Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ VÀ KHU CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.94 KB, 23 trang )

QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ
VÀ KHU CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM
4.1 Vai trò của thiên nhiên trong cấu trúc đô thị
Mỗi vùng địa lý, mỗi dân tộc, mỗi quốc gia đều có những nét riêng mà ở vùng
khác, dân t
ộc khác hay quốc gia khác không có được. Các đô thị ở châu Âu khác
v
ới các đô thị ở châu Á, bởi chúng được xây dựng ở những vùng có điều kiện tự
nhiên, văn hoá truyền thống, khoa học công nghệ khác nhau. Không gian đô thị rất
cần những diện tích đất cây xanh mặt nước lớn để điều tiết khí hậu đô thị (Chế
Đ
ình Lý, 1997). Bởi vậy, trong các dự án thí điểm ở một số thành phố của
Indonesia, India, Japan, Mỹ, Hà Lan, Bỉ, Anh, hệ thống Atlas xanh của các thành
ph
ố (Green Map Atlas) và hệ thống cấu trúc xanh trong quy hoạch đô thị
(Greenstructure and Urban Planning) của tổ chức phi Chính phủ về sinh thái với
cộng đồng Mỹ và Hiệp hội Quy hoạch thế giới được triển khai có một ý nghĩa to
lớn trong vấn đề sinh thái, cảnh quan đô thị và kết quả các dự án này đã đem lại
một thương hiệu đáng tự hào cho các thành phố này "Thành phố xanh". Cũng như
ở Việt Nam các đô thị ở mỗi v
ùng, miền đều có tiếng nói riêng, hơi thở riêng. Có
th
ể gọi đây là những đặc tính rất riêng của từng đô thị mà ở đó mỗi con người
chúng ta luôn cảm nhận sự gắn bó tâm hồn mình với thành phố quê hương. Những
đặc tính rất ri
êng của từng đô thị đó chính là giá trị thiên nhiên và nhân tạo trong
cấu trúc tổng thể không gian hợp thành. Ðó cũng chính là sự tổng hoà gần gũi,
thân thi
ện giữa con người và thiên nhiên trong phát triển và tồn tại của cộng đồng
trong thời đại mới sống hoà bình thân thiện với môi trường
nhằm đảm bảo xã hội phát triển bền vững.


4.1.1 Hệ thống cấu trúc xanh trong quản lý đô thị Việt Nam
Việt Nam có hai đô thị lớn đặc trưng cho cái rất riêng đó, Hà Nội phải là đô thị
kiểu mẫu trong cả nước về quy hoạch, về kiến trúc, về phát triển kết cấu hạ tầng.
nhất là phải đi đầu trong cả nước về quản lý xây dựng, bảo vệ, gìn giữ môi trường,
cảnh quan, sinh thái và những đặc hữu vốn có Nhưng dường như Hà Nội đang
thiếu một quy hoạch và xây dựng để vươn lên một tầm cao mới. Đó phải là linh
h
ồn của một chiến lược định hướng quy hoạch, đầu tư xây dựng phát triển đô thị
Hà Nội tương xứng với vị thế là Thủ đô của một nước gần 1000 triệu dân, có nền
công nghiệp cơ bản phát triển vào năm 2020. Hình thái, cấu trúc và diện mạo đô
thị Hà Nội với một kết cấu hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, hiện đại Một môi trường
sống có cảnh quan thiên nhiên đẹp, trong lành và có văn hoá. Đây là những vấn đề
không mới của Hà Nội nhưng còn cần phải tiếp tục đầu tư thời gian, trí tuệ, kinh
phí. Hà Nội phải là một Thủ đô hiện đại nhưng có bản sắc và đặc tính rất
riêng Một trong các yếu tố quan trọng của quy hoạch ấy là sự cần thiết phải coi
trọng việc hoạch định, bảo lưu một hệ thống cấu trúc xanh trong tổng thể đô thị Hà
N
ội, đây cũng chính là một trong những thành phần cơ bản để Hà Nội có được
những đặc tính rất riêng của mình (Ngô Thế Bá, 1997; Nguyễn Đình Hoè, 2001).
Theo quan điểm xây dựng bền vững hệ thống cấu trúc xanh được hình thành trên
cơ sở lấy hành lang sông Hồng và không gian xanh-mặt nước hồ Tây làm trọng
tâm để dẫn dắt lan toả theo các h
ành lang hệ thống sông Tô Lịch, sông Kim Ngưu,
sông Sét, sông Lừ, sông Nhuệ Hệ thống các hồ lớn như hồ Tây, hồ Hoàn Kiếm,
hồ Thiền Quang, hồ Bảy Mẫu, hồ Thanh Nhàn, hồ Ngọc Khánh, hồ Thanh Trì,
đầm Vân Trì , tất nhiên nguồn nước mặt của hệ thống sông, hồ này phải đảm bảo
không bị ô nhiễm như hiện nay. Hệ thống các công viên lớn ở trung tâm như công
viên Lênin, Tuổi Trẻ, Thanh Trì và sự cần thiết có một số công viên tự nhiên
(công viên r
ừng) có quy mô đủ lớn vài trăm ha ở phía Bắc (Sóc Sơn), phía Tây

(hành lang sông Ðáy), và phía Nam (Mỹ Ðức-Hà Tây). Coi trọng việc xây dựng,
phát triển vành đai xanh vùng ngoại thành với các hệ sinh thái đặc trưng về nông,
lâm nghiệp, làng nghề truyền thống Hệ thống cấu trúc xanh còn len lỏi vào hệ
thống các tuyến đường giao thông, các khu chức năng đô thị Hà Nội, góp phần che
phủ, giảm nhiệt độ hấp thụ đối với những bề mặt diện tích bê tông đồ sộ của các
công trình xây dựng, hướng tới xây dựng Thủ đô Hà Nội thành một đô thị kiểu
mẫu về môi trường. Trong quy hoạch vùng Thủ đô Hà Nội cũng cần tiếp cận ngay
hệ thống cấu trúc xanh. Bởi cũng chính đây là yếu tố cấu thành nên một quy hoạch
môi trường v
ùng Thủ đô Hà Nội với một ý nghĩa quan trọng, góp phần làm cơ sở
để nghi
ên cứu quy hoạch xây dựng đô thị và các quy hoạch chuyên ngành khác
Hình 4.1 Hệ thống cấu trúc xanh trong các đường giao thông tại
Hà Nội
Như vậy, thông qua hai giá trị vật chất căn bản tạo dựng chất lượng môi trường
sống trong đô thị Hà Nội là thiên nhiên và nhân tạo đã được nhìn nhận một cách
tích cực trong phát triển đô thị. Ðiều đó cũng sẽ tạo ra cơ hội để Hà Nội không
nh
ững trở thành một thành phố xanh phát triển bền vững mà còn đảm bảo để Hà
Nội có "đặc tính" riêng, có tính cạnh tranh cao trong xu hướng hội nhập và toàn
c
ầu hoá hiện nay. Thực tế cho thấy, cây xanh mặt nước trong đô thị không chỉ là
m
ột trong các thành tố của thiên nhiên đóng vai trò thiết yếu của môi trường sống
mà còn tạo được ấn tượng thẩm mỹ trong thị giác, góp phần tạo dựng chất lượng
môi trường sống cao cả về vật chất lẫn tinh thần cho người dân sống trong đô thị.
Không thể phủ nhận những cố gắng trong thời gian vừa qua về công tác quản lý xã
h
ội đô thị đã góp phần tạo nên những thành tựu to lớn của thành phố Hồ Chí Minh
(TPHCM), song cũng có thể nhận thấy công tác quản lý đô thị của chúng ta vẫn

chưa đáp ứng y
êu cầu của một đô thị văn minh hiện đại. Và cũng chính điều đó đã
ảnh hưởng không nhỏ đến tốc độ và chất lượng phát triển của thành phố. Những
yếu kém, hạn chế trong phát triển kinh tế, gây bất an trong xã hội, thậm chí giảm
niềm tin của dân chúng phần lớn là nảy sinh từ sự yếu kém của quản lý đô thị.
Vậy làm sao nâng cao tầm quản lý đô thị để xây dựng TPHCM trở thành một
thành phố xã hội chủ nghĩa, văn minh, hiện đại , một trung tâm công nghiệp, dịch
vụ, khoa học công nghệ của khu vực Đông Nam Á nâng tầm quản lý đô thị theo
hướng văn minh hiện đại. Quản lý đô thị có tầm quan trọng đặc biệt để bảo đảm
cho sự phát triển bền vững, đảm bảo và giải quyết hài hòa các lợi ích trước mắt và
lâu dài. Đô thị TPHCM không ngừng phát triển theo chiều hướng ngày càng lớn
mà chưa có tính tổ chức cao, to mà chưa hiện đại; phát triển ng
ày càng rộng nhưng
chưa hoàn chỉnh, đ
ã có dáng vẻ hiện đại nhưng chưa có một lối sống thực sự văn
minh, chưa xây dựng được những
biểu trưng mang tính điển hình, thiếu bản sắc,
chưa hài h
òa và phù hợp với môi trường cảnh quan sông rạch phương Nam, vốn là
đặc điểm quan trọng nét rất riêng, rất Nam Bộ mà từ đó thành phố đã mọc lên và
phát tri
ển.
4.1.2 Một số thông số tham khảo về chức năng cây xanh đối với môi trường
- Điều chỉnh nhiệt độ, cây xanh mặt nước trong đô thị có thể làm giảm
nhiệt độ không khí từ 3,3 độ C đến 3,9 độ C, khi diện tích đất cây
xanh đạt 20% đến 50% diện tích đất đô thị. Cây xanh được ví như
nhà máy điều ho
à không khí tự nhiên.
- Hi
ệu quả tổng hợp của bóng mát và bay hơi có thể làm giảm đi 17%

đến 57% năng lượng cần thiết khi tăng 25% diện tích che phủ thảm
thực vật.
- Cây xanh đô thị có thể làm giảm từ 40% đến 50% cường độ bức xạ
mặt trời và hấp thụ 70% đến 75% năng lượng mặt trời.
- Hiệu quả rất cao trong việc che chắn gió ở các xa lộ, ngã tư, nếu như
trồng các loại cây thích hợp.
- Cây xanh giúp ngăn lượng mưa và giảm dòng chảy của nước trên
m
ặt đất giúp giảm xói mòn và rửa trôi đất.
- Hạn chế tiếng ồn và ô nhiễm không khí.
- Gi
ảm bức xạ mặt trời và phản chiếu của mặt trời.
- Tăng vẻ mỹ quan và kiến trúc đô thị, tạo vẻ rất riêng cho đô thị.
4.1.3. Định hướng phát triển cây xanh đô thị ở Việt Nam
- Chuyển hoá dần các cây đơn điệu, không bóng che bằng cách thay
thế các loài cây cho bóng mát, có hoa, cây đặc trưng cho vùng, nhằm
tạo ra tính đa
dạng sinh học cao và bố cục cây xanh có giá trị thẫm mỹ cao.
- Chú trọng kết hợp hài hoà giữa kiến trúc và giá trị cảnh quan đô thị.
- Tận dụng không gian, diện tích để tăng thêm diện tích cây xanh đô
thị bằng cách phối hợp giữa cây đại mộc + trung mộc + tiểu mộc +
hoa + thảm cỏ kết hợp với việc chọn các loài ưa sáng và chịu bóng
thích hợp.
- Tạo bộ sưu tập cây xanh đô thị đặc trưng cho vùng sinh thái khác
nhau như Tây Nguyên, Đà Lạt, vùng đồng
bằng Nam Bộ, phèn ,
m
ặn…
4.2 Quản lý đô thị ở Việt Nam
Vấn đề quản lý đô thị hiện nay đang trở thành vấn đề bức xúc đối với các đô thị ở

nước ta.
Thực tiễn của sự phát triển sôi động trong những năm gần đây đã tác
động đến sự nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của công tác quản lý đô thị.
Trước đây, do nhiều nguy
ên nhân, nhiệm vụ quản lý đô thị, ít ai quan tâm đúng
mức. Nhưng gần đây, nhiều vấn đề thực tiễn liên quan đến quản lý đô thị không
cho phép chúng ta dễ dãi, đơn giản trong nhận thức và chậm trễ trong việc thực thi
các giải pháp. Tuy có muộn và cái muộn ấy đã gây nên bao hậu quả nghiêm trọng,
song cũng là dấu hiệu đáng mừng. Đó không chỉ là một nhiệm vụ đơn thuần của
cơ quan quản lý h
ành chính, mà là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, của nhiều
cơ quan, trong đó chính quyền với hệ thống cơ quan chức năng đóng vai trò chính.
Th
ực tế lâu nay, tình trạng tản quyền, thiếu phân định chức năng rõ rệt, trùng lắp
và ỷ lại, thiếu hệ thống là khá phổ biến nên hiệu lực, hiệu quả quản lý không cao.
Muốn quản lý đô thị có hiệu quả phải căn cứ vào đặc điểm của xã hội đô thị để có
giải pháp hợp lý. Trong đó có những đặc điểm mang tính chất chung của xã hội đô
thị, đồng thời có những đặc điểm riêng của từng đô thị. Trong xã hội đô thị, các
loại quan hệ thân thuộc, quan hệ thân tộc, láng giềng, quen biết vốn có vai trò rất
lớn trong xã hội được thay thế bằng quan hệ chức năng. Xã hội đô thị là một xã
h
ội chuyên môn hóa cao nên nó phải được điều hành bởi hệ thống bộ máy chức
năng với sự phân công r
õ ràng. Bằng chức năng của mình, các cơ quan quản lý các
hoạt động của các tổ chức và cá nhân trong đời sống xã hội ở đô thị. Mọi người
phải dựa vào hệ thống chức năng ấy để sống và làm việc, không tự mình muốn
làm gì thì làm và cũng không lệ thuộc vào một cá nhân nào. Trong xã hội đô thị
mà mỗi người ở bất cứ cương vị nào hành xử theo lối của mình, không đếm xỉa gì
đến những qui định chung thì thành phố đương nhiên hỗn loạn. Ở xã hội đô thị,
dân chủ và tự do có điều kiện phát triển, nhưng sự tự do của xã hội đô thị cũng

đồng thời l
à sự bắt buộc mọi cá nhân phải thực thi đầy đủ những qui tắc chặt chẽ
theo tập tục xã hội đô thị. Xã hội đô thị phải là một xã hội văn minh, mỗi cá nhân
hay tổ chức có những trách nhiệm và nghĩa vụ của mình đối với xã hội. Ở đây, đòi
h
ỏi mọi người phải phát huy đầy đủ ý thức công dân của một xã hội dân sự có tổ
chức cao.
Thành phố Hồ Chí Minh với diện tích hơn 2.000km
2
, dân số thường trú trên 7 triệu
người, ngo
ài ra còn xấp xỉ 2 triệu người tạm trú và vãng lai, là thành phố lớn nhất
nước. TPHCM đ
ã được đô thị hóa từ khá lâu và hiện nay đang diễn ra dữ dội, do
vậy công tác quản lý đô thị lại càng trở nên bức thiết. Thành phố Hồ Chí Minh là
đô thị lớn, có vị trí vai trò đặc biệt trong sự phát triển khoa học kỹ thuật của cả
nước, nhưng lâu nay vẫn
chỉ được coi là cấp địa phương như bao địa phương khác.
Bộ máy quản lý thành phố gần giống như bộ máy của trung ương thu nhỏ và giống
như bộ máy quản lý các địa phương khác. Đây chính là điểm bất cập chính trong
quản lý đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đặc tính đô thị khác nông thôn trên tất
cả các lĩnh vực, vậy mà bộ máy quản lý 2 xã hội khác nhau ấy lại giống như nhau.
Chế độ quản lý của xã hội đô thị cũng theo một khung với chế độ quản lý vùng
nông thôn thì làm sao có th
ể giải quyết hiệu quả những vấn đề nảy sinh của đô thị.
Tại sao chính quyền đô thị phải làm tất cả những chức năng đáng lẽ ra do cơ quan
chuyên môn. Chính vì vậy cần nghiên cứu để tổ chức một bộ máy quản lý đô thị
cho phù hợp. Nhìn chung là không nên tổ chức bộ máy “trên có gì dưới có nấy”.
Nếu cứ vậy thì sẽ tản quyền, sẽ lệch chuẩn, không tập trung làm tròn chức năng
của chính quyền đô thị là tổ chức đời sống đô thị, bảo đảm cho cư dân được an

toàn, tiện ích, phúc lợi, giữ được một xã hội văn minh, hiện đại. Thành phố Hồ Chí
Minh vẫn chưa có một phương pháp quy hoạch quản lý đô thị có hiệu quả.
Nguyên nhân thành phố ngày càng trở nên phức tạp bởi sự tăng trưởng, thay đổi
lối sống và hành vi dưới tác động của công nghiệp hóa, đô thị hóa và xu thế toàn
c
ầu hóa. Nguyên nhân thứ hai là sự khác biệt giữa lợi ích đề ra trong các kế hoạch
phát triển dài hạn và ngắn hạn cũng như các mục tiêu sử dụng bền vững các nguồn
lực (xã hội, kinh tế, môi trường…). Do vậy, cần điều chỉnh phương pháp nghiên
cứu đô thị trong tình hình mới nhằm giảm bớt những cản lực và tạo ra các nhân tố
mới thúc đẩy mới cho sự phát triển bền vững đô thị có hệ thống. Hiện nay vấn đề
bức xúc nhất tại các đô thị ở Viêt Nam đó là vấn đề chất thải rắn nếu không có
những giải pháp chiến luợc thì chất thải rắn sẽ là mối đe doạ cho người dân sống ở
đô thị. Vậy t
ình hình quản lý chất thải ở các đô thị như thế nào?
T
ổng quan về quản lý chất thải rắn tại các đô thị lớn
Hiện nay tổng lượng rác thải rắn chỉ được thu gom khoảng 30-40%. Điều kiện chủ
yếu để đảm bảo tốt vệ sinh khu dân cư là phải có kế hoạch làm sạch chất thải ở
khu nhà ở, cơ quan và các cơ sở sản xuất. Rác thải được thu gom chủ yếu thải vào
bãi rác m
ột cách tạm bợ mà không được xử lý, chôn lấp theo qui định. Hầu hết các
thiết bị thu gom vận chuyển rác thải còn lạc hậu và ít không đáp ứng được nhu cầu
thu gom hiện tại. Về khía cạnh quản lý môi trường có thể nói chất thải rắn là
ngu
ồn gốc phá hại môi trường sống. Nếu như con người không quan tâm đến chất
thải hôm nay thì ngày mai chất thải sẽ loại bỏ con người ra khỏi môi trường sống.
Do b
ởi nếu không được xử lý tốt thì chất thải rắn sẽ ảnh hưởng không tốt đến môi
trường v
à sự phát triển của xã hội cũng như cảnh quan đô thị. Chất thải rắn không

chỉ ảnh hưởng đến môi trường đất, nước, không khí mà chúng còn ảnh hưởng đến
sức khoẻ của cồng đồng.
Khối lượng chất thải rắn trong các đô thị ngày càng tăng do tác động của gia tăng
dân số, phát triển kinh tế xã hội và phát triển về trình độ và tính chất tiêu dùng
trong các đô thị. Nhìn lại một cách tổng quát các hợp phần chức năng của hệ thống
qu
ản lý chất thải rắn được minh họa ở hình 4.2.

Hình 4.2 Những hợp phần chức năng quản lý chất thải rắn
Từ các yêu cầu quản lý chất thải rắn đô thị vừa trình bày trên cho thấy quản lý chất
thải rắn trong thời gian tới cần phải được sự quan tâm của các cấp chính quyền các
ban ngành liên quan. Biện pháp quản lý môi trường đô thị vừa mang tính chất đối
phó với thực trạng ô nhiễm vừa phải đáp ứng được phát triển lâu dài và bền vững
của xã hội. Ngoài ra quản lý chất thải rắn đô thị & Khu công nghiệp phải được xây
dựng đồng bộ với các công cụ kinh tế phù hợp nhằm làm thay đổi từ hành vi ép
bu
ộc sang khuyến khích. Cần phải khuyến khích các cơ sở sản xuất, các doanh
nghiệp đầu tư các thiết bị và kỹ thuật mới trong việc quản lý và xử lý chất thải rắn
Nguồn phát sinh chất thải
Thu gom, tách, và lưu giữ
tại nguồn
Thu gom
Trung chuyển
Và vận chuyển
Tách , xử lý
và tái chế
Tiêu huỷ
tại nguồn. Thông thường các biện pháp kỹ thuật được áp dụng trong quản lý chất
thải được trình bày theo sơ đồ dưới đây:
Hình 4.3 Các biện pháp kỹ thuật trong xử lý chất thải rắn

Việc quản lý chất thải rắn ở các đô thị về cơ bản phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Thu gom và vận chuyển hết chất thải, nhưng hiện nay vẫn chưa thực
hiện được, đòi hỏi phải khắc phục.
- Đảm bảo thu gom và xử lý hiệu quả theo nguồn kinh phí nhỏ lại đạt kết
quả cao và bảo đảm sức khỏe cho người lao động trực tiếp tham gia xử
lý rác.
Thu gom chất thải
Vận chuyển chất thải
Xử lý chất thải
Thiêu đốt
Ủ sinh học
Làm phân bón
Các kỹ thụât
m
ới khác
Tiêu huỷ tại
Các bãi chôn lấp
- Đưa các trang thiết bị kỹ thuật xử lý chất thải tiên tiến của các nước vào
s
ử dụng trong nước, đào tạo đội ngũ cán bộ lao động có đầy đủ trách
nhi
ệm đối với môi trường chung của đất nước.
Theo như thoả thuận của các cơ quan có trách nhiệm trong công tác quản lý chất
thải rắn thì Bộ Tài Nguyên Môi Trường chịu trách nhiệm vạch chiến lược cải thiện
môi trường chung cho cả nước, tư vấn cho nh
à nước đề xuất chính sách quản lý
môi trường quốc gia. Bộ Xây Dựng hướng dẫn chiến lược xây dựng đô thị, quản
lý chất thải. Uỷ ban Nhân Dân Thành Phố chỉ đạo Uỷ ban nhân dân quận huyện,
Sở Tài Nguyên Môi Trường, Sở Giao Thông Công chánh thực hiện nhiệm vụ quản
lý Môi Tr

ường đô thị, Công Ty Công trình đô thị là cơ quan trực tiếp đảm nhận
nhiệm vụ xử lý chất thải rắn, bảo vệ vệ sinh môi trường đô thị theo như qui định.
Qua đó, có thể tóm tắt hệ thống quản lý chất thải rắn ở một số đô thị lớn của Việt
Nam (hình 4.4)
Hình 4.4 Sơ đồ hệ thống quản lý chất thải rắn ở một số đô thị lớn
ở Việt Nam
Bộ Tài Nguyên &
Môi Trường
Bộ Xây Dựng
UBND thành phố
Sở Giao Thông
Công Chánh
Sở Tài Nguyên &
Môi Trường
Công ty Công Trình
Đô Thị
UBND
các c
ấp
CHẤT THẢI RẮN
4.3 Các nguyên nhân dẫn đến thực trạng quản lý đô thị hiện nay
1. Nguyên nhân lớn và bao trùm là chúng ta chưa có bề dày kinh nghiệm
thực tiễn và quản lý đô thị.
2. Tư duy quản lý đô thị của cấp l
ãnh đạo: dường như chưa coi quản lý đô
thị là một khoa học đặc biệt có tính độc lập, nên chỉ chú ý đến quản lý và
thúc đẩy phát triển kinh tế, mà ít quan tâm tìm hiểu về lý luận và kiến thức
đặc th
ù của quản lý đô thị như quản lý dân số, môi trường, y tế…
3. Trong khâu soạn thảo kế hoạch và chủ trương, mặc dù có họp bàn rất kỹ

ở các cấp l
ãnh đạo và các ngành chức năng nhưng lại chưa có thói quen
triển khai nghiên cứu liên ngành và tổ chức phản biện của các chuyên gia,
các nhà khoa h
ọc chuyên sâu từng vấn đề.
4. Phẩm chất, năng lực quản lý của cán bộ còn nhiều hạn chế.
5. Đội ngũ tri thức v
à làm công tác khoa học kỹ thuật rất đông đảo, nhưng
so với dân số ở thành phố thì tỷ lệ lại không cao mà phần lớn dân cư thành
phố hiện nay là những người từ khắp miền đất nước tụ về. Họ chưa trải qua
đời sống đô thị nhiều thế hệ, n
ên nếp sống thị dân đang ở thời kỳ chuyển
hóa từ nếp sống nông thôn sang nếp sống đô thị.
6. Vai trò, sức mạnh của pháp luật để pháp luật có tác động biện chứng, hỗ
tương với các th
ành tố khác của đô thị sẽ tạo một môi trường văn hóa đô thị
nhưng chưa đươc quan tâm.
7. Chủ trương, chính sách của chính quyền thành phố nói chung và xây
d
ựng theo quy hoạch nói riêng chưa nhất quán.
4.4. Một số biện pháp cụ thể quản lý môi trường đô thị ở Việt Nam
4.4.1 Biện pháp lâu dài
- Nâng cấp và qui hoạch đô thị.
- Hạn chế tỉ lệ tăng dân số.
- Kiểm soát sự di dân từ nông thôn ra thành thị.
- Không xây dựng khu công nghiệp trong hoặc gần đô thị.
- Thanh tra và kiểm soát môi trường thường xuyên.
- Ki
ểm toán và đánh giá tác động môi trường trước khi xí nghiệp vận
hành.

-
Đánh giá tác động môi trường với dự án qui hoạch và phát triển kinh tế
xã hội.
- Khuyến khích cưỡng chế thực thi là cách khuyến khích người xã thải
làm đúng các tiêu chuẩn và quy định về môi trường: chịu nộp phạt, cam
kết thực hiện bảo vệ môi trường.
4.4.2 Biện pháp ngắn hạn
a. Quản lý chất thải rắn:
Ở Việt nam dân số đô thị chiếm 20% dân số cả nước, nhưng do cơ sở hạ tầng c
òn
y
ếu kém lại ít được quan tâm nên tình trạng vệ sinh môi trường bị sa sút nghiêm
tr
ọng. Tình hình ứ đọng rác do thiếu các phương tiện kỹ thuật cần thiết và hiệu quả
quản lý rác còn yếu kém đang gây nhiều trở ngại cho công tác quản lý và bảo vệ
môi trường ở nước ta. Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường th
ì tốc độ đô thị
hoá đang có chiều hướng gia tăng nhanh hơn trước, sự tăng dân số ở đô thị trong
khi chưa có điều kiện chuẩn bị về cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng c
òn nhiều bất cập
từ đó có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của đô thị và không đáp ứng được nhu
cầu ngày càng tăng của xã hôi. Do vậy, quản lý chất thải rắn là một vấn đề then
chốt của việc đảm bảo môi trường sống của con người mà các đô thị phải có kế
hoạch tổng thể quản lý chất thải rắn thích hợp mới có thể xử lý kịp thời và hiệu
quả. Một số biện pháp quản lý chất thải rắn cần phải được thực hiện trong thời
gian tới:
(1) Tổ chức thu gom và phân loại chất thải rắn tại nguồn.
(2) Lựa chọn công nghệ xử lý rác thải hợp lý và khoa học.
(3) Tái sử dụng và quay vòng sử dụng chất thải rắn.
(4) Áp dụng phí sử dụng, và phí đổ bỏ chất thải….

(5) Tổ chức sản xuất không phế thải: sản xuất theo chu trình khép kín, sử
dụng tổng hợp nguồn tài nguyên, không độc hại đối với môi trường; cải tiến
công nghệ cũ, tài nguyên hoá các chất thải.
(6) Thu gom và xử lý triệt để chất thải độc hại từ sinh hoạt và các dịch vụ
khác
b. Qu
ản lý môi trường nước
(1) Ban hành các tiêu chuẩn, qui định và thiết lập cơ chế cấp giấy phép xả
thải.
(2) Định kỳ quan
trắc môi trường nước để phát hiện ô nhiễm kịp thời để
ngăn chặn ô nhiễm.
(3) Xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải đô thị.
(4) Loại bỏ bùn thải tránh gây ô nhiễm môi trường.
(5) Quản lý và bảo vệ nước ngầm.
(6) Thoát nước mưa và chống úng ngập ở th
ành phố
c. Quản lý môi trường không khí
(1) Nâng cao chất lượng nhiên liệu cho phương tiện giao thông.
(2) Hạn chế xe cá nhân đẩy mạnh giao thông công cộng.
(3) Cải thiện hệ thống quản lý giao thông nhằm hạn chế ùn tắc giao thông.
(4) Kiểm soát và có các tiêu chuẩn về tiếng ồn cụ thể cho khu dân cư và
khu công nghiệp.
(5) Di dời các nhà máy gây ô nhiễm không khí ra xa khu đô thị.
(6) Định kỳ quan trắc chất lượng môi trường không khí để phát hiện ô
nhiễm và có hướng giải quyết kịp thời.
d. Quản lý môi trường đất
(1) Qui hoạch sử dụng đất bền vững.
(2) Sử dụng đất đúng mục đích, không lãng phí cũng như không lạm dụng
tài nguyên đất

(3) Quản lý nghiêm nhặt các chất thải nguy hại ở các cơ sở sản xuất để
không làm ảnh hưởng đến tài nguyên đất
4.5 Môi trường khu công nghiệp ở Việt Nam
4.5.1 Hệ thống quản lý môi trường khu công nghiệp
Khu công nghiệp được hợp thành bởi các nhà máy, xí nghiệp (gọi chung là doanh
nghi
ệp). Mỗi doanh nghiệp đều có trách nhiệm bảo vệ môi trường. Nếu như mỗi
doanh nghiệp có sự tự giác cao thì việc quản lý môi trường ở khu công nghiệp sẽ
đơn giản rất nhiều. Mỗi khu công nghiệp tập trung sẽ có Ban Quản lý để chịu trách
nhiệm điều hành các hoạt động của KCN (hình 4.5). Khu công nghiệp ở các tỉnh
chịu sự chỉ đạo của Ban quản lý KCN Trung ương, của Bộ và Sở tài Nguyên &
Môi trường.
Mặt mạnh của khu công nghiệp:
- Thu hút đầu tư
- Nâng cao cơ sở hạ tầng
- Giải quyết việc làm cho người dân
BAN QUẢN LÝ KCN TW
(Chính phủ quản lý)
BAN QUẢN LÝ KCN ĐỊA PHƯƠNG
(Chính phủ UBND Tỉnh quản lý)
Bộ TNMT Sở TNMT
Hình 4.5 Sơ đồ hệ thống quản lý khu công nghiệp ở Viêt Nam
- Cải thiện và nâng cao phúc lợi xã hội
Mặt yếu của khu công nghiệp:
- Chi phí bảo vệ môi trường không được quan tâm đúng mức
- Hoat động bảo vệ môi trường chưa chặt chẽ thiếu đồng bộ
Như vậy phát triển khu công nghiệp ở Việt Nam l
à một vấn đề không đơn giản vì
ph
ải đảm bảo tối ưu về lợi ích kinh tế mà vẫn giải quyết các vấn đề môi trường,

đây là yếu tố quan trọng để phát triển bền vững khu công nghiệp. Hệ thống quản
lý khu công nghiệp đã có những đóng góp đáng kể trong công tác bảo vệ môi
trường, tuy nhi
ên do mới được thành lập, kết quả này vẫn còn khiêm tốn so với
những gì mà hiện trạng môi trường trong thực tế đã được phân tích và ghi nhận.
Nhiệm vụ của Ban quản lý khu công nghiệp:
- Thẩm định hồ sơ xin đầu tư
- Thẩm định các cơ sở hạ tầng
- Kiểm tra, thanh tra giám sát môi trường khu công nghiệp
Bất cập của hệ thống quản lý môi trường khu công nghiệp
- Đã có qui chế bảo vệ môi trường KCN nhưng thực hiện chưa đồng bộ.
- Chưa phân cấp rỏ ràng quản lý môi trường khu công nghiệp
4.5.2 Những qui định chung về quản lý môi trường khu công nghiệp
a. Giai đoạn đầu tư xây dựng khu công nghiệp
- Lựa chọn địa điểm hình thành và phát triển khu công nghiệp, đảm bảo
khoảng cách tối thiểu về hướng gió và khu dân cư.
- Xác định qui mô và tính chất khu công nghiệp, được xem xét và xác
định phù hợp với điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội.
- Lựa chọn các ngành cho phép đầu tư vào khu công nghiệp cho phù hợp
về vệ sinh môi trường, ví dụ như không bố trí các ngành chế biến thực
phẩm, dược phẩm gần hoặc chung với các ngành có những chất thải
nguy hại. Nên bố trí các ngành công nghiệp mà chất thải của ngành này
là nguyên li
ệu cho ngành kia (cho ví dụ).
- Qui hoạch tổng thể khu công nghiệp: khu văn phòng, khu kỹ thuật, khu
xử lý nước thải, khu cây xanh, khu xí nghiệp công nghiệp.
- Bộ Môi Trường tiến hành nghiên cứu hồ sơ và cho ý kiến của dự án.
Nếu đồng ý chủ dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
trình Bộ Môi Trường phê chuẩn trước khi tiến hành xây dựng cơ sở hạ
tầng.

b. Giai đoạn qui hoạch chi tiết v
à xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp
Giai đoạn n
ày không chỉ qui hoạch thiết kế hạ tầng kỹ thuật, mà còn phải xây
dựng các công trình phục vụ công tác bảo vệ môi trường. Những nội dung chính
cần làm:
- Thu dọn tạo mặt bằng khu công nghiệp.
- Tạo dựng nhà tạm cho công nhân xây dựng.
- Qui hoạch và xây dựng hệ thống giao thông nội bộ, hệ thống cung cấp
nước
sạch, hệ thống thông tin, và dịch vụ y tế.
- Qui hoạch xây dựng hệ thống thoát nước.
- Qui hoạch mặt bằng xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập
trung, tách rời hệ thống nước mưa.
- Qui hoạch và xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn
- Qui hoạch hệ thống cây xanh (ít nhất 15% tổng diện tích đất khu công
nghiệp)
- Xây dựng hệ thống quan trắc môi trường chung cho cả khu công nghiệp.
c. Quản lý môi trường với các dự án đầu tư vào khu công nghiệp
Tất cả các dự án đầu tư vào khu công nghiệp đều phải lập hồ sơ và phải được hội
đồng thẩm định thông qua, hội đồng thẩm định do Ban quản lý khu công nghiệp
chỉ định và phải có đại diện của Sở Tài Nguyên Môi Trường. Trong dự án bắt buộc
phải có phần giải trình riêng về khía cạnh môi trường và các biện pháp bảo vệ môi
trường, sau đó tr
ình tự được xét như sau:
- Khi được cấp phép đầu tư, chủ đầu tư phải tiến hành lập bảng đăng ký
đạt ti
êu chuẩn môi trường theo mẫu qui định, bảng này được cơ quan về
bảo vệ môi trường xem xét chấp thuận thì chủ đầu tư mới được phép
xây dựng.

- Các cơ quan về môi trường tiến hành thẩm đinh và giám sát các thiết bị
và hệ thống xử lý về MT trước khi nhà máy đi vào vận hành.
d. V
ận hành khu công nghiệp
- Chất thải của nhà máy hoặc của cơ sở phải được xử lý triệt để và đạt
tiêu chuẩn Việt Nam do cơ quan bảo vệ môi trường qui định.
- Nước thải của nhà máy trước khi thải vào hệ thống xử lý nước thải tập
trung phải được xử lý sơ bộ đạt tiêu chuẩn do Ban Quản lý khu công
nghi
ệp qui định, nếu như khu công nghiệp chưa có hệ thống xử lý nước
thải tập trung thì nhà máy phải xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn trước khi
thải ra ngoài môi trường.
- Chất rắn đặc biệt chất thải nguy hại của mỗi nhà máy phải được thu
gom và xử lý qua hệ thống thu gom của công ty đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng của khu công nghiệp.
- Khu công nghiệp có bộ phận chuyên trách về môi trường. Bộ phận này
th
ực hiện chức năng theo dõi vận hành các thiết bị về môi trường, theo
dõi sự cố về môi trường trong khu công nghiệp, giám sát môi trường
khu công nghiệp theo qui định của cơ quan quản lý về bảo vệ môi
trường.
4. 6 Một số phương cách quản lý môi trường khu công nghiệp
4.6.1 Kiểm soát ô nhiễm
Môi trường không khí rất quan trọng đối với mỗi cá thể và mỗi cộng đồng, chỉ 2-3
phút không còn hít th
ở xem như con người ta không còn tồn tại. Môi trường không
khí là vấn đề tổng hợp, bị tác động trực tiếp bởi hoạt động của con người gây ra
những bất lợi cho sinh vật chung quanh nó, làm thiệt hại to lớn cho nền kinh tế. Có
rất nhiều sự cố gây cho con người và tự nhiên, những thiệt hại ấy là không có gì để
bù đắp nổi. Ví dụ như ô nhiễm do khói công nghiệp ở Bỉ đ

ã làm cho 4000-5000
người chết; ở Ấn Độ khoảng 2 triệu người dân bị nhiễm khí độc, trong đó có 5000
người bị
chết, 50.000 bị nhiễm độc trầm trọng, rất nhiều người bị mù. Vì vậy
chúng ta cần có biện pháp kiểm soát ô nhiễm từ các nguồn cố định do đốt nhiên
li
ệu từ các ngành công nghiệp; nguồn di động do đốt nhiên liệu từ các phương tiện
giao thông đi lại đường bộ
, thuỷ, và hàng không; nguồn không phải do đốt nhiên
li
ệu, khí độc rò rỉ từ các dây chuyên sản xuất, từ nông nghiệp.
4.6.2 Bố trí khu công nghiệp hợp lý
Trong qui hoạch sử dụng đất bố trí khu công nghiệp tập trung là biện pháp hàng
đầu để kiểm soát ô nhiễm. Một số qui định cho bố trí khu công nghiệp:
- Khu Công Nghiệp không nằm trong khu dân cư
- Đặt khu công nghiệp cuối hướng gió và nguồn nước
- Có vành đai cây xanh cách khu dân cư và khu đô thị khác
4.6.3 Kiểm soát nguồn thải tĩnh
Kiểm soát các ống khói khu công nghiệp là một biện pháp quan trọng của quản lý
môi trường khu công nghiệp. Ở các nước ti
ên tiến người ta đã có các biện pháp để
định ra các ti
êu chuẩn phát thải chất ô nhiễm của các nguồn thải tĩnh, chuẩn phát
thải này phụ thuộc vào ngành sản xuất và quy mô sản xuất của mỗi công ty. Nếu
như mức độ ô nhiễm của chất thải nào đó của nguồn thải vượt quá mức giới hạn
cho phép của tiêu chuẩn chất lượng môi trường xung quanh, thì buộc các công ty
hay cơ sở sản xuất phải giảm bớt lượng thải quá mức. Định kỳ k
iểm tra lượng thải
nếu như thực hiện không đúng thì phải xử phạt hay thu hồi giấy phép. Thực tế việc
xử phạt rất phức tạp, vì trong thực tế việc tính toán chính xác nguồn thải hay giám

sát nguồn thải thì không dễ dàng. Cần phải có đội ngũ cán bộ chuyên trách không
ch
ỉ giỏi chuyên môn mà còn có đạo đức tư cách nghề nghiệp.
4.6.4 Quản lý nguồn thải di động
Các phương tiện giao thông cơ khí là nguồn thải di đông gây ra ô nhiễm môi
trường không khí. Đô thị càng lớn, càng phát triển thì nguồn thải này ngày càng
gây tác h
ại trầm trọng. Ở nhiều đô thị lớn trên thế giới, lượng thải do giao thông
chiếm khoảng 70-80% ô nhiễm không khí ở đô thị, trong đó bụi là tác nhân chính
t
ại các khu đô thị đông dân cư. Có rất nhiều biện pháp để quản lý nguồn thải di
động:
- Cấp giấy phép cho các xe đủ tiêu chuẩn môi trường, tiến hành xử phạt
hay thu giấy phép lái xe đối với xe xả thải quá mức cho phép.
- Thuế đặc biệt cao đối với xe không đạt tiêu chuẩn môi trường.
- Sản xuất nhiên liệu sạch.
- Không đánh thuế hoặc thuế xe ít đối với các xe không gây ô nhiễm môi
trường.
- Khuyến khích đẩy mạnh công nghệ sản xuất xe chạy bằng nhiên liệu
sạch (năng lượng mặt trời hay điện).
- Ưu tiên phát triển giao thông công cộn.g
- Tăng cường hệ thống thông tin hiện đại và viễn thông để giảm bớt ô
nhiễm không khí.
4.6.5 Ngăn ngừa suy thoái tầng ôzôn
Quá trình hình thành và phân hũy ôzôn diễn ra đồng thời nên chu trình tồn tại của
nó trong khí quyển rất ngắn. Lượng ôzôn cao nhất ở tầng bình lưu ở độ cao 25 km,
với nồng
độ khoảng 5
-10 ppm. Nồng độ khí ôzôn trong tự nhiên luôn ở trạng thái cân bằng.
Tác dụng của tầng ôzôn: bảo vệ cho mọi sinh vật tránh khỏi tai họa do bức xạ của

tia tử ngoại. Nếu như tầng ôzôn bị suy giảm thì nó sẽ gây ra thảm họa đối với mọi
hệ sinh thái trên trái đất. Quá trình hình thành và phân huỹ ôzôn tự nhiên trong khí
quy
ển được thể hiện bằng phương trình dưới đây:
T
ạo thành ôzôn trong tự nhiên
O
2
O + O
O
2
+ O O
3
Phân huỹ ôzôn trong tự nhiên
O
3
O + O
2
O
3
+ O O
2
+ O
2
Tầng ôzôn bị suy giảm là do các khí thải vào bầu khí quyển có sự hiện diện của
khí trơ. Dưới tác dụng của tia hồng ngoại chúng phân ly th
ành các nguyên tử tự
hv 242nm
313< hv>360nm
do. Các nguyên tử này sẽ tạo nên phản ứng với ôzôn và biến ôzôn thành oxy. một

số các chất khác có khả năng tham gia vào các phản ứng phân hũy ôzôn như: CO,
CH
4
, NOx và các hợp chất hữu cơ. Như vậy, sự giảm nồng độ ôzôn ở các cực trái
đất m
à các nhà khoa học ghi nhận được, có thể là do các chất sinh ra từ hoạt động
con người như:CH
4
, NOx, HCl, Cl
2
Phân tích khoa học gần đây cho thấy hiện
tượng suy giảm tầng ôzôn do các chất CFC l
à rất đáng lo ngại. Hiện nay suy giảm
tầng ôzôn mang tính chất toàn cầu, do vậy cần chú ý ngăn chặn các chất làm suy
thoái t
ầng ôzôn trên phạm vi toàn cầu, cần phải có những công ước quốc tế chung
về việc thay thế các chất phá hũy tầng ôzôn, các nước phát triển tạo điều kiện
chuyển giao công nghệ cho các nước đang phát triển, tăng cường quan trắc tầng
ôzôn. Phương trình dưới đây thể hiện sự suy giảm ôzôn do hoạt động của con
người
N
2
O NO + N
NO + O NO
2
+O
NO
2
+ O NO +O
2

4.6.6 Ngăn chặn ô nhiễm qua biên giới
Ô nhiễm qua biên giới là quá trình lây nhiễm từ sự trao đổi mua bán các sản phẩm
hàng hoá giữa các quốc gia hoăc giữa các vùng trên lãnh thổ. Ngoài ra sự ô nhiễm
qua biên giới còn khá phổ biến đối với ô nhiễm không khí và ô nhiễm nước. Do
vậy ngăn chặn ô nhiễm qua biên giới là cần thiết để hạn chế ô nhiễm, thể hiện cụ
thể bằng một số công tác sau:
- Tăng cường khả năng quan sát và đánh giá nguồn ô nhiễm mang tính
chất khu vực và quốc tế.
- Tăng cường hợp tác giúp đỡ các nước đang phát triển để phát hiện ô
nhiễm một cách có hệ thống.
- Huấn luyện chuyên môn trao đổi thông tin, dữ liệu, xây dựng chương
trình phối hợp hành động giảm bớt ô nhiễm và hậu quả.
- Tài trợ kinh phí theo dõi quan trắc môi trường cho các quốc gia chậm
phát triển.
4.6.7 Đẩy mạnh nghiên cứu trao đổi và hợp tác toàn diện
Một cuộc tọa đàm được tổ chức với sự tham gia của các nhà khoa học, đại diện
các cơ quan quản ý nhà nước v
à một số doanh nghiệp là thiết thực. Trong nghiên
c
ứu hợp tác phải chú trọng:
- Gắn quy hoạch công nghiệp với quy hoạch môi trường và phải tính cho
cả vùng chứ không chỉ nhìn riêng từng tỉnh, thành phố.
- Phải xác định những ngành công nghiệp có thể đặt ở thượng lưu nguồn
nước v
à những ngành công nghiệp nào phải đặt ở hạ lưu, những ngành
công nghi
ệp nào phải dứt khoát bố trí xa nguồn nước.
hv
- Khi quy hoạch các khu công nghiệp cần mời các nhà khoa học, chuyên
gia tham gia ngay t

ừ đầu và nhất thiết phải đưa ra được phương án tối
ưu xử lý chất thải, nước thải.
- Các cơ quan chức năng cần giám sát, đôn đốc việc triển khai xây dựng
hệ thống xử lý chất thải, nước thải nội bộ nhằm hoàn thành đồng bộ với
các hạng mục khác.
- Các tỉnh và thành phố sẽ hỗ trợ kỹ thuật và tài chính cho các doanh
nghi
ệp và các chủ đầu tư phát triển hạ tầng khu công nghiệp thông qua
các lớp huấn luyện về môi trường, cử các chuyên gia tư vấn, đặc biệt là
qu
ỹ giảm thiểu ô nhiễm môi trường của địa phương sẵn sàng cho vay
không lãi v
ới điều kiện vay đơn giản.
- Cần hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước về môi trường, tăng cường cả
về số lượng lẫn chất lượng của cán bộ, chức năng, quyền hạn của bộ
máy, tăng cường sự phối hợp đồng bộ giữa các ng
ành chức năng với
chính quyền các địa phương, nhằm giúp cho hoạt động bảo vệ môi
trường có hiệu quả thiết thực.
- Hợp tác đầu tư vào những nguồn năng lượng thay thế cũng là một yếu
tố bổ sung quan trọng cho hệ thống ấn định giá cả trong việc phản ánh
chi phí xã hội do ô nhiễm. Thiếu sự hợp tác đầu tư như vậy, người tiêu
dùng s
ẽ bị kẹt giữa điều tồi tệ nhất của cả hai mặt giá cao và ô nhiễm
nặng nề. Đương nhiên, tự các chính sách dựa trên giá cả sẽ tạo ra những
khuyến khích mạnh thúc đẩy đầu tư vào các công nghệ tiết kiệm năng
lượng v
à giảm lượng khí thải, đem lại những lợi ích to lớn cho cả xã hội
lẫn cá nhân.
4.6.8 Kiểm toán chất thải

Chất thải là vật chất không phải là sản phẩm và được thải ra khỏi quá trình sản
xuất, nếu như không có quản lý tốt lượng chất thải được thải ra ngoài môi trường
ngày càng nhiều và sẽ gây ô nhiễm môi trường rất trầm trọng. Chất thải có thể ở
dạng khí, lỏng và rắn. Vài thập kỹ trước đây việc quản lý chất thải chỉ tập trung
vào giai đoạn xử lý. Kiểm toán chất thải là bước đầu tiên trong chương tr
ình giảm
thiểu-hạn chế tạo ra chất thải nhằm tối ưu hoá việc sử dụng tài nguyên và nâng cao
hi
ệu quả sản xuất-ngăn ngừa-giảm thiểu và bảo vệ môi trường. Để đạt được hiệu
quả kiểm toán phải được thực hiện đúng phương pháp, xuyên suốt cùng với
chương tr
ình quản lý tổng thể và cần có sự hổ trợ của cán bộ vận hành công nghệ.
Quá trình kiểm toán chất thải được áp dụng cho qui mô khác nhau chủ yếu cho các
xí nghiệp công nghiệp, bao gồm 3 giai đoạn (hình 4.6)
GIAI ĐOẠN I
ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ
CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN
Bước 1: Tổ chức đội và nguồn kiểm toán
Bước 2: Ph
ân chia quá trình thành đơn vị hoạt động
Bước 3: Xây dựng sơ đồ hoạt động của đơn vị
Kiểm toán chất thải bao gồm các bước sau:
- Xác định nguồn, khối lượng và loại chất thải.
- Thu thập thông tin về từng khâu công nghệ, nguyên liệu thô, sản phẩm,
sử dụng và thải nước.
- Nêu bật quá trình sản xuất không hiệu quả và các khâu quản lý yếu kém.
- Giúp đỡ xây dựng mục tiêu giảm thiểu chất thải.
- Cho phép phát triển chiến lược quản lý chất thải có hiệu quả kinh tế cao.
- Nâng cao kiến thức về quá trình sản xuất, và cải thiện hiệu quả sản xuất.
GIAI ĐOẠN II

CÂN BẰNG
VẬT CHẤT
ĐẦU VÀO QUÁ TRÌNH
Bước 4: Xác định đầu vào
Bước 5: Ghi chép việc dùng nước
Bước 6: Đo mức tái sử dụng chất
thải
ĐẦU RA QUÁ TRÌNH
Bước 7: Định lượng sản phẩm
Bước 8: Tính toán nước thải
Bước 9: Tính toán lan truyền khói
Bước 10: Tính toán chất thải ra
RÚT RA CÂN BẰNG VẬT CHẤT
Bước 11: Tập hợp thông tin về đầu ra đầu vào
Bước 12: Rút ra sơ đồ cân bằng vật chất
Bước 13 & 14: Đánh giá và xác định lại cân bằng
GIAI ĐOẠN III
TỔNG HỢP
NHẬN DẠNG CÁC PHƯƠNG ÁN GIẢM THIỂU
Bước 15 Nhận dạng các biện pháp giảm thiểu chất thải
Bước 16 Xác định mục tiêu, đặc điểm v
à vấn đề chất thải
Bước 17 Khảo sát khả năng phân chia chất thả
i
Bước 18 Nhận dạng biệ pháp lâu dài giảm thiểu chất thải
ĐÁNH GIÁ PHƯƠNG ÁN GIẢM THIỂU
Bước 19 Thực hiện đánh giá các phưong án giảm
thiểu về môi trường và kinh tế. Liệt kê phương án
khả thi
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG GIẢM THIỂU

Bước 20 Thiết kế và thực hiện kế hoạch hành
động để đạt hiệu quả
Hình 4.6 Sơ đồ hướng dẫn qui trình thực hiện kiểm toán chất thải công
nghi
ệp
Từ năm 1990 cho đến nay, xuất hiện phương cách quản lý chất thải mới là ngăn
ngừa và giảm thiểu chất thải. Làm thế nào để ngăn ngừa và giảm thiểu chất thải,
có thể sử dụng hoặc thu hồi chất thải được không? Nếu được thì sẽ tạo ra nhiều lợi
ích như:
- Lượng chất thải giảm.
- Nhu cầu nguyên liệu thô giảm.
- Giá thành xử lý chất thải giảm.
- Tiềm năng gây ô nhiễm giảm.
- Điều kiện làm việc được cải thiện.
- Hiệu quả sản xuất tăng lên.
4.7 Đánh giá ảnh hưởng quản lý khu công nghiệp đối với môi trường
4.7.1 Tình hình quản lý
Theo thống kê, Việt Nam có trên 800.000 cơ sở sản xuất công nghiệp, đóng góp
của công nghiệp vào GDP là rất lớn. Tuy nhiên chúng ta cũng phải chịu nhiều thiệt
hại về môi trường do lĩnh vực công nghiệp mang lại. Hiện nay khoảng 90% cơ sở
sản xuất công nghiệp và phần lớn các khu công nghiệp chưa có trạm xử lý nước
thải. Các ngành công nghiệp gây ô nhiễm môi trường, nặng nhất là công nghiệp
nhiệt điện, công nghiệp sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng, công nghiệp khai
thác khoáng sản. Tính đến cuối năm 2002 cả nước có khoảng 74 khu công nghiệp
với tổng diện tích đất tự nhiên 13.300 ha, không kể khu công nghiệp Dung Quất
với diện tích 14.000 ha, trong đó có 68 khu công nghiệp, 4 khu chế xuất và 2 khu
công nghi
ệp cao. Phần lớn các khu công nghiệp được thành lập tại các vùng kinh
t
ế trọng điểm. Cùng với sự gia tăng năng lực sản xuất và đa dạng hoá sản phẩm,

các khu công nghiệp ngày càng làm cho môi trường ô nhiễm nặng nề, mà đây là
vấn đề thường bị bỏ qua.
Rất ít khu công nghiệp có nhà máy xử lý nước thải tập trung, hầu hết các khu công
nghiệp đều chưa có hệ thống lưu trữ và xử lý chất thải rắn an toàn về mặt môi
trường, đặc biệt l
à chất thải nguy hại. Chúng ta chưa thống kê, đo được khối lượng
chất thải độc hại, kim loại nặng (chì, thuỷ ngân, crôm ) trong các doanh nghiệp
sản xuất ắc quy, cơ khí, điện tử Hiện nay phần lớn các đơn vị đầu tư kinh doanh
cơ sở hạ tầng khu công nghiệp thường không có đủ vốn để đầu tư cơ sở hạ tầng
như đường sá, sân b
ãi, cấp điện, cấp nước, giao thông, thông tin liên lạc cơ sở hạ
tầng về môi trường. Dẫn đến tình trạng chung là hệ thống cơ sở hạ tầng chưa hoàn
chỉnh nhưng đã có một số các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp hoạt động. Vì vậy ô
nhiễm môi trường khu công nghiệp là điều khó tránh khỏi. Vùng trọng điểm phía
Nam, ngoài 7 khu công nghiệp đã xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung còn
ph
ần lớn các nhà máy nằm trong và ngoài khu công nghiệp đều không có hệ thống
x
ử lý nước thải cục bộ trước khi xả vào nguồn, hoặc nếu có thì hoạt động không
hiệu quả. Nhiều trạm xử lý vận hành không đúng quy cách. Nhiều nhà máy hoạt
động gây ra tiếng ồn ở mức độ khá cao, nhà xưởng chưa thông thoáng, nhiều nơi
khí độc v
à nhiệt thừa tích tụ trong không gian làm ảnh hưởng đến sức khoẻ công
nhân. Theo các chuyên gia về môi trường tập trung hàng trăm nhà máy lớn nhỏ,
vào một khu công nghiệp, tạo nên ảnh hưởng tích tụ từ nhiều nguồn ô nhiễm đến
nước, không khí và đất. Nếu nhiều nh
à máy sử dụng hoá chất nằm gần nhau có thể
thải ra các loại hoá chất tương tác hoặc trộn lẫn gây ảnh hưởng tích luỹ hoặc cộng
sinh đến môi trường khu vực v
à cộng đồng dân cư lân cận.

Hiện nay vẫn chưa có những quy định thống nhất về môi trường dành cho khu
công nghi
ệp, chưa có những công cụ chính sách môi trường thích hợp và chưa xây
dựng được hệ thống quản lý chất lượng môi trường cho khu công nghiệp. Với
chức năng được giao, Ban quản lý môi trường các khu công nghiệp có thẩm quyền
xử phạt các vi phạm về môi trường tương đương với cấp quận/huyện nhưng do
chưa có tổ chức thanh tra môi trường chuyên trách nên chưa có sự phối hợp chặt
chẽ và kịp thời với thanh tra môi trường Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
4.7.2 Luật bảo vệ môi trường còn bất cập
Hiện còn thiếu nhiều hệ thống thống nhất quản lý về môi trường, do vậy mỗi khu
công
nghi
ệp tổ chức quản lý môi trường theo một cách khác nhau. Việc phân cấp quản
lý chưa rõ ràng dẫn đến việc né tránh và đùn đẩy trách nhiệm giữa các cơ quan
quản lý. Các cán bộ của cơ quan quản lý môi trường địa phương (các sở khoa học,
công nghệ và môi trường và ban quản lý khu công nghiệp) không thể có mặt
thường xuy
ên tại từng nhà máy để giám sát việc thực thi các cam kết trong đánh
giá tác động môi trường hoặc kiểm soát từng nguồn
ô nhiễm. Họ không có đủ
phương tiện v
à trang thiết bị để thực hiện việc giám sát ở tất cả các nhà máy trong
khu công nghi
ệp, thiếu cán bộ quản lý môi trường trong khu công nghiệp. Các cán
bộ Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường chỉ có thể đáp ứng phần nào việc quản
lý các vấn đề môi trường bên ngoài hàng rào khu công nghiệp. Các vấn đề môi
trường b
ên trong chỉ có thể được quản lý tốt bởi chính các bộ phận chức năng
quản lý môi trường của từng khu công nghiệp. Việc xử phạt các trường hợp vi
phạm luật bảo vệ môi trường còn lỏng lẻo, mức phạt còn quá thấp chưa đủ sức để

buộc các đối tượng vi phạm nỗ lực thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường hoặc
thay đổi h
ành vi gây ô nhiễm.
Bản thân hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường nói chung (như Luật bảo vệ môi
trường và các văn bản pháp quy về quản lý môi trường khu công nghiệp) đ
ã bộc lộ
nhiều hạn chế khi áp dụng. Trong thực thi về Luật bảo vệ môi trường hiện nay, nổi
bật lên là sự chồng chéo về chức năng thẩm quyền giữa các cơ quan, ban ngành.
Đặc biệt l
à giữa Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nay chuyển sang Bộ Tài
nguyên và Môi trường) với các bộ, ngành khác. Sự chồng chéo này thể hiện rõ nét
nh
ất trong lĩnh vực thanh tra và thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường,
dẫn đến sự phức tạp trong việc ban hành, quản lý, nhất là thực hiện các quy định
pháp luật về bảo vệ môi trường nói chung và môi trường khu công nghiệp nói
riêng. Việc ban hành các quy định pháp luật còn mang tính tự phát, thụ động - nổi
lên vấn đề gì thì đưa ra các quy định cho vấn đề ấy, không có một sự nghiên cứu
và tiên liệu tổng quát trước đó. Một thực trạng đáng quan tâm là không chỉ còn
nhi
ều mặt và nhiều phương diện liên quan đến quản lý môi trường khu công
nghiệp chưa được đề cập tới trong các văn bản luật, mà ngay cả những vấn đề đã
được quy định cũng chưa phải là đầy đủ, hợp lý và chặt chẽ. Nhiều vấn đề bị phân
tán, hay trùng lặp, xung đột khó có thể xác định để giải quyết. Một số văn bản quy
phạm đã được ban hành trước đây có nhiều nội dung lỗi thời, không phù hợp hoặc
không đáp ứn
g nhu cầu thực tiễn, đòi hỏi phải sửa đổi, bổ sung.
4.7.3 Giải pháp tạm thời
Để bảo vệ môi trường đô thị và môi trường công nghiệp, Việt Nam đã thực hiện
nhiều chính sách, chương trình thể hiện bằng các văn bản, nghị định, thông tư của
Chính phủ và các bộ ngành. Tuy nhiên, việc phối hợp đồng bộ giữa các ngành

chưa tốt, thiếu nhiều cơ chế chính sách, quy định phù hợp, đầu tư tài chính cho
bảo vệ môi trường còn hạn chế gây ảnh hưởng đến công tác bảo vệ môi trường.
Do vậy để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường trong các khu công nghiệp,
khu chế xuất, cần phải thực hiện một số đề xuất dưới đây:
- Trên cơ sở luật bảo vệ môi trường, cần sớm ban hành đồng bộ khung
pháp ký về bảo vệ môi trường khu công nghiệp. Thể chế hoá các chủ
trương, chính sách, chế độ, quy định r
õ các đầu mối trách nhiệm và mối
quan hệ phối hợp giải quyết các vấn đề phát sinh về phát triển kinh tế -
xã h
ội với bảo vệ môi trường.
- Hình thành một hệ thống tổ chức quản lý môi trường khu công nghiệp
thống nhất, đồng bộ, phù hợp với hoạt động của khu công nghiệp, tăng
cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường từ trung ương
đến địa phương. Nếu có hệ thống tổ chức quản lý môi trường ph
ù hợp,
khu công nghiệp sẽ giảm thiểu các nguy cơ gây ô nhiễm và tạo ra những
lợi thế trong việc sử dụng những sản phẩm phụ hoặc chất thải, kết hợp
các ngành nghề với nhau tạo thành hệ sinh thái công nghiệp.
- Bố trí cán bộ chuyên trách chăm lo bảo vệ môi trường trong các khu
công nghiệp, trong từng doanh nghiệp khu công nghiệp. Có một hệ
thống quản lý theo ngành dọc thống nhất để có thể quản lý chặt chẽ hơn
công tác bảo vệ môi trường ở từng cơ sở, trong và ngoài khu công
nghi
ệp.
- Phân bố lại địa bàn sản xuất công nghiệp theo hướng tập trung hoá và
quy ho
ạch hợp lý hơn. Đối với các thành phố lớn như thành phố Hồ Chí
Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Biên Hoà, Cần Thơ việc hình thành các
khu công nghi

ệp ngoài động lực phát triển sản xuất còn mang một ý
nghĩa lớn trong công cuộc chỉnh trang đô thị thông qua việc di dời các
cơ sở sản xuất công nghiệp ra khỏi các khu dân cư để làm sạch môi
trường sống, bảo vệ sức khoẻ cộng đồng v
à hạn chế những thiệt hại do
sự cố công nghiệp đã từng xảy ra nhiều nơi.
4.7.4 Giải pháp lâu dài
- Tăng cường cải tiến công nghệ, thực hiện các qui trình sản xuất ít tiêu
hao năng lượng.
- Đầu tư sản xuất sạch, mở rộng tăng cường hợp tác trao đổi. Bước đầu
hình thành sản xuất công nghiêp sinh thái. Phát triển công nghiệp xanh
và công nghiệp sinh thái.
- Thực hiện đánh giá tác động môi trường và thẩm định hiệu quả các dự
án đầu tư.
- Tăng cường công tác kiểm toán môi trường, xây dựng thuế môi tường
phù hợp với điều kiện của từng địa phương.
- Thường xuyên kiểm tra, xử phạt và khen thưởng kịp thời.
- Tạo thị trường mua bán quyền phát thải ô nhiễm (được phép mua và bán
quy
ền được xã thải).
Giải pháp về quản lý môi trường khu công nghiệp tại TPHCM trong hiện tại
- Điều chỉnh quy hoạch các khu chế xuất - khu công nghiệp là rất cần
thiết, đồng thời góp phần chỉnh trang đô thị. Song song, cần tổ chức lại
sản xuất để chuyển dịch cơ cấu sản phẩm, tạo mặt bằng phục vụ chương
trình di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm trong khu dân cư và chuyển
đổi cơ cấu lực lượng lao động trong các khu công nghiệp, góp phần
nâng cao giá trị sản xuất công nghiệp của thành phố.
- Quy hoạch và phát triển đồng bộ cả ba hệ thống khu công nghiệp tập
trung, c
ụm công nghiệp, làng nghề công nghiệp, trên khu vực và địa bàn

có v
ị trí địa lý thuận lợi, để cùng hỗ trợ nhau phát triển, không bị ràng
bu
ộc về địa giới hành chính giữa các quận huyện và tỉnh thành phố.
- Đối với vấn đề xử lý chất thải, Thành phố sẽ xây thêm 7 nhà máy xử lý
nước thải tập trung được xây dựng. Nhưng tiến độ xây dựng n
ày còn
ch
ậm so với tốc độ lấp đầy của các khu công nghiệp và khu chế xuất
Thành phố. Trước mắt, để giải quyết cơ bản vấn đề môi trường tại các
khu công nghiệp & khu chế xuất, Ban quản lý khu công nghiệp đề xuất
tăng cường các h
ình thức xử phạt đối với các trường hợp không xây
dựng trạm xử lý nước thải tập trung, nhất là đối với các doanh nghiệp
nằm trong khu công nghiệp.
- Tăng cường các biện pháp quản lý môi trường như nâng cấp hệ thống
cơ quan quản lý môi trường Trung ương và cấp tỉnh, bộ Tiếp tục ho
àn
thi
ện hệ thống văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường (hoàn thiện Luật
Bảo vệ môi trường, ban hành các văn bản dưới luật, nghiên cứu đổi mới
cơ chế kế hoạch công tác bảo
vệ môi trường, ).
- Thường xuyên kiểm soát, thanh tra môi trường công nghiệp, khuyến
khích và bắt buộc áp dụng các biện pháp xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn
môi trường. Khuyến khích đổi mới thiết bị công nghệ, thay đổi sản
phẩm, đóng cửa và di dời các đơn vị cũ gây ô nhiễm môi trường.
- Thiết kế công thức sản xuất với ít nguyên liệu thô sản xuất hoặc thay thế
sản phẩm ít độc hại.
- Thiết kế lại trang thiết bị làm giảm thiểu đến mức tối đa từng thiết bị.

- Cải tiến lại qui trình sản xuất; quay vòng các nguồn lực.

×