Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

luận văn đề tài bảo tồn đa dạng sinh học vườn quốc gia tràm chim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (699.11 KB, 20 trang )

Báo cáo thực tập môn Bảo Tồn Đa Dạng Sinh Học


  
Báo cáo thực tập
Bảo tồn đa dạng
sinh học vườn quốc
gia Tràm Chim



Võ Thị Huyền Trang 1
Báo cáo thực tập môn Bảo Tồn Đa Dạng Sinh Học
TỔNG QUAN
 Họ và tên sinh viên: VÕ THỊ HUYỀN TRANG
 MSSV: 5510440101
 Di động: 0932.875.900
 Lớp: ĐHKHMT10 – L2 – CT.
 Địa điểm than quan: Vườn Quốc Gia (VQG) Tràm Chim.
 Địa chỉ: Ấp 4, TT. Tràm Chim - Tam Nông - Đồng Tháp.
 Thời gian tham quan: 20/3/2011.
Võ Thị Huyền Trang 2
Báo cáo thực tập môn Bảo Tồn Đa Dạng Sinh Học
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU VQG TRÀM CHIM
1.1. Vị trí địa lý:
Vườn quốc gia Tràm Chim nằm trong vùng Đồng Tháp Mười, thuộc huyện
Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp. Tọa độ địa lý 10°40′ - 10°47′ vĩ bắc, 105°26′ - 105°36′
Đông với tổng diện tích 7.588 ha nằm trong địa giới của 5 xã (Phú Đức, Phú Hiệp,
Phú Thành B, Phú Thọ, Tân Công Sinh) và Thị trấn Tràm Chim, với số dân trong
vùng là 30.000 người.
1.2. Điều kiện tự nhiên:


1.2.1. Địa hình:
Nói chung là thấp trũng, nơi cao nhất là 2,3 m, nơi thấp nhất là 0,4 m (so với
mực nước biển Tây Nam Bộ).
- Những vùng đất trũng chiếm 152 ha
- Những vùng gò cao chiếm 194 ha
- Vùng phẳng chiếm 5858 ha.
1.2.2. Khí hậu-Thủy văn:
• Nhiệt độ: Nhiệt độ ở đây cao quanh năm và tương đối ít biến động, nhiệt độ
trung bình hàng năm khoảng 27°C, nhiệt độ thấp hơn khoảng 1-2°C vào cuối
mùa khô (từ tháng 12 đến tháng 2) và tăng lên khoảng 1-2°C vào các tháng
cuối mùa khô, đầu mùa mưa (từ tháng 4 đến tháng 6). Nhiệt độ cao nhất là
37°C vào tháng tư và thấp nhất là khoảng 16°C.
• Độ ẩm: Độ ẩm trung bình hàng năm duy trì trong khoảng 82 - 83%. Độ ẩm cao
nhất có thể lên đến 100% và thấp nhất là 35-40%.
• Chế độ gió: Từ tháng 5 đến tháng 11, hướng gió thịnh hành ở vùng này là
hướng Tây–Nam, tốc độ gió trung bình là 3 m/s mang theo nhiều hơi nước và
gây mưa. Từ tháng 12 đến tháng 4 có gió Đông–Bắc, tốc độ gió trung bình
khoảng 2 m/s. Bão hầu như không ảnh hưởng đến Tràm Chim và vì thế, gió
với tốc độ lớn trong cơn mưa chưa từng xảy ra.
Võ Thị Huyền Trang 3
Báo cáo thực tập môn Bảo Tồn Đa Dạng Sinh Học
• Lượng mưa: Lượng mưa phân bố theo mùa rõ rệt, trung bình khoảng 1.650
mm/năm. Mùa mưa tập trung từ tháng 5 đến tháng 11, hơn 90% lượng mưa tập
trung vào khoảng thời gian này. Trong khi đó, tháng 1, 2, 3 lại là những tháng
khô hạn nhất, thời tiết hầu như không có mưa. Số ngày mưa trung bình đo
được tại Vườn quốc gia Tràm Chim khoảng 110-160 ngày/năm.
• Chế độ nước: Vườn quốc gia Tràm Chim chịu ảnh hưởng thủy văn của vùng
châu thổ sông MeKong, nhận nguồn nước trực tiếp từ sông MeKong thông qua
hệ thống kinh thủy lợi (kênh Hồng Ngự–Long An, Đồng Tiến, An Hòa và Phú
Hiệp) tràn vào nội đồng và bị ngập lũ hàng năm từ tháng 8 đến tháng 12. Vườn

quốc gia Tràm Chim được chia thành 5 vùng quản lý khác nhau (A1-A5), mỗi
khu vực được bao bọc xung quanh bởi hệ thống kênh và đê với tổng chiều dài
lên đến 59 km. Mực nước bên trong vườn quốc gia được điều tiết thông qua hệ
thống cống và cửa xả nằm ở các bờ bao xung quanh. Hiện nay, để giảm rủi ro
do lửa vào mùa khô, mực nước bên trong vườn quốc gia luôn được giữ ở mức
cao hơn những điều kiện trong quá khứ. Thành phần thực vật, phân bố và tốc
độ sinh trưởng đã bị ảnh hưởng bởi những tác động này.
1.2.3. Địa chất:
a. Trầm tích
Khu vực vườn quốc gia Tràm Chim được hình thành trên hai nền trầm tích
Pleistocen và Holocen, với 5 đơn vị phụ:
Trầm tích Pleistocen
• Trầm tích biển gió (mvQiv2-3
)
. Trầm tích mang nhiều vật liệu thô (quartz) tạo
thành những gò cao trong vùng Đồng Tháp Mười.
• Trầm tích biển (mQ
1
3
phần giữa). Cùng với trầm tích biển gió, trầm tích biển
cũng thuộc Pleistocen, và chiếm diện tích khoảng 1.158 ha.
Trầm tích Holocen
Võ Thị Huyền Trang 4
Báo cáo thực tập môn Bảo Tồn Đa Dạng Sinh Học
• Trầm tích đầm lầy-biển (bmQ
2
2-3
) chiếm 3.565 ha, chứa nhiều khoáng pyrit
(FeS
2

), đây là nguồn vật liệu góp phần hình thành nên đất phèn tiềm tàng
(sulfaquents).
• Trầm tích lòng sông cổ (ab2Q
2
2-3
) chiếm khoảng 717 ha, hình thành từ những
con sông chết và được bồi đấp bởi những vật liệu mới, chứa nhiều chất hữu cơ,
thịt và sét.
• Trầm tích proluvi (pQ
2
2-3
) chiếm 1.835 ha. Chủ yếu là vật liệu lắng tụ từ xói
mòn.
b. Đất
• Nhóm đất cát cổ (aeric Tropaquults), được hình thành thông qua quá trình
phong hóa trầm tích Pleistocen chiếm diện tích khoảng 154 ha.
• Đất xám điển hình (Typic Tropaquults), khoảng 476 ha.
• Đất xám đọng mùn (humic Tropaquults), 274 ha.
• Các nhóm đất dốc tụ trên nền trầm tích Proluvi chiếm diện tích 1.559 ha.
• Các nhóm đất phù sa có nên phèn: Trầm tích sông - biển (amQ
2
2-3
) chồng lên
lớp trầm tích đầm lầy - biển (bmQ
2
2-3
) hình thành những vạt đất phù sa có tầng
sinh phèn (sulfidic) (sulfic Tropaquents, sulfic Tropaquepts, sulfic
Hydraquents) và đất phù sa có tầng phèn (sulfuric) chứa các khoáng jarosit.
• Đất phèn hoạt động (Sulfaquepts), hình thành từ nền trầm tích đầm lầy biển

(bmQ
2
2-3
) với diện tích khoảng 355 ha, phân bố nhiều nhất tại khu A5. Độ chua
của đất: pH chỉ khoảng từ 2,0 – 3,2.
1.3. Cơ quan chủ quản:
Năm 1998, Vườn quốc gia Tràm Chim được thành lập theo Quyết định số
253/1998/QĐ-TTg, ngày 29 tháng 12 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ,
giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp quản lý.
Võ Thị Huyền Trang 5
Báo cáo thực tập môn Bảo Tồn Đa Dạng Sinh Học
CHƯƠNG II. TÍNH ĐA DẠNG SINH HỌC
Vườn quốc gia Tràm Chim thuộc tỉnh Đồng Tháp là một khu đất ngập nước,
được xếp trong hệ thống rừng đặc dụng của Việt Nam. Nơi đây có nhiều loài chim
quý, đặc biệt là sếu đầu đỏ, một loài chim cực kỳ quý hiếm, có tên trong sách đỏ.
Vườn quốc gia Tràm Chim, có diện tích 7.588 ha, thuộc huyện Tam Nông tỉnh
Đồng Tháp. Đây là nơi cư trú của trên 100 loài động vật có xương sống, 40 loài cá và
147 loài chim nước. Trong đó, có 13 loài chim quý hiếm của thế giới. Đặc biệt là một
loài chim hạc còn gọi là sếu đầu đỏ (Grus antigone) hay sếu cổ trụi.
2.1. Hệ sinh thái thực vật:
Với các yếu tố tự nhiên: trầm tích, địa mạo, và đặc tính đất khá đa dạng, từ đất
xám, phát triển trên nền trầm tích cổ Pleistocen, đến những nhóm đất phù sa mới và
đất phèn phát triển trên trầm tích trẻ Holocen đã góp phần làm đa dạng các quần xã
thực vật tự nhiên. Kết quả khảo sát từ 2005–2006 ghi nhận được 130 loài thực vật,
phân bố đơn thuần cũng như xen kẻ với nhau tạo thành những quần xã thực vật đặc
trưng.
2.1.1. Hệ sinh thái rừng tràm:
Hình 1. Tràm trên đất phèn ở VQG Tràm Chim.
Rừng tràm (Melaleuca cajuputi) là thảm thực vật thân gỗ có diện tích lớn nhất,
diện tích khoảng 1.826 ha. Do tác động con người, hầu hết những cánh rừng tràm

nguyên sinh đã biến mất và hiện nay chỉ còn lại là những cánh rừng tràm trồng, thuộc
loài Melaleuca cajuputi (họ Myrtaceae), nhưng do được bảo tồn nhiều năm nên có
Võ Thị Huyền Trang 6
Báo cáo thực tập môn Bảo Tồn Đa Dạng Sinh Học
những cụm tràm phân bố theo kiểu tự nhiên. Hai kiểu phân bố được ghi nhận: tập
trung (khoảng 1.826 ha) và tràm phân tán. Tràm phân tán có sự hiện diện thảm cỏ
xen kẽ gồm các loài năng ống (Eleocharis dulcis), cỏ mồm (Ischaemum rugosum và
I. indicum), hoàng đầu Ấn (Xyris indica), nhĩ cán vàng (Utricularia aurea), cỏ ống
(Panicum repens), súng (Nymphaea lotus), cú muỗi (Caprimulgusmaeruru), chèo
bẻo (Dicrurus macrocercus), hút mật (Aethopiga siparaja), vành khuyên (Zosterops
palpebrosa), chim sẻ (Carpodacus erythrinus), én (Apus affinis), rẻ quạt (Rhipidura
albicollis), chích chòe (Lucustella lanceolata)
Những loài chim thường gặp: cò trắng (Egretta garzetta), cò bợ (Ardeola bacclus),
cò lửa (Ixobrychus sinensis), cò lép, vạc (Nycticorax nycticorax), diệc lửa (Ardea
purpurea), diệc xám (Ardea cinerea), điêng điểng (Anhinga melanogaster), cồng cộc
(Pharacrocoraxniger), tu hú, cú ngói (Streptopelia tranquebarica), cú cườm
(Caprimulgusmaerurus), cú (Tyto capensis),
•Đồng ngập nước theo mùa:
Đồng cỏ ngập nước theo mùa là một trong những hệ sinh thái khá phổ biến trong khu
vực VQG Tràm Chim. Những loài thực vật phát triển với mật độ cao đã thành những
đồng cỏ đơn thuần, trong khi đó có những loài cùng phát triển chung với các loài
thực vật khác đã tạo nên những quần xã hoặc hội đoàn thực vật tiêu biểu của vùng
đất ngập nước.
 Đồng cỏ năng
Võ Thị Huyền Trang 7
Báo cáo thực tập môn Bảo Tồn Đa Dạng Sinh Học
Hình 2. Sếu đầu đỏ về ăn cỏ năng ở VQG Tràm Chim.
Đồng cỏ năng (Eleocharis sp.) chiếm diện tích khoảng 2.968 ha, tạo thành một
trong những thảm cỏ rộng lớn; bao gồm đồng cỏ năng kim (Eleocharis
atropurpurea) - đây là bãi ăn của loài chim sếu (Grus antigone), khoảng 235 ha,

năng ống (Eleocharis dulcis), 1.277 ha, và hợp với các loài khác tạo thành các quần
xã thực vật: năng kim – năng ống (E. atropurpurea – E. dulcis), vài nơi xuất hiện của
hoàng đầu Ấn (Xyris indica); năng kim - cỏ ống (E. atropurpurea – P. repens); năng
ống - cỏ ống (E. dulcis – P. repens), khoảng 937 ha; năng ống - cỏ ống – lúa ma (E.
dulcis - P. repens – O.rufipogon), 443 ha; năng ống - cỏ ống - cỏ chỉ (E. dulcis - P.
repens – C. dactylon), khoảng 72 ha. Những nơi có địa hình thấp và ngập nước
quanh năm thì xen lẫn trong quần xã năng là những loài thực vật thủy sinh như nhĩ
cán vàng (Utricularia aurea), súng ma (Nymphaea indicum), rong đuôi chồn
(Ceratophyllum demersum).
Những loài chim thường gặp: sếu (Grus antigone), cò trắng (Egretta garzetta),
cò bợ (Ardeola bacclus), trích cồ, trích đất, vịt trời (Anas poecilorhyncha), le khoang
Võ Thị Huyền Trang 8
Báo cáo thực tập môn Bảo Tồn Đa Dạng Sinh Học
cổ (Nettapus coromandelianus), diệc lửa (Ardea purpurea), diệc xám (Ardea
cinerea), cò lửa (Ixobrychus sinensis), cò lép.
• Đồng cỏ mồm
Đồng cỏ mồm (Ischaemum spp.); chiếm diện tích khá nhỏ so với các cộng
đồng thực vật khác, khoảng 41,8 ha. Bao gồm mồm đơn thuần và quần xã mồm - cỏ
ống (Ischaemum spp Panicum repens). Phân bố hiện diện chủ yếu trên những dải
liếp, bờ đất có địa hình cao cục bộ trong một vùng địa hình thấp.
Những loài chim thường gặp: cồng cộc (Pharacrocoraxniger), chiền chiện
(Prinia flaviventris), cò bợ (Ardeola bacclus), cò lửa (Ixobrychus sinensis), cút nhỏ
(Turnix syluatica), diệc lửa (Ardea purpurea), diệc xám (Ardea cinerea), cú (Tyto
capensis), giang sen (Mycteria leucocephala), già đãy (Leptoptilos dubius).
• Đồng cỏ ống:
Đồng cỏ ống (Panicum repens); cỏ ống phân bố trên một diện rộng, chiếm
diện tích khoảng 958,4 ha, ở dạng đơn thuần với mật độ lên đến 98% hoặc cùng xuất
hiện với các loài thực vật thân thảo khác: cỏ ống - cỏ sả (Panicum repens -
Cymbopogon citratus), khoảng 23 ha, chủ yếu trên đất giồng cổ; cỏ ống – lúa ma
(Panicum repens – Oryza rufipogon), khoảng 268 ha; cỏ ống - cỏ chỉ (Panicum

repens – Cynodon dactylon), khoảng 50 ha; cỏ ống – mai dương (Panicum repens –
Mimosa pigra), khoảng 86 ha, đây là khu quần xã cỏ ống bị mai dương (Mimosa
pigra) xâm hại.
Những loài chim thường gặp: công đất (Houbaropsis bengalensis), chiền chiện
(Prinia flaviventris), sơn ca (Alauda gulgula), sẻ bụi (Saxicola caprata), trảu đầu
hung (Merops superciliosus), cú (Tyto capensis), trích, cò (Ardeola bacclus), giang
sen (Mycteria leucocephala), già đãy (Leptoptilos dubius), chích đầm lầy (Locustella
certhiola)
• Đồng lúa ma:
Đồng lúa ma (Oryza rufipogon); phân bố khá rộng, chiếm diện tích khoảng
824 ha. Tuy nhiên, cánh đồng lúa ma (Oryza rufipogon) đơn thuần có diện tích khá
Võ Thị Huyền Trang 9
Báo cáo thực tập môn Bảo Tồn Đa Dạng Sinh Học
nhỏ, khoảng 33 ha, diện tích còn lại có sự hiện diện của lúa ma là sự kết hợp với
những loài thực vật khác tạo thành những quần xã thực vật đặc trưng cho vùng đất
ngập nước: lúa ma - cỏ ống (O. rufipogon – Panicum repens), khoảng 544 ha; lúa ma
- cỏ bắc (Oryza rufipogon - Leersia hexandra), khoảng 160 ha; lúa ma - cỏ ống - cỏ
chỉ ( O. rufipogon – P. repens – C. dactylon), khoảng 83 ha.
Hầu như tất cả các loài chim trong Tràm Chim đều thích với đồng lúa ma, kể
cả sếu đầu đỏ (Grus antigone), sinh cảnh này đa dạng sinh học rất cao.
• Lác nước:
Lác nước (Cyperus malaccensis); phân bố rải rác dọc theo kinh đào và dọc
theo đường rạch cũ, diện tích tập trung chỉ khoảng 2 ha.
2.1.2. Hệ sinh thái đầm lầy:
Sen và nghễ trong vùng đầm lầy lòng sông cổ ở VQG Tràm Chim.
Nghễ (Polygonum tomentosum) phân bố ở những nơi địa hình trũng thấp,
khoảng 159 ha. Trong đó, nghễ đơn thuần chiếm khoảng 138 ha, phần còn lại hiện
diện chung với loài thực vật khác như lúa ma (O. rufipogon), rau dừa (Jussiaea
repens), nhĩ cán vàng (Utricularia aurea).
Những loài thường gặp: cò lửa (Ixobrychus sinensis), cò lép (Egretta garzetta),

cò óc (Anastomus oscitans), cò bợ (Ardeola bacclus)
Hội đoàn sen – súng (Nelumbium nelumbo – Nymphaea spp) chủ yếu trên các
vùng đầm lầy ngập nước quanh năm, dọc theo khu trũng thấp của dòng sông cổ,
chiếm diện tích khoảng 158 ha.
Những loài chim thường gặp: le hôi (Tachybaptus raficollis), le khoang cổ
(Nettapus coromandelianus), vịt trời (Anas poecilorhyncha), trích cổ, trích ré, gà lôi
nước (Hydrophasianus chirurgus), gà nước vằn (Rallus striatus), cuốc ngực nâu
(Porzana fusca), mòng két (Anas crecca), bói cá (Ceryle rudis).
2.2. Hệ sinh thái động vật:
Võ Thị Huyền Trang 10
Báo cáo thực tập môn Bảo Tồn Đa Dạng Sinh Học
Vườn quốc gia Tràm Chim có trên 100 loài động vật có xương sống, 130 loài
cá (chiếm 40% số loài của ĐBSCL - khảo sát của WWF), hệ chim nước có 11 bộ; 46
họ & 231 loài trong đó: 32 loài quý hiếm trong sách đỏ của IUCN 2006 (Sách đỏ
của Việt nam; NĐ 32 của CP 2006 (IIB) Công ước CITES (I & II). Có 13 loài chim
quý hiếm của thế giới. Đặc biệt quan trọng là quần thể của phân loài sếu đầu đỏ hay
sếu cổ trụi (Grus antigone), thường xuyên di trú đến kiếm ăn trong vườn vào mùa
khô. Từ năm 1989 đến 1999, số lượng sếu cổ trụi tại khu vực dao động trong khoảng
từ 187 đến 814 cá thể, trung bình hàng năm ghi nhận 496 cá thể (BirdLife
International, 2001). Tuy nhiên năm 2001, số lượng sếu giảm xuống chỉ còn 50 cá
thể. Mùa khô năm 2002, số lượng sếu tại Tràm Chim lại tiếp tục giảm xuống chỉ còn
19 cá thể. Nguyên do chính là thời gian qua, các đồng cỏ năng cung cấp thức ăn cho
loài sếu này đã giảm dần diện tích do các đám cháy và bị cây mai dương xâm lấn. Từ
năm2007, sếu đầu đỏ bắt đầu quay về lại Tràm Chim.
Hình 3. Sếu đầu đỏ ở Vườn Quốc Gia
Ngoài sế đầu đỏ, một số loài chim bị đe dọa tuyệt chủng trên thế giới cũng có
mặt tại Vườn quốc gia Tràm Chim như: ô tác (Houbaropsis bengalensis), đing điểng
(Anhinga melanogaster), già đẫy nhỏ (Leptoptilos javanicus), giang sen (Mycteria
leucocephala) và rồng rộc vàng (Ploceus hypoxanthus) (Tordoff, 2002). Ngoài ra,
còn có một số loài chim nước đáng chú ý khác như: le khoang cổ (Nettapus

Võ Thị Huyền Trang 11
Báo cáo thực tập môn Bảo Tồn Đa Dạng Sinh Học
coromandelianus), nhát hoa (Rostratula benghalensis) và gà lôi nước
(Hydrophasianus chirurgus), cò lửa (Lxobrychus sinensis), cò lép (Egretta garzetta),
cò óc (Anastomus oscitans), cò bợ (Ardeola bacclus)
Võ Thị Huyền Trang 12
Báo cáo thực tập môn Bảo Tồn Đa Dạng Sinh Học
CHƯƠNG III. CÁC HOẠT ĐỘNG BẢO TỒN
3.1. Chủ động phòng chống cháy rừng:
Theo nghị định 109 của Chính phủ khuyến khích bảo tồn và sử dụng bền vững
hệ sinh thái đất ngập nước, tất cả vùng đất ngập nước được bảo vệ hiện nay đều nằm
trong một hệ thống duy nhất của Việt Nam là hệ thống Rừng Đặc Dụng và được đối
xử như là rừng. Chính vì vậy, các vùng đồng cỏ này trong các năm vừa qua bị suy
thoái nặng nề do việc giữ nước cao quanh năm trong Vườn Quốc Gia trong một thời
gian dài để chống cháy rừng tràm. Rừng tràm chỉ là một phần của hệ sinh thái đất
ngập nước, đồng thời có thể tái sinh sau khi cháy. Việc giữ nước cao quanh năm như
vậy không phù hợp với chế độ thủy văn luân phiên của hệ sinh thái đất ngập nước
vùng Đồng Tháp Mười. Thực chất nó còn làm tăng rủi ro cháy với cường độ cao, vì
sự tích lũy lá rụng thành lớp dày trong điều kiện yếm khí. Mặt khác, cây tràm bị
ngâm trong nước lâu năm bị long gốc, nghiêng ngả và hình thành một lớp rễ chùm
xung quanh gốc tạo điều kiện cho lửa leo lên thân và ngọn cây, có thể giết chết cây
tràm.
Chính vì vậy các cơ quan hữu quan đã đẩy mạnh tuyên truyền ở các địa
phương, mở các lớp cho các xã vùng đệm giáo dục công tác phòng cháy, chống xâm
nhập, giúp bà con hiểu được việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, không xâm nhập vào
bắt ong lấy mật… dễ gây cháy rừng. Đưa các phương tiện máy móc xuống các khu
vực trọng điểm ở các xã Phú Đức, Phú Hiệp và xã Tân Công Sính để chuẩn bị sẵn
sàng, khi có cháy thì chữa. Đồng thời, thực hiện theo phương châm 4 tại chỗ, huy
động lực lượng tổ chức trực 24/24 giờ trên các chòi canh để khi phát hiện cháy thì
báo ngay cho Ban chỉ huy để điều động chữa được ngay ”.

Vườn QGTC hiện đã trang bị sẵn 1 la bàn, 1 máy định vị (GPS), 21 máy chữa
cháy, 4 máy cưa và máy cắt cỏ, 17 máy bơm nước, 166 bình xịt chữa cháy, 21 bàn
cào dập lửa, 45 lăng phun nước, hàng chục bộ quần áo, găng, ủng chống cháy, chống
gai, 233 cuộn vòi chữa cháy với tổng chiều dài gần 5.000 mét, lưu giữ 18 hồ, đìa dự
trữ nước cùng nhiều trang thiết bị, phương tiện xe, tàu, dụng cụ phục vụ cho công
tác phòng chống cháy rừng. Ban chỉ huy phòng cháy chữa cháy rừng của Vườn thành
Võ Thị Huyền Trang 13
Báo cáo thực tập môn Bảo Tồn Đa Dạng Sinh Học
lập các tổ chuyên môn trực thuộc, tổ chức tập huấn các đội phòng chống cháy rừng ở
5 xã và thị trấn quanh Vườn về cách vận hành máy chữa cháy, cách bố trí đội hình
phối hợp khi có cháy xảy ra; tổ chức cho đội bảo vệ chuyên nghiệp của Vườn kết hợp
với các đội phòng chống cháy rừng của xã, thị trấn thường xuyên tuần tra, bảo vệ
Vườn QGTC và tuyên truyền, giáo dục cho nhân dân có ý thức cao về phòng chống
và bảo vệ rừng, điều tiết nước hợp lý ở các phân khu, cắt ranh và tổ chức diễn tập
phòng chống cháy rừng và chủ động tổ chức nhiều đợt đốt cỏ trong Vườn để tạo ranh
an toàn phòng tránh cháy lan. Hằng ngày, thông báo trên Đài nhắc nhở du khách về
quy tắc sử dụng lửa và cảnh giác cháy rừng; xây dựng thêm chòi canh, chốt bảo vệ,
mở lớp tập huấn và tổ chức diễn tập phòng chống cháy rừng. Đặc biệt, đối với người
dân nghèo ở địa phương, Ban giám đốc Vườn QGTC còn tìm mọi cách để hỗ trợ vốn,
giải quyết việc làm để từng bước nâng cao mức sống người dân quanh vùng đệm
nhằm hạn chế việc xâm nhập trái phép vào Vườn khai thác những sản vật trong rừng
nhằm tránh những sơ suất có thể gây ra cháy
UBND tỉnh Đồng Tháp cũng hỗ trợ kinh phí cho Vườn QGTC trang bị thêm
những phương tiện, dụng cụ, thiết bị máy móc cần thiết và đốt cỏ chủ động để phục
vụ cho công tác phòng chống cháy rừng đạt hiệu quả cao
3.2. Các tổ chức quốc tế hỗ trợ:
Hiện nay Vườn quốc gia Tràm Chim còn được các tổ chức quốc tế quan tâm
tài trợ cho Vườn. Tháng 04-2008, Công ty Coca-Cola và Tổ chức WWF (Quỹ Quốc
tế về bảo vệ thiên nhiên) đã cam kết tài trợ 750.000 USD cho Vườn quốc gia Tràm
Chim để phục hồi sinh cảnh, hỗ trợ sinh kế, và giúp hợp lý hóa các chính sách có liên

quan đến quản lý đất ngập nước. Dự án đầu tư 250 ngàn USD /năm và thực hiện
trong 3 năm liên tiếp. Vườn quốc gia Tràm Chim cũng đang kêu gọi đầu tư của các
tổ chức nhằm giúp chương trình du lịch trong Vườn ngày càng thêm phong phú hấp
dẫn.
Võ Thị Huyền Trang 14
Báo cáo thực tập môn Bảo Tồn Đa Dạng Sinh Học
CHƯƠNG IV. NHỮNG TỒN TẠI THÁCH THỨC
Vườn quốc gia Tràm Chim là một trong những hệ sinh thái ngập nước độc đáo
còn giữ được những đặc trưng cơ bản của vùng trũng Đồng Tháp Mười. Tuy nhiên, hiện
nay, Vườn quốc gia đang phải đối mặt với những thách thức lớn đến từ nhiều phía
như: khai thác trái phép tài nguyên thiên nhiên và buôn bán động vật hoang dã trái
phép, cháy rừng, ô nhiễm môi trường, gia tăng dân số và di cư, sự nghèo đói, sự xâm
lấn của cây mai dương,…Cụ thể đã tạo nên những mối đe dọa sau đây:
4.1. Mâu thuẩn giữa bảo tồn và khai thác:
Hiện nay, trong phạm vi Vườn quốc gia có khoảng 30.000 người sinh sống. Đa
số họ đều là những nông dân nghèo, mưu sinh chủ yếu bằng việc khai thác nguồn lợi
từ Vườn quốc gia. Chế độ bảo vệ nghiêm ngặt trong nhiều năm qua đã dẫn tới xung
đột gay gắt giữa Vườn quốc gia và cộng đồng cư dân. Mặc dù vậy, Vườn quốc gia
cũng đã không tránh được sự khai thác qúa mức của con người, dẫn đến sự suy kiệt
tài nguyên (cá, củi, cỏ).
4.2. Quản lý nguồn nước:
Việc phát triển hệ thống kênh đào rộng khắp đã làm biến đổi chế độ thủy văn
của vùng Đồng Tháp Mười, kết hợp với những thay đổi của sông Mekong, đã làm thu
hẹp diện tích đồng cỏ năng, ảnh hưởng đến nguồn thức ăn của sếu đầu đỏ, dẫn đến
mật độ cá thể của loài chim này bị giảm hàng năm. Việc quản lý mực nước trong
vườn hiện nay rất khó khăn; bởi lẽ: nếu giữ mực nước thấp quá thì dễ dẫn đến cháy
rừng; còn nếu giữ mực nước cao liên tục, rừng tràm khó cháy nhưng cây cỏ năng bị
ngập nước sẽ không có củ để dẫn dụ đàn sếu.
4.3. Sự xâm lấn của các loài ngoại lai:
Hiện nay, Vườn quốc gia Tràm Chim đang bị đe dọa nghiêm trọng bởi sự xâm

lấn của cây mai dương (Mimosa pigra) - một loài thực vật được Liên minh Quốc tế
Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) xếp trong 100 loài ngoại lai xâm hại nguy hiểm
nhất thế giới. Đầu tháng 01-2006, loài cây này đã lan ra gần 2.000 ha, gần bằng 1/3
tổng diện tích Vườn quốc gia. Nếu không kiểm soát được, trong vòng 10 - 15 năm
Võ Thị Huyền Trang 15
Báo cáo thực tập môn Bảo Tồn Đa Dạng Sinh Học
nữa, toàn bộ Vườn quốc gia sẽ bị loài này xâm lấn triệt để, sự đa dạng sinh học sẽ
mất đi hoàn toàn.
Hình 4.Cây mai dương xâm lấn đất ở Tràm Chim
4.4. Cháy rừng:
Sáng ngày 25-04-2010, một trận cháy lớn bùng phát tại khu A1 của Vườn quốc gia
Tràm Chim, thiêu rụi một phần khu rừng A1, rồi lan rộng sang các khu vực xung
quanh. Đến ngày 01-05-2010, ngọn lửa mới được dập tắt hoàn toàn. Đây là đợt cháy
nghiêm trọng và kéo dài nhất từ trước tới nay tại Vườn quốc gia này. Trận cháy đã
làm thiệt hại hơn 320 ha rừng tràm và đồng cỏ, trong đó có 70 ha rừng tràm lâu năm.
Võ Thị Huyền Trang 16
Hình 5.Sau một trận lửa, rừng tràm sẽ lại tái sinh nhanh chóng. Ảnh: N.Hùng
Báo cáo thực tập môn Bảo Tồn Đa Dạng Sinh Học
Võ Thị Huyền Trang 17
Báo cáo thực tập môn Bảo Tồn Đa Dạng Sinh Học
4.5. Bị “ xẻ thịt ”
Báo Sài Gòn giải phóng ngày 04-08-2006 đưa tin: "Hàng trăm hécta đất ở
Vườn quốc gia Tràm Chim đang dần biến thành tài sản riêng của nhiều cá nhân, cán
bộ ở huyện Tam Nông (Đồng Tháp). Những nỗ lực bảo tồn vùng đất ngập nước độc đáo
của khu vực Đông Nam Á bị đe dọa nếu như đất rừng tiếp tục bị bao chiếm, môi
trường bị xâm hại". Bài phóng sự của nhóm phóng viên Cao Phong - Bình Đại cho
biết: "Đầu tháng 5-2006, nhiều người dân ở huyện Tam Nông (Đồng Tháp) và không ít cán
bộ, nhân viên Vườn Quốc gia (VQG) Tràm Chim bị sốc khi nhìn cảnh “đội quân” xe
cuốc vào đốn hạ rừng tràm ngay sau lưng ban quản lý VQG. Mấy chốc, diện tích hơn
1 ha biến thành bãi đất trống. Chủ nhân cho lên liếp, đào vuông, bờ bao như mô hình

trang trại. Nhiều cây tràm sát đê vườn quốc gia cũng bị đốn hạ. Bàn dân thiên hạ té
ngửa khi biết người chỉ đạo thực hiện việc làm này chính là Phó Chủ tịch UBND
huyện Tam Nông Lê Hoàng Nam (Hai Nam)".
Theo tác giả bài báo, diện tích thực của Vườn quốc gia Tràm Chim tại thời
điểm cuối năm 2004 chỉ còn 7.313 ha. So với 7.588 ha theo Quyết định số 253 ngày
29-12-1998 của Thủ tướng chính phủ, đã có 275 ha diện tích rừng bị "xẻ thịt". Phần
đất “ bị mất” thuộc tuyến thị trấn Tràm Chim - xã Phú Hiệp, tuyến Nam khu A1 và
khu A3. Điều đáng nói là phần đất này đã được cấp giấy đỏ sở hữu hợp pháp cho các
cá nhân mà ngay cả Giám đốc Vườn quốc gia cũng không được biết đến
Võ Thị Huyền Trang 18
Báo cáo thực tập môn Bảo Tồn Đa Dạng Sinh Học
CHƯƠNG V. NGUYÊN NHÂN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
Rác thải từ những người khách du lịch như: hộp giấy, chai nhựa, túi nilon,…
đây là những loại rác khó phân hủy, nên nó cũng là một trong những nguyên nhân
gây nên ô nhiễm môi trường.
Cháy rừng làm suy thoái môi trường nơi đây: việc người dân vào vườn tràm
khai thác: gỗ, mật ong, củi,….làm cháy nhiều diện tích rừng ở nơi đây.
CHƯƠNG VI. KIẾN NGHỊ
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức người dân địa phương về tầm quan trọng của
VQG Tràm chim để mọi người cùng chung tay bảo vệ và phát triển.
- Cần có biện pháp quản lý, đề ra những quy định và giám sát việc thực hiện
những quy định đối với du khách về bảo vệ môi trường tại VQG.
- Trang bị thêm nhiều phương tiện hiện đại nhằm ứng phó kịp thời, hiệu quả khi
có cháy xảy ra. Trước đó cần xem phòng cháy là công tác ưu tiên hàng đầu và
thực hiện một cách nghiêm túc nhất.
- Xây dựng kế hoạch, bảo tồn kết hợp với những hộ dân sống xung quanh Vườn.
- Có nhiều chính sách vận động vốn từ các nơi, để tăng cường các hoạt động bảo
tồn.
- Bán vé vào Vườn để tăng them kinh phí xây dựng các cơ sở hạ tầng nơi đây.
Võ Thị Huyền Trang 19

Báo cáo thực tập môn Bảo Tồn Đa Dạng Sinh Học
MỤC LỤC
Nói chung là thấp trũng, nơi cao nhất là 2,3 m, nơi thấp nhất là 0,4 m (so với mực nước biển
Tây Nam Bộ) 3
- Những vùng đất trũng chiếm 152 ha 3
- Những vùng gò cao chiếm 194 ha 3
- Vùng phẳng chiếm 5858 ha 3
1.2.2. Khí hậu-Thủy văn: 3
1.2.3. Địa chất: 4
2.1. Hệ sinh thái thực vật: 6
2.1.1. Hệ sinh thái rừng tràm: 6
3.1. Chủ động phòng chống cháy rừng: 13
Võ Thị Huyền Trang 20
Báo cáo thực tập môn Bảo Tồn Đa Dạng Sinh Học
DANH SÁCH HÌNH
Nói chung là thấp trũng, nơi cao nhất là 2,3 m, nơi thấp nhất là 0,4 m (so với mực nước biển
Tây Nam Bộ) 3
- Những vùng đất trũng chiếm 152 ha 3
- Những vùng gò cao chiếm 194 ha 3
- Vùng phẳng chiếm 5858 ha 3
1.2.2. Khí hậu-Thủy văn: 3
1.2.3. Địa chất: 4
2.1. Hệ sinh thái thực vật: 6
2.1.1. Hệ sinh thái rừng tràm: 6
3.1. Chủ động phòng chống cháy rừng: 13
Võ Thị Huyền Trang 21

×