Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN XÃ YÊN BẮC, HUYỆN DUY TIÊN, TỈNH HÀ NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.82 KB, 124 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
KHÓA LUẬN
TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
XÃ YÊN BẮC, HUYỆN DUY TIÊN, TỈNH HÀ NAM
Sinh viên thực hiện : DƯƠNG THỊ THU HUYỀN
Lớp : KTNNC-K55
Niên khóa : 2010-2014
Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Giáo viên hướng dẫn : CN. NGUYỄN HỮU GIÁP
Hà Nội – 2014
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là của riêng tôi với sự giúp đỡ của thầy
giáo hướng dẫn là thầy Nguyễn Hữu Giáp, các tập thể trong và ngoài trường.
Kết quả trình bày và số liệu trong luận văn này là trung thực và chưa được
công bố tại các công trình nghiên cứu nào trước đây. Những số liệu và thông
tin trong bài luận văn này được thu thập tại Quỹ tín dung nhân dân xã Yên
Bắc, UBND xã Yên Bắc và những nguồn tài liệu tham khảo khác. Tôi xin
chịu trách nhiệm về những số liệu trong bài luận văn này.
Hà nam, ngày 26 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Dương Thị Thu Huyền
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp
tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, đoàn thể,
cá nhân trong và ngoài nhà trường.


Trước tiên tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo Nguyễn
Hữu Giáp, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện luận văn
này.
Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy, các cô trong khoa
KT&PTNT Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Cảm ơn tất cả cán bộ nhân
viên QTDND xã Yên Bắc đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
và nghiên cứu luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè những người thân luôn
bên cạnh động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường
Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Quá trình làm luận văn do kiến thức chưa sâu, trình độ chuyên môn còn
hạn chế và thời gian thực tập ngắn nên không thể tránh được những sai sót.
Tôi rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo, bạn bè, những người làm
công tác nghiên cứu, kiểm tra luận văn để luận văn có thể hoàn thiện hơn.
Hà Nam, ngày 26 tháng 05 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Dương Thị Thu Huyền
ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Phần I. Đặt vấn đề
Trong sản xuất nông nghiệp thì vấn đề vốn sản xuất là một trong những
vấn đề lo lắng của người dân trong quá trình phát triển nền nông nghiệp theo
hướng CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn nước ta hiện nay. Đảng và nhà
nước đã đưa ra nhiều chính sách và quyết định nhằm hỗ trợ tạo điều kiện cho
người dân phát triển sản xuất.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước thì kéo theo nhu cầu về
vốn của người dân ngày càng tăng. NHCSXH hay NHNN không thể đáp ứng
kịp thời nhu cầu về vốn của người dân. Chính vì vậy để khắc phục tình trạng
thiếu vốn trong sản xuất nông nghiệp, hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi ở
nông thôn, thì QTDND ra đời góp phần không hề nhỏ vào công cuộc xây

dựng nông nghiệp nông thôn cũng như phát triển và nâng cao đời sống của
người dân hiện nay. Tuy nhiên mục đích sử dụng vốn luôn sai với sự thật về
mục đích vay vốn ban đầu của hộ, vì vậy để đạt hiệu quả cao trong sử dụng
vốn thì QTDND cần có sự quan tâm ủng hộ từ chính quyền xã cũng như
người dân trên địa bàn. Nhưng trên thực tế hoạt động của QTDND còn bị hạn
chế và ảnh hưởng trực tiếp bởi sự phát triển của nền kinh tế địa phương rất
nhiều chính vì vậy tôi đã thực hiện và nghiên cứu đề tài “ Thực trạng và giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân xã Yên
Bắc- huyện Duy Tiên- tỉnh Hà Nam” nhằm đánh giá các hoạt động của Quỹ
và đưa ra các giải pháp để nâng cao hoạt động của Quỹ trong môi trường cạnh
tranh khắc nghiệt như hiện nay.
Phần II. Đánh giá kết quả hoạt động của Quỹ
Trong thời gian hoạt động QTDND xã Yên Bắc đã đạt được nhiều
thành công và góp phần không hề nhỏ vào quá trình phát triển nền kinh tế của
địa phương. Giúp người dân có công ăn việc làm, tăng thu nhập,…và quan
iii
trọng hơn là Quỹ đã chiếm được lòng tin của người dân trong xã. Khi nhắc tới
vay vốn hay gửi tiền người dân luôn nhắc QTDND đầu tiên, giúp cho hoạt
động của Quỹ ngay càng mở rộng, và được sự ủng hộ quan tâm của người dân
và chính quyền dịa phương. Lượng khách hàng giao dịch cũng như số lượng
thành viên ngày càng tăng thúc đẩy quá trình lưu thông tiền tệ trong địa
phương tạo điều kiện cho sự phát triển. Tổng nguồn vốn của Quỹ ngày càng
lớn và không ngừng gia tăng tạo điều kiện cho Quỹ hoạt động an toàn và hiệu
quả hơn. Thủ tục cho vay hay huy động tiền gửi tại Quỹ hiện nay cũng được
thực hiện nhanh chóng hơn, đảm bảo, an toàn hơn và tạo được sự tin tưởng
của người dân. Tuy nhiên QTDND xã Yên Bắc vẫn còn gặp rất nhiều khó
khăn trong hoạt động: các khoản giao dịch chủ yếu bằng VNĐ; quy mô hoạt
động không được mở rộng; thời hạn vay vốn hay gửi tiền của khách hàng đa
phần là ngắn hạn; cán bộ tại quỹ còn hạn chế về trình độ và chuyên môn làm
việc; hoạt động của Quỹ còn mang tính độc lập,…hạn chế rất nhiều tới sự

phát triển của Quỹ trong tương lai.
Phần III. Đề xuất giải pháp
Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng, những tồn tại ảnh hưởng tới hoạt
động của QTDND xã Yên Bắc hiện nay, tôi xin đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ, tạo tiền đề cho sự phát triển kinh
té địa phương. Quỹ cần đào tạo cán bộ làm việc tại Quỹ nhằm tăng khả năng
thích ứng trong môi trường cạnh trnah, linh hoạt trong cách làm việc và giảm
nhẹ tính thủ tục hành chính. Tăng cường các hoạt động để tăng nguồn vốn, đa
dạng hóa cá hoạt động tín dụng, đa dạng hóa hình thức vay tiền và gửi tiền để
tạo lợi thế trong thị trương vốn nông thôn như hoạt động tiền gửi( vay) bằng
ngoại tệ. Mở rộng đại bàn hoạt động của Quỹ để Quỹ có thể mở rộng quy mô
nâng cao hiệu quả làm việc của Quỹ cũng như tạo tiền đề cho sự phát triển lâu
dài của Quỹ.
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN iii
MỤC LỤC v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ x
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT xi
Tr.đ xi
Triệu đồng xi
ĐVT xi
Đơn vị tính xi
QTDCS xi
Quỹ tín dụng cơ sở xi
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA QŨY TÍN DỤNG NHÂN DÂN 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản 4
2.1.2Lí luận về quỹ tín dụng nhân dân 9
2.1.4 Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của QTDND 21
2.2 Cơ sở thực tiễn 25
v
2.2.1 Quỹ tín dụng nhân dân trên thế giới 25
2.2.2 Quỹ tín dụng nhân dân ở Việt Nam 31
2.2.3 Quỹ tín dụng nhân dân ở một số vùng cụ thể 35
2.3 Bài học kinh nghiệm về tổ chức hoạt động của QTDND ở nước ta 38
PHẦN III - ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀPHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 40
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 40
3.1.2 Đặc điểm kinh tế, xã hội xã Yên Bắc 41
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai xã Yên Bắc giai đoạn 2011- 2013 42
Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao động xã Yên Bắc (2011-2013) 45
Bảng 3.3 Kết quả phát triển kinh tế của xã Yên Bắc(2011-2013) 48
Bảng 3.4 Tình hình cơ sở hạ tầng xã Yên Bắc 50
3.2 Phương pháp nghiên cứu 50
3.2.1 Phương pháp chọn điểm, mẫu nghiên cứu 50
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 51
3.2.3 Phương pháp tổng hợp và xử lí số liệu 52

3.2.4 Phương pháp phân tích 52
3.3 Các chỉ tiêu đánh giá 53
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 55
4.1 Thực trạng hoạt động quỹ tín dụng nhân dân xã Yên Bắc, Huyện Duy Tiên, Tỉnh Hà
Nam 55
4.1.1 Quá trình hình thành quỹ tín dụng nhân dân xã Yên Bắc 55
4.1.2. Cơ cấu tổ chức của quỹ tín dụng nhân dân xã Yên Bắc 57
4.1.3 Điều kiện nguồn nhân lực QTDND xã Yên Bắc 58
Bảng 4.1: Tình hình cán bộ của quỹ tín dụng nhân dân xã Yên Bắc 59
4.1.4 Tình hình thành viên của quỹ tín dụng nhân dân xã Yên Bắc 60
Bảng 4.2: Tình hình biến động số thành viên của QTDND xã Yên Bắc 60
4.1.5 Tình hình trang thiết bị và cơ sở vật chất QTDND xã Yên Bắc 61
Bảng 4.3 Trang thiết bị và cơ sở hạ tầng của QTDND xã Yên Bắc 61
4.1.6Hoạt động tạo vốn của Quỹ tín dụng nhân dân xã Yên Bắc 62
Bảng 4.4 Lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm của QTDND xã Yên Bắc 65
Bảng 4.5: Kết quả tạo lập nguồn vốn của QTDND xã Yên Bắc 66
vi
4.1.7 Thực trạng hoạt động cho vay của Quỹ tín dụng nhân dân xã Yên Bắc 68
Bảng 4.6: Lãi suất cho vay của QTDND xã Yên Bắc 72
Bảng 4.7: Tình hình cho vay của QTDND xã Yên Bắc 74
4.2Đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân xã Yên Bắc 76
4.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của QTDND xã Yên Bắc 76
Bảng 4.8 Lợi nhuận từ các hoạt động của QTDND xã Yên Bắc 77
Bảng 4.9: Chi phí hoạt động của QTDND xã Yên Bắc 79
Bảng 4.10Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của QTDND xã Yên Bắc 81
4.2.2 Đánh giáhiệu quả hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân xã Yên Bắc 82
Bảng 4.11 Đánh giá hiệu quả hiệu quả hoạt động của QTDND xã Yên Bắc
giai đoạn 2011- 2013 83
4.2.3 Đánh giá của cán bộ đối với hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân xã Yên Bắc tới
kinh tế hộ 84

Cán bộ đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng hình ảnh cũng như hoạt động của Quỹ,
là người truyền tải những hoạt động của Quỹ tới người dân khi giao dịch.Cán bộ của Quỹ
đều là người trên địa bàn xã, biết được nhu cầu về vốn, thu nhập của từng cá nhân, khả
năng thanh toán nợ,…để giúp cho Quỹ hạn chế được rủi ro nợ quá hạn của người dân và
hoạt động hiệu quả hơn 84
Bảng 4.12 Đánh giá của cán bộ về hoạt động của QTDND xã Yên Bắc tới
kinh tế hộ 85
4.2.4 Đánh giá của nhân dân về hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân xã Yên Bắc 86
Bảng 4.13: Đánh giá của khách hàng về hoạt động huy động vốn của
QTDND xã Yên Bắc 87
Bảng 4.14 : Đánh giá của khách hàng về hoạt động cho vay của QTDND xã
Yên Bắc 88
4.2.5 Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân xã Yên Bắc
88
4.3 Những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân 89
4.3.1 Những tồn tại trong hoạt động của Quỹ 89
4.3.2 Nhân tốkhách quan 92
4.3.3 Nhân tố chủ quan 93
vii
4.4Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân xã Yên Bắc 95
4.4.1 Căn cứ đưa ra giải pháp 95
4.4.2 Giải pháp cụ thể 96
4.4.2.2 Các giải pháp khơi tăng nguồn vốn của QTDND trên địa bàn xã 97
4.4.2.3 Nâng cao hiệu quả huy động vốn 98
4.4.2.4Sử dụng linh hoạt công cụ lãi suất trong giao dịch 99
4.4.2.5 Giảm bớt thủ tục hành chính trong hoạt động của Quỹ 99
4.4.2.6 Nâng cao chất lượng hoạt động và an toàn tín dụng 100
4.4.2.7 Mở rộng quy mô hoạt động của Quỹ sang các xã lân cận 100
4.4.2.8 Giải pháp về hoạt động cho vay vốn 101
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 102

5.1 Kết luận 102
Quỹ tín dụng nhân dân là một trong những kênh tiền tệ có vai trò quan trọng trong việc
cung cấp nguồn vốn kịp thời cho người dân, góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ vốn tập
trung trong nông thôn, tạo thuận lợi để các hộ nông dân tiếp cận được các tiền bộ khoa học
vào sản xuất, làm tăng hiệu quả sử dụng đồng vốn và có trách nhiệm hơn, góp phần đẩy
nhanh CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn 102
5.2. Kiến nghị 103
5.2.1 Đối với ngân hàng nhà nước 103
5.2.2 Đối với quỹ tín dụng nhân dân trung ương 104
5.2.3 Đối với địa phương 104
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai xã Yên Bắc giai đoạn 2011- 2013 42
Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao động xã Yên Bắc (2011-2013) 45
Bảng 3.3 Kết quả phát triển kinh tế của xã Yên Bắc(2011-2013) 48
Bảng 3.4 Tình hình cơ sở hạ tầng xã Yên Bắc 50
Bảng 4.1: Tình hình cán bộ của quỹ tín dụng nhân dân xã Yên Bắc 59
Bảng 4.2: Tình hình biến động số thành viên của QTDND xã Yên Bắc 60
Bảng 4.3 Trang thiết bị và cơ sở hạ tầng của QTDND xã Yên Bắc 61
Bảng 4.4 Lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm của QTDND xã Yên Bắc 65
Bảng 4.5: Kết quả tạo lập nguồn vốn của QTDND xã Yên Bắc 66
Bảng 4.6: Lãi suất cho vay của QTDND xã Yên Bắc 72
Bảng 4.7: Tình hình cho vay của QTDND xã Yên Bắc 74
Bảng 4.8 Lợi nhuận từ các hoạt động của QTDND xã Yên Bắc 77
Bảng 4.9: Chi phí hoạt động của QTDND xã Yên Bắc 79
Bảng 4.10Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của QTDND xã Yên Bắc 81
Bảng 4.11 Đánh giá hiệu quả hiệu quả hoạt động của QTDND xã Yên Bắc
giai đoạn 2011- 2013 83
Bảng 4.12 Đánh giá của cán bộ về hoạt động của QTDND xã Yên Bắc tới
kinh tế hộ 85

Bảng 4.13: Đánh giá của khách hàng về hoạt động huy động vốn của
QTDND xã Yên Bắc 87
Bảng 4.14 : Đánh giá của khách hàng về hoạt động cho vay của QTDND xã
Yên Bắc 88
ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 4.1 Bộ máy tổ chức QTDND xã Yên Bắc 53
x
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
QTDND Quỹ tín dụng nhân dân
HTX Hợp tác xã
NHNN&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội
QTDTW Quỹ tín dụng trung ương
CNH- HĐH Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
TGTSX Tổng giá trị sản xuất
HĐQT Hội đồng quản trị
UBND Ủy ban nhân dân
CC Cơ cấu
SL Số lượng
QTD Quỹ tín dụng
NHNN Ngân hàng nhà nước
Tr.đ Triệu đồng
ĐVT Đơn vị tính
QTDCS Quỹ tín dụng cơ sở
xi
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Sau khi chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước thì nền

kinh tế của đất nước ta đã thu được nhiều thành tựu rất to lớn. Đảng và Nhà
nước ta đã xác định CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn là một trong những
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của CNH-HĐH đất nước. Đường lối cơ bản về
phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn đã được đề ra trong Nghị quyết Đại
hội Đảng lần thứ IX, X, XI và được cụ thể hóa tại Nghị quyết Hội nghị lần
thứ 5 Ban chấp hành Trung ương khóa IX.
Người nông dân Việt Nam hiện nay gặp rất nhiều khó khăn trên con
đường phát triển sản xuất như tiếp cận khoa học kĩ thuật, công nghệ, tiêu thụ
sản phẩm sau thu hoạch, các yếu tố đầu vào, đầu ra và đặc biệt là nguồn vốn
để thực hiện đổi mới sản xuất, tái tạo sản xuất và nâng cao quy mô quy trình
và hiệu quả sản xuất. Đây là những vấn đề cần được sự quan tâm của Đảng và
Nhà nước và các cấp chính quyền. Nhiều tổ chức ngân hàng hoạt động trong
nông thôn được ra đời đã góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn Việt Nam như
Ngân hàng chính sách xã hội, Ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn.
Nhằm góp phần giúp người nông dân có vốn sản xuất, ổn định đời sống,
chống tệ nạn cho vay nặng lãi trong nông thôn, hệ thống Quỹ tín dụng nhân
dân được thành lập và đi vào hoạt động trong khu vực nông thôn và ngày
càng chứng tỏ là “chỗ dựa tin cậy của người dân”. Đây là mô hình kinh tế hợp
tác hiện đại nhưng rất gần gũi với hoạt động sản xuất, kinh doanh của các hộ
nông dân tham gia và là cầu nối giữa những người có vốn với những người
cần vốn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng.
Xã Yên Bắc, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam là một xã đang trên đà phát
triển, cuộc sống của người dân được cải thiện rõ rệt. Tổng số lao động của xã
1
trong lĩnh vực nông nghiệp là 52,26% lao động và 47,74% lao động hoạt động
trong lĩnh vực phi nông nghiệp. Xã có quốc lộ 38 chạy qua với chiều dài hơn
7km, hầu như các thôn xóm đều gần đường lớn nên nhu cầu phát triển của
người dân ngày càng tăng để mong muốn có cuộc sống tốt hơn như mở rộng
quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, kinh doanh các sản phẩm
thiết yếu,…. Để mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới phương thức sản xuất,

đưa tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất cần phải có một lượng vốn nhất
định mà Ngân hàng chính sách xã hội và Ngân hàng nông nghiệp phát triển
nông thôn không thể đáp ứng kịp thời và đầy đủ. Xuất phát từ những lý do
trên Quỹ tín dụng nhân dân xã Yên Bắc được thành lập và đi vào hoạt động.
Để đáp ứng lượng nhu cầu về vốn trong quá trình sản xuất, ổn định đời sống
người nông dân, Quỹ tín dụng nhân dân xã Yên Bắc ra đời nhằm giúp người
dân tiếp cận được nguồn vốn một cách nhanh chóng, đơn giản, dễ dàng, hiệu
quả hơn.
Tuy vậy trong quá trình hoạt động còn có nhiều bất cập như tình
trạnghuy động vốn khó khăn, người dân chưa tin tưởng đến quỹ tín dụng, đội
ngũ cán bộ còn yếu kém về chuyên môn, người vay vốn sai mục đích dẫn đến
việc sử dụng nguồn vốn chưa hiệu quả. Từ đó đặt ra nhiều câu hỏi đối với ban
lãnh đạo Quỹ tín dụng nhân dân làm thế nào để huy động tối đa nguồn vốn
trong khu vực dân cư phục vụ cho quá trình sản xuất của người dân theo
hướng CNH- HĐH nông nghiệp nông thôn hiện nay? Hoạt động của Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở đang diễn ra như thế nào? Người nông dân đánh giá như
thế nào về vai trò của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở? Làm thế nào để nâng cao
hiệu quả hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân xã Yên Bắc?
Từ những thực tiễn đó tôi chọn đề tài “ Thực trạng và giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân xã Yên Bắc- Huyện
Duy Tiên- Tỉnh Hà Nam”
2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động và những nhân tố
ảnh hưởng đến hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn xã Yên Bắc.
Từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của quỹ tín dụng nhân
dân trên địa bàn xã Yên Bắc, Huyện Duy Tiên, Tỉnh Hà Nam….
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn về tín dụng, quỹ tín

dụng nhân dân và hiệu quả hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân.
Đánh giá thực trạng hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn
xã Yên Bắc, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
Phân tích những yêu tố ảnh hưởng tới các hoạt động của quỹ tín dụng
nhân dân xã Yên Bắc, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
Đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Qũy tín dụng
nhân dân xã trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng hiệu quả hoạt động của QTDND xã Yên Bắc,
huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi nội dung : Nghiên cứu hiệu quả hoạt động của quỹ tín dụng
nhân dân trên địa bàn xã Yên Bắc.
+ Phạm vi không gian: quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn xã Yên Bắc,
Huyện Duy Tiên, Tỉnh Hà Nam.
+ Phạm vi thời gian của số liệu:
Thông tin thứ cấp nghiên cứu giai đoạn năm 2011-2013
Thông tin sơ cấp thu thập năm 2014
3
PHẦN II. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA QŨY TÍN DỤNG NHÂN DÂN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Tín dụng
 Khái niệm
Tín dụng là quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho vay (quan hệ
vay mượn), trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay trong
một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất. Hoạt động này làm phát
sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên đi vay gọi là con

nợ. Quan hệ giữa hai bên ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, thỏa thuận thời gian
cho vay, lãi suất phải trả,
Khi nghiên cứu về tín dụng C. Mác cho rằng tín dụng là quá trình
chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử
dụng sau một thời gian nhất định nó sẽ quay về với người sở hữu với lượng
lớn hơn ban đầu. Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại thì tín
dụng là quan hệ vay mượn bằng tiền, hàng hóa trên nguyên tắc phải trả cả vốn
và lãi sau một thời gian nhất định thỏa thuận giữa người đi vay và người cho
vay.(Chủ nghĩa Mac-Lenin 2)
Thực chất, tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá
trình tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn
tạm thời cho quá trình tái sản xuất và đời sống, theo nguyên tắc hoàn trả.
 Bản chất của tín dụng
Tín dụng phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa chủ thể sở hữu và các chủ
thể sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế theo nguyên tắc hoàn trả có
kỳ hạn cả gốc lẫn lãi. Bản chất tín dụng biểu hiện ở quá trình vận động của tín
dụng trong nền kinh tế thị trường, thông qua các giai đoạn sau:
4
- Giai đoạn 1: Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay
Vốn tín dụng hay giá trị hàng hóa được chuyển từ tay người cho vay
sang cho người đi vay. Đây là đặc điểm cơ bản khác với việc mua bán hàng
hóa thông thường là khi vay giá trị tín dụng chuyển sang người đi vay mà
không thay đổi hình thái tồn tại.
- Giai đoạn 2: Người đi vay sử dụng vốn tín dụng đầu tư cho sản xuất
kinh doanh nhằm thỏa mãn một mục đích nhất định. Lúc này người đi vay chỉ
có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu vốn tín dụng vay về.
- Giai đoạn 3: Người đi vay trả lại vốn tín dụng và lãi cho người
cho vay.
Đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng. Đó là sự
hoàn trả vốn tín dụng của người đi vay cho người cho vay, là đặc trưng cơ bản

về bản chất vận động của tín dụng là dấu ấn phân biệt phạm trù tín dụng với
phạm trù kinh tế khác.
Như vậy bản chất của tín dụng là những phát sinh trong quá trình hình
thành và sử dụng vốn bằng tiền nhàn rỗi, nhằm thực hiện quá trình tái sản
xuất mở rộng và tăng cường nguồn lực sản xuất, đáp ứng cho nhu cầu phát
triển của xã hội trong giai đoạn hội nhập hiện nay.
 Vai trò của tín dụng trong sản xuất nông nghiệp nông thôn
Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, tín dụng là nguồn quan trọng
cung cấp vốn, tạo cơ hội cho quá trình sản xuất kinh doanh tốt hơn, cũng như
tạo ra những ưu thế cho các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp phát triển tốt
hơn trong tương lai. Trong quá trình hoạt động thì quỹ tín dụng có những vai
trò sau:
Góp phần tạo ra và duy trì quy mô sản xuất, kinh doanh phù hợp: Trong
hầu hết các cơ sở kinh doanh nông nghiệp, để tăng kết quả kinh doanh người
ta thường mở rộng quy mô kinh doanh và thực hiện giảm chi phí sản xuất. Tín
dụng có thể được coi là một yếu tố để tạo ra quy mô kinh doanh phù hợp. Hộ
5
gia đình hay doanh nghiệp có thể tăng năng lực sản xuất kinh doanh cũng như
duy trì mức sản xuất thông qua việc tăng các yếu tố đầu vào cho sản xuất nhờ
các nguồn vốn tín dụng như mua máy móc sản xuất, mua nguyên vật liệu từ
khoản tiền đi vay từ các tổ chức tín dụng.
Tăng hiệu quả sản xuất, kinh doanh: Tín dụng có thể là được coi là
nguồn vốn để thay điều kiện sản xuất. Thông qua vốn tín dụng có thể mua
máy móc hiện đại thay thế lao động thủ công nhằm tiết kiệm chi phí nhân
công và tăng chất lượng sản phẩm. Tín dụng cải thiện đầu tư cho sản xuất như
mua được giống tốt hơn, mua được phân bón, thức ăn gia súc có chất lượng
hơn… nhờ đó góp phần tăng hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
Góp phần thực hiện điều chỉnh kinh doanh: Kĩ thuật mới thay đổi và
điều kiện thị trường thay đổi đòi hỏi các cơ sở kinh doanh nông nghiệp luôn
có những điều chỉnh trong kinh doanh. Giống mới, công nghệ mới, quy trình

mới, nguồn năng lượng mới luôn là những yếu tố nhằm tăng hiệu quả, nhưng
lại cần đầu tư thêm nhiều vốn. Yêu cầu thị trường về sản phẩm cũng như buộc
cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp phải đáp ứng cho phù hợp.
Tín dụng là nguồn cung cấp vốn quan trọng cho doanh nghiệp nông nghiệp
phát triển.
Giải quyết các biến động trong sản xuất, kinh doanh: Hoạt động sản
xuất, kinh doanh sản phẩm nông nghiệp mang tính thời vụ rõ nét, do đó nhu
cầu về chi tiêu và thu nhập tạo ra không trùng khớp về mặt thời gian nên sử
dụng tín dụng có thể làm giảm bớt vốn và chênh lệnh thu chi của các thời
điểm trong năm.
Hạn chế những bất lợi trong sản xuất, kinh doanh: Trong hoạt động sản
xuất kinh doanh nông nghiệp, thời tiết, dịch bệnh, giá cả… luôn gây ra những
bất định ảnh hưởng đến sản xuất, kinh doanh. Tín dụng được coi là những yếu
tố ngăn ngừa những điều kiện bất lợi trong sản xuất, kinh doanh, chống lại
6
những bất lợi trong kinh doanh, chống lại những rủi ro có thể xảy ra: Giảm
sút thu nhập, thiếu khả năng thanh toán, thiếu dự trữ sản xuất…
Tín dụng còn có thể có nhiều vai trò khác tùy mức độ sử dụng của tín
dụng của từng doanh nghiệp, từng hộ nông dân. Điều đó phụ thuộc vào khả
năng quản lý và những điều kiện kinh doanh cụ thể của các cơ sở sản xuất.
(Lê Hữu Ảnh,1997)
2.1.1.2 Quỹ tín dụng
Quỹ tín dụng là tổ chức tín dụng hợp tác hoạt động theo nguyên tắc tự
nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động.
 Mục tiêu
- Tương trợ các thành viên, phát huy sức mạnh tập thể, nâng cao hiệu
quả hoạt động của Quỹ, đưa Quỹ phát triển lâu dài.
Đặc điểm
- Thành viên tham gia QTD có quyền sở hữu, quản lí mọi tài sản và hoạt
động của quỹ theo tỉ lệ góp vốn.

- Phạm vi hoạt động của QTD hẹp: không gian hoạt động của quỹ đã
được quy định sẵn.
- Thế mạnh của QTD là bám sát khách hàng, cung cấp các dịch vụ của
Quỹ một cách nhanh chóng và có hiệu quả.
- Mỗi QTD là một đơn vị kinh tế độc lập, nhưng lại có mối quan hệ mật
thiết với nhau thông qua các hoạt động điều hòa vốn thông tin, đảm bảo cho
hệ thống QTD phát triển bền vững.
Các hoạt động cơ bản
- Huy động vốn, nhanh tiền gửi, vay vốn từ các tổ chức tài chính khác.
- Cho vay.
- Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ ( phục vụ thành viên).
- Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
7
2.1.1.3Hiệu quả tín dụng
Hiệu quả tín dụng được định nghĩa là hoạt động kinh doanh tiền tệ của
quỹ tín dụng đạt kết quả tốt về gia tăng doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư
nợ được duy trì ở mức tăng trưởng và ổn định, trong đó nợ quá hạn và nợ xấu
chiếm một tỷ lệ chấp nhận được, đảm bảo thu nhập, lợi nhuận, giữ thế đứng
vững vàng trong cạnh tranh gay gắt với các tổ chức tín dụng khác.
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng là:
a) Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ = doanh số thu nợ/doanh số cho vay
- Chỉ tiêu này phản ảnh hiệu quả trong việc thu nợ của ngân hàng
- Nó phản ánh trong một thời kì nào đó, với doanh số cho vay nhất định,
ngân hàng thu về bao nhiêu đồng vốn.
b) Hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn = Tổng dư nợ/ tổng vốn huy động
- Chỉ tiêu phản ánh ngân hàng cho vay bao nhiêu trong tổng vốn huy
động được, đồng thời đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng.
- Nếu chỉ tiêu này lớn, một mặt phản ánh tình hình cân đối giữa huy

động vốn và cho vay tốt, một mặt đánh giá khả năng huy động vốn chưa tốt.
- Nếu chỉ tiêu này nhỏ, một mặt phản ánh tình hình cho vay chưa tốt,
một mặt phản ánh tình hình huy động vốn tốt.
c) Vòng quay vốn tín dụng ( vòng)
Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ/ Dư nợ bình quân
(Trong đó dư nợ bình quân trong kì = (dư nợ đầu kì + dư nợ cuối kì)/2
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn TD của NH, thời gian thu hồi
nợ của NH là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt
và việc đầu tư càng được an toàn.
d) Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ.
8
- Đây là chỉ tiêu đánh già rủi ro tín dụng cũng như chất lượng tín dụng tại
ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn thể hiện chất lượng tín dụng càng kém và
ngược lại. Theo quy định của NHNN hiện nay chỉ tiêu này không được vượt
quá 3%.
- Cho thấy khả năng thu thu hồi vốn của ngân hàng đối với các khoảng
vay.
2.1.2Lí luận về quỹ tín dụng nhân dân
2.1.2.1 Khái quát về quỹ tín dụng nhân dân
QTDND là loại hình tổ chức tín dụng hợp tác hoạt động theo nguyên
tắc tự nguyện, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động. Mục tiêu chủ yếu là
tương trợ các thành viên nhằm phát huy sức mạnh tập thể của từng thành viên
giúp nhau thực hiện có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và
cải thiện đời sống. Hoạt động của QTDND phải bù đắp được chi phí và tích
lũy để phát triển.
Hay đơn giản thì QTDND là một ngân hàng thu nhỏ cấp xã hoạt động
tìm kiếm lợi nhuận như ngân hàng thương mại cùng có trách nhiệm cung cấp
vốn và quản lý vi mô nền kinh tế địa phương. Ngoài ra QTDND cơ sở phải có
trách nhiệm giúp đỡ nhà nước, chính quyền ở địa phương thực hiện các quyết

định, chính sách một cách nhanh chóng thuận lợi.
2.1.2.2 Vai trò và chức năng của quỹ tín dụng nhân dân
 Chức năng của QTDND
Để thực hiện vai trò của tổ chức tín dụng hợp tác xã, các QTDND phải
triển khai có hiệu quả các chức năng nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Giống như các trung gian tài chính tín dụng khác các quỹ tín dụng
nhân dân phải áp dụng nhiều hình thức, biện pháp linh hoạt nhằm thu hút
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong tầng lớp dân cư, tổ chức. Tập trung thành
một khối lượng tín dụng ngày càng nhiều, nhằm cung ứng cho các nhu cầu
vay vốn trong nội bộ thành viên của tổ chức mình và đáp ứng được nhu cầu
9
khách hàng giao dịch tại quỹ. Cùng với việc tạo vốn bằng hình thức tự
nguyện đóng góp cổ phần và tổ chức huy động tiền gửi, các QTDND cần
tranh thủ tiếp nhận vốn từ các nguồn khác như đi vay, nhận ủy thác… để
không ngừng mở rộng quy mô về khối lượng cung ứng vốn tín dụng cho các
thành viên và khách hàng của mình.
- Tổ chức cho vay đối với các thành viên: QTDND nhằm góp phần trợ
giúp các hộ phát triển sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống, nhất là tham
gia tích cực vào việc thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo tại địa
phương. Nhằm đảm bảo quản lý kinh tế vi mô ở địa phương thì quỹ tín dụng
nhân dân cần thực hiện các nghiệp vụ cung cấp vốn cho sự phát triển của địa
phương bằng cách cho các thành viên và khách hàng trên địa bàn hoạt động
vay vốn. Bên cạnh các hoạt động trung gian tín dụng, các QTDND dần dần
đảm nhiệm các nghiệp vụ tài chính đơn giản tại địa bàn hoạt động.
- Thông qua các chức năng trung gian tài chính, các QTDND trực tiếp
xây dựng khối đại đoàn kết tương trợ cộng đồng, ngăn chặn tệ nạn cho vay
nặng lãi, góp phần tích cực vào việc ổn định thị trường tiền tệ, bảo đảm công
bằng xã hội và an sinh xã hội.
 Vai trò của quỹ tín dụng nhân dân
- Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội nông nghiệp nông thôn:

QTDND là một trong những kênh tiền tệ quan trọng góp phần đáp ứng yêu
cầu bức xúc về vốn cho sản xuất và sinh hoạt của người dân khu vực nông
thôn. Hoạt động của các QTDND đã góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế,
xã hội trên địa bàn nông thôn qua việc khai thác các nguồn vốn tại chỗ để cho
các thành viên và khách hàng trên địa bàn vay vốn. Đồng thời QTDND đã
giúp các thành viên của họ có điều kiện mở rộng và phát triển sản xuất kinh
doanh, không những tạo ra thu nhập mà còn tạo ra công ăn việc làm cho
người dân nhất là đối với bộ phận người lao động không có việc làm. Tại
10
nhiều địa phương có QTDND hoạt động, thành viên và dân cư trên địa bàn
được tạo điều kiện thuận lợi trong việc gửi tiền và vay vốn tại quỹ.
- QTDND góp phần khai thác và huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong
nông thôn: mặc dù phải cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác nhưng
các QTDND cơ sở vẫn phát huy sức mạnh của mình với ưu thế là gần dân,
hiểu dân, chia sẻ với dân, đã dễ dàng huy động được nguồn vốn nhà rỗi trong
dân.
- Hoạt động QTDND cũng góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nông thôn trên địa bàn, thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo
và từng bước ngăn chặn tệ nạn cho vay nặng lãi xuất hiện trong xã hội hiện
nay. Việc hình thành hệ thống QTDND ngoài những lợi ích kinh tế mà nó còn
mang ý nghĩa xã hội vì tính cộng đồng cao, các thành viên góp vốn lập ra
QTDND vừa là nơi vay, gửi vốn nhưng cũng đồng thời là nơi sinh hoạt
thường xuyên tạo điều kiện người với người xích lại gần nhau, phát huy tình
làng nghĩa xóm, tạo cơ hội giao lưu học hỏi giữa các thành viên trong quỹ
cùng nhau phát triển.
- QTDND góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ vốn tập trung chuyển
vốn, chuyển nền nông nghiệp sang sản xuất hàng hóa vùng nông thôn. Hoạt
động theo cơ chế thị trường, các hộ nông dân có điều kiện phát huy hết năng
lực sản xuất kinh doanh. Tuy vậy nó cũng làm cho một bộ phận hộ không bắt
kịp với sự vận động cạnh tranh của thị trường chuyển nhượng lại quyền sử

dụng ruộng đất cho những hộ biết làm ăn để đi làm công việc khác. Hộ biết
làm ăn thường giàu lên do họ có trình độ sản xuất kinh doanh, biết tiếp thu
đưa tiến bộ khoa học kĩ thuật và công nghệ mới, tiên tiến vào sản xuất, đồng
thời lại nhanh nhạy nắm bắt để thỏa mãn nhu cầu thị trường làm giàu cho
chính mình và là làm giàu cho đất nước.
- Thông qua các hoạt động của QTDND để giúp các hộ nông dân sản
xuất, hướng dẫn kiểm soát hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao trình độ
11
hạch toán kinh tế. Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? và sản xuất cho ai?
Đó là những câu hỏi của ngành kinh tế học hiện đại. Vậy đối với kinh tế hộ họ
phải tính toán cân nhắc kĩ lưỡng khi nào sản xuất, kinh doanh một mặt hàng
hóa nào đó. Để tồn tại và phát triển ngoài việc tích cực cần cù lao động sản
xuất kinh doanh, người nông dân còn phải biết áp dụng tiến bộ khoa học kĩ
thuật vào sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao hơn. Cùng với quá trình
sản xuất cộng với động lực cạnh tranh trên thị trường đã làm cho trình độ sản
xuất kinh doanh của người dân không ngừng được nâng cao. Trong quá trình
đó QTDND ngoài việc đóng góp giúp đỡ hộ dân vay vốn, QTDND còn có tác
dụng kiểm soát nâng cao tính hiệu quả của sản xuất kinh doanh bởi vì theo
nguyên tắc đã có vay vốn là phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi đầy đủ, đúng hạn.
Nếu hộ nông dân sản xuất kinh doanh thô lỗ thì khó đảm bảo được khả năng
chi trả vốn cho quỹ.
Vậy nên thông qua hoạt động vay vốn và trả nợ QTDND, các hộ nông
dân phải cân nhắc, hoạch toán kĩ lưỡng để với chi phí nhỏ nhất nhưng thu
được hiệu quả cao khi đó không những kinh tế hộ được nâng lên mà QTDND
cũng đạt được mục tiêu hoạt động cơ bản và lâu dài, hỗ trợ các thành viên,
nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
2.1.2.3 Cơ chế hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân
a) Cơ chế hoạt động
• Đối với QTDND cơ sở
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở hoạt động trong khu vực hành chính của

một xã có các nghiệp vụ sau:
- Nhận tiền gửi tiết kiệm của khách hàng trong địa bàn hoạt động.
- Cho khách hàng vay vốn để sản xuất kinh doanh tạo điều kiện giúp đỡ
các thành viên và tạo lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh.
- Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên trong quỹ với các thành
viên và tổ chức hơp tác khác.
12

×