Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Dự án cải tạo, phục hồi môi trường của Dự án: Khai thác, chế biến đá xây dựng xã Chư Á - thành phố Pleiku - tỉnh Gia Lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (634.47 KB, 47 trang )

Dự án cải tạo, phục hồi môi trường của Dự án: Khai thác, chế biến đá xây dựng xã Chư Á -
thành phố Pleiku - tỉnh Gia Lai
MỞ ĐẦU
Công ty TNHH Châu Phát được UBND tỉnh Gia Lai cấp giấy phép khai thác mỏ đá xây
dựng tại xã Chư Á, thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai tại Quyết định số 1849/QĐ-UBND, ngày 30
tháng 12 năm 2010.
Tuân thủ Luật Bảo vệ Môi trường đó được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
thông qua ngày 29/11/2005, Luật Khoáng sản và các văn bản pháp luật liên quan đối với việc
bảo vệ môi trường trong và sau khi kết thúc khai thác mỏ, Công ty TNHH Châu Phát đã hợp
đồng với Công ty TNHH Kiều Nguyễn lập dự án cải tạo phục hồi môi trường của Dự án khai
thác mỏ đá xây dựng tại xã Chư Á thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai, công suất khoảng 30.000m
3
đá /năm” nhằm đánh giá các tác động môi trường, đề xuất các biện pháp giảm thiểu các tác
động xấu, phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường, xây dựng chương trình quản lý và giám sát
môi trường trong quá trình khai thác và phương án phục hồi môi trường sau khi kết thúc khai
thác mỏ.
Công ty TNHH Kiều Nguyễn được thành lập theo giấy phép kinh doanh số: 5900 583 586
ngày 24 tháng 6 năm 2009 và thay đổi lần thứ hai ngày 30 tháng 6 năm 2010 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Gia Lai cấp;
Địa chỉ Công ty: 08 Phan Đăng Lưu, phường Thống Nhất, thành phố Pleiku, tỉnh Gia
Lai;
Trong quá trình lập Dự án Cải tạo, phục hồi môi trường tập thể tác giả đã nhận được sự
chỉ đạo hướng dẫn tận tình của Chính quyền địa phương, sự giúp đỡ của Công ty TNHH Châu
Phát và Công ty TNHH Kiều Nguyễn.
Nhân đây tập thể tác giả xin chân thành cảm ơn./.
Chủ đầu tư: Công ty TNHH Châu Phát trang 1
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Kiều Nguyễn
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường của Dự án: Khai thác, chế biến đá xây dựng xã Chư Á -
thành phố Pleiku - tỉnh Gia Lai
Chương I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DỰ ÁN


1. Thông tin chung
- Tên chủ đầu tư: Công ty trách nhiệm hữu hạn Châu Phát;
- Địa chỉ liên lạc: 223 Phạm Văn Đồng, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
- Điện thoại: 059.3830612; Fax: 059.3830612
- Giấy phép kinh doanh và đăng ký thuế số 5900 653554 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Gia Lai đăng ký lần đầu ngày 12 tháng 11 năm 2009 cho Công ty TNHH một thành viên Châu
Phát
- Hình thức đầu tư và quản lý dự án.
+ Đầu tư mới hoàn toàn để sản xuất;
+ Vốn đầu tư bằng tài sản tự có của chủ đầu tư kết hợp vốn vay của ngân hàng (vay theo dự
án đầu tư)
+ Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án .
2. Cơ sở để lập Dự án cải tạo, phục hồi môi trường
2.1 Cơ sở pháp lý lập dự án:
- Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005;
- Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
- Luật Khoáng sản ngày 20/3/1996; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khoáng
sản ngày 14/6/2005;
- Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về việc quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Khoáng sản.
- Nghị định 07/2009/NĐ-CP ngày 22/1/2009 của Chính Phủ, sửa đổi bổ sung một số điều
của Nghị định 160/2005, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
- Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Nghị định số 63/2008/NĐ-CP của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường trong khai thác
khoáng sản thông qua ngày 13/5/2008;
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính Phủ về việc quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;

- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/2/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung
một số điều của Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 về việc Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật BVMT;
- Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg ngày 29/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về ký quỹ cải tạo,
phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản;
- Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26 tháng 3 năm 2009 của Bộ Xây dựng quy định
chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Thông tư số 34/2009/BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ tài nguyên và Môi
trường quy định về lập, phê duyệt, kiểm tra, xác nhận Dự án cải tạo, phục hồi môi trường và ký
quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản;
Chủ đầu tư: Công ty TNHH Châu Phát trang 2
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Kiều Nguyễn
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường của Dự án: Khai thác, chế biến đá xây dựng xã Chư Á -
thành phố Pleiku - tỉnh Gia Lai
- Quyết định số 1849/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2010 của UBND tỉnh Gia Lai v/v
cấp giấy phép khai thác khoáng sản cho Công ty TNHH Châu Phát tại mỏ đá xây dựng xã Chư Á,
thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai;
- Giấy xác nhận đăng ký bản CKBVMT số 521/XNĐK ngày 13 tháng 12 năm 2010 của
UBND thành phố Pleiku của Dự án khai thác khoáng sản tại mỏ đá xây dựng xã Chư Á, thành
phố Pleiku, tỉnh Gia Lai;
Hướng dẫn số 275/SXD-HD ngày 28/7/2010 của Sở Xây dựng tỉnh Gia Lai về việc
hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo mức lương tối thiểu từ ngày 01/01/2010.
Thông báo giá Quý I năm 2011 của liên ngành tỉnh Gia Lai
- Các quy chuẩn, tiêu chuẩn trong lĩnh vực đầu tư xây dựng;
- Căn cứ kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2011 và những năm
tiếp theo.
2.2. Tài liệu cơ sở
- Căn cứ Dự án khai thác mỏ của chủ đầu tư đã được phê duyệt;
- Căn cứ Bản cam kết và bảo vệ môi trường kèm theo Giấy xác nhận đăng ký bản

CKBVMT số 521/XNĐK ngày 13 tháng 12 năm 2010 của UBND thành phố Pleiku cấp cho chủ
đầu tư;
- Các tài liệu nghiên cứu địa chất khu vực các giai đoạn trước;
- Các tài liệu liên quan đến hoạt động đầu tư và xây dựng của Công ty;
- Các quy trình, quy phạm hiện hành về cơ sở lập dự án đầu tư khai thác mỏ lộ thiên;
2.3. Đơn vị tư vấn
- Tên tổ chức: Công ty TNHH Kiều Nguyễn
- Địa chỉ: 08 Phan Đăng Lưu - phường Thống Nhất – thành phố Pleiku - tỉnh Gia Lai;
- Giấy chứng nhận kinh doanh số: 5900 583 586 thay đổi lần thứ hai ngày 30 tháng 6 năm
2010 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Gia Lai cấp.
Danh sách các thành viên tham gia lập báo cáo
TT Họ và tên Chức vụ Nghề nghiệp
1 Kiều Văn Cường Chủ nhiệm Kỹ sư khai thác mỏ
2 Đỗ Thành Trung Thực hiện Kỹ sư địa chất
3 Nguyễn Thị Thuý Hà Thực hiện Kỹ sư Công nghệ môi trường
4 Nguyễn Hữu Thọ Thực hiện Cử nhân Kinh tế
5 Kiều Hồng Quân Thực hiện Trắc địa Thủy Lợi
Chủ đầu tư: Công ty TNHH Châu Phát trang 3
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Kiều Nguyễn
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường của Dự án: Khai thác, chế biến đá xây dựng xã Chư Á -
thành phố Pleiku - tỉnh Gia Lai
3. Vị trí địa lý
Mỏ đá xây dựng xã Chư Á, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai cách đường Lê Duẩn về phía
tây của mỏ khoảng 3km, cách trung tâm thành phố Pleiku về phía tây khoảng 12km có toạ độ các
điểm khép góc như sau:
Bảng kê tọa độ các điểm góc mỏ đá xây dựng Xã Chư Á
Số hiệu điểm
góc
Tọa độ VN2000
X(m) Y(m)

1 1546.946 0453.039
2 1547.079 0452.904
3 1547.194 0453.004
4 1547.196 0453.083
5 1547.105 0453.176
Thuộc tờ bản đồ xã Chư Á, thành phố Pleiku kinh tuyến trục 108
0
30’ tỷ lệ 1/10.000
Tổng diện tích khu mỏ là: 3,7ha
(Vị trí mỏ đá được thể hiện trên bản vẽ khu vực khai thác)
Nguồn: Dự án khai thác mỏ
4. Mục tiêu của Dự án cải tạo, phục hồi môi trường
4.1. Mục tiêu chung:
Mục tiêu của Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác của mỏ đá nhằm: Đảm bảo
yêu cầu về bảo vệ môi trường và phục vụ các mục đích có lợi cho con người.
4.2. Mục tiêu cụ thể:
+ Đối với bãi thải: Do địa hình bãi thải tương đối bằng phẳng nên sau khi kết thúc khai
thác toàn bộ thải được đổ về moong khai thác cũ, diện tích của các bãi thải sẽ được phủ xanh
bằng cây keo lá tràm, diện tích xung quanh được trồng cỏ chống xói mòn.
+ Đối với khu vực khai thác: Sau khi kết thúc khai thác sẽ để lại địa hình dạng hố mỏ; khi
hoàn phục sẽ tiến hành làm hồ nuôi thủy sản. Toàn bộ bờ mỏ sẽ được đắp đê quai và trồng cây
xanh quanh hồ theo đúng quy chuẩn an toàn bờ mỏ trong khai thác mỏ lộ thiên.
+ Đối với các công trình phụ trợ (nhà ăn, nhà điều hành,….): được tháo dỡ theo đúng quy
định đảm bảo không gây nguy hiểm cho con người, sinh vật và môi trường;
Chủ đầu tư: Công ty TNHH Châu Phát trang 4
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Kiều Nguyễn
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường của Dự án: Khai thác, chế biến đá xây dựng xã Chư Á -
thành phố Pleiku - tỉnh Gia Lai
Chương II.
ĐẶC ĐIỂM CÔNG TÁC KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

1. Khái quát chung về khu vực khai thác khoáng sản
1.1. Đặc điểm địa hình:
Mỏ nằm trên khu vực đất ruộng bằng phẳng, xung quanh khu vực này có một số mỏ đá
đang được khai thác để cung cấp cho các công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn thành phố Pleiku
và các huyện lân cận. Mỏ có độ cao + 700÷ +710m.
Trên khu khai thác không có sông suối chảy qua, chỉ có vài khe cạn, rãnh xói, quanh năm
không có nước, chỉ có nước chảy lúc đang mưa và nhanh chóng khô cạn sau khi hết mưa.
1.2. Khí hậu:
Mỏ nằm vùng khí hậu cận nhiết đới, thời tiết chia làm hai mùa rõ rệt, mùa mưa và mùa
khô.
- Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11.
- Mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến 4 năm sau.
* Lượng mưa vào mùa mưa tới 400-450mm, lượng mưa về mùa khô dưới 50mm, tháng 1-
2 thường không có mưa
* Hướng gió: Mùa mưa thường là Tây Nam còn về mùa khô hướng gió là đông bắc, tốc
đọ gió 4-4m/s. Trong vùng không có bão lớn, chỉ có mưa to và gió lốc đến cấp 4 cấp 5.
* Nhiệt độ không khí
+ Nhiệt độ trung bình trong năm là : 21,6
0
C
+ Thấp nhất là 18,8
0
C.
+ Cao nhất là 27,6
0
C.
Nhiệt độ giữa ngày và đêm chênh lệch khoảng 8-12
0
C.
* Độ ẩm không khí

Độ ẩm trung bình trong năm là 70,5 - 82,2%. Lượng bốc hơi khá cao nhất là mùa khô là
180-220, mùa mưa giảm xuống còn 60-70mm, giá trị trung bình 60-200mm.
1.3. Đặc điểm địa chất thuỷ văn:
Theo tài liệu thăm dò tại mỏ cho thấy tại mỏ có các đơn vị chứa nước như sau:
* Đặc điểm nước mặt
Trong phạm vi mỏ không có các dòng nước mặt thường xuyên. Nước mặt chỉ tồn tại
trong ruộng trồng lúa nước ở phần địa hình thấp. Nhìn chung mức độ ảnh hưởng của nước mặt
đối với điều kiện khai thác không lớn. Vào mùa mưa xuất hiện nước mặt tại moong khai thác
nhưng có thể thoát nước bằng phương pháp tháo khô cướng bức
* Đặc điểm các tầng chứa nước dưới đất
Căn cứ vào dạng tồn tại của nước dưới đất và chiều sâu kết thúc khai thác, trong diện tích
thăm dò thì tầng nước dưới đất không ảnh hưởng đến công tác khai thác tại mỏ.
Toàn khu mỏ chỉ có một tầng chứa nước duy nhất là tầng chứa nước khe nứt - lỗ hổng
trong đá bazan hệ tầng Túc Trưng. Chiều sâu tầng chứa nước khoảng 60m. Tuy nhiên do chủ đầu
tư dự định khai thác với độ sâu +689m ( bình quân -16m so với mặt đất tự nhiên) nên nước trong
tầng chứa nước không xuất hiện. Vào mùa khô khai thác không gặp nước.
* Dự báo lượng mưa trên mỏ.
- Các nguồn nước có khả năng chảy vào mỏ
Khi khai thác mỏ, các nguồn nước sau có khả năng chảy vào mỏ:
+ Nước mưa rơi trực tiếp vào moong khai thác;
Chủ đầu tư: Công ty TNHH Châu Phát trang 5
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Kiều Nguyễn
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường của Dự án: Khai thác, chế biến đá xây dựng xã Chư Á -
thành phố Pleiku - tỉnh Gia Lai
+ Nước mặt chảy tràn vào moong khai thác;
- Tính toán lượng nước chảy vào moong khai thác
Lượng nước chảy vào mỏ có ba nguồn chính: Nước mưa rơi trực tiếp xuống mỏ, nước
dưới đất chảy vào moong khai thác khi khai thác xuống sâu và nước mặt chảy vào moong khai
thác. Nếu loại trừ lượng nước chảy vào moong khai thác bằng biện pháp đắp đê bao quanh khai
trường thì chỉ còn hai nguồn nước chảy vào mỏ là nước mưa và một phần nhỏ nước dưới đất ( vì

mỏ nằm trên mực nước ngầm)
+ Lượng mưa rơi trực tiếp xuống moong khai thác:
Lượng nước này được tính theo công thức:
Q = F  Z
Trong đó:
F: Diện tích hứng nước, chính là diện tích mỏ ( 38.000m
2
).
Z: Lượng mưa ngày lớn nhất (228 mm).
Q = 8.664m
3
/ngày
Kết quả tổng lượng nước chảy vào mỏ ngày lớn nhất, cho thấy lượng nước mưa rơi trực
tiếp xuống moong khai thác chiếm phần lớn. Còn lượng nước dưới đất thường xuyên chảy vào
mỏ không lớn. Với lượng nước trên có thể tháo khô cưỡng bức ra khỏi mỏ một cách dễ dàng.
Kết quả tính trữ lượng nước chảy vào moong khai thác
Cao độ đáy
moong
(m)
Diện tích
( m
2
)
Lượng nước dưới
đất chảy vào mỏ
( m
3
/ngày)
Lượng nước mưa
chảy vào mỏ lớn

nhất
(m
3
/ngày)
Tổng lượng nước
chảy vào mỏ lớn
nhất
(m
3
/ngày)
689 38.000 0 8.664 8.664
1.4. Đặc điểm địa chất công trình:
Kết quả thăm dò đã xác định được trong diện tích mỏ có mặt lớp đất đá sau:
* Nhóm đất mềm
Phân bố trên mặt, bao trùm toàn khu mỏ và nằm xen kẹp giữa hai lớp đá cứng. Thành
phần lớp mặt gồm bột, sét màu xám, xám đen chứa mùn thực vật chiều dày thay đổi từ 0,5÷0,7m
và lớp đất xen kẹp chiều dày thay đổi từ 2,8÷3,8m chủ yếu là bột sét lẫn kết vón laterit và các
dăm sạn bazan phong hoá dở dang. Lớp đất phủ đã được bóc hết khi khai thác nên ảnh hưởng
không đáng kể đến việc khai thác, tuy nhiên ở lớp đất xen kẹp có bề dày tương đối lớn từ
2,8÷3,8m, khi khai thác lớp dưới cũng tạo thành bờ moong khai thác nên phải tính toán kỹ lớp
này.
* Nhóm đá cứng
Nhóm đá cứng bao gồm lớp 2 và lớp 4.
- Lớp 2: là lớp bazan khối cứng. Đá rắn chắc, ít nứt nẻ, bề dày 4,2÷4,8m.
- Lớp 4: là bazan đặc sít. Đá rắn chắc, ít nứt nẻ, bề dày chưa xác định do chủ đầu tư phải
tính toán khả năng xuống sâu có lợi cho việc khai thác mỏ nên việc tiến hành khoan chỉ dừng ở
mức độ khoan sâu tối đa là 18m so với mặt đất tự nhiên vẫn chư gặp đất, dự đoán độ sâu gặp đất
khoảng - 25m so với mặt đất tự nhiên ( nguồn: theo lỗ khoan giếng nước gần mỏ).
Tóm lại: Vào mùa mưa xuất hiện nước mặt tại moong khai thác nhưng có thể thoát nước
bằng phương pháp tháo cưỡng bức.

Độ bền cơ lý của đá cao. Đặc điểm địa chất thủy văn, địa chất công trình mỏ thuộc loại
đơn giản. Lớp phủ mỏng, đá được khai thác lộ thiên, bờ moong sẽ rất ổn định với góc dốc lớn
Chủ đầu tư: Công ty TNHH Châu Phát trang 6
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Kiều Nguyễn
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường của Dự án: Khai thác, chế biến đá xây dựng xã Chư Á -
thành phố Pleiku - tỉnh Gia Lai
(theo thực tế khai thác tại mỏ đạt từ 76÷85
o
). Việc cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt cũng
như công tác khoan thăm dò đơn giản.
1.5. Khái quát chung khu mỏ.
BẢNG TRỮ LƯỢNG VÀ TÀI NGUYÊN DỰ TÍNH
Tổng hợp kết quả tính trữ lượng bằng phương pháp khối địa chất ( tính đến cote
+689m)
Khối, cấp trữ lượng I-122 II-121 Tổng cộng
Tổng khối lượng các loại
đất đá có trong mỏ (m
3
)
Đất phủ +
xen kẹp 40.885 97.244 138.129
Đá cứng 138.166 311.096 449.262
Tổng khối lượng đất đá 587.391
Tỷ lệ % đá đạt yêu cầu chỉ
tiêu tính trữ lượng
Đất phủ +
xen kẹp 100 100
Đá cứng 100 100
Trữ lượng đá đạt yêu cầu
chỉ tiêu tính trữ lượng

Đất phủ +
xen kẹp 40.885 97.244 138.129
Đá cứng 138.166 311.096 449.262
Tổng TL đá toàn mỏ 449.262
Tổng TL khoáng sản phụ đi kèm 0
Tổng khối lượng đất bóc trong mỏ 40.885 97.244 138.129
5.1.3. Điều kiện kỹ thuật khai thác:
- Điều kiện khai thác
- Độ sâu tính trữ lượng: Đến cote +689m.
- Hệ số đất bóc đối với đá xây dựng (đất phủ và đá bán phong hóa): ≤0,5
* Công suất khai thác mỏ:
- Công suất dự kiến khai thác tại mỏ là 30.000m
3
đá thành phẩm/năm.
- Với mặt bằng chuẩn bị cuả mỏ, nếu có yêu cầu về khối lượng của các dự án trong khu
vực đơn vị sẽ tập trung thêm năng lực về thiết bị để tăng công suất thiết kế lên khi cần thiết.
* Tuổi thọ của mỏ:
Tuổi thọ mỏ được xác định theo công thức:
T = 95%Q/A + T
c

Trong đó:
T: Tuổi thọ mỏ.
Q: Trữ lượng mỏ đưa vào thiết kế, Q = 449.262 m
3
.
95%: Là tỷ lệ khoáng sản khai thác được sau khi trừ đi 5% do sự hao hụt do đất đá xen
kẹp và tổn thất trong quá trình khai thác.
A: Công suất mỏ, A = 30.000m
3

đá/năm;
T
c
: Thời gian xây dựng cơ bản, phục hồi môi trường và đóng cửa mỏ, T
c
= 0,8năm.
Ta tính ra T = 14,8 năm
* Chế độ làm việc:
Chủ đầu tư: Công ty TNHH Châu Phát trang 7
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Kiều Nguyễn
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường của Dự án: Khai thác, chế biến đá xây dựng xã Chư Á -
thành phố Pleiku - tỉnh Gia Lai
Chế độ làm việc của mỏ tuân theo chế độ làm việc thường áp dụng cho các mỏ khai thác
lộ thiên trong nước và khu vực, cụ thể:
Số ngày làm việc trong năm: 176 ngày.
Số ca làm việc trong ngày: 1 ca vào ban ngày.
Số giờ làm việc trong 1 ca: 7h.
- Tổ khai thác đá : 18 người
Có nhiệm vụ khoan nổ mìn, sơ chế đá
Sản phẩm của tổ khai thác là đá nguyên liệu đầu vào
+ Thợ khoan nổ mìn: 06 người
+ Lao động thủ công: 12 người
- Tổ bốc xúc vận tải: 05 người.
Nhiệm vụ của tổ này là xúc bốc và vận chuyển đá khai thác, đá thành phẩm và đất đá thải
bao gồm:
+ Thợ máy đào: 01
+ Thợ máy xúc lật: 01
+ Lái xe ô tô: 03
- Tổ chế biến: 05 người
Có nhiệm vụ nhận đá nguyên liệu, chế biến ra các loại đá sản phẩm : 4x6; 2x4, 1x2 và đá

bột theo yêu cầu của đơn vị.
Tổ trực tiếp quản lý máy nghiền – sàng, trạm phát điện, hệ thống bơm, đường ống, bể
nước chống bụi. Trực tiếp xuất đá sản phẩm lên phương tiện theo lệnh của đội và doanh nghiệp.
Số lượng: 05 người (04 người làm trên 01 máy, 01 người thay đổi ca)
7.3.2.2. Quản lý gián tiếp: 5 người
+ Giám đốc điều hành mỏ: 01 người; phụ trách trung, chịu trách nhiệm mọi mặt công tác
sản xuất và kỹ thuật an toàn lao động của mỏ.
+ Kế toán, thủ quỹ : 02 người
+ Nhân viên cấp phát vật tư: 01 người
+ Bảo vệ : 01người
Tổng biên chế lao động: 33 người
Sơ đồ bố trí nhân lực của chủ đầu tư:
Chủ đầu tư: Công ty TNHH Châu Phát trang 8
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Kiều Nguyễn
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH MỎ
TỔ BỐC
XÚC
VẬN TẢI
TỔ
NGHIỀN
SÀNG
TỔ KHAI
THÁC
TỔ VĂN
PHÒNG
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường của Dự án: Khai thác, chế biến đá xây dựng xã Chư Á -
thành phố Pleiku - tỉnh Gia Lai
2. Phương pháp khai thác
Dựa vào địa hình khai thác có địa hình bằng phằng, đá xây dựng lộ trên mặt bằng, sử

dụng phương pháp khai thác lộ thiên bằng cơ giới.
Các khâu công nghệ:
Phá vỡ đất đá bằng
khoan bắn mìn lỗ khoan trung bình, bốc xúc bằng máy xúc thuỷ lực, vận chuyển bằng ôtô, nghiền
đập bằng tổ hợp liên hợp.
2.1.
Trình tự khai thác
Dựa vào phương án mở vỉa đã chọn, trình tự khai thác được tiến hành:
Đào đường hào mở vỉa và bóc tầng phủ xuất phát từ góc phía đông nam mỏ để khai thác
trước và khai thác từ trên xuống dưới. Khai thác từ phía đông nam sang phía tây bắc, moong
hướng về phía đông nam.
- Biện pháp thi công:
Trong quá trình bóc tầng phủ được tiến hành bằng máy đào kết hợp với ôtô vận chuyển.
Khoan nổ tạo mặt bằng với máy khoan cầm tay đường kính 42mm, khoan khai thác bằng
máy khoan thuỷ lực có đường kính lỗ khoan 76mm.
Trình tự khai thác được tiến hành từ ngoài vào trong, từ trên xuống dưới được tóm tắt như
sau:
- Tiến hành bóc tầng phủ và tạo mặt bằng.
- Khoan tạo lỗ và nổ mìn phá đá bằng vật liệu nổ công nghiệp.
- Sơ chế và phân loại đá bằng búa đập kết hợp với thủ công.
- Xúc bốc, vận chuyển tới bãi chế biến để sản xuất các loại đá thành phẩm theo yêu cầu.
Tuyến công tác được chia thành 3 phân khu:
Khu vực I: Khu vực đã nổ mìn chế biến sơ bộ và xúc vận chuyển.
Khu vực II: Khu vực khoan.
Khu vực III: Khu vực dự trữ khoan.
2.2 Hệ thống khai thác
a. Hệ thống khai thác
Hệ thống khai thác có liên quan chặt chẽ với đồng bộ thiết bị khai thác sử dụng cho mỏ.
Mặt khác hệ thống khai thác được lựa chọn phải phù hợp với điều kiện địa hình của mỏ, phù hợp
với công suất thiết kế của mỏ...Hệ thống khai thác theo Dự án đầu tư lập đã được phê duệt là:

Hệ
thống khai thác lộ thiên theo lớp bằng, đường kính lỗ khoan d=76mm, tuyến khai thác phát triển
dọc một bờ khai thác, khấu từ trên xuống, từ ngoài vào trong, xúc vận chuyển trực tiếp tại chân
tầng
b. Các thông số của hệ thống khai thác
Được tính toán trong báo cáo dự án đầu tư xây dựng công trình với các thông số cơ bản
và giá trị như nêu trong bảng:
Bảng II.3
STT CÁC THÔNG SỐ KÝ HIỆU ĐƠN VỊ SỐ
LƯỢNG
1 Chiều cao tầng khai thác Ht Mét 4-5
2 Góc nghiêng sườn tầng khai thác
α
t
Độ 80-85
3 Góc nghiêng sườn tầng kết thúc
α
kt
Độ 55-60
4 Chiều cao tầng kết thúc khai thác Hkt Mét 16
5 Chiều dài tuyến công tác tối thiểu Lct Mét 90
- Block khoan nổ mìn: Lkn m 30
Chủ đầu tư: Công ty TNHH Châu Phát trang 9
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Kiều Nguyễn
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường của Dự án: Khai thác, chế biến đá xây dựng xã Chư Á -
thành phố Pleiku - tỉnh Gia Lai
- Block đang xúc bốc: Lxb m 30
- Block dự trữ khoan: Ldt m 30
6 Chiều rộng dải khấu A Mét 10.8
7 Chiều rộng đai bảo vệ Bbv Mét 3,3

Nguồn: Dự án khai thác mỏ
Sơ đồ công nghệ khai thác đá xây dựng Chư Á như sau:

2.2.3. Các khâu công nghệ
a) Công tác khoan nổ mìn
- Các chỉ tiêu tính toán, lựa chọn
Được tính toán lựa chọn trong báo cáo dự án đầu tư xây dựng công trình với các thông
số cơ bản và giá trị như nêu trong bảng sau:
Bảng II.4
TT TÊN CHỈ TIÊU Ký
hiệu
Đơn vị Số lượng
1 Đường kính lỗ khoan d mm 76
2 Đường kháng chân tầng W m 2,7
3 Chiều sâu khoan thêm Lkt m 0,5
4 Khoảng cách giữa các lỗ khoan trong hàng a m 2,7
5 Khoảng cách giữa các hàng lỗ khoan b m 2,7
6 Số hàng lỗ khoan trong một đợt nổ N hàng 5
7 Chỉ tiêu thuốc nổ đơn vị Q kg/m
3
0,34
8 Lượng thuốc nổ nạp trong một lỗ khoan: Q kg 12
9 Chiều cao nạp thuốc: Lth m 3
10 Chiều dài nạp bua: Lb m 2,5
11 Xuất phá đá của một mét khoan P m
3
/mk 6,3
12 Khối lượng thuốc nổ lớn nhất trên một đợt nổ Q kg 500
13 Mạng nổ mìn là mạng tam giác đều
14 Công nghệ nổ mìn lựa chọn cho mỏ là nổ mìn bằng dây nổ (dưới lỗ) và kíp điện vi sai (trên

mặt), chiều dài dây nổ tính bằng 1,1 lần chiều dài lỗ khoan. Dùng thuốc thông dụng dùng
trong mỏ là thuốc nổ Nhũ tương chịu nước và thuốc AD1
Nguồn: Dự án khai thác mỏ
Chủ đầu tư: Công ty TNHH Châu Phát trang 10
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Kiều Nguyễn
Vận tải bằng ôtô
Xúc bốc
Trạm đập nghiền
Khoan nổ mìn
Tiêu thụ Gia công chế biến Bãi thải đất phủ
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường của Dự án: Khai thác, chế biến đá xây dựng xã Chư Á -
thành phố Pleiku - tỉnh Gia Lai
b) Phá đá quá cỡ
Khi nổ mìn khai thác, vì nhiều lý do đá nổ ra sẽ có một khối lượng nhỏ đá quá cỡ
không phù hợp với dung tích của gầu máy xúc, lưỡi máy gạt, thiết bị vận tải, v.v. do đó, phải tiến
hành phá đá quá cỡ.
Trước đây, các mỏ đá lộ thiên công tác phá đá quá cỡ chủ yếu sử dụng phương pháp
khoan nổ mìn bằng lỗ khoan con. Phương pháp này có nhược điểm là mất an toàn, đá văng xa,
tiếng ồn lớn. Hiện nay công nghệ phá đá quá cỡ trên mỏ lộ thiên là dùng các đầu đập thuỷ lực
được gắn trên các máy xúc thuỷ lực, ưu điểm của phương pháp này là: tiếng ồn nhỏ, an toàn tuyệt
đối cho người lao động gần khu vực có đá quá cỡ. Đơn vị tư vấn đề nghị chủ đầu tư sử dụng biện
pháp này.
c) Công tác xúc bốc
* Sản lượng đá cần xúc bốc
- Khối lượng xúc đá nguyên khai: 45.000 m
3
/năm
- Khối lượng bóc đất phủ: 10.000 m
3
/năm = 13.000m

3
đất rời/năm
- Khối lượng đá thành phẩm 30.000 m
3
/năm
Tổng khối lượng là: 85.000m
3
đất đá rời/năm
* Phương pháp xúc bốc, vận chuyển
Đối tượng của khâu xúc bốc tại mỏ là đá nổ mìn và đất phủ. Dự án sử dụng 01 máy xúc thuỷ
lực có dung tích gầu 1,25 ÷ 1,5m
3
đủ đáp ứng yêu cầu cho công tác bóc phủ và xúc bốc đá nổ mìn trên
tầng. Dự kiến dùng máy xúc thuỷ lực hiệu kobeko cho công tác xúc bốc. Đất phủ xúc bốc trực tiếp lên
ôtô vận chuyển đi san lấp, đắp nền; đá nguyên liệu được đập vỡ bằng nổ mìn xúc bốc lên ôtô vận
chuyển về trạm đập.
d) Công tác vận tải
Đối tượng của khâu vận tải trong mỏ là đất phủ cần phải bóc và đá khai thác với tổng
khối lượng trung bình là 58.000 m
3
đá rời/năm.
Trong đó:
Đất phủ: 10.000 m
3
nguyên khối = 13.000m
3
nguyên khai nở rời
Đá khai thác: 30.000 m
3
nguyên khối = 45.000m

3
nguyên khai nở rời
Khối lượng vận tải trung bình trong ngày là: 330 m
3
/ngày
Đất phủ trong quá trình khai thác được vận chuyển ra làm mặt bằng bãi chế biến thủ
công, cách khu vực khai khoảng 100m; đá khai thác vận chuyển ra trạm nghiền sàng của chủ đầu
tư với cung độ vận tải trung bình là 100m.
Dùng ô tô tự đổ có tải trọng 12 tấn , năng suất trung bình với cung độ vận tải nêu trên là
120-150 m
3
/ca. Do đó, tổng số xe cần sử dụng để vận tải cho khâu khai thác tại mỏ là 1,5
chiếc.
Ngoài ra, để vận chuyển đá thành phẩm chân công trình, cần sử dụng 01 ô tô cùng loại.
Tổng số ô tô sử dụng: 2 chiếc.
e) Công tác san gạt
Để san gạt đất phủ cần phải bóc và một phần khối lượng đá nổ mìn trong khi xúc bốc lên
phương tiện vận tải, khối lượng đất bóc (đất phủ + đá thải) trung bình hàng năm là: 13.000m
3
nở
rời/năm. Khối lượng này sử dụng xe xúc lật làm việc tại trạm đập nghiền.
f) Công tác chế biến đá
Chế biến đá là khâu quyết định sản phẩm đã khai thác thành sản phẩm thương phẩm,
đồng thời nó cũng quyết định hiệu quả của quá trình khai thác và chế biến. Vì vậy việc chọn một
công nghệ chế biến và các thiết bị chế biến để đem lại hiệu quả kinh tế cao là một yêu cầu quan
trọng.
Chủ đầu tư: Công ty TNHH Châu Phát trang 11
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Kiều Nguyễn
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường của Dự án: Khai thác, chế biến đá xây dựng xã Chư Á -
thành phố Pleiku - tỉnh Gia Lai

Đối với mỏ đá Chư Á, chế biến khoáng sản chính là công việc tổ chức đập, nghiền và sàng
phân loại thành các loại đá khác nhau theo yêu cầu của thị trường.
* Công suất chế biến đá
Toàn bộ khối lượng đá nguyên khai khai thác được của mỏ đều được chuyển tới khu vực
chế biến (nghiền sàng). Như vậy, công suất đầu vào của công tác nghiền sàng đá là:
A
0
= 30.000 m
3
đá nguyên khối/năm.
Các sản phẩm đầu ra sau chế biến cụ thể như sau:
- Đá kích cỡ 2 x 4 cm: 6.000m
3
/năm
- Đá kích cỡ 4 x 6 cm: 12.000m
3
/năm
- Đá kích cỡ 1 x 2 cm: 12.000m
3
/năm
Với tỷ lệ tiêu hao đá nguyên liệu trong thực tế:
- Đá kích cỡ 1 x 2 cm: 45% m
3
nguyên liệu/m
3
đá sản phẩm
- Đá kích cỡ 0 x 4 cm: 40% m
3
nguyên liệu/m
3

đá sản phẩm
- Đá mi bụi: 15% m
3
nguyên liệu/m
3
đá sản phẩm
* Qui trình công nghệ:
Dựa vào chủng loại và qui cách sản phẩm nêu trên, qui trình công nghệ theo loại thiết bị
được chọn lựa như sau: đá nguyên liệu được ô tô chở từ khai trường hoặc từ bãi dự trữ đựợc đổ
vào Bunke, từ Bunke đá được băng tải chuyển vào máy đập hàm; trước khi đưa vào máy máy đập
hàm, đất cát lẫn trong đá nguyên liệu qua khe hở rơi xuống băng tải để bỏ ra ngoài. Qua máy đập
hàm, đá hỗn hợp được băng tải đưa lên sàn rung. Đá trên sàn với lưới sàn 6x6cm được rót vào
máy nghiền côn, đá được chuyển qua các băng tải làm thành chu kỳ khép kín ở công đoạn này.
Đá lọt qua lưới sàn 6x6cm rơi xuống lưới sàn 4x4cm, loại trên sàn được bằng tải đưa ra đống đá
4x6cm. Đá lọt qua lưới sàn 4x4cm lại lần lượt được đưa qua các lưới sàn 2x2cm và qua lưới sàn
1x1cm. Đá nằm lại trên lưới sàn 4x4cm là đá 2x4 và đá nằm lại trên lưới sàn 2x2cm là đá 1x2.
Cuối cùng là loại đá mạt (0-0.5cm) là đá lọt qua lưới sàn 1x1cm.
* Thiết bị nghiền sàng:
Dựa vào khối lượng đá nguyên liệu cần chế biến trong một ngày là 150m
3
và 01 ngày làm
việc của máy là 6h, khối lượng 1h làm việc của máy (hệ số làm việc của máy là 0.9) sẽ là:
150m
3
/6/0.9 = 27m
3
/h. Để đáp ứng khối lượng tên cần một tổ hợp đập - nghiền – sàng liên hợp
CM-739/CM740 có năng suất 25m
3
/h do Liên Xô cũ chế tạo.

QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ KHI NGHIỀN SÀNG
Chủ đầu tư: Công ty TNHH Châu Phát trang 12
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Kiều Nguyễn
Máy kẹp hàm thô
Máy nghiền côn
Máy Sàng rung
Đá 1x2 Đá 2x4 Đá 0,5-1
Nhập kho Xuất hàng
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường của Dự án: Khai thác, chế biến đá xây dựng xã Chư Á -
thành phố Pleiku - tỉnh Gia Lai
2.4 Lựa chọn đồng bộ thiết bị
Căn cứ vào tính chất cơ lý của đá xây dựng Chư Á, căn cứ vào mục tiêu đầu tư và khả
năng đầu tư trang bị đã được lựa chọn của Công ty TNHH Châu Phát, căn cứ vào điều kiện, tính
chất khai thác, sản lượng mỏ, chọn các thiết bị sản xuất đầu tư theo kiểu tận dụng MMTB sẵn có
của đơn vị;
Dựa vào công suất khai thác, chế độ làm việc của mỏ và năng suất thiết bị, số lượng thiết
bị sản xuất chính và nhân lực được nêu trong bảng:
Bảng II.5
TT Loại thiết bị Đơn vị Mã hiệu S.lượng G.chú
1 Máy khoan tự hành Cái 01 Thuê ngoài
2
Búa đập đồng bộ φ 110
Cái Cobelco 01 Lắp búa vào máy đào
3 Máy đào V = 1,25 m
3
Cái Cobelco 01 Xe cũ của chủ đầu tư
4 Ô tô tự đổ 12 tấn Cái Kamaz 02 Xe cũ của chủ đầu tư
5 Máy xúc lật V = 2,4m
3
cái Kawasaki 01 Xe cũ của chủ đầu tư

6 Nghiền sàng, chế biến Bộ 736-740 01 Đầu tư mới
7 Kéo điện trung thế và
hạ thế
trạm 250KVA 01 Đã đầu tư
Nguồn: Dự án khai thác mỏ
Đặc tính kỹ thuật của thiết bị
Thiết bị sản xuất chính được 1số sử dụng thiết bị của dây chuyền cũ giá trị sử dụng 80%
2.5. Tổng hợp nhu cầu năng lượng, nhiên liệu và nước phục vụ sản xuất
Nhu cầu về năng lượng, nhiên liệu, nước phục vụ khai thác, chế biến sản xuất
30.000m
3
nguyên khối/năm sản phẩm tính theo định mức như nêu trong bảng sau:
Tạm quy đổi 30.000m
3
đá nguyên khối = 82.200tấn; đất bóc 10.000m
3
nguyên khối =
20.000tấn (tỷ trọng đá 2,74kg/m
3,
đất

lẫn đá 2kg/m
3
)
BẢNG TỔNG HỢP NGUYÊN NHIÊN LIỆU SỬ DỤNG
Bảng II.6
TT
Nguyên, nhiên liệu
sử dụng
Định mức

tiêu hao
Nhu cầu hàng năm của mỏ
Đơn vị Giá trị
1 Nhiên liệu
1.1 Dầu điezel kg/tấn 0,887 72.911 kg
1.2 Xăng (5% lượng dầu điezel) kg/tấn 0,04 2.916 kg
1.3 Dầu thuỷ lực mỡ bôi trơn kg/tấn 0,04 2.916 kg
2 Thuốc và vật liệu nổ
2.1 Thuốc nổ (cả nổ lần 2) kg/tấn 0,14 11.508kg
Chủ đầu tư: Công ty TNHH Châu Phát trang 13
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Kiều Nguyễn
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường của Dự án: Khai thác, chế biến đá xây dựng xã Chư Á -
thành phố Pleiku - tỉnh Gia Lai
2.2 Kíp nổ cái/ tấn 0,0016 132 chiếc
2.3 Dây điện m/ tấn 0,036 3.000mét
2.4 Dây nổ m/ tấn 0,018 1.480mét
3 Nguyên, nhiên liệu khác
3.1 Điện năng KW/tấn 0,428 35.187 KW
3.2
Nước công nghiệp (dùng tưới bụi
đường và bụi khoan)
m
3
/ngày 16,7 2.940m
3
3.3 Nước sinh hoạt m
3
/ngày 0,6375 112m
3
Ghi chú: Tính theo thiết kế 1 năm làm 176 ngày, mỗi ngày làm 1 ca 7h.

a) Nhu cầu về năng lượng và phương thức cung cấp
Hiện tại Công ty đã hạ trạm điện hạ thế (250 KVA) ở khu vực chế biến.
b) Nhu cầu về nhiên liệu, thuốc nổ và phương thức cung cấp
Nhu cầu về nhiên liệu trong năm của mỏ: Dầu diezen 72.911 kg/năm, xăng 2.916
kg/năm, mỡ 2.916 kg/năm, thuốc nổ 11.508kg/năm. Xăng dầu do trạm xăng dầu xã Chư Á cung
ứng, thuốc và vật liệu nổ do Công ty hoá chất mỏ Tây Nguyên cung ứng.
c) Nhu cầu về cấp nước sản xuất, nước sinh hoạt và phương thức cung cấp
* Nước sản xuất: 2.940m
3
/năm trong đó bao gồm để chống bụi trong quá trình nghiền
sàng, rửa xe, và cho tưới đường...
+ Cung cấp cho trạm nghiền sàng: 10m
3
/ca; tổng lượng nước phục vụ nghiền sàng là
10m
3
x 176ngày = 1.760m
3
/năm.
+ Cung cấp tưới đường: Dùng xe tưới chuyên dụng bơm nước từ hố thu nước tại mỏ để
tưới đường, bình quân tưới ngày 02lần tương ứng khoảng 5m
3
. Tổng lượng nước tưới đường
trong năm khoảng 176ngày x 5m
3
= 880m
3
.
+ Nước rửa xe khoảng 300m
3

/năm
* Nước sinh hoạt:
Nước sinh hoạt phục vụ cho hoạt động vệ sinh cá nhân, sinh hoạt, toilet của công nhân
viên được tính toán như sau:
- Tính lượng nước sinh hoạt
Với 33 công nhân tham gia thi công trực tiếp tại mỏ, lượng nước thải sinh hoạt của cơ sở
được ước tính:
+ Nước dùng cho vệ sinh, tắm, rửa của công nhân trong khu mỏ: Tại mỏ công nhân là
người địa phương nên hết ca làm việc về tắm rửa tại nhà. Số công nhân còn lại tại mỏ là bảo vệ
và lái máy ước khoảng 5 người sử dụng
Q
cấpSh/VS
= 5 người x 45lít/ng.ca(*) = 0,225m
3
/ngày
(*) Theo tiêu chuẩn 20TCN-33-85 Bộ Xây dựng, lượng nước dùng cho vệ sinh, tắm, rửa
tính cho 1 công nhân là 45 lít/ca.
+ Nước dùng nhu cầu chuẩn bị bữa ăn của công nhân trong khu mỏ:
Q
cấpSh/NA
= 33 người x 25lít/ng(**) = 0,825 m
3
/ngày
Tại mỏ công nhân ăn tại nhà ăn tập thể chủ yếu là bữa trưa nên khối lượng nước dùng cho
chuẩn bị bữa ăn là 0,825/2 =0,4125m
3
/ngày.
(**) Theo tiêu chuẩn TCVN 4474-87, lượng nước sử dụng cho nhà ăn tập thể tính cho 1
công nhân là 25 lít/ngày.
Tổng lượng nước dùng cho sinh hoạt của công nhân mỏ:

Q
cấpSH
= Q
cấpSH/VS
+ Q
cấpSH/NA
= 0,225 + 0,4125 = 0,6375m
3
/ngày
Chủ đầu tư: Công ty TNHH Châu Phát trang 14
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Kiều Nguyễn
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường của Dự án: Khai thác, chế biến đá xây dựng xã Chư Á -
thành phố Pleiku - tỉnh Gia Lai
Thực tế số công nhân ăn trưa tại mỏ có thể giảm hơn nữa do về nhà ăn cơm bởi vậy lượng
nước sinh hoạt có thể sẽ ít hơn theo tính toán.
Tổng lượng nước sinh hoạt trong cả năm ( 176ngày) là: 176ngày x 0,6375 = 112m
3
.
- Giải pháp cấp nước
Nguồn nước được lấy từ giếng khoan. Nước cho sinh hoạt được xử lý đảm bảo tiêu chuẩn
cho sinh hoạt.
* Giải pháp cấp nước
- Nguồn nước cho sinh hoạt được lấy từ giếng khoan, qua xử lý đảm bảo tiêu chuẩn cho
sinh hoạt.
- Cung cấp tưới đường: Dùng xe tưới chuyên dụng bơm nước từ suối cạnh mỏ
- Nước chống bụi trong khi khoan được bơm trực tiếp vào hệ thống tưới, hút bụi của máy
khoan.
Chủ đầu tư: Công ty TNHH Châu Phát trang 15
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Kiều Nguyễn
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường của Dự án: Khai thác, chế biến đá xây dựng xã Chư Á -

thành phố Pleiku - tỉnh Gia Lai
Sơ đồ hoạt động tổng quát của dự án khai thác mỏ:
THỜI KỲ HOẠT ĐỘNG PHÁT
TRIỂN
CÔNG NGHỆ THỰC HIỆN
Chủ đầu tư: Công ty TNHH Châu Phát trang 16
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Kiều Nguyễn
XÂY DỰNG
MỎ
KHAI THÁC
MỎ
ĐÓNG CỬA
MỎ
Xây dựng công nghiệp
Mở vỉa khoáng sàng
Chuẩn bị mặt bằng dự
án
Tháo khô và thoát
nước mỏ
Bóc đất đá phủ
Thu hồi khoáng sản
Gia công chế biến tại
mỏ
Chất kho thành phẩm
Nạo vét tận thu tài
nguyên
Phục hồi cảnh quan
Vệ sinh
Thu dọn
Di dời

Tháo khô
San gạt
Xây dựng
Lắp đặt
thiết bị
Mở đường ra vào mỏ
và bãi thải
Bóc một phần đất đá
phủ
Tạo mặt bằng công tác
đầu tiên
Khoan nổ
Xúc bốc
Vận tải
Khoan nổ
Xúc bóc
Vận tải
Thải đá
Loại bỏ tạp
chất
Nghiền đập
Phân loại
Tháo
dỡ
San lấp
xây đắp
Trồng cây
Thủ công kết
hợp cơ giới
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường của Dự án: Khai thác, chế biến đá xây dựng xã Chư Á -

thành phố Pleiku - tỉnh Gia Lai
3. Tác động đến môi trường
Dự án Khai thác chế biến đá xây dựng xã Chư Á, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai. Quá
trình thực hiện dự án sẽ gây ra những tác động tiêu cực cho môi trường xung quanh trong cả 3
giai đoạn của dự án bao gồm:
- Giai đoạn giải phóng mặt bằng và xây dựng các hạng mục cơ bản.
- Giai đoạn khai thác mỏ đá.
- Giai đoạn đóng cửa mỏ.
Các tác động đến môi trường có thể trình bày tóm tắt trong Bảng II-7.
Bảng II-7: Hạng mục thực hiện và tác động đến môi trường của dự án
TT Các hoạt động của Dự án Các yếu tố gây ô nhiễm môi trường
I Giai đoạn mở mỏ và xây dựng cơ bản
1 Giải tỏa mặt bằng - Chiếm dụng đất.
- Thay đổi cảnh quan, sinh thái.
2 Xây dựng cơ sở hạ tầng mỏ và
Bóc tầng phủ
- Bụi, tiếng ồn và khí thải, chất thải rắn
- Phá bỏ thảm thực vật hiện có
II Giai đoạn khai thác và chế biến đá
1 Nổ mìn - Bụi, tiếng ồn và chấn động
2 Tháo khô mỏ - Nước thải từ mỏ
3 Xúc bốc, vận chuyển - Bụi và đất rơi vãi khi vận chuyển
4 Nghiền sàng - Bụi, tiếng ồn và chấn động
5 Sinh họat, sửa chữa, bảo dưỡng
xe, máy
- Nước thải và chất thải rắn từ mỏ
III Giai đoạn đóng cửa mỏ
Kết thúc khai thác - Giảm nguồn cung đá thương phẩm
- Công nhân thất nghiệp
Cải tạo, phục hồi môi trường mỏ - Thay đổi địa hình, cảnh quan

Ngoài những yếu tố tiêu cực nêu trên, dự án cũng có các yếu tố tích cực đến môi trường:
- Mang lại lợi ích kinh tế cho địa phương
- Tạo công ăn việc làm cho người lao động,
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng trong khu vực (đường, điện …).
Với đặc thù của cơ sở khai thác đá, Các tác động của dự án đến môi trường chủ yếu tập
trung trong giai đoạn khai thác, chế biến và phân phối sản phẩm bởi các hoạt động này diễn ra
thường xuyên, hàng ngày và kéo dài suốt quá trình 14,8 năm( theo tuổi thọ mỏ) khai thác mỏ.
Các tác động trong giai đoạn giải phóng mặc bằng và giai đoạn đóng cửa mỏ đều diễn ra trong
giai đoạn ngắn và mức độ tác động đơn giản, tuy nhiên cũng được Chủ đầu tư và cơ quan tư vấn
lập báo cáo đánh giá tác động môi trường phân tích và trình bày đầy đủ.
Các tác động tới môi trường khi dự án được thực hiện như sau:
3.1. Nguồn gốc gây ô nhiễm khi XDCB
Thời gian mở mỏ, san lấp mặt bằng và xây dựng nhà xưởng bao gồm các công việc chính
sau: Chuẩn bị mặt bằng, xây dựng nhà làm việc, tập kết nguyên vật liệu xây dựng, vận chuyển
đất đá và thi công xây dựng nhà xưởng, làm đường giao thông nội bộ, vận chuyển bốc dỡ và lắp
đặt thiết bị, xây dựng đường điện trung thế, bóc lớp phủ tầng đầu tiên và làm hào giao thông,…
Chủ đầu tư: Công ty TNHH Châu Phát trang 17
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Kiều Nguyễn
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường của Dự án: Khai thác, chế biến đá xây dựng xã Chư Á -
thành phố Pleiku - tỉnh Gia Lai
Trong giai đoạn này Chủ đầu tư thực hiện khối lượng công việc tương đối, trong đó có sử dụng
một khối lượng đáng kể đất đá trong việc san ủi mặt bằng,… Những công việc trên sẽ tạo ra
những tác động đáng kể đến môi trường.
3.1.1. Nguồn gây tác động liên quan đến chất thải
Trong giai đoạn này, các tác nhân phát thải ra môi trường rất nhỏ về cả số lượng và loại
hình. Nguồn thải đáng kể nhất là chất thải rắn bao gồm cây cối phát sinh từ công tác phát quang
và chất thải xây dựng phát sinh từ công tác thi công xây dựng nhà ở, kho bãi và làm đường giao
thông trong mỏ.
3.1.1.1. Ô nhiễm chất thải rắn
Nguồn thải phát sinh:

- Cây cối phát quang trong quá trình chuẩn bị mặt bằng. Loại chất thải này chủ yếu là các
loại cây bụi. Chất thải này nếu không được xử lý luôn, khi bị ẩm do nước mưa bị phân huỷ sẽ gây
ra ô nhiễm rất lớn, đặc biệt là gây mùi khó chịu. Khối lượng ước tính trung bình 0,2m
3
chất
thải/1m
2
diện tích mặt bằng. Tổng lượng chất thải rắn tính toán trong cả giai đoạn khoảng
6.000m
3
.
- Chất thải xây dựng như gạch, đá, vôi vữa rơi vãi hoặc loại bỏ trong quá trình thi công
xây dựng là không có vì mỏ chỉ làm lán trại tạm.
- Chất thải sinh hoạt của công nhân xây dựng tại khu vực mỏ thực chất không nhiều do số
lượng lao động thi công trong giai đoạn này chỉ khoảng 5-10 lao động và đa số là các lao động
địa phương, làm 7h/ngày và ăn trưa, nghỉ ngơi tại nhà riêng.
- Chất thải nguy hại do các quá trình chùi, rửa, bảo trì máy móc và các bình acquy của các
phương tiện khai thác và vận chuyển thải ra tuy nhiên lượng chất thải này được dự báo không
nhiều.
3.1.1.2. Ô nhiễm bụi
Bụi phát sinh trong giai đoạn này chủ yếu từ các nguồn sau:
- Bụi phát sinh từ các phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng ... là rất ít , hiện
tại toàn bộ khu văn phòng, bãi chế biến chủ đầu tư đã thực hiện trước khi cấp phép khai thác mỏ
- Bụi phát sinh từ quá trình bóc đất phủ:
Theo kết quả tính toán trữ lượng mỏ thì tổng khối lượng đất phủ phải bóc là khoảng
138.129m
3
; trong giai đoạn đầu chủ đầu tư tiến hành bóc phủ khoảng 10.000m
3
( lớp phủ trên

cùng) tương đương khoảng 20.000tấn ( tỷ trong đất đá là 2tấn/m
3
). Theo kỹ thuật đánh giá nhanh
của WHO thì trong hoạt động xúc bốc hệ số phát tán bụi là k =0,1 kg/tấn đất, đá được xúc bốc,
nên lượng bụi phát tán do xúc bốc khối lượng đất nói trên được tính như sau:
Σ
bụi phát tán
= V
Thể tích đất, cát xúc bốc
x k
= 20.000 m
3
x 0,1kg/tấn = 2.000tấn.
Tuy nhiên lượng bụi phát tán vào không khí còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thời tiết,
gió, độ ẩm không khí… Quá trình bóc lớp phủ dự kiến 1 tháng (30 ngày). Như vậy, mỗi ngày cần
bốc 20.000tấn/30ngày = 667tấn/ngày tương ứng với lượng bụi phát tán vào không khí khoảng
66,7 kg bụi/ngày.
3.1.1.3. Nguồn ô nhiễm do khí độc
Khí độc chủ yếu là các loại như: CO
x
, SO
2
, NO
x
, C
n
H
n
... phát sinh do quá trình đốt cháy
nhiên liệu của các động cơ hoạt động tại mỏ.

Trong đồng bộ thiết bị thi công thì với cung đường vận chuyển ngắn khoảng 140m cả đi
lẫn về và khoảng 176m để trở đầu xe, thì tỷ lệ xe máy làm việc đạt công suất như sau: 01 máy
đào kèm 02 ôtô và 1máy ủi.
Trong giai đoạn này thời gian tồn tại ngắn khoảng 30 ngày nên mức độ ảnh hưởng là nhỏ.
Chủ đầu tư: Công ty TNHH Châu Phát trang 18
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Kiều Nguyễn

×