớn nhất khi gây hại trên Ổi và nhỏ nhất khi gây hại
trên Mãng Cầu Xiêm.

Trên Sầu Riêng, thành trùng đẻ trứng trên các vỏ trái non. Ấu trùng nở ra
thường chọn nơi gần cuống trái để đục vào bên trong trái. Đầu tiên sâu tấn công võ
trái Sầu Riêng, sau đó khi tuổi lớn, sâu tiếp tục đục vào phía trong trái Sâu thường
25


×