Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

tiểu luận dự án cải tạo phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác cát san lấp trên lòng sông hậu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.84 KB, 34 trang )

Dự án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác cát san lấp trên lịng sơng Hậu



Dự án cải tạo phục hồi môi
trường trong hoạt động khai
thác cát san lấp trên lịng
sơng Hậu

..........., tháng ... năm ........

1


Dự án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác cát san lấp trên lịng sơng Hậu

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................................3
2.4. Tác động đến mơi trường................................................................................18
5.1.1. Chi phí xử lý cải tạo những xói lở bờ sơng (Cxl).........................................27
5.1.2 Chi phí cải tạo, phục hồi mơi trường bổ sung (Cbs)......................................28
5.1.3. Chi phí quản lý dự án cải tạo, phục hồi mơi trường.....................................29
5.1.4. Tổng hợp các hạng mục và chi phí cải tạo, phục hồi môi trường (Mcp).....30
5.2. Số tiền ký quỹ..................................................................................................31

2


Dự án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác cát san lấp trên lịng sơng Hậu

MỞ ĐẦU


Q trình khai thác cát san lấp trên lịng sơng Hậu tại xã Tích Thiện, xã Lục Sĩ
Thành, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long của Công ty TNHH Trà Ôn, sau khi kết thúc
khai thác sẽ tạo nên môi trường thay đổi so với hiện trạng ban đầu. Ngoài mặt tích cực
như khai thơng luồng lạch cho giao thơng thủy vừa tăng lưu lượng dịng chảy góp
phần thốt lũ cho khu vực đồng bằng chung quanh, vừa tận dụng được khống sản,
bên cạnh đó nếu khơng có biện pháp bảo vệ mơi trường trong q trình khai thác và
đóng cửa mỏ sẽ có thể gây nên sạt lỡ, ơ nhiễm môi trường nước,…
Tuân thủ Luật Bảo vệ môi trường đã được Quốc hội nước Cộng hịa XHCN
Việt Nam thơng qua ngày 29/11/2005, cũng như Luật Khoáng sản và các văn bản pháp
luật liên quan đối với việc bảo vệ môi trường trong và sau khi kết thúc khai thác, Công
ty TNHH Trà Ơn đã phối hợp với Cơng ty Mơi trường Tầm Nhìn Xanh lập “Dự án cải
tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác cát san lấp trên lịng sơng Hậu,
nhánh Trà Ơn, cơng suất 200.000m3/năm tại xã Tích Thiện – xã Lục Sĩ Thành, huyện
Trà Ơn, tỉnh Vĩnh Long”. Dự án được thành lập nhằm đưa ra các biện pháp, cơng trình
cải tạo, phục hồi mơi trường sau khi kết thúc khai thác, xây dựng chương trình quản lý
và giám sát mơi trường trong q trình cải tạo, phục hồi mơi trường. Trên cơ sở đó, để
cơ quan nhà nước quản lý và kiểm tra xác nhận các công tác đã thực hiện như đã nêu
Dự án này. Nội dung của Dự án như sau:
- Khái qt chung về Dự án;
- Trình bày đặc điểm cơng tác khai thác khoáng sản;
- Đề xuất phương án cải tạo, phục hồi mơi trường;
- Xây dựng chương trình quản lý và giám sát mơi trường trường trong q trình
cải tạo, phục hồi mơi trường;
- Dự tốn chi phí cải tạo, phục hồi môi trường.

3


Dự án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác cát san lấp trên lịng sơng Hậu


CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DỰ ÁN
1.1 Thông tin chung
- Tên chủ dự án:
- Giám đốc:
- Địa chỉ:
- Điện thoại:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
- Hình thức đầu tư: Đầu tư mới.
- Hình thức quản lý dự án: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý và thực hiện dự án.
- Nguồn vốn đầu tư:
+ Vốn của doanh nghiệp:
+ Vốn vay trung và dài hạn:
1.2. Cơ sở để lập Dự án cải tạo, phục hồi môi trường
1.2.1 Các văn bản pháp luật
1/ Quyết định 71/2008/QĐ-TTg ngày 29/05/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
ký quỹ cải tạo, phục hồi mơi trường đối với hoạt động khai thác khống sản;
2/ Thơng tư 34/2009/TT-BTNMT ngày 31/12/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về lập, phê duyệt, kiểm tra, xác nhận Dự án cải tạo,
phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai
thác khoáng sản;
3/ Quyết định số 2531/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2006 Ủy ban nhân
tỉnh Vĩnh Long về việc phê chuẩn báo cáo kết quả thăm dò khống sản cát san lấp trên
lịng sơng Hậu tại xã Mỹ Hịa, huyện Bình Minh; xã Ngãi Tứ, huyện Tam Bình; xã
Thiện Mỹ; Tích Thiện; Phú Thành; Lục Sĩ Thành, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long.
4/ Đơn giá xây dựng cơng trình tỉnh Vĩnh Long năm 2006;
5/ Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/09/2009 của Bộ Xây dựng về việc
công bố Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng cơng trình.
6/ Cơng văn số 2615/BXD-VP ngày 30/11/2009 của Bộ Xây dựng về việc công
bố chỉ số giá xây dựng quý 3 năm 2009;
7/ Thông tư 05/2007/TT-BXD ngày 25/07/2007 của Bộ Xây dựng về việc

hướng dẫn lập và quản lý chí phí đầu tư xây dựng cơng trình;
8/ Thơng tư 18/2008/TT-BXD ngày 06/10/2008 về việc hướng dẫn bổ sung một
số phương pháp xác định chi phí xây dựng trong dự tốn xây dựng cơng trình vào
thơng tư hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình số 05/2007/TTBXD ngày 25/07/2007 của Bộ Xây dựng.
1.2.2 Tài liệu cơ sở
1/ Công ty TNHH Trà Ơn, Báo cáo thăm dị mỏ cát san lấp trên lịng sơng Hậu
4


Dự án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác cát san lấp trên lịng sơng Hậu

nhánh Trà Ôn,
2/ Thiết kế cơ sở mỏ cát san lấp trên lịng sơng Hậu nhánh Trà Ơn,
3/ Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án khai thác cát san lấp trên lịng
sơng Hậu nhánh Trà Ơn,
1.2.3. Tổ chức thực hiện lập Dự án cải tạo, phục hồi môi trường
Công ty
Cơ quan tư vấn:
Giám đốc Công ty:
Địa chỉ:
Điện thoại:
1.3. Vị trí địa lý
Khu vực thực hiện dự án nằm trên lịng Sơng Hậu nhánh Trà Ơn tại xã Tích
Thiện - xã Lục Sĩ Thành, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long. Vị trí dự án được mơ tả trong
“Bản vẽ số 01: Bản đồ vị trí khu vực khai thác” tại Phụ lục kèm theo.
Diện tích khai thác là 58,9ha với biên giới khai trường xin khai thác như sau:
Bảng 1: Tọa độ các điểm góc xin khai thác
Tọa độ VN2000
Tọa độ
Kinh tuyến 105 độ 30 phút

UTM
múi chiếu 3 độ
Điểm góc
X(m)
Y(m)
X(m)
Y(m)
A

1098017

603778

1098667

548361

B

1098223

604109

1098873

548692

C

1097842


604227

1098492

548810

D

1097309

604543

1097959

549126

E

1097129

604243

1097779

548826

F

1097320


604132

1097970

548715

(Theo bản đồ UTM Việt Nam - Thái Lan tỷ lệ 1: 50.000 tờ Phụng Hiệp, số hiệu 6128
IV do Xí nghiệp Bản đồ Đà Lạt xuất bản năm 1995)
- Phạm vi ranh giới
+ Cách khu vực dự án 470m về phía thượng nguồn có dự án khai thác cát của
DNTN Bùi Thưởng.
+ Về phía hạ nguồn của dự án khơng có hoạt động khai thác cát nào.
+ Tại khu vực thực hiện dự án khơng có các hoạt động ni trồng thủy sản.
Nhìn chung, khu vực khai thác cát lấp trên lịng sơng Hậu có vị trí và đặc điểm
địa lý, kinh tế, nhân văn tương đối thuận lợi cho công tác khai thác mỏ.
5


Dự án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác cát san lấp trên lịng sơng Hậu

1.4. Mục tiêu của Dự án cải tạo, phục hồi môi trường
1.4.1. Mục tiêu chung
Cải tạo phục hồi môi trường để đưa môi trường và hệ sinh thái tương tự như
môi trường và hệ sinh thái trước khi đi vào khai thác.
1.4.2. Mục tiêu cụ thể
Việc xây dựng phương án và lập dự tốn ký quỹ phục hồi mơi trường sau khai
thác khống sản nhằm mục đích sau:
- Xác định những tác động tới mơi trường do q trình khai thác khống sản
gây ra;

- Xác định khối lượng những cơng việc cần phải làm để phục hồi môi trường
khu vực dự án: Căn cứ vào đặc điểm của mỏ, điều kiện thi công và các điều kiện kinh
tế xã hội khác để xác định thành phần công việc và xây dựng phương án tối ưu để
phục hồi lại môi trường sinh thái, cảnh quan và đảm bảo yếu tố an toàn cho người, vật
sau khi đã khai thác xong;
- Cải tạo, phục hồi mơi trường sau khi kết khai thác khống sản đảm bảo đưa
môi trường tự nhiên như đất, nước, thảm thực vật, cảnh quan của toàn bộ hay từng
phần của khu vực mỏ sau khai thác đạt các yêu cầu cải tạo, phục hồi môi trường quy
định trong phụ lục 1 của Quyết định 71/2008/QĐ-TTg; phụ lục 2 của Thơng tư
34/2009/TT-BTNMT;
- Mục đích của việc ký quỹ là bảo đảm nguồn tài chính để cải tạo, phục hồi mơi
trường sau hoạt động khai thác cát san lấp trên lòng sơng Hậu, nhánh Trà Ơn của Cơng
ty TNHH Trà Ơn thực hiện theo quy định của pháp luật;
- Số tiền ký quỹ tối thiểu phải bằng chi phí thực tế để cải tạo, phục hồi mơi
trường sau khai thác khống sản;
Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc Quỹ bảo vệ môi trường địa phương (ở
đây là Quỹ bảo vệ môi trường Tỉnh Vĩnh Long) được phép nhận ký quỹ của các tổ
chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản.

6


Dự án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác cát san lấp trên lịng sơng Hậu

CHƯƠNG II. ĐẶC ĐIỂM CƠNG TÁC KHAI THÁC KHỐNG SẢN
2.1. Khái quát chung về khu vực khai thác khoáng sản
2.1.1. Đặc điểm hình, địa mạo của khu vực khai thác khống sản
2.1.1.1. Đặc điểm địa hình
Sơng Hậu chảy theo hướng Tây bắc – Đông nam đến đầu cù lao Mây thuộc xã
Tích Thiện, huyện Trà Ơn chia làm hai nhánh vịng quanh cù lao Mây và đến cuối cù lao

Mây hai nhánh sông hợp lưu thành một. Nhánh sông bên trái cù lao Mây dài 20 km chiều
rộng sông từ 300 – 500m, sâu từ 2 – 18m (nhánh Trà Ôn, khu vực thực hiện dự án).
Nhánh sông bên phải cù lao Mây là sơng chính, chiều ngang sơng từ 1.000 – 1.200m, sâu
từ 10 – 20m.
Địa hình khu vực tương đối bằng phẳng, độ cao trung bình 1,0 – 1,5m chủ yếu là
đồng ruộng, vườn cây ăn trái
2.1.1.2. Điều kiện địa chất và địa tầng mỏ
- Địa chất cơng trình
Dựa vào đặc điểm thạch học, tuổi địa chất và các đặc trưng cơ lý (qua quan sát
thực địa cũng như nghiên cứu trong phịng), có thể chia mặt cắt bờ, đáy và lịng sơng
Hậu trong khu vực thăm dị ra các lớp như sau:
- Lớp cát phân bố trên đáy sông tạo nên thân cát san lấp với các đặc điểm hình
dáng, kích thước, độ hạt... đã được mơ tả chi tiết ở các chương: đặc điểm địa chất mỏ
và đặc điểm chất lượng khoáng sản. Độ hạt phổ biến là cát hạt nhỏ đến trung, bở rời
bão hoà nước. Thân cát san lấp bị phủ phần ven rìa gần bờ, chúng nằm trực tiếp lên
thành tạo sét bột phía dưới.
Kết quả thí nghiệm xác định góc nghỉ của cát ở trạng thái khơ từ 31 o52’-33o19’
trung bình 32o45’. Góc nghỉ của cát ở trạng thái ướt dao động từ 25 o12’-26o52’ trung
bình 25o36’. Dung trọng khơ lớn nhất từ 1,520-1,590 g/cm 3 trung bình 1,553 g/cm3
tương ứng với độ ẩm tốt nhất thay đổi trong khoảng 15,10-18,2% trung bình 16,267%.
Bờ và đáy sơng (trụ thân khống) được cấu tạo bởi sét, sét pha, cát pha tuổi
aQ23 và amQ22-3. Đất dẻo, dẻo mềm, đơi chỗ bị laterit yếu có độ gắn kết lớn hơn
thân khống rất nhiều. Điều này có lợi cho sự ổn định cho đáy và bờ sông khi khai
thác cát.
- Hiện tượng địa chất động lượng dòng sơng
Tại đoạn sơng thăm dị cát san lấp, tốc độ dòng chảy vào mùa nước kiệt phần
lớn thấp hơn tốc độ cho phép gây rửa xói. Khả năng gây xói mòn bằng dòng chảy vào
mùa này chỉ xảy ra khi nước triều rút mạnh và do sóng vỗ bờ khi gió lớn. Vào mùa
nước lớn tốc độ dịng chảy thường trên 1m/s, trong thời gian lũ lớn tốc độ dòng chảy
tăng cao có khi trên 2m/s với lưu lượng lớn tạo xâm thực sâu đáy sơng và xói lở vách

bờ sơng. Ở đoạn sơng thăm dị q trình tích tụ-xâm thực lịng và bờ sơng diễn ra
thường xun trong thời gian mùa lũ, vào mùa nước kiệt lịng sơng tương đối ổn định.
Sông Hậu tại khu vực này chia làm hai nhánh, đoạn sơng thăm dị thuộc nhánh
sơng nhỏ (nhánh Trà Ơn) và mực nước nơng, do đó nước sơng chảy đến đây giảm vận
tốc và q trình tích tụ bùn cát lịng sơng diễn ra mạnh mẽ bờ cù lao Mây. Vì vậy việc
7


Dự án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác cát san lấp trên lịng sơng Hậu

khai thác cát lịng sơng cho san lấp mặt bằng xây dựng, vừa nạo vét đáy sơng đưa dịng
chảy ra giữa sơng làm chậm lại q trình xói lở bờ.
Qua khảo sát thực địa và điều tra cộng đồng dân cư cho thấy trong những năm
gần đây với việc khai thác cát giữa sông đã giảm đáng kể sụp lở bờ sông. Như vậy
việc khai thác cát trên cơ sở khoa học sẽ điều tiết dịng chảy theo hướng có lợi nhất.
- Độ dốc và khoảng cách khai thác an tồn
Góc dốc bờ khai trường ổn định khi khai thác cát được xác định bởi cơng thức
tính:
tgϕ
tgα =
η
Trong đó:
- ϕ: góc nghỉ của cát trong nước tĩnh được, lấy trung bình tồn mỏ bằng 25o36’.
- η: hệ số an tồn có tính đến tác động của dịng chảy, lấy bằng 1,5.
Khoảng cách (bán kính) an tồn kể từ vị trí khai thác ứng với độ sâu khai thác
là h (m) được tính theo cơng thức:
ηh

h
R≤



tgα

, m.
tgϕ

Đối với độ cao khai thác an tồn ở cote –15m, trong khu vực mỏ có chiều dày
cát lớn nhất ở là 8m. Bảng sau cho thấy khoảng cách an toàn ứng với từng độ sâu khai
thác.
Bảng 2.1: Bán kính ảnh hưởng ứng với từng độ sâu khai thác
Độ sâu khai thác, m

1

2

4

6

8

10

Khoảng cách an toàn, m

3,0

6.0


12.0

18.0

24.0

30.0

Như vậy để đảm bảo an toàn khi khai thác thì khoảng cách xa bờ trong khu mỏ
này được chọn là ≥ 70m.
Lịng sơng trong khu vực thăm dị thuộc đoạn hạ nguồn, hiện đang trong giai
đoạn mở lòng và tích tụ. Do tác động của thủy triều tại đoạn sơng thăm dị hiện tượng
mở lịng và tích tụ đang xẩy ra mạnh mẽ, các bãi bồi ngầm nổi lên rất nhanh, nên hàng
năm đang cần nạo vét với một khối lượng lớn để khai thông luồng tàu và hạn chế sự
xâm thực khoét sâu vào trong bờ.
- Khoáng sản
Thân cát có dạng dải kéo dài theo hướng dịng chảy phương Tây bắc – Đông
nam. chiều dài thân cát khoảng 1,5 km, chiều ngang 325-397m và chiều dày 0,5m tại
trung tâm thân cát.
+ Thành phần độ hạt
8


Dự án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác cát san lấp trên lịng sơng Hậu

Kết quả phân tích 148 mẫu độ hạt cơ bản và tổng hợp thành phần cát theo các
bè cỡ hạt trong các lỗ khoan và khối trữ lượng cho thấy thành phần hạt trung bình
trong các khối trữ lượng trong diện tích thăm dị như sau:
Bảng 2.2: Thành phần độ hạt cát sơng

Khu vực

Tên khối trữ
lượng

Thành phần % trung bình theo các cỡ hạt
2-0,5mm

0,25-0,1mm

<0,1mm

9C1

4,71

19,55

63,63

12,11

10C1

4,90

18,23

64,02


12,85

11C1

3,82

17,11

65,72

13,36

12C1

II

0,5-0,25mm

3,79

21,55

61,99

12,67

Cát san lấp trong diện tích thăm dị chủ yếu cát hạt nhỏ đến trung, cát hạt thô có
hàm lượng thấp; thành phần hạt mịn lẫn bột sét <15%. Kích thước độ hạt cát đáp ứng
nhu cầu chất lượng san lấp.
+ Thành phần khoáng vật

Theo kết quả phân tích 06 mẫu độ hạt trầm tích cho thấy cát có thành phần
khống vật như sau:
Hàm lượng trung bình khống vật thạch anh từ 71,05-90%; felspat 0,19%; biotit
0,18%; muscovit 0,02%; mảnh đá sét 12,31%; thực vật 1,5%; các khoáng vật quặng rất
ít.
Nhìn chung thành phần khống vật chính của cát là thạch anh, thứ đến là mảnh
đá sét, các khoáng vật khác như felspat, biotit, muscovit, thực vật rất thấp.
Với đặc điểm trên, cát ở đây đáp ứng yêu cầu về san lấp.
+ Thành phần hoá học
Theo kết quả phân tích 4 mẫu hóa silicat cho thấy thành phần hóa học của cát
san lấp trong diện tích thăm dị như sau:
Bảng 2.3: Thành phần hóa học cát sơng
Thành phần oxyt

Mức hàm lượng (%)
Thấp nhất

Cao nhất

Trung bình

SiO2

84,18

84,68

84,46

TiO2


0,39

0,45

0,42

Al2O3

5,99

6,41

6,20

Fe2O3

1,74

2,10

1,90

FeO

1,07

1,26

1,19


MnO

0,01

0,02

0,01

MgO

0,70

0,84

0,77
9


Dự án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác cát san lấp trên lịng sơng Hậu

Thành phần oxyt

Mức hàm lượng (%)
Thấp nhất

Cao nhất

Trung bình


CaO

0,00

0,12

0,06

Na2O

0,87

0,89

0,88

K2O

1,59

1,62

1,60

P2O5

0,03

0,04


0,03

MNK

1,58

1,84

1,68

Tổng

99,04

99,42

99,21

SO3

0,00

0,01

0,00

+ Kết qủa trọng sa
Hàm lượng các khoáng vật đi kèm trong cát như sau (kg/m3): Ilmenit từ 0,0220,104 trung bình 0,056; turmalin 0-0,017 trung bình 0,002; limonit từ 0-0,027 trung
bình 0,008; hematit từ 0,002-0,255 trung bình 0,078; granat từ 0,0-0,034 trung bình
0,01; zircon 0,004-0,072 trung bình 0,03; rutin 0,002-0,02 trung bình 0,009; anata

0,01-0,037 trung bình 0,02; leucoxen 0,005-0,019 trung bình 0,011; apatit 0,0; ziatolit
0,0.
Nhìn chung sự có mặt của các khống vật sa khống trong cát có hàm lượng đều
ở mức rất thấp so với hàm lượng công nghiệp, không ảnh hưởng đến chất lượng cát
san lấp.
+ Kết qủa đầm nện
Theo 6 mẫu cơ lý - đầm nện tiêu chuẩn cho kết quả như sau:
Góc nghỉ của cát ở trạng thái khơ dao động từ 31 o52’-33o19’ trung bình 32o45’.
Góc nghỉ của cát ở trạng thái ướt dao động từ 25 o12’- 26o52’ trung bình 25o36’. Dung
trọng khơ lớn nhất từ 1,520-1,590g/cm 3 trung bình 1,553g/cm3 tương ứng với độ ẩm
tốt nhất thay đổi trong khoảng 15,10-18,2% trung bình 16,267%.
- Đặc điểm địa chất thủy văn
- Nước mặt - sông Hậu
Khu vực dự án nằm trên lịng Sơng Hậu. Sơng Hậu là một trong 2 nhánh chính
của hệ thống sơng Mê Kơng tạo nên đồng bằng châu thổ miền Tây Nam Bộ. Sông Hậu
chảy theo hướng Tây bắc - Đông nam từ biên giới Việt Nam - Cam Pu Chia ra đến
biển Đông dài khoảng 200km, đoạn sông trong khu vực thăm dò cát san lấp chia làm
hai nhánh. Từ tháng 9 đến tháng 11 nước sông dâng cao và thường gây ngập lụt trên
hầu hết đồng bằng, từ tháng 12 đến tháng 6 năm sau nước sông hạ thấp và vùng cửa
sông thường bị xâm nhập mặn do triều cường biển Đơng. Đoạn sơng thăm dị nằm
cách cửa biển Đơng khoảng 70km và là khu vực chưa bị xâm nhập mặn theo nước
triều. Chế độ thủy văn Sông Hậu trên đoạn sông chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật
triều không đều. Trong một tháng có hai kỳ triều cường và hai kỳ triều kém, độ dao
động bề mặt nước sông giữa lúc cao nhất và thấp nhất từ 1,0 đến 2,0m. Hàng năm lũ
gây ngập lụt không lớn từ 0,5-1,0m trên toàn vùng đồng bằng thấp tỉnh Vĩnh Long.
10


Dự án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác cát san lấp trên lịng sơng Hậu


Tồn bộ cát san lấp trong diện tích thăm dị đều ngập trong nước sông từ 3m
nơi cạn nhất đến 12m nơi sâu nhất.
- Thời gian nước ròng:
Mẫu HN1

M0,109

HCO377Cl16
Ca51Na22Mg20

pH7,86

Nước bicarbonat Canxi
Mẫu HN2

M0,102

HCO379Cl13
Ca52Na22Mg21

pH7,94

Nước bicarbonat Canxi
- Thời gian nước lớn:
Mẫu HN3

M0,097

HCO378Cl14
Ca52Na22Mg21


pH7,97

Nước bicarbonat Canxi
Mẫu HN4

M0,100

HCO379Cl13
Ca50Na22Mg23

pH8,09

Nước bicarbonat Canxi
Nước chảy về mùa khô thường trong, mùa lũ dịng nước chứa nhiều phù sa nên
có màu nâu. Nước sơng khơng có tính ăn mịn. Nước ngọt quanh năm, dân sử dụng
sinh hoạt, tưới tiêu.
- Hiện trạng vách bờ sông
Sông Hậu tại khu vực này chia làm hai nhánh, đoạn sơng thăm dị thuộc nhánh
sơng nhỏ ( nhánh Trà Ơn) và mực nước nơng, do đó nước sơng chảy đến đây giảm vận
tốc và q trình tích tụ bùn cát lịng sơng diễn ra mạnh mẽ bờ cù lao Mây.
- Nước dưới đất
Trong khu vực thăm dò chủ yếu gồm các trầm tích lỗ hổng thuộc Thống
Holocen. Trong các tầng chứa nước lỗ hổng, các trầm tích Holocen thượng lộ ra trên
mặt và đưới đáy sông. Trong khu vực thăm dò chúng bao gồm các tầng chứa nước lỗ
hổng như sau:
+ Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Holocen hạ - trung (Q 21) phân bố dưới
độ sâu từ 17m trở xuống trong trầm tích hỗn hợp sông biển với thành phần: sét, sét bột
và mùn thực vật.
+ Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Holocen trung - thượng (Q 22) gồm: bột,

sét, cát mịn.
+ Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Holocen thượng (Q 23) trong lịng sơng
gồm: cát hạt nhỏ đến trung chiếm chủ yếu và bở rời do đó mức độ chứa nước dồi dào.
11


Dự án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác cát san lấp trên lịng sơng Hậu

+ Các trầm tích Holocen bị mạng lưới sơng rạch phân cắt mạnh mẽ, trong đó
sơng Hậu phân cắt khá sâu qua các trầm tích Holocen thượng, trung - thượng.
Nước sơng có tác động rất lớn đến động thái của nước dưới đất, chiều sâu của
mực nước ngầm trong khu vực dao động theo sự lên xuống của mực nước sông.
2.1.2 Khái quát về khu mỏ
2.1.2.1. Biên giới mỏ khai thác
- Chiều dài toàn bộ thân cát: 1.000m;
- Chiều rộng thân cát: 330-390m;
- Chiều rộng than cát trung bình: 336m;
- Khoảng cách xa bờ:
+ Điểm A cách bờ 125 m (xã Lục Sĩ Thành)
+ Điểm B cách bờ 100m (xã Tích Thiện)
+ Điểm C cách bờ 120m (xã Tích Thiện)
+ Điểm D cách bờ 110m (xã Tích Thiện)
+ Điểm F cách bờ 150m (xã Lục Sĩ Thành)
+ Điểm E cách bờ 130m (xã Lục Sĩ Thành)
- Cách ranh giới tỉnh Trà Vinh 950m;
- Diện tích khu vực khai thác: 354.000 m2.
2.1.2.2. Công suất khai thác
Mỏ cát san lấp ở đây nằm trên lịng Sơng Hậu nhánh Trà Ơn trên khoảng chiều
dài 1,0 km và diện tích khoanh tính trữ lượng là 1.250.369 m 3, với chiều dài thân cát
khá lớn, tuỳ theo thiết bị khai thác được huy động công suất có thể đạt 200.000250.000 m3/năm.

Xem xét các điều kiện trên dự án chọn công suất: khai thác cát san lấp với công
suất 200.000 m3/năm.
2.1.2.3. Tuổi thọ mỏ- tiến độ thực hiện
a) Tuổi thọ mỏ
Trữ lượng trong biên giới khai trường (khu vực được phép khai thác):
1.250.369 m3. Công suất mỏ: 200.000 m3/năm.
Do đặc điểm của khu vực thân cát là cát san lấp có thể tự chảy ngồi vào khi
khai thác cát trong phạm vi khai trường. Vì vậy khơng có sự tổn thất trong qúa trình
khai thác.
Do thời gian điều tra, thăm dị ngắn (6 tháng) khơng đủ thời gian để đánh gía
tốc độ bồi lắng của cát ở khu vực khai thác.
Trong dự án này chỉ tính tuổi thọ mỏ theo chỉ tiêu tĩnh
T =

QĐC

, năm

Q
12


Dự án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác cát san lấp trên lịng sơng Hậu

Trong đó :
T

: Tuổi thọ mỏ (năm)

QĐC : Trữ lượng trong biên giới khai trường: 1.250.369 m3

Q

: Công suất sản xuất một năm; 200.000 m3/năm

Từ đó xác định được tuổi thọ của mỏ: 6,3 năm (Lấy tròn), tương đượng 6 năm 4
tháng
b) Tiến độ thực hiện
Giai đoạn 1: Chuẩn bị khai thác (từ tháng 2/2010 - 5/2010)
Sau khi có giấy phép khai thác, thực hiện thả phao xác định biên giới khu mỏ,
biên giới các khai trường, tập kết thiết bị, phương tiện và nhân lực.
Diện tích mỏ được cấp phép sẽ được Công ty hợp đồng thả phao hướng dẫn
luồng với Cơ quan quản lý đường thủy. Quy cách phao theo quy định ngành, vị trí thả
phao của từng khai trường được tuân thủ theo “Dự án đầu tư” được duyệt.
Giai đoạn 2: Đi vào khai thác ( tháng 6/2010 – 4/2020)
Giai đoạn 3: Đóng cửa mỏ ( tháng 5/2020)
Sau khi kết thúc khai thác, Chủ đầu tư tiến hành các thủ tục cần thiết để đóng
cửa mỏ. Chủ dự án thực hiện các biện pháp phục hồi môi trường theo như « Dự án cải
tạo phục hồi mơi trường » đã nêu ra. Báo cáo Sở Tài nguyên và Mơi trường làm các
thủ tục đóng cửa mỏ theo đúng quy định của Pháp luật.
c) Chế độ làm việc
Mỏ làm việc theo chế độ
Số ca làm việc trong ngày
Số giờ làm việc trong ca

: 270 ngày
: 1 ca
: 8 giờ

2.2. Phương pháp khai thác
2.2.1. Công nghệ sử dụng trong khai thác

Khai thác cát sông về thực chất là nạo vét lịng sơng để lấy cát. Các phương
pháp khai thác cát được biết đến nay như sau:
+ Xáng cạp
Hoạt động theo nguyên lý: vật liệu khai thác được đánh tơi tại chỗ trong nước
bằng bộ phận khoan phá có thể điều chỉnh theo độ sâu và các hướng tạo thành dung
dịch lỏng và được bơm bằng loại bơm thủy lực lên phương tiện vận chuyển hoặc lên
bờ. Công nghệ này cho năng suất khá cao, vận hành đơn giản, có thể hút được sạn sỏi
kích thước đến 10mm.
+ Tàu cuốc (hay còn gọi là xáng guồng)
Hoạt động theo nguyên lý: Cát ở đáy sơng được đưa lên mặt sơng và rót vào
phương tiện vận chuyển bằng một hệ thống gàu lắp trên một sợi dây xích lớn. Bánh
13


Dự án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác cát san lấp trên lịng sơng Hậu

răng chủ động được truyền động từ hệ thống máy động lực làm cho cả hai hệ thống
xích - gàu hoạt động guồng liên tục. Các gàu lần lượt cuốc vào đáy sơng và đưa bùn
cát rót vào phương tiện ở vị trí bắt đầu đi xuống. Thiết bị này cho năng suất cao phù
hợp với công suất khai thác lớn.
+ Máy xúc gàu treo (xáng cạp)
Nguyên lý hoạt động: Gàu thả rơi tự do theo trọng lực xuống đáy sông hai nửa
gàu được mở ra, nhờ lực kéo của cáp hai nửa gàu dưới khép lại cạp vào vật liệu khai
thác và nhờ hệ thống cáp nâng, gàu được kéo lên khỏi mặt nước và rót vật liệu vào
phương tiện vận chuyển.
Năng suất phù hợp với sản lượng vừa và nhỏ, có thể khai thác ở chỗ nước sâu
đến 30m.
Lựa chọn cơng nghệ :
Qua nghiên cứu 3 loại hình cơng nghệ khai thác nêu trên, với sản lượng
200.000m3/năm là tương đối nhỏ và vật liệu khai thác là cát nên phù hợp nhất cho việc

khai thác cát ở đây dùng máy xúc gàu treo (xáng cạp).
Quá trình hoạt động của dự án được tóm tắt trong sơ đồ sau:
Sạt lở,
Xói mịn

Xáng cạp

Xà lan

Vận chuyển

- Ồn
- Khí thải
- Ơ nhiễm mơi trường
nước
- Sự cố mơi trường
- Ồn
- Khí thải
- Sự cố mơi trường

Hình 1: Sơ đồ hoạt động và các yếu tố tác động mơi trường của dự án
2.2.2. Trình tự và hệ thống khai thác
- Mở vỉa
Lộ ra trên đáy sông, không bị phủ bởi lớp đất bùn, nên công tác mở vỉa khá đơn
giản, các phương tiện khai thác trực tiếp xúc vào lớp cát. Vị trí khai thác cát đầu tiên là
ở giữa thân cát, khai thác dọc sơng và phát triển xang hai bên.
- Trình tự khai thác
Trên bình đồ tính trữ lượng phần báo cáo thăm dò địa chất cho ta thấy khối
lượng thân cát trong khai trường khá đồng đều và tương đối dày. Vì thế trình tự khai
thác ở đây là theo các lớp, mỗi lớp khai thác không lớn hơn 2 m chiều sâu, cách đáy

tối thiểu 1m.
- Hệ thống khai thác
Có thể dùng hai hệ thống khai thác:
+ Khai thác dọc sông theo từng luồng (Hệ thống khai thác dọc).
14


Dự án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác cát san lấp trên lịng sơng Hậu

+ Khai thác ngang sông từng luồng (Hệ thống khai thác ngang).
Để khai thơng luồng lạch thuận tiện cho dịng chảy, dự án đưa ra phương án
tiến hành khai thác dọc sông theo từng tuyến luồng và phân lớp.
2.2.3. Công tác vận tải trong và ngoài mỏ
Cát được khai thác lên bán trực tiếp cho khách hàng. Vận tải ngoài mỏ do
khách hàng đảm nhận
2.2.4. Mạng hạ tầng kỹ thuật (cung cấp điện, nước, thông tin liên lạc)
2.2.4.1. Nhu cầu sử dụng nước
Nhu cầu sử dụng nước chủ yếu phục vụ sinh hoạt của cán bộ công nhân viên.
Với tổng số lao động làm việc tại khu này là 14 người, nhu cầu sử dụng nước của mỗi
người là 70 lít/người.ca (TCXD 33-2006) thì lượng nước cần thiết là khoảng
0,98m3/ngày.
Giải pháp cung cấp: khi triển khai dự án, Công ty sẽ hợp đồng với nhà dân gần
mỏ để cung cấp nước. Lượng nước cấp sẽ được Công ty dùng canô vận chuyển đến
từng xa lan.
2.2.4.2. Nhu cầu nguyên nhiên liệu
Khối lượng khai thác hàng năm là 200.000m 3/năm, với thiết bị sử dụng tại mỏ
thì nhiên liệu cấn thiết là 30.000lít/năm.
2.2.4.3. Nhu cầu sử dụng điện
Do khai thác cát trên sông nên không sử dụng hệ thống đường dây điện thắp
sáng. Thiết bị sử dụng cho thắp sáng trên hệ thống xáng xạp vào buổi tối là đèn sạc.

Thiết bị đèn sạc sẽ được nạp điện tại văn phòng mỏ của Cơng ty, sau đó đem ra sử
dụng thắp sáng vào buổi tối.
2.2.4.4. Thông tin liên lạc
Hệ thống thông tin liên lạc nội bộ và bên ngoài mỏ được trang bị điện thoại
điện thoại di động.
Việc khai thác cách bờ không xa hàng ngày vẫn ra vào bến bãi, trong trường
hợp liên lạc có canơ riêng.
2.2.4.5. Sửa chữa cơ điện và kho tàng
Do Cơng ty có các thiết bị đã thành lập bộ phận sửa chữa chung nên không
thành lập bộ phận sửa chữa riêng.
Đối với công tác sửa chữa lớn trung đại tu có thể thuê một đơn vị chuyên sửa
chữa cơ khí.
2.2.5. Tổng mặt bằng khai thác mỏ
Tại văn phòng mỏ của doanh nghiệp đã xây dựng văn phòng kiên cố,
Do không bán cát trên bờ nên dự án không cần đầu tư bến bãi.
2.3. Hiện trạng môi trường

2.3.1. Hiện trạng môi trường nước
- Tiêu chuẩn so sánh chất lượng môi trường nước tại khu vực khai thác (sông
Hậu) áp dụng theo QCVN 08:2008/BTNMT, cột A2
Vị trí lấy mẫu được tổng hợp tại Bảng 3 và mô tả trong “Bản vẽ số 02: Sơ đồ vị
15


Dự án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác cát san lấp trên lịng sơng Hậu

trí lấy mẫu” tại Phụ lục 4 của báo cáo. Kết quả phân tích được tổng hợp tại Bảng 2.4.
Bảng 2.4: Vị trí các điểm lấy mẫu chất lượng nước mặt
TT


Số hiệu mẫu

Vị trí lấy mẫu

Toạ độ VN 2000

T.g lấy mẫu

1

NM1

- Vị trí đầu mỏ, cách ranh
giới phía trên 100 m.

X = 548 492.70
Y = 1 098 852.86

11/2009

2

NM2

- Vị trí trung tâm mỏ, gần bờ
phải

X = 548 483.80
Y = 1 098 206.71


11/2009

3

NM3

- Vị trí cuối mỏ, cách ranh
giới phía dưới 100 m.

X = 549 013.27
Y = 1 097 776.03

11/2009

Bảng 2.5: Kết quả phân tích chất lượng nước mặt
STT

Chỉ tiêu

Đơn vị

MN1

MN2

NM3

QCVN
08:2008
Cột A2


-

6,1

6,23

6,53

6-8,5

1

pH

2

Độ đục

NTU

255

280

226

-

3


DO

mg/l

4,70

2,51

3,45

≥5

4

COD

mg/l

99

91

70

15

5

BOD5


mg/l

24

21

17

6

6

Amoni NH4-

mg/l

43,07

41,26

37,35

0,2

7

Cl-

mg/l


62

65

58

400

8

NO3-

mg/l

2,82

1,92

2,75

5

9

PO43-

mg/l

0,12


0,16

0,11

0,2

10

TSS

mg/l

72

26

62

30

11

Fe

mg/l

3,24

2,80


3,05

1

12

Pb

mg/l

0,005

0,007

0,009

0,02

13

Tổng dầu mỡ

mg/l

KPH
(<0,5)

KPH
(<0,5)


KPH
(<0,5)

0,02

14

Coliform

MPN/100ml

3x104

2x104

2,3x104

5000

Ghi chú:
-

Vị trí lấy mẫu thể hiện cụ thể trên “bản đồ hiện trạng khu vực xin phép khai thác”.

-

Nguồn: Viện Tài nguyên và Môi trường tại Tp.Hồ Chí Minh

Từ những kết quả phân tích các mẫu nước, có thể đánh giá hiện trạng mơi

trường nước tự nhiên của Sơng Hậu nhánh Trà Ơn theo Quy chuẩn QCVN
16


Dự án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác cát san lấp trên lịng sơng Hậu

08:2008/BTNMT, cột A2 (dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng
công nghệ xử lý phù hợp) như sau:
- BOD5 cao gấp 2- 4 lần quy chuẩn cho phép;
- COD cao gấp 6 lần quy chuẩn cho phép;
- Tổng chất rắn lơ lửng (SS) cao gần gấp hơn 2 lần quy chuẩn cho phép;
- Nồng độ pH và dầu mỡ nằm trong quy chuẩn cho phép;
- Lượng nitơ amoni cao nhưng nitrit lại thấp hơn tiêu chuẩn, PO43- cũng thấp
hơn quy chuẩn cho thấy tuy nước sông đã có dấu hiệu ơ nhiễm dinh dưỡng nhưng vẫn
chưa chuyển hóa thành nitric.
- Hàm lượng Fe vượt quy chuẩn 3 lần nhưng hàm lượng Chì lại đạt quy chuẩn
giới hạn.
- Coliform tại cả ba mẫu phân tích đều vượt quy chuẩn cho phép.
2.3.2. Hiện trạng mơi trường khơng khí
Q trình khảo sát đánh giá chất lượng mơi trường khơng khí tại khu vực triển
khai dự án, đơn vị tư vấn đã tiến hành đo các thông số môi trường không khí tại vị trí
dự án KK1, KK2 và KK3 ( thể hiện cụ thể trên Bản vẽ số 02: Bản đồ hiện trạng môi
trường) để xác định phông môi trường tự nhiên.
Thời gian đo đạc từ 8h00’ đến 10h00’ trong điều kiện thời tiết bình thường, dự
án chưa khai thác. Kết quả được trình bày trong bảng 2.6 và bảng 2.7.
Các vị trí lấy mẫu và số hiệu tương ứng trình bày trong Bảng sau:
Bảng 2.6: Vị trí các điểm lấy mẫu khơng khí
TT

Số hiệu

mẫu

1

KK1

2
3

Vị trí lấy mẫu

Toạ độ VN 2000

T.g lấy mẫu

- Vị trí đầu mỏ, cách ranh giới
phía trên 60m.

X = 548 442.47
Y = 1 098 786.99

11/2009

KK2

- Vị trí trung tâm mỏ, gần bờ
phải

X = 548 515.35
Y = 1 098 146.01


11/2009

KK3

- Vị trí cuối mỏ, cách ranh giới
phía dưới 70m.

X = 548 968.41
Y = 1 097 770.82

11/2009

Bảng2.7: Kết quả phân tích chất lượng mơi trường khơng khí
Stt

Các chỉ tiêu

01

Nhiệt độ

02

Độ ẩm

03

Áp suất khí quyển


QCVN
05:2009
(TB 1 giờ)

KK1

KK2

KK3

C

-

32,2

33,8

33,8

%

-

75,3

72,5

72,1


Atm

-

1

1

1

Đơn vị
0

Kết quả đo đạt

17


Dự án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác cát san lấp trên lịng sơng Hậu

04

Tốc độ gió, hướng

m/s

-

1,3-TN-ĐB


1,8- TN-ĐB 0,5- TN-ĐB

05

Độ ồn

dBa

-

58,2

61,3

69,3

06

Bụi

mg/m3

0,3

0,068

0,071

0,074


07

SO2

mg/m3

0,35

0,032

0,052

0,057

08

NO2

mg/m3

0,2

0,067

0,096

0,091

09


CO

mg/m3

30

2,790

2,912

2,879

Nguồn: Viện Tài nguyên và Mơi trường tại Tp.Hồ Chí Minh
Qua kết quả đo các thơng số mơi trường khơng khí, nồng động bụi và khí độc
tại cả ba vị trí đều đạt theo tiêu chuẩn QCVN 05:2009/BTNMT.
2.3.3. Hiện tượng xói lỡ bờ sơng
Sơng Hậu nhánh Trà Ôn tại khu vực này chia làm hai nhánh, đoạn sơng thăm
dị thuộc nhánh sơng nhỏ và mực nước nơng, do đó nước sơng chảy đến đây giảm vận
tốc và q trình tích tụ bùn cát lịng sông diễn ra mạnh mẽ bờ cù lao Mây, tại khu vực
thực hiện dự án khơng có hiện tượng xói lở bờ sơng. Vì vậy việc khai thác cát lịng
sơng cho san lấp mặt bằng xây dựng, vừa nạo vét đáy sơng đưa dịng chảy ra giữa
sơng, chỉnh trị dịng chảy, làm chậm lại q trình xói lở bờ.
2.3.4. Tài nguyên sinh vật
Quá trình khảo sát, điều tra hiện trạng hệ sinh thái tự nhiên khu vực dự án cho
thấy:
a) Về thực vật
Thực vật hai bên bờ sông chủ yếu là cây bụi, tre, nứa. Một số hộ dân sống dọc
hai bên bờ trồng cây ăn trái (cam bưởi...), vài diện hẹp trồng lúa nước.
b) Về động vật
Trên diện tích đất dọc hai bên bờ sơng khơng có động vật quý hiếm, chủ yếu là

vật nuôi như heo, gà…hầu hết các hộ dân trong khu vực đều chăn nuôi gia cầm để tự
cung tự cấp thực phẩm như thịt, trứng, …. Quy mô chăn nuôi không lớn, gia cầm, gia
súc được nuôi bằng các phương pháp dân gian thông dụng, khơng có hộ gia đình chăn
ni số lượng lớn theo các biện pháp cơng nghiệp. Ngồi ra, trên diện tích dự án cịn
có một số hộ ni trồng thuỷ sản với quy mô nhỏ, hoạt động theo thời vụ.
Với các đặc điểm về điều kiện tự nhiên và môi trường của dự án như đã trình
bày ở trên, việc khai thác cát san lấp của dự án sẽ tác động trực tiếp đến mơi trường tự
nhiên khu vực. Vì vậy, việc khai thác cát phải gắn liền với các vấn đề bảo vệ môi
trường bền vững, khắc phục và hạn chế đến mức thấp nhất các yếu tố có hại đến mơi
trường, phát huy các yếu tố tích cực khi khai thác giúp khai thơng dịng chảy góp phần
hạn chế tình trạng ứ đọng làm thay đổi dịng chảy, việc khai thác cát cũng là các yếu tố
có lợi thiết thực.
2.4. Tác động đến mơi trường
2.4.1. Ơ nhiễm khơng khí
18


Dự án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác cát san lấp trên lịng sơng Hậu

2.4.1.1. Ô nhiễm khí thải
- Nguồn phát sinh: nguồn khí thải chủ yếu được phát sinh từ động cơ vận hành
phương tiện khai thác có sử dụng dầu diesel (xáng cạp, tàu kéo). Khí thải động cơ là
những khí độc hại cho sức khỏe con người, trong đó gồm: tro bụi, SO x, NOx, COx và
hydrocarbon.
- Thời gian phát sinh: trung bình là 8giờ/ca
- Tải lượng: Động cơ của xáng cạp, tàu kéo sinh ra các khí thải khi đốt nhiên
liệu dầu như: CO, COx, NOx, SOx, CxHy và bụi tro. Khối lượng khai thác 200.000
m3/năm như sau thì tải lượng lớn nhất các chất ô nhiễm của các phương tiện vận
chuyển sẽ đưa vào mơi trường khơng khí: 7,128kg SO2; 3,456kg NO2; 0,099kg Bụi và
0,086kg SO3.

2.4.1.2. Ô nhiễm tiếng ồn
- Nguồn phát sinh tiếng ồn chủ yếu từ hoạt động khai thác của xáng cạp, tập
trung tại khu vực mỏ nên nguồn ồn cố định. Độ ồn phát sinh liên tục trong suốt ca sản
xuất sẽ gây ra tác động cộng hưởng, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của công nhân
lao động.
- Độ ồn tổng cộng từ hoạt động khai thác là 90dBA, tiếng ồn phát sinh sẽ suy
giảm theo khoảng cách.
- Thời gian phát sinh: trong suốt thời gian hoạt động của dự án, trung bình
8h/ngày (thời gian hoạt động thực tế).
2.4.2. Ơ nhiễm mơi trường do nước thải
2.4.2.1. Nước thải sinh hoạt
- Nguồn phát sinh: phát sinh do hoạt động sinh hoạt, làm việc của cán bộ công
nhân viên làm việc tại mỏ.
- Khu vực phát sinh: tại khu vực văn phòng mỏ.
- Thành phần: chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học, chất rắn lơ lửng, vi sinh vật,…
- Khối lượng: với tổng số cán bộ công nhân viên trong mỏ là 14 người, theo
TCXD 33-2006 thì nhu cầu sử dụng nước 0,98 m 3/ngày, tải lượng nước thải 0,784
m3/ngày (tải lượng nước thải bằng 80% lượng nước sử dụng).
2.4.2.2. Nước thải sản xuất
+ Nguồn phát sinh: chủ yếu là nước chảy từ cát lấy ở đáy sông lên khoang
tàu, sà lan.
+ Khu vực phát sinh: chủ yếu tại khu vực khai thác cát.
+ Thành phần: bùn đất, dầu mỡ, …
+ Thời gian: phát sinh trong suốt thời gian mỏ hoạt động, khoảng 8h/ngày.
2.4.3. Ô nhiễm môi trường do chất thải rắn
2.4.3.1. Chất thải rắn sinh hoạt
19


Dự án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác cát san lấp trên lịng sơng Hậu


+ Nguồn phát sinh: từ hoạt động sinh hoạt của cán bộ công nhân viên làm việc
tại dự án.
+ Thành phần: rác thực phẩm, nilon, …
+ Khối lượng: theo các tài liệu của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) tải lượng chất
thải rắn sinh hoạt là 0,4 kg/người/ngày. Với lượng cán bộ, công nhân viên làm việc tại
mỏ là 14 người thì tải lượng chất thải rắn sinh hoạt tại mỏ sẽ là 5,6 kg/ngày.
+ Khu vực phát sinh: chủ yếu tại các xáng cạp.
+ Thời gian: phát sinh thường xuyên trong quá trình hoạt động của dự án.
2.4.3.2. Chất thải rắn thông thường
Chủ yếu là bùn đáy, lượng bùn đáy phát sinh chiếm khoảng 20% khối lượng
khai thác (40.000m3/năm). Lượng bùn này hòa lẫn vào lượng cát khai thác và có tác
dụng như chất bơi trơn đường ống trong q trình bơm nên lượng bùn này sẽ khơng
thải trở lại vào môi trường do vậy không gây tác động đến môi trường nước trong khu
vực.
2.4.3.3. Chất thải nguy hại
+ Nguồn phát sinh: chất thải nguy hại phát sinh chủ yếu do hoạt động của xáng
cạp, tàu kéo.
+ Thành phần: gồm cặn dầu, nhớt thải, giẻ lau dính dầu, …Cáp bị thay thế cũng
quy làm chất thải nguy hại do nhiễm dầu bôi trơn.
+ Thời gian phát sinh: không thường xuyên, diễn ra trong suốt thời gian dự án
tồn tại. Chỉ phát sinh khi tiến hành sửa chữa đột xuất hoặc bảo dưỡng định kì.
2.4.4. Thay đổi địa hình đáy sơng
- Làm hạ thấp cao trình đáy sơng trên diện tích 35,4 ha.
- Sau q trình khai thác, sẽ mở rộng thiết diện mặt cắt ngang lịng sơng. Đáy
sơng được hạ sâu thêm về hai phía bờ, lịng sơng được nạo vét thơng thống, tạo luồng
lạch mới phân bố giữa lịng.
2.4.5. Tác động do xói mịn và độ ổn định của bờ sơng
Trong q trình hoạt động của Dự án, nếu khai thác cát không đúng phương
pháp, không theo quy hoạch thì có thể gây ra các hiện tượng xói mòn, sạt lở trong khu

vực xung quanh, cụ thể như sau:
- Nếu khai thác quá mức mà nguồn cát dịch chuyển chưa kịp bổ cập thì sẽ gây
sạt lở tại các khu vực lân cận.
- Lịng sơng bị kht sâu tạo các lạch nước sâu nên sẽ gây ra hiện tượng lở bờ
để tạo thế ổn định của dòng chảy.
- Nếu khai thác gần bờ và bóc mất lớp nền đáy đã ổn định thì có thể gây sạt lở
do lớp đáy bị cuốn trôi.
2.4.6. Tác động đến hoạt động giao thông đường thủy
20


Dự án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác cát san lấp trên lịng sơng Hậu

Việc neo đậu của các xáng cạp trên các tuyến luồng đi lại trên sông và gia tăng
số lượng tàu bè do hoạt động mua bán vận chyển cát làm ảnh hưởng hoạt động giao
thông thủy trên sông. Tuy nhiên, tại các khu vực khai thác cát này có lịng sơng rộng
và thống, phương pháp khai thác theo từng luồng vì vậy phạm vi chiếm cứ mặt sông
của xà lan là khơng lớn. Do đó, vấn đề khai thác khơng ảnh hưởng lớn đến việc lưu
thông thuyền bè trên đoạn sông này. Nhưng trong quá trình khai thác phải tuân thủ
theo luật giao thơng đường thủy nội địa, phải có đèn báo hiệu khi trời mưa và về đêm
và phao định vị khu vực khai thác. Do vậy, hoạt động khai thác cát ít gây ảnh hưởng
đến mật độ và tốc độ của các phương tiện vận tải thủy. Đây là điều kiện thuận lợi để tổ
chức khai thác cát trên đoạn sơng này.
2.4.7. Sự cố mơi trường
- Rị rỉ dầu, cháy nổ.
- Sự cố chết đuối.
- Tai nạn giao thông, lật sà lan.

21



Dự án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác cát san lấp trên lịng sơng Hậu

CHƯƠNG III. PHƯƠNG ÁN CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG
3.1. LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN CẢI TẠO, PHỤC HỒI MƠI TRƯỜNG
Loại hình hoạt động của dự án là khai thác cát lòng sơng, khơng xây dựng các
cơng trình phụ trợ trên bề mặt địa hình. Do vậy khi kết thúc khai thác, nếu khơng xảy
ra sự cố (sạt lở đường bờ) thì khu vực khai thác mỏ nhìn chung khơng thay đổi.
Theo Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 34/2009/TT-BTNMT ban hành
ngày 31 tháng 12 năm 2009 đối với dự án thuộc loại hình khai thác cát sỏi, sa khống
lịng song. Các phương án phục hồi mơi trường khi kết thúc khai thác là:
- San gạt, làm sạch cát trả lại mặt bằng hoặc đất canh tác cho các khu vực đã
được sử dụng làm kho bãi ven sông, các đường tạm từ kho bãi cát ra đến đường vận
chuyển.
- San gạt làm sạch các hố chôn lấp chất thải sinh hoạt tạm trong quá trình khai
thác.
- Tháo dỡ những cơng trình dân dụng của chủ đầu tư sau khai thác cát lịng
sơng trả lại mặt bằng cho địa phương.
- Xử lý xói lở bờ sơng, bờ đê do khai thác cát, sỏi, sa khống lịng sơng gây ra
(nếu có).
- Những hình thức phục hồi khả thi khác.
Mỏ khơng sử dụng đất liền vì vậy chỉ số phục hồi đất sau khi kết thúc khai thác
Ip = 0.
Dự án khu vực khai thác không sử dụng kho bãi ven sông, các đường tạm từ
kho bãi cát ra đến đường vận chuyển; chất thải sinh hoạt được thu gom và hợp đồng
với Cơng ty có chức năng xử lý, vì vậy không sử dụng hố chôn lấp chất thải sinh hoạt;
khơng xây dựng các cơng trình phụ trợ. Do vậy, việc lựa chọn phương án cải tạo, phục
hồi môi trường tại mỏ là:
+ Xử lý xói lở bờ sơng do khai thác cát lịng sơng gây ra (nếu có)
+ Những hình thức phục hồi khả thi khác bao gồm:

Thu dọn tồn bộ trang thiết bị, máy móc phục vụ cho hoạt động khai thác vào
bờ và vận chuyển đến nơi tập trung thiết bị.
Tuân thủ thực hiện đúng các hình thức khai thác cát long sông và phương án cải
tạo, phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật.
3.2. NỘI DUNG CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG
22


Dự án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác cát san lấp trên lịng sơng Hậu

- Xử lý cải tạo những xói lở bờ sơng, bờ đê do khai thác cát, sỏi, sa khống lịng
sơng gây ra tại khu vực khai thác bao gồm:
+ Thực hiện đóng 10 cọc gỗ trên mặt nước sát biên giới bờ đối với đất cấp I,
chiều dài mỗi cọc ≤ 10m, mỗi cọc cách nhau 200 m để theo dõi q trình xói lở.
+ Tiến hành san gạt trên tồn bộ diện tích khai thác là 35,4 ha để tạo mặt bằng
phẳng dưới lịng sơng sau khi kết thúc khai thác.
* Khối lượng cơng việc san gạt được tính tốn như sau:
Diện tích khai thác: 35,4 ha
Chiều dày san gạt: 0,2m
Hệ số khối lượng cơng việc san gạt lịng sơng là 75%
Do đó khối lượng cơng việc thực hiện san gạt là 53.100 m3
+ Gia cố lại đoạn bờ sông sau khi khai thác nhằm giảm thiểu vấn đề xói lở bờ
sơng.
Đoạn sơng khai thác có chiều dài tổng cả 2 bên bờ là 2.000 m.
Chiều rộng bị sạt lở trung bình khoảng 0,5 m theo kháo sát thực tế
Vậy diện tích cần gia cố bờ sơng là 1000 m2 với chiều sâu gia cố 1m
- Gỡ bỏ phao ranh giới khai thác
Sau khi kết thúc khai thác cần phải tháo dỡ bỏ 2 phao ranh giới khai thác nhằm
lưu thông các hoạt động qua lại của tàu thuyền trên sơng Hậu nhánh Trà Ơn, xã Tích
Thiện và xã Lục Sĩ Thành, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long.

- Thu dọn trang thiết bị vào bờ
Cần tiến hành thu dọn nhanh các thiết bị, máy móc, vật dụng sinh hoạt của công
nhân vào bờ và vận chuyển về nơi tập trung để tránh gây ô nhiễm môi trường khu vực
sông Hậu nhánh Trà Ơn, xã Tích Thiện - xã Lục Sĩ Thành, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh
Long.

23


Dự án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác cát san lấp trên lịng sơng Hậu

CHƯƠNG IV. TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG
4.1. Chương trình quản lý
Cơng ty TNHH Trà Ơn sẽ thực hiện chương trình quản lý, bảo vệ các cơng trình
cải tạo, phục hồi môi trường và kế hoạch tổ chức giám định các cơng trình cải tạo,
phục hồi mơi trường để kiểm tra, xác nhận hoàn thành các nội dung của Dự án cải tạo,
phục hồi mơi trường. Chương trình quản lý mơi trường được trình bày cụ thể trong
Bảng 4.1
Bảng 4.1: Chương trình quản lý cải tạo, phục hồi mơi trường tại Dự án
Hoạt động

Thời gian
thực hiện

Đóng cọc gỗ để theo Bắt đầu khi
dõi q trình xói lở.
mỏ đi vào
khai thác

Tiến độ

thực hiện
Giám sát
thường
xuyên, định
kỳ 4lần/năm

Cơ quan giám
sát
Phòng TNMT
huyện Trà Ơn

Cơ quan
thực hiện
Chủ dự án

Đo vẽ địa hình đáy Năm thứ 6 15 ngày (tính - Sở TN-MT
khi kết thúc khai thác khi mỏ kết
từ ngày mỏ
tỉnh Vĩnh Long
thúc khai thác kết thúc khai - Phịng TNMT
thác)
huyện Trà Ơn

Chủ dự án
phối hợp với
Công ty đo
đạc.

Gỡ bỏ phao ranh giới Năm thứ 6 2 ngày (tính Phịng TNMT
khai thác

khi mỏ kết
từ ngày mỏ
huyện Trà Ôn
thúc khai thác kết thúc khai
thác)

Chủ dự án

Thu dọn các trang Năm thứ 6 3 ngày (tính Phịng TNMT
thiết bị vào bờ
khi mỏ kết
từ ngày mỏ
huyện Trà Ôn
thúc khai thác kết thúc khai
thác)

Chủ dự án

4.2. Chương trình giám sát mơi trường
Thời gian tiến hành khai thác là 6 năm 4 tháng, Chủ đầu tư sẽ phối hợp với Cơ
quan chuyên môn về bảo vệ môi trường của tỉnh tiến hành giám sát môi trường khu
vực khai thác. Tình trạng chất lượng mơi trường tại Dự án sẽ được thường xuyên theo
dõi, kết quả quan trắc được báo cáo về Sở Tài ngun Mơi trường. Vị trí các điểm
giám sát được mô tả trong “Bản vẽ số 03: Vị trí giám sát mơi trường” tại Phụ lục 3 của
báo cáo. Chi tiết về hoạt động giám sát được trình bày như sau:
4.2.1. Giám sát chất lượng khơng khí
- Thơng số giám sát: CO, SO2, NOx, bụi tổng cộng và tiếng ồn, tốc độ gió, độ
ẩm, nhiệt độ.
24



Dự án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác cát san lấp trên lịng sơng Hậu

- Địa điểm và tần suất thu mẫu được tổng hợp trong Bảng 4.2.
Bảng 4.2: Vị trí giám sát chất lượng khơng khí
STT

Địa điểm dự
kiến

Số
lượng

Số hiệu
mẫu

Tọa độ VN 2000

Tần suất
(tháng/lần)

KK1

X = 548 481
Y = 1 098 808

3

A


Nguồn phát sinh chất thải

1

Khu vực đầu
mỏ

2

Khu vực khai
thác

1

KK2(*)

3

Khu vực điểm
cuối mỏ

1

KK3

B

Khu vực xung quanh (nếu có)

4


Khu vực dân
cư gần dự án

Ghi chú

1

1

3
X = 549 003
Y = 1 097 813

Trong
giờ sản
xuất

3

KK4

6

(*): khu vực khai thác thay đổi theo từng thời điểm giám sát
- Tiêu chuẩn so sánh: tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam QCVN
05:2009/BTNMT, TCVN 5949-1998, Tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp (Quyết định
3733/2002/QĐ-BYT-10/10/2002).
4.2.2. Giám sát chất lượng nước mặt
- Thông số giám sát: pH, DO, SS, BOD, COD, NH4+, NO3-, NO2-, dầu mỡ,

Coliform.
- Địa điểm lấy mẫu được tổng hợp trong Bảng 4.3
Bảng 4.3: Vị trí giám sát chất lượng nước mặt
STT
1

Địa điểm dự kiến
Khu vực thượng nguồn của dự
án

2

Khu vực khai thác

3

Khu vực hạ nguồn của dự án

Số hiệu mẫu

Tọa độ VN 2000

NM1

X = 548 486
Y = 1 098 771

NM2 (*)
NM3


X = 549 006
Y = 1 097 778

(*): khu vực khai thác thay đổi theo từng thời điểm giám sát
- Tần số thu mẫu: 6 tháng/lần.
- Tiêu chuẩn so sánh: QCVN 08:2008/BTNMT.
- Thiết bị thu mẫu và phương pháp phân tích : Phương pháp tiêu chuẩn;
4.2.3. Giám sát xói lỡ, bồi lắng đường bờ
25


×