Tải bản đầy đủ (.pdf) (325 trang)

Chuyên đề 4: NGHIÊN CỨU DIỄN BIẾN LÒNG SÔNG, HÌNH THÁI SÔNG VÀ LOẠI HÌNH LÒNG DẪN HẠ DU SÔNG ĐỒNG NAI – SÀI GÒN pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (35.16 MB, 325 trang )




BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
VIỆN KHOA HỌC THỦY LI MIỀN NAM


Chương trình bảo vệ môi trường và phòng tránh thiên tai

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU CẤP NHÀ NƯỚC – MÃ SỐ KC-08.29
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP KHCN ĐỂ ỔN ĐỊNH LÒNG DẪN
HẠ DU HỆ THỐNG SÔNG ĐỒNG NAI - SÀI GÒN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐÔNG NAM BỘ

Chuyên đề 4:
NGHIÊN CỨU DIỄN BIẾN LÒNG SÔNG,
HÌNH THÁI SÔNG VÀ LOẠI HÌNH LÒNG DẪN
HẠ DU SÔNG ĐỒNG NAI – SÀI GÒN


Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. Hoàng Văn Huân

Chủ nhiệm chuyên đề: PGS. Lê Ngọc Bích
Tham gia thực hiện: ThS. Nguyễn Đức Vượng
ThS. Nguyễn Anh Tiến
KS. Trương Thò Nhàn
KS. Đỗ Hoài Nam
KS. Hoàng Đức Cường
và các cán bộ Phòng NC Động lực sông,
ven biển và công trình bảo vệ bờ





5982-5
21/8/2006
Nghiên cứu diễn biến lòng sông, hình thái sông và
loại hình lòng dẫn của hạ du sông Đồng Nai-Sài Gòn

mục lục

Nội dung
Trang
Chơng i: Đặt vấn đề, cách tiếp cận và phơng pháp
luận trong nghiên cứu diễn biến lòng sông, hình
thái sông và loại hình lòng dẫn của hạ du sông
Đồng Nai-Sài Gòn -sông vùng triều.

I. Đặt vấn đề và tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
II. Cách tiếp cận và phơng pháp luận trong nghiên cứu diễn biến lòng sông,
hình thái sông và loại hình lòng dẫn của hạ du sông Đồng Nai-Sài Gòn -
sông vùng triều.
I-1
I-4
Chơng ii: Đặc điểm về địa chất công trình, địa hình, địa
mạo và thảm thực vật ở hạ du sông Đồng Nai-Sài Gòn

I. Đặc điểm về cấu trúc địa chất và địa chất công trình của hạ du sông Đồng
Nai-Sài Gòn .
II. Đặc điểm về địa hình, địa mạo của hạ du sông Đồng Nai-Sài Gòn.
III. Đặc điểm về thảm thực vật và rừng ngập mặn của hạ du sông Đồng Nai-

Sài Gòn
II-1

II-4
II-7
Chơng iiI: đặc điểm về điều kiện thủy lực, thủy văn,
bùn cát của hạ du sông đòng nai- sài gòn

I. Đặc điểm về thủy triều biển Đông
II. Sự truyền triều vào trong sông và nội đồng
III. Chế độ mực nớc vùng hạ du
IV. Chế độ nớc ngầm
V. Vấn đề ngập lụt vùng hạ du
VI. Kết quả đo lu tốc, lu lợng dòng chảy ở hạ du sông Đồng Nai-Sài Gòn
bằng máy ADCP
VII. Điều kiện dòng bùn cát ở hạ du sông Đồng Nai-Sài Gòn
III-1
III-4
III-7
III-9
III-11
III-12

III-13
Chơng iv: vấn đề xâm nhập mặn và chất thải ô nhiễm

I. Vấn đề xâm nhập mặn ở hạ du sông Đồng Nai-Sài Gòn
II. Vấn đề chất thải sinh hoạt và công nghiệp
IV-1
IV-3

Nội dung
Trang
Chơng v: nghiên cứu diễn biến lòng sông và hình thái
sông của sông Đồng Nai

A. Khái quát ảnh hởng của các công trình điều tiết thợng nguồn đối
với biến hình lòng sông ở hạ du sông Đồng Nai-Sài Gòn
B. Nghiên cứu diễn biến lòng sông Đồng Nai đoạn Uyên Hng- hợp lu
sông Đồng Nai-Sài Gòn
I. Nghiên cứu diễn biến lòng sông trên mặt bằng
II. Nghiên cứu biến hình lòng sông trên mặt cắt ngang
III. Nghiên cứu biến hình lòng sông trên mặt cắt dọc
IV. khái quát về biến hình lòng sông đồng nai đoạn uyên hng đến hợp lu
sông Đồng Nai - Sài Gòn
C. Nghiên cứu hình thái lòng sông Đồng Nai đoạn Uyên Hng đến hợp
lu sông Đồng Nai - Sài Gòn.
I. Nghiên cứu hình thái lòng sông đoạn từ đầu cù lao Bạch Đằng đến hợp lu
sông Đồng Nai - Sài Gòn
II. Khái quát về hình thái sông phân lạch của sông Đồng Nai

V-2

V-4
V-4
V-14
V-17
V-19


V-20


V-21
V-25
chơng vi: nghiên cứu diễn biến lòng sông của sông sài
gòn

A. Khái quát chung
I. Các lí thuyết về hình thành sông cong và điều kiện hình thành sông cong ở
hạ du Sài Gòn
II. Đặc trng về kết cấu dòng chảy sông cong Sài Gòn
B
. Nghiên cứu diễn biến lòng sông của sông Sài Gòn
I. Đặc điểm và điều kiện dòng nớc ảnh hởng đến diễn biến lòng sông Sài Gòn.
II. Diễn biến lòng sông Sài Gòn trên mặt bằng.
III. Diễn biến lòng sông Sài Gòn trên mặt cắt dọc.
IV. Diễn biến lòng sông Sài Gòn trên mặt cắt ngang
VI-1
VI-1

VI-3
VI-6
VI-7
VI-8
VI-13
VI-25
chơng vii: nghiên cứu diễn biến lòng sông nhà bè
I. Diễn biến trên mặt bằng
II. Biến đổi trên mặt cắt ngang
III. Diễn biến trên mặt cắt dọc tuyến lạch sâu


VII-2
VII-6
VII-9
Nội dung
Trang
chơng viii: nghiên cứu diễn biến lòng sông soài rạp
I. Khái quát đoạn sông nghiên cứu.
II. Nghiên cứu diễn biến lòng sông khu vực ngã ba sông Nhà Bè _ Lòng Tàu
_ Soài Rạp
III. Nghiên cứu diễn biến lòn
g
sôn
g
và hình thái sôn
g
đoạn từ mũi Nhà Bè
đến kênh Mơng Chuối.
VIII-1
VIII-2

VIII-4

chơng ix: nghiên cứu diễn biến lòng sông lòng tàu-
ng bảy

I. Khái quát chung
II. Biến hình lòng sông của đoạn sông cong Lest
III. Biến hình lòng sông vùng hợp lu Lòng Tàu-sông Dừa-sông Đồng
Tranh-sông Ngã Bảy
IV. Diễn biến lòng sông vùng cửa sông Ngã Bảy

V. Diễn biến bờ, bãi biển vùng cửa sông và phụ cận
IX-1
IX-3
IX-3

IX-4
IX-5
chơng x: nghiên cứu hình thái hạ du sông sài gòn
(sông sài gòn; nhà bè; soài rạp; lòng tàu)

I. Khái quát chung
II. Hình thái mặt bằng
III. Hình thái mặt cắt ngang
IV. Hình thái mặt cắt dọc
V. Xác định lu lợng tạo lòng cho các khu vực quy hoạch chỉnh trị: Thanh
Đa, Biên Hòa, Nhà Bè thuộc hạ du Đồng Nai-Sài Gòn
VI. Kết luận sơ bộ
X-1
X-3
X-6
X-8
X-10

X-17
chơng XI: Tình hình và nguyên nhân gây sạt lở bờ
sông ở hạ du sông Đồng Nai - Sài Gòn

I. Đặt vấn đề:
II. Các kết quả nghiên cứu
III. Đặc điểm về điều kiện biên và tính ổn định của sông Đồng Nai

IV. Phân tích đánh giá tính ổn định của sông Đồng Nai.
V. Kết luận
XI-1
XI-3
XI-15
XI-18
XI-19

Nội dung
Trang
chơng XII: nghiên cứu xác lập loại hình lòng dẫn của
hạ du sông đồng nai-sài gòn

I. Mở đầu
II. Nguyên nhân và điều kiện hình thành loại hình lòng dẫn của hạ du sông
Đồng Nai - Sài Gòn
III. Kết luận sơ bộ
XII-1
XII-1

XII-5
chơng xiii: kết luận và kiến nghị
XIII-1
tài liệu tham khảo





Đề tài KC.08-29: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp KHCN để ổn định lòng dẫn hạ du hệ thống sông

Đồng Nai - Sài Gòn phục vụ phát triển kinh tế xã hội vùng Đông Nam bộ.

CHUYÊN Đề 4: Nghiên cứu DIễN BIếN LòNG SÔNG, HìNH THáI SÔNG Và LOạI HìNH LòNG DẫN CủA Hạ DU SÔNG Đồng nai sài gòn
Phòng nghiên cứu động lực sông, ven biển và công trình bảo vệ bờ viện khoa học thuỷ lợi miền nam
I-1
Chơng i

Đặt vấn đề, cách tiếp cận và phơng pháp luận
trong nghiên cứu diễn biến lòng sông, hình thái
sông và loại hình lòng dẫn của hạ du sông
Đồng Nai-Sài Gòn - sông vùng triều.

i. Đặt vấn đề và tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Hệ thống sông Đồng Nai là hệ thống sông nội địa lớn nhất Việt Nam, có chiều
dài 635km, bao gồm: Sông Đồng Nai và 4 phụ lu lớn là sông La Ngà (bờ trái), sông
Bé, sông Sài Gòn, sông Vàm Cỏ (bờ phải). (xem hình I.1 ).
Lu vực sông Đồng Nai bao gồm miền Đồng Nam Bộ, tỉnh Lâm Đồng, một
phần các tỉnh Đắc Lắc, Bình Thuận và Long An, có tổng diện tích 37400km2 và dân số
khoảng trên 12.7 triệu ngời.
Vùng hạ du sông Sài Gòn bao gồm cả sông Vàm Cỏ Đông, hạ lu Trị An
(sông Đồng Nai), hạ lu Dầu Tiếng (sông Sài Gòn). (xem bảng I.1)
Đây là địa bàn phát triển kinh tế năng động vào bậc nhất nớc với khu tam
giác kinh tế trọng điểm phía Nam.
Trong những năm gần đây do tác động của chính sách mở cửa nền kinh tế,
cộng với những điều kiện lợi khác, vùng lãnh thổ lu vực hạ du sông Đồng Nai đã phát
triển khá mạnh mẽ và thực tế đã đạt đợc những thành tựu rất to lớn, góp phần đáng kể
vào sự phát triển chung của đất nớc.
Trong lu vực sông Đồng Nai [1]:
Sông Đồng Nai-Sài Gòn có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, nó mang tính sống
còn đối với sự nghiệp phát triển dân sinh, kinh tế, xã hội, môi trờng của các tỉnh

miền Đông Nam Bộ và một phần tỉnh Long An. Trong đó đặc biệt là các vùng thành
phố Hồ Chí Minh, Bình Dơng, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu là những trung tâm lớn về
kinh tế, công nghiệp, nông nghiệp, văn hóa, thơng mại, dịch vụ, du lịch, khoa học kỹ
thuật rất hiện đại, đa dạng và phát triển, là đầu mối giao thông nội địa và quốc tế quan
trọng cả về đờng thủy, đờng bộ, đờng hàng không.
Dọc theo hai bên bờ sông Đồng Nai-Sài Gòn là nơi tập trung các cơ quan đầu
não của chính quyền Trung ơng cũng nh của các địa phơng; là nơi tập trung các
khu dân c lớn, các khu công nghiệp hiện đại, hàng loạt các khu đô thị mới, các khu
chế xuất, các công trình xây dựng kiến trúc cao tầng, các bệnh viện và trờng học lớn
đầu ngành của đất nớc, các khu văn hóa vui chơi giải trí, các nhà máy, kho tàng, bến
Đề tài KC.08-29: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp KHCN để ổn định lòng dẫn hạ du hệ thống sông
Đồng Nai - Sài Gòn phục vụ phát triển kinh tế xã hội vùng Đông Nam bộ.

CHUYÊN Đề 4: Nghiên cứu DIễN BIếN LòNG SÔNG, HìNH THáI SÔNG Và LOạI HìNH LòNG DẫN CủA Hạ DU SÔNG Đồng nai sài gòn
Phòng nghiên cứu động lực sông, ven biển và công trình bảo vệ bờ viện khoa học thuỷ lợi miền nam
I-2
bãi, cũng nh hàng loạt các công trình giao thông, thủy lợi, đã đang và sẽ đợc xây
dựng phục vụ cho việc phát triển chung của lu vực và của cả nớc.
Hàng loạt các công trình cầu, đờng hầm qua sông đã và đang đợc xây dựng:
Hầm Thủ Thiêm, cầu Thủ Thiêm, cầu Phú Mỹ,
Hàng loạt các công trình bến phà, bến cảng (sông và biển), các tuyến luồng,
kênh đào .
Hàng loạt các công trình thủy lợi, các hồ chứa, các nhà máy thủy điện ở thợng
nguồn, các hồ nớc sinh thái ở các khu dân c, khu đô thị mới, các nhà máy nớc lớn
nhỏ, các cống đập, trạm bơm, tuyến kè, bờ bao, tuyến đê (xem bảng I.2a, I.2b)
Có thể nói sông Đồng Nai-Sài Gòn không những là tuyến cung cấp nguồn
năng lợng thủy điện mà còn là nguồn cung cấp nớc ngọt cơ bản, chủ yếu cho dân
sinh, cho nông, lâm, ng nghiệp, cho cây công nghiệp và dịch vụ. (xem bảng I.3)
Sông Đồng Nai-Sài Gòn là tuyến thoát lũ, đẩy mặn chủ yếu, là tuyến tiêu thoát
pha loãng nớc thải, chất thải của các khu dân c, và các khu công nghiệp.

Sông Đồng Nai-Sài Gòn là tuyến giao thông thủy cực kỳ quan trọng và ổn định
vào bậc nhất nớc nối liền TP.Hồ Chí Minh và miền Đông Nam Bộ với các tỉnh miền
Tây Nam Bộ với cả nớc và quốc tế.
Sông Đồng Nai-Sài Gòn là nơi nuôi trồng và cung cấp nguồn thủy sản nớc
ngọt, nớc lợ và nớc mặn phong phú, là nguồn cung cấp vật liệu xây dựng cho các
tỉnh phía Nam (cát xây dựng và san lấp bồi trúc mặt bằng).
Sông Đồng Nai-Sài Gòn cũng là tuyến du lịch sinh thái quan trọng, đồng thời
là tuyến bảo vệ, ổn định, cân bằng môi trờng sinh thái cho các thành phố lớn của miền
Đông Nam bộ nh TP.HCM, Bình Dơng, Biên Hòa, Thủ Dầu Một,
Các Bộ, ngành, các tỉnh, thành phố, địa phơng, các cơ quan kinh tế, văn hóa, đã
đang và sẽ tiếp tục khai thác sử dụng và tác động đến nguồn nớc và lòng dẫn của hệ
thống sông Đồng Nai-Sài Gòn nói chung và của hạ du sông Đồng Nai-Sài Gòn nói riêng
trên qui mô lớn hơn, đa dạng hơn, với diện rộng hơn cả về thời gian và không gian.
Cùng với sự gia tăng dân số và quá trình đô thị hóa đang diễn ra ồ ạt trên lu
vực, sự hình thành phát triển nhanh chóng mạng lới công nghiệp, giao thông, thủy lợi
dẫn đến sự xây cất lấn chiếm trái phép hành lang an toàn bờ sông, sự mẫu thuẫn do
cha có tổ chức thống nhất trong quản lý, trong sử dụng, khai thác và tác động đến
lòng sông hiện nay là những thách thức nặng nề đối với dòng nuớc là lòng dẫn của hạ
du sông Đồng Nai-Sài Gòn.
Trong khi chúng ta đang cần sự ổn định các khu dân c, các điều kiện cở sở hạ
tầng để thực hiện nhanh bớc chỉnh trang đô thị và công nghiệp hóa, hiện đại hóa các
thành phố các khu đô thị mới , để nâng cao và tăng nhanh tốc độ phát triển kinh tế,
xã hội của đất nớc. Thì việc khai thác, tác động vào dòng chảy và lòng dẫn của hạ du
Đề tài KC.08-29: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp KHCN để ổn định lòng dẫn hạ du hệ thống sông
Đồng Nai - Sài Gòn phục vụ phát triển kinh tế xã hội vùng Đông Nam bộ.

CHUYÊN Đề 4: Nghiên cứu DIễN BIếN LòNG SÔNG, HìNH THáI SÔNG Và LOạI HìNH LòNG DẫN CủA Hạ DU SÔNG Đồng nai sài gòn
Phòng nghiên cứu động lực sông, ven biển và công trình bảo vệ bờ viện khoa học thuỷ lợi miền nam
I-3
sông Đồng Nai-Sài Gòn một cách thiếu kế hoạch, thiếu qui hoạch, không đồng bộ cha

thích ứng thích nghi với điều kiện của dòng sông từ dòng chảy tự nhiên sang dòng chảy
đã đợc điều tiết của hồ chứa thợng nguồn là những thách thức nặng nề đối với dòng
nớc và lòng dẫn hạ du sông Đồng Nai-Sài Gòn.
Nh việc xây dựng và khai thác trái phép trên sông và ven sông, lấn chiếm
hành lang an toàn bờ sông, cản trở dòng chảy. Trong đó có cả các công trình bảo vệ bờ
đợc xây dựng trong điều kiện dòng sông cha có qui hoạch chỉnh trị, thiếu nghiên
cứu, thiếu qui hoạch, sai kỹ thuật, làm gia tăng tải trọng ven bờ dẫn đến tình trạng sạt
lở bờ sông khắp mọi nơi nh hiện nay.
Nạn khai thác cát bừa bãi trên các sông ngòi và kênh rạch.
Nạn xả chất thải rắn và nớc bẩn vào lòng dẫn vô tội vạ xuống lòng sông gây ô
nhiễm nguồn nớc và gây bối lắng bùn cát nghiêm trọng cản trở dòng chảy các kênh
rạch, luồng lạch của sông Đồng Nai-Sài Gòn.
Nạn chặt phá rừng đầu nguồn và thảm thực vật gây xói mòn lu vực và cạn kiệt
nguồn nớc
Từ đó dẫn đến những mâu thuẫn, cạnh tranh và tác động không nhất quán trong
việc khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn nớc và lòng dẫn giữa các địa phơng, các
nghành nghề trên lu vực sông Đồng Nai.
Kết quả là đã làm cho dòng sông của hạ du sông Đồng Nai-Sài Gòn ở nhiều nơi
liên tục trong nhiều năm qua bờ sông bị sạt lở nghiêm trọng, chỉ riêng trong TP.HCM,
TP. Biên Hòa đã có tới hàng trăm điểm bờ sông bị sạt lở.
Hiện tợng sạt lở và bồi lắng kênh rạch trên đây đã gây thiệt hại rất nặng nề về
ngời và của cho nhân dân vùng ven sông.
Hàng chục ngôi nhà bị sụp đổ xuống sông hàng năm.
Hàng trăm (ha) ruộng vờn bị cuốn trôi. Hàng trăm ngàn (m
3
) bùn cát, chất
thải bồi lấp lòng sông phải nạo vét.
Và nghiêm trọng hơn là chỉ riêng khu vực bán đảo Thanh Đa-TP.Hồ Chí Minh
đến nay đã có 7 ngời chết do sạt lở sông.
Rõ ràng là cùng với lũ lụt, vấn đề diễn biến lòng sông và sạt lở mái bờ sông, bồi

lấp kênh mơng, tuyến luồng ở hạ du sông Đồng Nai-Sài Gòn đã gây nên những tổn
thất rất nặng nề là mối đe dọa nghiêm trọng đến tính mạng và tài sản của nhà nớc và
của nhân dân, làm cản trở đến kế hoạch xây dựng, khai thác phát triển bền vững dân
sinh, kinh tế, xã hội, môi trờng, gây mất ổn định khu dân c, gây mất ổn định các
công trình xây dựng ven sông và trên sông.
Đề tài KC.08-29: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp KHCN để ổn định lòng dẫn hạ du hệ thống sông
Đồng Nai - Sài Gòn phục vụ phát triển kinh tế xã hội vùng Đông Nam bộ.

CHUYÊN Đề 4: Nghiên cứu DIễN BIếN LòNG SÔNG, HìNH THáI SÔNG Và LOạI HìNH LòNG DẫN CủA Hạ DU SÔNG Đồng nai sài gòn
Phòng nghiên cứu động lực sông, ven biển và công trình bảo vệ bờ viện khoa học thuỷ lợi miền nam
I-4
Nghiên cứu phòng chống tác hại của sông nớc không thể tách rời việc ổn định
lòng sông, chống sạt lở bờ, tăng khả năng thoát lũ. lu thông tàu thuyền của lòng dẫn
hạ du sông Đồng Nai-Sài Gòn.
Vì vậy vấn đề nghiên cứu chỉnh trị ổn định lòng sông của hạ du sông Đồng
Nai-Sài Gòn là hết sức cần thiết và cấp bách.
Các kết quả nghiên cứu về qui luật diễn biến lòng sông, đặc trng hình thái
sông, nguyên nhân sạt lở bờ, xác lập loại hình lòng dẫn của hạ du sông Đồng Nai-
Sài Gòn của báo cáo này chính là cơ sở khoa học cho công tác chỉnh trị ổn định
lòng sông của hạ du sông Đồng Nai-Sài Sòn làm luận cứ khoa học cho việc chỉnh
trị sông, xác định kích thớc của tuyến chỉnh trị sông, của các phơng án bố trí
công trình chỉnh trị và kích thớc của công trình chỉnh trị ở hạ du sông Đồng
Nai-Sài Gòn.

ii. Cách tiếp cận và phơng pháp luận trong nghiên cứu
diễn biến lòng sông, hình thái sông và loại hình lòng dẫn
của hạ du sông Đồng Nai-Sài Gòn - sông vùng triều.

Ta biết Dòng sông là sản vật của quá trình tác động qua lại giữa dòng
nớc và lòng sông trong điều kiện tự nhiên và dới tác động của con ngời.

Đối với sông xói bồi vùng triều tác dụng qua lại giữa dòng nớc và lòng sông
đợc thực hiện qua bớc chuyển động của bùn cát. Bùn cát bồi lắng lòng sông sẽ đợc
bồi cao và thu hẹp, bùn cát bị xói trôi lòng sông sẽ bị hạ thấp và mở rộng. Xói bồi lòng
sông thay đổi theo thời gian và không gian, tạo nên sự vận động của dòng chảy theo
hai hớng, hớng ngang trên mặt bằng, hớng dọc theo chiều sâu. Đó chính là quá
trình diễn biến lòng sông.
Nghiên cứu diễn biến lòng sông vùng triều là nghiên cứu hình thái sông và sự
biến đổi của nó dới tác dụng của dòng nớc thợng nguồn, dòng thủy triều và điều
kiện nội ngoại lực (tác động của điều kiện tụ nhiên và tác động của con ngời) trong
quá khứ lịch sử cũng nh hiện tại và xu thế phát triển trong tơng lai. [2]
Quan hệ giữa diễn biến lòng sông và hình thái sông là quan hệ mắt xích.
Vấn đề hình thái sông Vừa là nguyên nhân, vừa là hậu quả, vừa là xuất phát,
vừa là mục tiêu của diễn biến lòng sông [3].
Một dòng sông là một sản phẩm nhất định của một quá trình tác dụng tơng hỗ
giữa một chế độ dòng chảy và một lòng dẫn cụ thể:
Đề tài KC.08-29: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp KHCN để ổn định lòng dẫn hạ du hệ thống sông
Đồng Nai - Sài Gòn phục vụ phát triển kinh tế xã hội vùng Đông Nam bộ.

CHUYÊN Đề 4: Nghiên cứu DIễN BIếN LòNG SÔNG, HìNH THáI SÔNG Và LOạI HìNH LòNG DẫN CủA Hạ DU SÔNG Đồng nai sài gòn
Phòng nghiên cứu động lực sông, ven biển và công trình bảo vệ bờ viện khoa học thuỷ lợi miền nam
I-5
Đối với hạ du sông Đồng Nai-Sài Gòn chịu ảnh hởng của thủy triều và ảnh
hởng của điều tiết hồ chứa thợng nguồn thì vấn đề nghiên cứu diễn biến lòng sông
và hình thái sông là rất phức tạp, cần thiết phải làm rõ tính đặc thù và liên quan của các
nội dung nghiên cứu và tuần tự các bớc đi cụ thể logic trong quá trình nghiên cứu
diễn biến lòng sông và hình thái sông vùng triều theo sơ đồ . (xem hình I.2). [2]
Diễn biến lòng sông là môn khoa học thực nghiệm, là môn khoa học bản lề của
hai môn khoa học thủy lực học và địa mạo học. Quá trình diễn biến lòng sông rất phức
tạp, đặc biệt là đối với sông chịu ảnh hởng thủy triều, nhiều nhân tố ảnh hởng, nhiều
hiện tợng diễn biến lòng sông cha thể giải thích bằng cơ học (thủy động lực), cha có

thể khái quát bằng phơng trình toán học. Vì vậy đối với vấn đề nghiên cứu diễn biến
lòng sông và hình thái sông của hạ du sông Đồng Nai-Sài Gòn chỉ có thể tiếp cận từng
bớc: [4]
1. Từ đơn giản đến phức tạp.
2. Từ bộ phận đến tổng thể.
3. Từ vĩ mô đến vi mô.
4. Từ gần đúng kém hơn đến gần đúng tốt hơn.
Thông qua bớc phối hợp các phơng pháp nghiên cứu sau đây để tổng hợp khái
quát các đặc trng và qui luật vận động của dòng sông:
Phơng pháp điều tra khảo sát thực địa, thu thập thông tin và tài liệu cơ bản,
trên mô hình thiên nhiên tỷ lệ 1:1
Phơng pháp thông tin địa lí (GIS), phơng pháp xử lí thống kê, phơng pháp
nguyên nhân hình thành, phơng pháp giải đoán ảnh viễn thám và phơng pháp
chuyên gia, phơng pháp mô hình toán, phơng pháp mô hình vật lý.


Đề tài KC.08-29: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp KHCN để ổn định lòng dẫn hạ du hệ thống sông
Đồng Nai - Sài Gòn phục vụ phát triển kinh tế xã hội vùng Đông Nam bộ.

CHUYÊN Đề 4: Nghiên cứu DIễN BIếN LòNG SÔNG, HìNH THáI SÔNG Và LOạI HìNH LòNG DẫN CủA Hạ DU SÔNG Đồng nai sài gòn
Phòng nghiên cứu động lực sông, ven biển và công trình bảo vệ bờ viện khoa học thuỷ lợi miền nam
I-6
Bảng I.2b Một số đặc trng của các hồ chứa thợng nguồn
Sông
Đông Nai
Sông Sài
Gòn
Sông Bé
Số
TT

Đặc trng
Hồ
Trị An
Hồ
Dầu Tiếng
Hồ
Thác

Hồ
Phớc
Hòa
1 Diện tích đến tuyến công trình 14025 2700 2200 5615
2 Tổng dung tích (10
9
m3) 2.52 1.55
3 Dung tích hiệu dụng (10
9
m3) 2.40 1.05 1.25 1.29
4 Dung tích chết (10
6
m3) 120 475 318 639
5 Mực nớc siêu cao (m) 64 25.1
6 Mực nớc dâng bình thờng (m) 62 24.1
7 Mực nớc chết (m) 50 17.0
8
Hệ số dung tích kho =V/W
0

0.16 0.54 0.39
9 Hình thức điều tiết năm nhiều năm

nhiều
năm
mùa
10 Mục đích
Thủy điện,
tới,
chống lũ,
đẩy mặn
Tới, đẩy
mặn, cấp
nớc sinh
hoạt
Thủy
điện,
tới
Thủy điện,
tới
11
Hệ số điều tiết dòng chảy =q/Q
0

0.58 0.89 0.50
12 Q
xả
bắt buộc trong mùa kiệt (m
3
/s) 200 20
13 Q
xả
ứng với P=5% (m

3
/s) 880 300
Đề tài KC.08-29: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp KHCN để ổn định lòng dẫn hạ du hệ thống sông Đồng Nai - Sài Gòn phục vụ phát triển kinh tế xã hội vùng Đông Nam bộ.

CHUYÊN Đề 4: Nghiên cứu DIễN BIếN LòNG SÔNG, HìNH THáI SÔNG Và LOạI HìNH LòNG DẫN CủA Hạ DU SÔNG Đồng nai sài gòn
Phòng nghiên cứu động lực sông, ven biển và công trình bảo vệ bờ viện khoa học thuỷ lợi miền nam
I-7



bảNG I.1: ĐặC TRƯNG HìNH THáI LƯU VựC SÔNG




Số
thứ
tự
Sông
Chiều dài

km
Diện tích
lu vực
km
2

Độ cao
nguồn
sông (m)

Độ cao
bình quân
lu vực
(m)
Độ dốc
bình quân
lu vực %
Độ rộng
bình quân
lu vực
(m)
Hệ số
tập
trung
nớc
Hệ số
hình
dạng
Hệ số
uốn
khúc
Mật độ
sông
suối
km/km
2
Hệ số
không cân
bằng nớc
sông

1 Đồng Nai 635 37400 1700 470 4.6 98.0 1.75 0.26 2.2 0.64 0.72
2 La Ngà 272 4170 1300 468 5.6 26.0 1.61 0.16 3.0 0.58 1.56
3 Bé 344 7170 800 240 5.3 45.0 1.38 0.26 2.6 0.50 2.75
4 Sài Gòn 256 5010 130 - - 29.0 1.65 0.17 2.0 0.39 0.97
5 Vàm Cỏ 218 6820 - - - 34.0 1.97 0.17 1.3 0.49 0.58











Đề tài KC.08-29: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp KHCN để ổn định lòng dẫn hạ du hệ thống sông Đồng Nai - Sài Gòn phục vụ phát triển kinh tế xã hội vùng Đông Nam bộ.

CHUYÊN Đề 4: Nghiên cứu DIễN BIếN LòNG SÔNG, HìNH THáI SÔNG Và LOạI HìNH LòNG DẫN CủA Hạ DU SÔNG Đồng nai sài gòn
Phòng nghiên cứu động lực sông, ven biển và công trình bảo vệ bờ viện khoa học thuỷ lợi miền nam
I-8



Bảng I.2a: một số đặc trng chính của các công trình hiện hữu


D.tích lu vực
khống chế
Tổng lợng

nớc đến bình
quân
Dung tích
tổng cộng
Cao trình
MNDBT
Tổng lợng
nớc phải
cấp
Qxả mùa
kiệt
Qxả mùa lũ

Công trình
(km
2
) (10
6
m
3
) (10
6
m
3
) (m) (10
6
m
3
) (m
3

/s) (m
3
/s)
Trị An 148000 16792 2740 62 412
180 200
21000
Thác Mơ 2200 3114 1370 21.8 46
55 60
3539
Dầu Tiếng 2700 1980 1560 24.4 1458 10 -20 2800
Hàm Thuận - Đa Mi 1280 1547 695 60.5 59
30 35

Tổng 20980 24 6365 1975







Đề tài KC.08-29: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp KHCN để ổn định lòng dẫn hạ du hệ thống sông Đồng Nai - Sài Gòn phục vụ phát triển kinh tế xã hội vùng Đông Nam bộ.

CHUYÊN Đề 4: Nghiên cứu DIễN BIếN LòNG SÔNG, HìNH THáI SÔNG Và LOạI HìNH LòNG DẫN CủA Hạ DU SÔNG Đồng nai sài gòn
Phòng nghiên cứu động lực sông, ven biển và công trình bảo vệ bờ viện khoa học thuỷ lợi miền nam
I-9

Bảng I.3: một số đặc trng tài nguyên nớc vùng nghiên cứu (tại một số vị trí quan trọng)

Giá trị tại các tuyến

sông Đồng nai sông bé S. Sài Gòn
S. vàm cỏ
đông

đặc trng tài nguyên nớc
trị an biên hòa phớc hòa dầu tiếng gò dầu hạ
Sông ray
3
Sông Dinh
1
Diện tích lu vực đến tuyến khống chế (km
2
)
Lợng ma năm (mm)
Muduyn dòng chảy năm (l/s km
2
)
Hệ số dòng chảy
Hệ số biến động (Cv)
Thời gian mùa lũ (tháng)
Tổng lợng dòng chảy mùa lũ (10
6
m
3
) (tỷ lệ %)

Tổng lợng dòng chảy mùa lũ 3 tháng lớn nhất
(10
6
m

3
) (tỷ lệ %)
Thời gian mùa kiệt (tháng)
Tổng lợng dòng chảy mùa kiệt
(10
6
m
3
) (tỷ lệ %)
Tổng lợng dòng chảy 3 tháng kiệt nhất
(10
6
m
3
) (tỷ lệ %)
Tổng lợng dòng chảy 1 tháng kiệt nhất
(10
6
m
3
) (tỷ lệ %)
Tháng chuyển tiếp từ lũ sang kiệt (tháng)
Tháng chuyển tiếp từ kiệt sang lũ (tháng)
Moduyn đỉnh lũ (m
3
/s km
2
)
Moduyn kiệt tuyệt đối (m
3

/s km
2
)
14.025
2.230
35,4
0,49
0,26
VII XI
12688
(82%)
9256 (60%)

I V
1056 (6,8%)

457 (3%)

133 (0,9%)

XII
VI
0,5 1,0
3 - 4
22.426
2.270
34,7
0,48
-
VII XI

20059
(83%)
14901
(61%)
I V
1604 (6,6%)

684 (2,8%)

196 (0,8%)

XII
VI

5615
2400
36,2
0,48
0,22
VII XI
6314 (83%)

3978 (63%)

I V
379 (6%)

126 (2%)

41 (0,6%)


XII
VI
2700
2000
22,9
0,36
0,20
VII XI
1352 (70%)

926 (48%)

I V
325 (16,9%)

167 (8,7%)

49,8 (2,6%)

XII
VI
0,1 0,4
6 -10
1600
1700
16,4
0,31
0,25
VII XI

2416 (80%)

1729 (63%)

I V
282 (9,3%)

121 (4%)

33,4 (1,1%)

XII
VI
711
2080
27,5
0,42
0,25
VII XI
486 (74%)

341 (62%)

I V
91 (14%)

42,9 (6,5%)

12,9 (2%)


XII
VI

140
1950
15,7
0,42
0,25
VII XI
94 (84%)

59 (53%)

I V
7,5 (6,7%)

7,5 (6,7%)

1,4 (1,3%)

XII
VI

bản đồ hạ du sông đồng nai sài gòn
Vịnh Đồng Tran h
Vịnh Gành Rái
Đ

n
g


Ngã
B
è
S
o
à
i
S
ôn
g

C

a
T
iể
u
T
h

Cỏ
T
à
u
Vàm
S
ô
n
g


Đ
ôn
g
Đ

n
g
Bình Long
Định Quán
Tân Châu
Đức Hòa
u

Long Thành
Long Khá n h
Thống Nhấ t
D
ầu
Thủ Thừa
Chợ Gạo
Cần Giuộc
Bình Chá nh
Gò C ông Đôn g
Gò C ông Tây
Tân Trụ
TX. Bà Rịa
TX. Tân An
TP.Mỹ Tho
TX.Gò Công

S
ôn
g

N
ai
Sông
N
h
à

L
ò
n
g

S
ô
n
g

S
ô
n
g

T
r
a
n

h
S
ôn
g

B

y
S
ôn
g

V
ải
Hồ Trị An
Hồ Dầu Tiếng
Bình Phục N hứt
b
i

n
đ
ô
n
g
Đồng Nai
Long An
Tây Ninh
Tiền Giang
TP. Hồ Chí Minh

Bà Rịa Vũng Tàu
Bình Dơng
R

p
S
ô
n
g

Sông
S
à
i
G
ò
n
S
ô
n
g

Đ
ồn
g

N
a
i


H×nh I.1: HÖ THèNG S¤NG §åNG NAI - SµI GßN


Đề tài KC.08-29: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp KHCN để ổn định lòng dẫn hạ du hệ thống sông Đồng Nai - Sài Gòn phục vụ phát triển kinh tế xã hội vùng Đông Nam bộ.

CHUYÊN Đề 4: Nghiên cứu DIễN BIếN LòNG SÔNG, HìNH THáI SÔNG Và LOạI HìNH LòNG DẫN CủA Hạ DU SÔNG Đồng nai sài gòn
Phòng nghiên cứu động lực sông, ven biển và công trình bảo vệ bờ viện khoa học thuỷ lợi miền nam
I-10
hình I.2 : Sơ đồ phơng pháp luận trong nghiên cứu diễn biến lòng sông và hình thái sông vùng triều





P
hơng pháp nghiên cứu
Đ
iều tra khảo sát thực địa thu
thập các thông tin và tài liệu c
ơ
bản trên mô hình thiên nhiên
Tỷ lệ 1:1
P
hơng pháp nghiên cứu
- Hệ thống thông tin địa lý (GIS)
- Số lý thống kê
- Nguyên nhân hình thành
- Giải pháp ảnh viễn thám
- Phơng pháp chuyên gia.
P

hơng pháp mô hình toán
- Mô hình toán, 1 chiều, 2 chiều
diễn biến lòng sông cục bộ, toàn
tuyến (MIKE21C)

P
hơng pháp mô hình vật lý
- Mô hình vật lý cục bộ (toàn
tuyến), chính thái, biến thái, lòn
g
cứng, lòng động.
N
guyên nhân xói bồi biến hình lòng sông sạt lở mái bờ sông và hình thái sông
N
guyên nhân do khai thác tác động của con ngời
N
guyên nhân do điều kiện tự nhiên
Tác động của
các công trình
x
ây dựng, kiến
trúc, giao
thông, thủy lợ
i
ven sông và
trên sông làm
g
ia tăng tả
i
trọng trên bờ,

thay đổi địa
hình lonh
g
sông sự phân
bố, phân phố
i
lại dòng chảy
và kết cấu của
dòng nớc
Tác độn
g
khai thác
cát, nạo vé
t
tuyến
luồng
làm thay
đổi địa
hình lòn
g
sông s

p
hân bố và
p
hân phố
i
lại dòn
g
chảy và kế

t
cấu của
dòng nớc
Tác
động
của
khai
thác
nuôi
trồng
thủy
sản, làm
thay đổ
i
chế độ
dòng
chảy và
g
ây bồ
i
lắng
bùn cát
Tác dụn
g
của côn
g
trình trên
sông: Trồn
g
cây chốn

g
sóng, th

cây gây bồi.
Việc kha
i
thác các b
i
bồi làm thay
đổi địa hình
lòng sôn
g
và kết cấu
dòng nớc
Tác độn
g
của hoạ
t
động tàu
thuyền,
tạo nên
sóng tàu
và làm
thay đổ
i
kết cấu
dòng
chảy và
g
ây mấ

t
ổn định
mái bờ
Tác động
của việc
x
ả chấ
t

thải rắn,
nớc bẩn,
g
ây bồ
i

làm thay
đổi địa
hình lòng
sông và
chế độ
dòng
chảy
Tác động của điều
kiện khí tợng, thủy
văn
,
bùn cát.
Tác động của điều kiện
địa hình, địa mạo, địa
chất của lòng sông.

Tác động của các
điều kiện ma
g
ió, thủy văn, bùn
cát, làm thay đổ
i
điều kiện địa hình
lòng sông, đặc
tính cơ lý, hoá
học của địa chấ
t
lòng sông.
Tác động ngợc
lại của các điều
kiện địa hình
lòng sông đến sự
p
hân bố và phân
p
hối của dòng
chảy đến kết cấu
của dòng nớc

Tác động ảnh
hởng của điều
kiện địa chấ
t
lòng sông đến
tính ổn định
lòng sông, tốc độ

x
ói lở, đến c
ơ
chế xói ở, biến
hình lòng sông.
Sự mất cân bằng về sức tải cá
t
Sự mất cân bằng về cơ học đấ
t
Hình thái sông
(đặc trng hình thái và quan hệ hình thái)
Diễn biến lòng sông
(theo thời gian và không gian)
Loại hình lòng dẫn
Đề tài KC.08-29: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp KHCN để ổn định lòng dẫn hạ du hệ thống sông
Đồng Nai - Sài Gòn phục vụ phát triển kinh tế xã hội vùng Đông Nam bộ.

CHUYÊN Đề 4: Nghiên cứu DIễN BIếN LòNG SÔNG, HìNH THáI SÔNG Và LOạI HìNH LòNG DẫN CủA Hạ DU SÔNG Đồng nai sài gòn
Phòng nghiên cứu động lực sông, ven biển và công trình bảo vệ bờ viện khoa học thuỷ lợi miền nam
II-1
Chơng ii

Đặc điểm về địa chất công trình, địa hình,
địa mạo và thảm thực vật ở hạ du
sông Đồng Nai-Sài Gòn

i. Đặc điểm về cấu trúc địa chất và địa chất công trình
của hạ du sông Đồng Nai-Sài Gòn .
[5]


I.1. Đặc điểm về cấu trúc địa chất

Hạ du sông Đồng Nai-Sài Gòn nằm trong khu vực ảnh hởng của cấu trúc
Nam Trung bộ, là một miền nâng và cấu trúc Tây Nam bộ là một miền sụt trong
Kanojoi. Hai hệ thống đứt gãy sông Đồng Nai và sông Vàm Cỏ Đông mang tính chất
khu vực phân định các miền cấu trúc nêu trên. Hai hệ thống đứt gãy có phơng Tây
Nam-Tây Bắc-Đông Nam. Song song với hệ thống đứt gãy này còn có hệ thống đứt gãy
cấp 2, sông Sài Gòn hình thành trong hệ thống đứt gãy này.
Nh vậy ta thấy sông nhánh Sài Gòn và sông chính Đồng Nai nằm ở các hệ
thống đứt gãy thuộc các cấp khác nhau và các hệ thống đứt gãy làm cho cấu trúc của
máng có dạng bậc thang. Hai hệ thống đứt gãy tạo nên một mạng lới các khối âm và
khối dơng khác nhau. Trong đó các khối mang đặc điểm dơng gồm : Củ Chi, cầu
Bông, Thị Nghè. Các khối mang đặc điểm âm gồm : Nhà Bè, Bình Chánh, Cần Giờ
(xem hình II.1).

I.2. Đặc điểm địa chất công trình

Dựa vào nguồn gốc và các đặc trng địa chất công trình có thể tạm phân làm 3 vùng:
Vùng bồi tích thềm sông cổ.
Vùng bồi tích thềm sông mới và lòng sông ở trung du.
Vùng bồi tích lòng sông mới và lòng sông ở hạ du.
Riêng vùng bồi tích lòng sông mới và lòng sông ở hạ du nh phần đặc điểm
chung của vùng hạ du là một lòng sông mở rộng, chiều rộng của thềm sông trung bình từ
5-7km, chiều dày của tầng bồi tích thềm sông mới có khi tới 50m chia thành 2 lớp:
Lớp trên là tầng sét bùn dày tới 20m,
Lớp dới là sét mịn có xen thấu kính sét dẻo.
Đề tài KC.08-29: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp KHCN để ổn định lòng dẫn hạ du hệ thống sông
Đồng Nai - Sài Gòn phục vụ phát triển kinh tế xã hội vùng Đông Nam bộ.

CHUYÊN Đề 4: Nghiên cứu DIễN BIếN LòNG SÔNG, HìNH THáI SÔNG Và LOạI HìNH LòNG DẫN CủA Hạ DU SÔNG Đồng nai sài gòn

Phòng nghiên cứu động lực sông, ven biển và công trình bảo vệ bờ viện khoa học thuỷ lợi miền nam
II-2
Đáy sông là cát mịn kẹp các thấu kính sét bùn khá dày.
Đặc điểm của lớp sét bùn là lợng ngậm nớc khá cao, dung trọng khô thấp,
độ rỗng cao, độ bền cấu trúc kém, hệ số nén lún cao.
Lớp sét dẻo nằm dới có lợng ngậm nớc thấp, dung trọng khô cao hơn, độ
bền cấu trúc lớn hơn. Tuy có đặc điểm trên nhng lớp sét dẻo này cũng cha có thể sếp
vào tầng bồi tích cổ mà có nhiều khả năng thuộc các thềm cổ của sông Sài Gòn.
Tóm lại nhìn tổng thể: Lòng sông Đồng Nai - Sài Gòn khu vực cửa sông giáp
biển hình thành trên vùng bồi tích mới với đặc điểm địa chất gồm lớp bùn sét, bùn á sét
khá dày, lớp sét cứng và lớp cát nằm khá sâu.
(Xem hình trụ các hố khoan địa chất và Biểu thống kê đặc trng địa chất các lớp
đất) (xem bảng II.1, hình II.2, II.3a, II.3b)

I.3. Địa chất thủy văn.

Sông Đồng Nai và sông Sài Gòn, phần trung du và hạ du cũng có đặc điểm địa
chất thủy văn khác hẳn:
Phần trung du sông chảy trên địa hình bậc thềm cao (với độ cao địa hình
5m trở lên), đợc cấu tạo bởi các trầm tích phù sa tuổi Pleistoxen, trong đó có những
tầng cát và cuội sỏi chứa nớc ngầm phong phú. Chúng có quan hệ trực tiếp về thủy lực
với dòng chảy sông Đồng Nai và Sài Gòn, chúng bổ sung lợng nớc cho sông hoặc
đợc sông cung cấp lợng nớc, mực nớc ngầm dao động theo động thái của mực
nớc sông.
Đoạn hạ du thì khác hẳn, mực nớc ngầm lên cao ngang mặt đất và có
quan hệ thủy lực trực tiếp với dòng chảy sông, thành phần và động thái của nớc ngầm
phụ thuộc trực tiếp vào nớc sông.

I.4. Các hiện tợng địa chất.


ở phần trung du của sông Đồng Nai và sông Sài Gòn hiện tợng xâm thực sâu
xảy ra chủ yếu. Do chảy trên địa hình cao, chênh lệch nhiều so với mực thủy chuẩn, do
đó dòng chảy có xu hớng cắt sâu vào bề mặt địa hình, tạo lên vách dốc trên bờ sông
gây ra hiện tợng trợt lở bờ, nhất là về mùa ma độ ẩm của đất tăng lên, cờng độ
chịu lực của đất giảm, thêm vào đó là mực nớc ngầm dâng cao, dòng chảy sông tạo
lên áp lực thủy động lớn, tăng lực đẩy trợt. Vì vậy ở phần trung du của sông Đồng Nai
Đề tài KC.08-29: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp KHCN để ổn định lòng dẫn hạ du hệ thống sông
Đồng Nai - Sài Gòn phục vụ phát triển kinh tế xã hội vùng Đông Nam bộ.

CHUYÊN Đề 4: Nghiên cứu DIễN BIếN LòNG SÔNG, HìNH THáI SÔNG Và LOạI HìNH LòNG DẫN CủA Hạ DU SÔNG Đồng nai sài gòn
Phòng nghiên cứu động lực sông, ven biển và công trình bảo vệ bờ viện khoa học thuỷ lợi miền nam
II-3
- Sài Gòn thờng thấy bờ sông kém ổn định, đặc biệt những nơi có thêm tác động do
nạo xúc cát lòng sông.
ở hạ du thì ngợc lại, địa hình thấp gần ngang mực thủy chuẩn, do đó phổ
biến hiện tợng bồi lắng làm cạn lòng sông, cản trở dòng chảy. Đặc biệt ở đây hiện
tợng xâm thực ngang của lòng sông xảy ra mãnh liệt, lòng sông đợc mở rộng thờng
xuyên, đồng thời tạo thêm nhiều dòng chảy mới để thoát nớc ứ đọng, nhất là về mùa
nớc lớn. Do đó ở hạ lu thờng thấy mặt đất không ổn định, bị chia cắt mãnh liệt và
thờng xuyên.

I.5. Tính chất cơ lý của đất.

Phần trung du và hạ du sông Đồng Nai - Sài Gòn cắt qua toàn bộ lãnh thổ Đông
Nam Bộ, giữa hai phần này có ranh giới tự nhiên thể hiện rất rõ rệt trên mặt địa hình. Điều
kiện địa chất công trình của phần trung du và hạ du khác biệt rất rõ rệt về các mặt:
ở phần trung du dòng chảy của hai sông đi qua mặt cắt địa chất gồm các lớp đất
có tuổi chủ yếu từ Pleistocen (Q
III
) trở về trớc cổ hơn, địa hình có độ dốc rõ rệt và chênh

lệch giữa độ cao địa hình và mực thủy chuẩn lớn, trên bề mặt địa hình chủ yếu là đất phù
sa cổ (tuổi Pleistocen hoặc cổ hơn), đất tuổi Holocen chiếm diện tích rất ít, thuộc dạng địa
hình nâng, dòng chảy chủ yếu có tác dụng xâm thực, bờ sông thờng mất ổn định do hiện
tợng trợt lở, nớc ngầm có quan hệ thủy lực với dòng chảy thông qua mạng các chi lu
và bổ cập cho dòng chảy hoặc đợc dòng chảy bổ sung, đất trong mặt cắt có khả năng
chịu lực tốt hơn.
Ngợc lại, ở phần hạ du, dòng chảy của cả hai sông đều đi qua mặt cắt địa chất
có địa tầng thuộc tuổi Holocen (Q
IV
) chiếm tỷ trọng lớn, địa hình phá bằng phẳng,
chênh lệch giữa cao độ địa hình và mực thủy chuẩn không lớn, bề mặt địa hình đợc
phủ gần nh toàn bộ đất phù sa trẻ tuổi Holocen (Q
IV
), đất phù sa cổ gần nh không
thấy trên bề mặt địa hình, thuộc dạng địa hình thấp, dòng chảy chủ yếu có tác dụng
xâm thực ngang để mở rộng tạo thành đờng thoát thủy tạo thành mạng sông rạch
chằng chịt, làm cho bề mặt địa hình luôn biến đổi, không ổn định. Mực nớc ngầm
nằm gần mặt đất hoặc ngang mặt đất hòa cùng với dòng chảy trên mặt, giữa nớc ngầm
và nớc trên mặt có quan hệ thủy lực rất chặt chẽ, đợc biểu hiện trên thành phần hóa
học và chế độ động thái, chịu ảnh hởng trực tiếp của thủy triều. Đất tạo nên bề mặt địa
hình là đất yếu, có cờng độ chịu lực rất thấp, dễ biến dạng.
Đề tài KC.08-29: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp KHCN để ổn định lòng dẫn hạ du hệ thống sông
Đồng Nai - Sài Gòn phục vụ phát triển kinh tế xã hội vùng Đông Nam bộ.

CHUYÊN Đề 4: Nghiên cứu DIễN BIếN LòNG SÔNG, HìNH THáI SÔNG Và LOạI HìNH LòNG DẫN CủA Hạ DU SÔNG Đồng nai sài gòn
Phòng nghiên cứu động lực sông, ven biển và công trình bảo vệ bờ viện khoa học thuỷ lợi miền nam
II-4
Kết quả công tác khảo sát hiện trờng và thí nghiệm trong phòng cho thấy địa
tầng khu vực tơng đối phức tạp xét về phơng diện công trình nhng tơng đối đơn
giản về cấu trúc.

Từ các kết quả phân tích trên đây cho thấy: Đặc điểm cấu trúc địa chất và địa
chất công trình đã có ảnh hởng trực tiếp đến quá trình diễn biến lòng sông, làm thay
đổi bãi bờ, luồng lạch ở hạ du sông Sài Gòn. Sự ổn định bờ sông và các công trình ven
bờ có liên quan đến đặc trng cơ lí của các lớp đất tạo lên tầng trầm tích Holoxen.
Theo số liệu thống kê cho thấy đặc trng cơ lí của các lớp đất mà sông Đồng
Nai - Sài Gòn cắt qua. (xem hình II.4, hình II.5, II.6a,6b).
Nhìn chung, địa chất công trình vùng hạ du sông Sài Gòn không thuận lợi cho
việc xây dựng các công trình có tải trọng lớn do có lớp bùn sét, bùn á sét khá dày, có
độ bền thấp, lớp dẻo cứng và lớp cát nằm khá sâu.
Hầu hết các công trình lớn xây dựng trong vùng này đều phải gia cố nền bùn, hoặc
dùng cọc bê tông cốt thép dài để truyền tải trọng công trình đến các lớp đất ở dới sâu.
Đối với các công trình gia cố bờ, chỉnh trị ổn định luồng lạch chú ý sử dụng
các loại vật liệu nhẹ, liên kết mềm, ứng dụng vật liệu mới, công nghệ mới trong công
trình bảo vệ bờ. Phải lựa chọn các phơng án biện pháp công trình thật hợp lý, phù hợp
với điều kiện thực tế về dòng chảy, về địa chất công trình cụ thể của từng vùng ở hạ
du sông Sài Gòn.

ii. Đặc điểm về địa hình, địa mạo của hạ du sông Đồng
Nai-Sài Gòn.

Quá trình hình thành địa hình, địa mạo sông Đồng Nai-Sài Gòn nh sau [5 ]:
Trớc biển tiến lần cuối (biển tiến Flandier-Holoxen) giữa (Q
2
IV
) là giai đoạn
hình thành và hoàn thiện kiểu đồng bằng tích tụ Aluvi. Các quá trình xâm thực - bóc
mòn - tích tụ đã xảy ra mạnh mẽ, để lại các dạng địa hình đồi, gò khối sét, thềm
sông, cùng với hệ thống sông cổ và hiện đại.
Trong biển tiến lần cuối, đồng bằng bị tràn ngập, các quá trình mài mòn - tích
tụ và san bằng đã cải tạo lại bề mặt của địa hình, tạo lên đồng bằng tích tụ biển

Haloxen giữa (mQ
2
IV
).
Đề tài KC.08-29: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp KHCN để ổn định lòng dẫn hạ du hệ thống sông
Đồng Nai - Sài Gòn phục vụ phát triển kinh tế xã hội vùng Đông Nam bộ.

CHUYÊN Đề 4: Nghiên cứu DIễN BIếN LòNG SÔNG, HìNH THáI SÔNG Và LOạI HìNH LòNG DẫN CủA Hạ DU SÔNG Đồng nai sài gòn
Phòng nghiên cứu động lực sông, ven biển và công trình bảo vệ bờ viện khoa học thuỷ lợi miền nam
II-5
Sau biển tiến lần cuối, đồng bằng Delta ven biển đợc phát triển và lấn dần ra
biển bằng phơng pháp tích tụ rừng lầy, tích tụ hỗn hợp sông biển. Đồng bằng tích tụ
ngầm dạng lấp đầy vùng vịnh và đồng bằng tích tụ - mài mòn do sóng và dòng chảy.
Sông Đồng Nai chảy vào tỉnh Đồng Nai ở bậc địa hình thứ ba và là vùng trung
lu của sông. Đoạn từ ranh giới của Đồng Nai - Lâm Đồng đến cửa sông Bé (Tân
Uyên) sông chảy theo hớng Đông Bắc - Tây Nam sau đó chuyển hớng sang Tây Bắc
- Đông Nam. Địa hình lu vực đoạn trung lu sông Đồng Nai, nh trên đã nói không
còn phức tạp lắm tuy đoạn Tà Lài đến Trị An còn có thác ghềnh. Đoạn từ sau công
trình thủy điện Trị An chỉ còn một vài ghềnh đá, giao thông thuận tiện, lòng sông mở
rộng và sâu. Các phụ lu lớn của sông Đồng Nai đó là sông La Ngà ở đầu hồ Trị An,
sông Bé đổ vào sông Đồng Nai sau đập Trị An thuộc tỉnh Đồng Nai.
Nh vậy, sông Đồng Nai và sông Sài Gòn, phần trung và hạ du đi qua địa hình
bậc thềm của Đông Nam Bộ, trong đó gồm 2 kiểu chủ yếu là địa hình nâng bóc mòn
xâm thực (phần trung du) và địa hình hạ tích tụ (phần hạ du).
Đoạn sông trung du chảy trên địa hình nâng bóc mòn có đặc điểm địa mạo rõ
nét gồm các bãi bồi, thềm tích tụ, thềm tích tụ và thềm xâm thực, chúng phân bố xen
kẽ dọc theo thung lũng và dòng sông. Đoạn sông ở đây, ngoài dòng chảy chính còn có
các chi lu đa nớc hợp lu vào dòng chính.
Đoạn sông hạ du chảy trên địa hình hạ tích tụ có cảnh quan hoàn toàn khác.
Do chảy trên địa hình thấp, trũng, bằng phẳng, gần ngang với mực thủy chuẩn (mực

nớc biển Đông), địa hình thay đổi từ cao trình 0.5-1.5m, do đó hầu nh sông có địa
hình bậc thềm sông, mà chỉ có bãi bồi, bãi lầy, với mạng lới dày đặc các nhánh phân
rẽ dòng chảy, đóng vai trò mang nớc của dòng chảy chính.
Vùng cửa sông Đồng Nai thuộc kiểu đồng bằng Estuary hiện đại, nằm trong
vùng tân kiến tạo, lún sụt, với nền địa chất nham vụn bở đệ tứ, bồi tích biển Đông, hình
thành trong một vịnh cũ rộng, với tập hợp các dạng địa hình bồi tụ của sông lớn (đói
phù sa) nhiều triền bãi cũ.
Các dạng tiểu địa hình, vi địa hình hầu hết là sản phẩm của các quá trình sông
biển gồm có: Các đồng bằng trầm tích biển sông, sông biển, các giồng, đụn ven sông
ven biển, các bng, trũng, đầm lầy và phổ biến là các bãi triều, rạch, lạch triều.
Quan hệ giữa đất đai, địa hình và chế độ nớc ở vùng cửa sông có thể nói là cha có
đợc quá trình biến hình lòng sông không bị hạn chế ở vùng cửa sông hạ du sông Đồng
Đề tài KC.08-29: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp KHCN để ổn định lòng dẫn hạ du hệ thống sông
Đồng Nai - Sài Gòn phục vụ phát triển kinh tế xã hội vùng Đông Nam bộ.

CHUYÊN Đề 4: Nghiên cứu DIễN BIếN LòNG SÔNG, HìNH THáI SÔNG Và LOạI HìNH LòNG DẫN CủA Hạ DU SÔNG Đồng nai sài gòn
Phòng nghiên cứu động lực sông, ven biển và công trình bảo vệ bờ viện khoa học thuỷ lợi miền nam
II-6
Nai-Sài Gòn, đã đợc Nguyễn Sinh Huy và Lê Văn Thởng tổng hợp 1994 theo bảng
dới đây.
Bảng II.2: Quan hệ giữa đất đai, địa hình và chế độ nớc
Địa hình Đất Nớc
Cao (cồn, gò, giồng) Đất thành thục rắn chắc hoặc
bở rời (cát)
Không ngập, hoặc ngập
định kì hằng năm
Trung bình (đồng bằng) Đất thành thục có cấu tợng Ngập theo chu kì tháng
Thấp (bãi triều) Đất mềm cha thành thục Ngập theo chu kì ngày
Trũng (đầm lầy) Cha thành đất, cha ổn định Ngập thờng xuyên
Từ các biểu thống kê đặc trng hình thái lu vực các sông trong lu vực sông

Đồng Nai-Sài Gòn cho thấy:
Độ cao nguồn sông, độ cao lu vực, độ dốc bình quân lu vực, độ dốc lòng
sôngcủa sông Đồng Nai đều lớn hơn sông Sài Gòn. Sông Đồng Nai dốc hơn sông Sài Gòn.
Do có công trình thủy điện Trị An đã tạo nên sự hoạt động của sông Đồng
Nai với thế nớc cao gấp bội so với thế nớc tự nhiên 62m ữ 64m và so với sông Sài Gòn.
Địa hình sông Đồng Nai từ sau công trình thủy điện Trị An đến ngã ba hợp
lu với sông Sài Gòn: Lòng sông quanh co nhiều đoạn mở rộng, co hẹp (B=200 -
800m), nhiều đoạn sông phân lạch đợc liên kết bởi các đoạn sông thẳng. Trong lòng
sông hình thành nhiều cù lao (cù lao Rùa, cù lao Phố, cù lao Ba Xê Ba Xang, đoạn
phân lạch Long Phớc, cù lao Ông Cồn).
Cao trình đáy sông biến đổi phức tạp nhiều hố xói và bãi bồi, đặc biệt
nhiều hố xói có cao trình (-20m), nhiều đoạn sông hẹp và sâu. Cao trình (-20.10m)
khu vực đình thần Tân Hạnh, (-20.52m) khu vực thợng lu cầu Đồng Nai, (-30m) khu
vực cuối cù lao Ba Xang, (-40m) khu vực thợng lu phà Cát Lái,
Mặt cắt ngang lòng sông có hình dạng phức tạp, không chuẩn tắc.
Địa hình lòng sông Sài Gòn tính từ sau hồ Dầu Tiếng đến ngã ba hợp lu
sông Đồng Nai (ngã ba Đèn Đỏ):
- Lòng sông quanh co uốn khúc liên tiếp. Lòng sông mở rộng từ từ ra đến cửa
sông (ngã ba Đèn Đỏ) theo sự gia tăng của lu lợng nớc, không có sự đột biến, rộng
từ 200 - 400m.
Đề tài KC.08-29: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp KHCN để ổn định lòng dẫn hạ du hệ thống sông
Đồng Nai - Sài Gòn phục vụ phát triển kinh tế xã hội vùng Đông Nam bộ.

CHUYÊN Đề 4: Nghiên cứu DIễN BIếN LòNG SÔNG, HìNH THáI SÔNG Và LOạI HìNH LòNG DẫN CủA Hạ DU SÔNG Đồng nai sài gòn
Phòng nghiên cứu động lực sông, ven biển và công trình bảo vệ bờ viện khoa học thuỷ lợi miền nam
II-7
- Đáy sông biến đổi nhấp nhô theo dạng sóng, vực sâu và ghềnh cạn phân bố có
qui luật, đáy sông biến đổi từ (-10m) - (-30m), lòng sông rộng từ 200m - 400m.
Địa hình sông Nhà Bè: sông Nhà Bè đợc xem là sông Mẹ (sông Cái) dài 9km
là bồn chứa lợng dòng chảy thợng nguồn từ sông Đồng Nai và sông Sài Gòn đổ vào trớc

khi đổ ra biển qua 2 cửa Lòng Tàu và Soài Rạp, đồng thời cũng là bồn chứa lợng dòng
chảy thủy triều truyền từ biển qua 2 cửa sông Lòng Tàu và Soài Rạp trớc khi truyền lên
thợng nguồn qua 2 sông Đồng Nai và Sài Gòn. Sông Soài Rạp có kích thớc lớn, bán kính
cong lớn, lòng sông rộng B=500m -1600m, đáy sông biến đổi từ cao trình (-10m)ữ (-32m).
Địa hình lòng sông phía sau bar chắn ra đến biển là phẳng và có xu thế tăng cao dần ra
phía biển.
Sông Đồng Nai từ mũi Nhà Bè phân thành 2 chi lớn là sông Lòng Tàu và sông
Soài Rạp:
Địa hình sông Lòng Tàu - Ngã Bảy: Lòng sông hẹp, sâu, quanh co, uốn
khúc, hai bên bờ sông có nhiều phân, nhập lu với dạng lạch triều , hình thành một
mạng lới sông kênh cong chằng chịt đặc thù, trong đó sông Lòng Tàu rộng B=380m-
600m, sông Ngã Bảy rộng B=700m-900m.
- Cao độ đáy sông của sông Lòng Tàu-Ngã Bảy biến đổi nhấp nhô, phức tạp
với biên độ lớn: Sông Lòng Tàu h
max
=19m, sông Ngã Bảy h
max
=22m.
Địa hình sông Soài Rạp: Sông Soài Rạp với chiều dài khoảng 49km (tính từ
cửa sông đến Nhà Bè), đây là tuyến sông cong, cách cửa sông 20km hợp lu sông Vàm
Cỏ, ra đến biển Đông là đoạn sông thẳng. Sự gia nhập của sông Vàm Cỏ gây bồi lắng
bùn cát tạo nên bar chắn ở cửa sông Soài Rạp với cao trình (-8m), ảnh hởng đến sự
truyền triều, thoát lũ và giao thông thủy.

iii. Đặc điểm về thảm thực vật và rừng ngập mặn của hạ
du sông Đồng Nai - Sài Gòn
[6]

Thảm thực vật liên quan đến diễn biến lòng sông ở hạ du sông Đồng Nai-Sài
Gòn chủ yếu là rừng ngập mặn. Rừng giữ nớc, chống xói mòn, gây bồi, chống sạt lở

bờ sông.
Theo tơng quan giữa đất và nớc (cấu trúc ngang của hệ thống) có thể phân
biệt đợc 3 cảnh trong vùng này:
Cảnh trên triều: Bao gồm các cồn cát ven biển, bãi bồi ven sông.
Đề tài KC.08-29: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp KHCN để ổn định lòng dẫn hạ du hệ thống sông
Đồng Nai - Sài Gòn phục vụ phát triển kinh tế xã hội vùng Đông Nam bộ.

CHUYÊN Đề 4: Nghiên cứu DIễN BIếN LòNG SÔNG, HìNH THáI SÔNG Và LOạI HìNH LòNG DẫN CủA Hạ DU SÔNG Đồng nai sài gòn
Phòng nghiên cứu động lực sông, ven biển và công trình bảo vệ bờ viện khoa học thuỷ lợi miền nam
II-8
Cảnh bãi triều: Bao gồm những vùng nửa đất, nửa nớc (ngập triều theo
các chu kỳ khác nhau nh ngày, đêm, tháng, năm).
Cảnh dới triều: Bao gồm các lòng sông, rạch, đầm, mặn
Trong vùng duyên hải các bãi triều chiếm u thế về diện tích và đang ngày
càng phát triển. Những sinh cảnh ở đây tiến bộ và tích cực hơn so với các bãi bồi dới
triều. Tài nguyên của các bãi bồi dới triều là rừng ngập mặn, các động vật dới nớc
cung cấp nguồn đạm động vật cao cấp cần thiết cho con ngời.
Rừng ngập mặn Cần Giờ là một cảnh quan rất đặc trng cho vùng cửa sông
Đồng Nai-Sài Gòn, rừng ngập mặn có diện tích khoảng 2800ha.
Phân bố cây rừng ngập mặn có thể chia làm 2 vùng: Vùng nớc lợ và vùng
nớc mặn
Cây vùng ngập mặn hình thành và phát triển theo các quần xã và phân bố rất rõ
nét theo yếu tố vi địa hình.
Quần xã mắm - bần là dạng phổ biến nhất trên những bãi bồi ven sông rạch
(Anicennialba) là cây tiên phong xâm lấn cả bãi bồi mới đợc hình thành, trên nền đất
bùn, sét lỏng do phù sa sông - biển tích tụ. Mắm trắng có thể mọc thuần loại thành một
dải rừng tự nhiên nh đai bao phía ngoài của cả khu rừng rộng ven sông.
Quần xã đớc - mắm - dà - chà là: Là một quần xã đợc hình thành trên nền
đất bùn đã tơng đối chặt, hơi cao, ngập triều theo chu kỳ ngày, tháng, nhiều nơi chỉ có
đớc trồng thuần chủng dày đặc, đớc thích hợp trên nền đất sét pha cát.

Quần xã chà là - giá - dà: Đợc hình thành trên nền đất cao, ngập triều theo
chu kỳ tháng, năm
Rừng ngập mặn lắng lọc bùn cát tiếp thu tối đa quang năng giàu có thích nghi
với thủy triều có biên độ lớn và phát triển nhanh chóng trên nền đất bùn lầy. Rừng
cung cấp một nguồn tàng vật lớn lao (có thể tới hàng chục tấn/ha năm). Thủy triều và
dòng nớc kênh rạch phát tán các tàng vật đó ra trên một diện rộng, cung cấp thức ăn
cho tôm, cua, cá. Các tàng vật cùng lắng đọng xuống cùng với bùn cát tích lũy lại làm
cho nền đất cao thêm. Bãi - rừng - thủy sản gắn bó hữu cơ trong sự phát triển của các
bãi triền đê dần dà biến thành cảnh trên triều.
Sự phát triển của rừng ngập mặn ở hạ du sông Đồng Nai-Sài Gòn đóng vai
trò rất lớn giải thích cho đặc tính của dòng sông ở hạ du Đồng Nai-Sài Gòn quanh
co, sâu và ổn định.

×