Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH NƯỚC SẠCH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐẦU TƯ NƯỚC SẠCH VÀ MÔI TRƯỜNG HÙNG THÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 118 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
__________________

***

__________________
MAI QUANG TRUNG
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH NƯỚC SẠCH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐẦU TƯ NƯỚC SẠCH VÀ
MÔI TRƯỜNG HÙNG THÀNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HÀ NỘI - 2014
ii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
__________________

***

__________________
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH NƯỚC SẠCH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐẦU TƯ NƯỚC SẠCH VÀ
MÔI TRƯỜNG HÙNG THÀNH
Tên sinh viên : Mai Quang Trung
Chuyên ngành đào tạo : Kinh tế
Lớp : KTB – K55
Niên khóa : 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Các Mác
i


HÀ NỘI - 2014
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận
này hoàn toàn trung thực và chưa từng sử dụng để bảo vệ một học hàm, học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề tài này tôi luôn chấp
hành đúng quy định của Công ty nơi tôi thực tập.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Mai Quang Trung
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và tiến hành nghiên cứu đề tài này, tôi đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ của các cá nhân tập thể. Tôi xin có lời cảm ơn chân thành
nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài
nghiên cứu này.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông
nghiệp Hà Nội, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn, các thầy cô
giáo đã trực tiếp tham gia giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS. Nguyễn Các Mác, người đã
tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ông Nguyễn Hồng Lịch - Tổng giám đốc công ty
và các cô chú, anh chị trong phòng kinh doanh, phòng tài chính kế toán tình đã giúp
đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong việc thu thập số liệu và thông tin phục vụ cho đề tài.
Qua đây, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình và bạn bè đã tạo mọi điều
kiện giúp đỡ tôi cả về vật chất lẫn tinh thần trong suốt quá trình học tập và thực tập
tốt nghiệp.
Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan, khách quan, khóa luận

không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự thông cảm
và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các độc giả để khóa luận được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin gửi lời chúc sức khoẻ và chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Mai Quang Trung

ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh rất quan trọng với các nhà quản trị
trong việc lập kế hoạch cho tương lai và khắc phục tồn tại cũng như thiếu sót trong
doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong quy luật cạnh tranh
khắc nghiệt của cơ chế thị trường thì phải sử dụng các nguồn lực của mình một
cách có hiệu quả nhất. Vì vậy để sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất, vấn đề
thống kê và phân tích kết quả sản xuất kinh doanh mang một ý nghĩa quan trọng cần
đặt lên hàng đầu. Nó giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp có được những quyết
định đúng đắn, kịp thời và có các thông tin chính xác nhất vì kết quả sản xuất là sự
phản ánh chính xác toàn bộ kết quả quá trình sản xuất kinh doanh của các đơn vị
kinh tế, đồng thời kết quả sản xuất cũng là biểu hiện của năng suất lao động.
Cũng như mọi doanh nghiệp nói chung Công ty Cổ phần Tập đoàn đầu tư
nước sạch và môi trường Hùng Thành cũng phải đối mặt với nhiều thử thách để có
thể vươn lên. Do đó, việc nghiên cứu, phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty Cổ phần Tập đoàn đầu tư NS và MT Hùng Thành có ý nghĩa và
vai trò quan trọng, không những giúp bản thân doanh nghiệp đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh mà còn đề ra các biện pháp nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty.
Nhận thấy tầm quan trọng của việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh nước sạch tại Công ty Cổ phần Tập đoàn đầu tư nước sạch và môi

trường Hùng Thành”.
1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng SXKD, đề tài đi sâu và nghiên cứu hiệu quả
SXKD nước sạch tại Công ty cổ phần Tập đoàn đầu tư nước sạch và môi trường
Hùng Thành, qua đó đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả SXKD
của Công ty trong thời gian tới.
iii
2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tế về hiệu quả SXKD.
- Phân tích thực trạng SXKD và hiệu quả SXKD của công ty trong những
năm gần đây.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và hiệu quả SXKD
nước sạch của công ty.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả
SXKD của công ty trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu của để tài
Đối tượng nghiên cứu là kết quả và hiệu quả SXKD của Công ty Cổ phần
Tập đoàn đầu tư nước sạch và môi trường Hùng Thành.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu
- Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp phân tích số liệu: Sử dụng các phương pháp thống kê,
phương pháp dự tính dự báo, phương pháp so sánh, sử dụng ma trận SWOT.
5. Quá trình nghiên cứu rút ra một số kết quả như sau:
Nội dung của đề tài tập trung vào các nội dung chính sau:
- Hiệu quả sử dụng vốn: Nhìn chung công ty sử dụng nguồn vốn kinh doanh,
vốn cố định, vốn lưu động chưa đạt hiệu quả cao.
- Hiệu quả sử dụng lao động: Trong 3 năm gần đây nguồn lao động của công
ty đã được sử dụng có hiệu quả mặc dù hiệu quả đó vẫn chưa được cao.
- Hiệu quả sử dụng chi phí: Nhìn chung trong 3 năm 2011 - 2013 công ty sử

dụng chi phí tương đối có hiệu quả nhưng chưa cao. Nếu so sánh với các công ty
khác cùng ngành thì chỉ ở mức trung bình. Chính vì vậy, công ty cần cố gắng hơn
để đạt được hiệu quả sử dụng chi phí ở mức cao nhất tạo ra mức doanh thu và lợi
nhuận cao hơn nữa, nâng cao đời sống cho cán bộ lao động trong công ty.
- Hiệu quả kinh tế - xã hội: Mặc dù hiện nay Công ty có rất nhiều khó khăn
nhưng Công ty vẫn thực hiện tốt các chỉ tiêu tài chính nộp ngân sách Nhà nước
hàng năm ở mức cao. Công ty mở rộng đầu tư, xây dựng thêm các nhà máy nước
sạch, thầu nhiều công trình xây dựng và cấp nước mới tạo thêm công ăn việc làm
cho người lao động.
iv
6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD của Công ty
- Sản lượng nước sạch mà Công ty sản xuất ra.
- Tổng chi phí.
- Lao động và nguồn vốn.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị, máy móc.
- Yếu tố công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Vật tư, nguyên vật liệu.
- Trình độ và năng lực lãnh đạo, quản lý trong công ty.
- Ảnh hưởng tử phía nhà nước và khách hàng.
7. Để góp phần nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty trong thời gian tới cần
thực hiện một số giải pháp sau:
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty.
- Nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng đội ngũ lao động
- Tăng cường thu hút và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư để huy động nguồn vốn
trong nước và quốc tế đồng thời tiến hành phân phối, quản lý và sử dụng vốn một
cách hợp lý, hiệu quả cao nhất.
- Mở rộng phát triển thị trường nước sạch của Công ty đến các vùng nông
thôn, thị trấn, thị xã, Xây dựng chính sách giá cả hợp lý vừa đem lại lợi nhuận cho
Công ty vừa đảm bảo lợi ích cho người tiêu dùng.
- Giảm thiểu tình trạng thất thoát nước đến mức thấp nhất.

v
MỤC LỤC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI i
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN i
HÀ NỘI - 2014 ii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI i
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN i
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
2.1.4 Ý nghĩa của nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp 9
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh 11
2.1.6 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp
16
4.5.2.1 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức hoạt động bộ máy của Công ty 81
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tỷ lệ cấp nước ở một số nước trên Thế giới năm 2010 21
Bảng 2.2: Giá tiêu thụ nước sạch ở một số khu vực trong nước 23
Bảng 3.1: Một số loại máy móc, thiết bị của Công ty năm 2013 37
Bảng 3.2 : Các nhân tố trong phân tích SWOT 42
Bảng 3.3 : Ma trận SWOT 42
Bảng 4.2: Sản lượng sản xuất nước của toàn Công ty qua 3 năm 2011 - 2013 44
Bảng 4.3: Sản lượng nước thất thoát của toàn Công ty qua các năm 2011 - 2013 45
Bảng 4.4 : Đối tượng sử dụng nước và giá nước hiện tại của Công ty 46
Bảng 4.5: Tình hình lao động của Công ty qua 3 năm 2011 - 2013 51
Bảng 4.6: Tình hình tài sản công ty ba năm 2011 -2013 53
Bảng 4.7: Nguồn vốn của công ty qua ba năm 2011 - 2013 54
Bảng 4.8: Tổng hợp tài sản nguồn vốn của công ty qua ba năm 2011 - 2013 55
Bảng 4.9: Một số nhà máy nước trực thuộc Công ty 56
Bảng 4.10: Kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh qua ba năm 2011 – 2013 59

Bảng 4.11: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh qua 3 năm 2011
- 2013 60
Bảng 4.12 : Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty Công ty giai đoạn 2011 - 2013 61
Bảng 4.14: Cơ cấu tài sản lưu động của công ty qua 3 năm 2011 – 2013 63
Bảng 4.15: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty 64
Bảng 4.16: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty 66
Bảng 4.17: Hiệu quả sử dụng lao động trong Công ty (2011 - 2013) 69
71
Bảng 4.18: Hiệu quả sử dụng chi phí trong Công ty (2011 – 2013) 71
Bảng 4.19: Hiệu quả kinh tế xã hội của Công ty giai đoạn 2011 – 2013 72
Bảng 4.20: Ma trận SWOT phát triển SXKD của Công ty 80
vii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
HÌNH:
Hình 4.1: Biểu đồ sản lượng nước sản xuất, sản lượng nước tiêu thụ, sản lượng
nước hao hụt qua 3 năm 2011 - 2013 44
Hình 4.2: Lao động Công ty phân theo trình độ học vấn từ năm 2011 - 2013 48
Hình 4.3: Lao động Công ty phân theo tính chất lao động từ năm 2011 - 2013 49
Hình 4.4: Tài sản Công ty qua 3 năm 2011 – 2013 53
Hình 4.5: Nguồn vốn của Công ty qua 3 năm 2011 – 2013 54
SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy công ty 33
viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BQ : Bình quân
CC : Cơ cấu
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
CNV : Công nhân viên
ĐVT : Đơn vị tính
HCSN : Hành chính sự nghiệp

HQKT : Hiệu quả kinh tế
KD : Kinh doanh
MT : Môi trường
NS : Nước sạch
NSNN : Ngân sách nhà nước
SH : Sinh hoạt
SL : Số lượng
SX : Sản xuất
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TSCĐ : Tài sản cố định
TSLĐ : Tài sản lưu động
VCĐ : Vốn cố định
VLĐ : Vốn lưu động
VNĐ : Việt Nam đồng
xi
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế thị trường cùng với xu hướng hội nhập kinh tế hiện nay đã đặt các
doanh nghiệp nước ta trước nhiều thách thức to lớn. Để đứng vững trong nền kinh tế
thị trường, đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, làm ăn phải “có lãi”. Doanh nghiệp phải biết nhu cầu xã hội, biết khả năng
của mình, của các đối thủ cạnh tranh (biết người, biết ta) để đề ra chiến lược sản xuất
kinh doanh đúng đắn và hợp lý. Do đó việc đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh mang tính tất yếu khách quan đối với các doanh nghiệp.
Kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là các phạm trù kinh tế,
là các chỉ tiêu chất lượng tổng hợp. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là
quá trình so sánh giữa kết quả và chi phí. Hiệu quả kinh doanh sẽ thể hiện năng lực
hoạt động của doanh nghiệp ở nhiều mặt: tài chính, lao động, quản lý đồng thời
đánh dấu sự phát triển của doanh nghiệp qua các thời kỳ.
Ở nước ta hiện nay, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh đối với các đơn

vị kinh tế là rất quan trọng, là công cụ để đề ra định hướng và chương trình định
hướng. Trong nền kinh tế thị trường, để chiến thắng trong cạnh tranh đòi hỏi các đơn vị
kinh tế phải thường xuyên áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, cải tiến phương thức
hoạt động, cải tiến phương thức quản lý sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao năng suất
chất lượng và hiệu quả. Vì vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh vẫn là
bài toán khó đối với nhiều doanh nghiệp.
Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế nước ta hiện nay là
sự cần thiết, nó xuất phát từ yêu cầu khách quan của các quy luật kinh tế, từ việc
đảm bảo chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước và yêu cầu hiệu quả kinh tế của
doanh nghiệp. Với những thành tựu to lớn về sự phát triển kinh tế, văn hóa, trình độ
kỹ thuật càng cao thì việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh càng quan trọng
trong quá trình quản lý doanh nghiệp bởi mục đích cuối cùng là tìm ra phương án
kinh doanh có hiệu quả cao nhất về mặt kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường trong
quá trình sản xuất.
1
Cũng như mọi doanh nghiệp nói chung Công ty cổ phần Tập đoàn đầu tư
nước sạch & môi trường Hùng Thành là một doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong
lĩnh vực cung cấp nước sạch, xử lý nước thải và bảo vệ môi trường. Đối với Công
ty hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm một vị trí hết sức quan trọng là một nhiệm
vụ chủ yếu trong quá trình tồn tại, duy trì và phát triển của Công ty trong lĩnh vực
kinh doanh.
Do đó, việc nghiên cứu, phân tích và đánh giá hiệu quả SXKD của Công ty
Cổ phần Tập đoàn đầu tư NS và MT Hùng Thành có ý nghĩa và vai trò quan trọng.
Không những giúp bản thân Công ty đánh giá được hiệu quả SXKD mà còn đề ra
các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
hiệu quả sản xuất kinh doanh nước sạch tại Công ty Cổ phần Tập đoàn đầu tư
nước sạch và môi trường Hùng Thành”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung

Trên cơ sở phân tích thực trạng SXKD, đề tài đi sâu và nghiên cứu hiệu quả
SXKD nước sạch tại Công ty cổ phần Tập đoàn đầu tư nước sạch và môi trường
Hùng Thành, qua đó đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả SXKD
của Công ty trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tế về hiệu quả SXKD.
- Phân tích thực trạng SXKD và hiệu quả SXKD của công ty trong những
năm gần đây.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và hiệu quả SXKD
nước sạch của công ty.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả
SXKD của công ty trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là kết quả và hiệu quả SXKD của Công ty Cổ phần
Tập đoàn đầu tư nước sạch và môi trường Hùng Thành.
2
1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu đánh giá về hiệu quả SXKD nước sạch và đưa ra
một số giải pháp phát triển SXKD nước sạch tại Công ty trong những năm tiếp theo.
1.4.2 Phạm vi không gian
Đề tài được nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Tập đoàn đầu tư nước sạch và
môi trường Hùng Thành, phường Phúc Lợi, quận Long Biên, Hà Nội.
1.4.3 Phạm vi về thời gian
- Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 07/01/2014 đến ngày 04/06/2014.
- Thời gian nghiên cứu đề tài từ năm 2011 cho đến nay.
3
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ KẾT QUẢ VÀ
HIỆU QUẢ SXKD NƯỚC SẠCH
2.1 Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số khái niệm cơ bản về hiệu quả sản xuất - kinh doanh
2.1.1.1 Khái niệm SXKD và phát triển SXKD
- Khái niệm SXKD:
+ Sản xuất (Theo từ điển Bách khoa toàn thư): Là quá trình con người sáng
tạo ra tư liệu vật chất (vật phẩm, năng lượng, dịch vụ) thích hợp với nhu cầu của
con người và xã hội, là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
+ Kinh doanh (Theo từ điển Bách khoa toàn thư): Là phương thức hoạt động
kinh tế trong điều kiện tồn tại nền kinh tế hàng hoá, gồm tổng thể những phương
pháp, hình thức và phương tiện mà chủ thể kinh tế sử dụng để thực hiện các hoạt
động kinh tế của mình (bao gồm quá trình đầu tư, sản xuất, vận tải, thương mại,
dịch vụ ) trên cơ sở vận dụng quy luật giá trị cùng với các quy luật khác, nhằm đạt
mục tiêu vốn sinh lời nhiều nhất.
- Khái niệm phát triển SXKD:
Khái niệm về phát triển SXKD (theo từ điển Sciteclabs.com): Phát triển
SXKD là tập hợp những nỗ lực, cố gắng để xác định, nghiên cứu, phân tích, sản
xuất và đưa ra thị trường các dịch vụ mới và sản phẩm mới. Việc phát triển SXKD
tập trung vào việc thực hiện kế hoạch, chiến lược SXKD, thông qua việc đầu tư các
nguồn lực vào công nghệ sản phẩm và các công ty, cùng với việc thiết lập các mối
quan hệ chiến lược khi cần thiết.
2.1.1.2 Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải
làm ăn có hiệu quả. Đây là một sự thật hiển nhiên, một chân lý. Thế nào là hiệu quả
sản xuất kinh doanh? Ngày nay, người ta vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ở mỗi góc độ, mỗi lĩnh vực khác nhau, ở mỗi điều
kiện lịch sử, giác độ nghiên cứu không giống nhau thì hiệu quả cũng được xem xét,
nhìn nhận khác nhau. Để hiểu được phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt động sản
4
xuất kinh doanh thì trước tiên chúng ta tìm hiểu phạm trù hiệu quả kinh tế nói
chung là gì?
- Quan điểm 1: Theo nhà kinh tế học người Anh, Adam Smith cho rằng:

Hiệu quả là kết quả đạt được trong quá trình hoạt động kinh tế, doanh thu tiêu thụ
hàng hóa. Theo quan điểm này thì Adam Smith đã đánh đồng hiệu quả với kết quả
sản xuất kinh doanh. Hạn chế của quan điểm này là kết quả sản xuất kinh doanh có
thể tăng do chi phí sản xuất tăng hay do sử dụng thêm các nguồn lực sản xuất. Nếu
với cùng một kết quả sản xuất kinh doanh có hai mức chi phí khác nhau thì theo
quan điểm này cũng có hiệu quả. Quan điểm này chỉ đúng khi kết quả sản xuất kinh
doanh tăng với tốc độ nhanh hơn tốc độ tăng chi phí đầu vào của sản xuất.
- Quan điểm 2: Theo quan điểm của C.Mác, HQKT là việc tiết kiệm và phân
phối một cách hợp lý thời gian lao động sống và lao động vật hóa giữa các ngành và
HQKT chính là quy luật “tiết kiệm và tăng năng suất lao động. C.Mác cũng cho
rằng “nâng cao năng suất lao động là cơ sở của hết thảy mọi xã hội” và sự tăng lên
của sức sản xuất hay mức lao động, chúng ta hiểu nói chung là sự thay đổi bằng
cách thức lao động một sự thay đổi làm rút ngắn thời gian lao động xã hội cần thiết
để sản xuất một hàng hóa sao cho số lượng lao động ít hơn mà lại có được một sức
sản xuất ra nhiều giá trị sử dụng hơn.
- Quan điểm 3: Các nhà kinh tế học người Đức lại đưa ra quan điểm ”Hiệu
quả kinh tế là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng kết quả hữu ích đạt được”.
Quan điểm này xuất phát từ việc giải quyết mâu thuẫn giữa giới hạn khả năng sản
xuất và nhu cầu ngày càng tăng của con người, do vậy họ quan tâm đến mối quan
hệ giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu được trên giác độ xã hội cũng như doanh
nghiệp. Tuy nhiên quan điểm này chỉ đi sâu vào bản chất chứ không phải là khái
niệm về hiệu quả, đồng thời chưa nói rõ cách ước lượng hiệu quả.
- Quan điểm 4: Theo quan điểm của các nhà kinh tế học thị trường, David
Begg lại cho rằng: ”Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng một loại
hàng hóa mà không cắt giảm sản lượng của một hàng hóa khác. Một nền kinh tế có
hiệu quả, một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì các điểm lựa chọn đều nằm trên
5
một đường giới hạn khả năng sản xuất của nó”. Ông còn khẳng định hiệu quả là
không lãng phí.
Từ các quan điểm về hiệu quả kinh tế thì chúng ta có thể đưa ra khái niệm về

hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp như sau: Hiệu
quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực lao động, máy móc, thiết bị, tiền vốn và các yếu tố khác nhằm đạt được
mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
Mặc dù có rất nhiều quan điểm khác nhau song vẫn có thể khẳng định trong
cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay, mọi công ty, doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh đều nhằm mục đích là lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này doanh nghiệp
phải xác định chiến lược kinh doanh trong mọi giai đoạn phát triển cho phù hợp với
những thay đổi của môi trường cạnh tranh như hiện nay, phải phân bổ quản trị các
nguồn lực và luôn luôn kiểm tra quá trình đang diễn ra là có hiệu quả.
2.1.2. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh
Tuỳ vào cách tiếp cận khi nghiên cứu hiệu quả sản xuất kinh doanh ta có
nhiều cách phân loại khác nhau:
2.1.2.1. Căn cứ vào thời gian
- Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn: là hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh
giá ở từng khoảng thời gian ngắn. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn chỉ đề cập đến
từng khoảng thời gian ngắn hạn như tuần, tháng, quý, năm
- Hiệu quả kinh doanh dài hạn: là hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh
giá trong khoảng thời gian dài, gắn với chiến lược, kế hoạch dài hạn hoặc thậm chí
nói đến hiệu quả kinh doanh dài hạn người ta thường nhắc đến hiệu quả lâu dài gắn
với quãng thời gian tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Cần chú ý rằng giữa hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và dài hạn có mối quan hệ
biện chứng với nhau nhưng trong nhiều trường hợp có mâu thuẫn với nhau. Về
nguyên tắc chỉ có thể xem xét, đánh giá hiệu quả kinh doanh ngắn hạn trên cơ sở
vẫn đảm bảo đạt được hiệu quả kinh doanh dài hạn trong tương lai.
6
2.1.2.2. Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng của hiệu quả kinh tế
- Hiệu quả kinh tế cá biệt: là hiệu quả kinh tế thu được từ hoạt động kinh
doanh của từng doanh nghiệp của từng thương vụ kinh doanh. Biểu hiện chung của
hiệu quả kinh tế cá biệt là doanh lợi mà mỗi doanh nghiệp đạt được và đó chính là

hiệu quả kinh doanh.
- Hiệu quả kinh tế xã hội: là một thương vụ mang lại cho nền kinh tế quốc dân
là sự đóng góp của hoạt động kinh doanh vào việc phát triển sản xuất, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích luỹ ngoại tệ, tăng thu cho ngân
sách, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân
Trong quản lý kinh doanh, hiệu quả cá biệt của từng doanh nghiêp, từng
thương vụ rất được coi trọng trong nền kinh tế thị trường vì hoạt động có hiệu quả
thì mới có cái để doanh nghiệp mở rộng và phát triển quy mô kinh doanh. Nhưng
quan trọng hơn là phải đạt được hiệu quả kinh tế xã hội đối với nền kinh tế quốc
dân, đó là tiêu chuẩn quan trọng của sự phát triển. Hiệu quả kinh tế xã hội và hiệu
quả cá biệt có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả
kinh tế xã hội đạt được trên cơ sở hiệu quả của các doanh nghiệp kinh doanh có
hiệu quả cá biệt, tuy nhiên có trường hợp hiệu quả cá biệt của một số doanh nghiệp
nào đó không đảm bảo nhưng hiệu quả kinh tế xã hội chung vẫn thu được. Điều này
có thể xảy ra trong những trường hợp nhất định trong những thời điểm nhất định do
những nguyên nhân khách quan mang lại. Mặt khác, để thu được hiệu quả kinh tế
xã hội đôi khi phải từ bỏ một số hiệu quả cá biệt nào đó. Bởi vậy, Nhà nước cần có
chính sách đảm bảo kết hợp hài hoà lợi ích chung của toàn xã hội với lợi ích của
từng doanh nghiệp và người lao động trên quan điểm cơ bản là đặt hiệu quả kinh
doanh trong hiệu quả kinh tế xã hội.
2.1.2.3. Căn cứ vào phạm vi nghiên cứu
- Hiệu quả tổng hợp: Là phạm trù kinh tế biểu hiện sự phát triển kinh tế theo
chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất
nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả tổng hợp là thước đo hết sức quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế
của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
7
- Hiệu quả kinh tế của từng yếu tố: Là sự thể hiện trình độ và khả năng sử dụng
các yếu tố đó trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là thước đo
quan trọng của sự tăng trưởng từng yếu tố và cùng với hiệu quả kinh tế tổng hợp

làm cơ sở để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp.
2.1.2.4. Căn cứ vào mối quan hệ so sánh giữa kết quả và chi phí
- Hiệu quả tuyệt đối: là lượng hiệu quả được tính toán cho từng phương án
cụ thể bằng cách xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra. Chẳng hạn:
tính toán mức lợi nhuận thu được từ một đồng chi phí sản xuất hoặc từ một đồng
vốn bỏ ra
Người ta xác định hiệu quả tuyệt đối khi phải bỏ chi phí ra để thực hiện một
thương vụ nào đó, để biết được với những chi phí bỏ ra sẽ thu được những lợi ích cụ
thể và những mục tiêu cụ thể gì, từ đó đi đến quyết định có nên bỏ ra chi phí hay
không cho thương vụ đó. Vì vậy, trong công tác sản xuất kinh doanh, bất kỳ công
việc gì đòi hỏi phải bỏ ra chi phí dù với một lượng lớn hay nhỏ cũng phải tính toán
hiệu quả tuyệt đối.
- Hiệu quả tương đối: Được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối của các phương án với nhau. Nói cách khác, hiệu quả so sánh chính là
mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối các phương án. Mục đích chủ yếu của việc
tính toán này là so sánh mức độ hiệu quả của các phương án, từ đó cho phép lựa
chọn một cách làm, một phương án có hiệu quả nhất.
Giữa hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối, mặc dù độc lập với nhau song
lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau và làm căn cứ của nhau.
Thật vậy, trên cơ sở của hiệu quả tuyệt đối người ta sẽ xác định phương án tối ưu.
Nói một cách khác, trên cơ sở những chỉ tiêu tuyệt đối của từng phương án tìm ra
mức chênh lệch về hiệu quả giữa các phương án. Đó chính là hiệu quả so sánh.
2.1.3. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động
kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc
thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn) trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất
8
lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết
của hiệu quả kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng

có tính chất cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra
yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được
mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại,
phát huy năng lực, hiệu lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối
đa với chi phí tối thiểu, hoặc là phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc đạt
kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là
chi phí tạo ra các nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực và đồng thời phải bao
gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là chi phí của sự lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ
qua, hay là chi phí của sự hi sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện hoạt động
kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải được bổ sung vào chi phí kế toán và phải loại
ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thực. Cách tính như vậy sẽ
khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt
hàng sản xuất có hiệu quả hơn.
2.1.4 Ý nghĩa của nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp, hiệu quả sản xuất kinh doanh không những là
thước đo chất lượng, phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh mà cũng là vấn
đề sống còn, quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đó thực sự chủ động trong
kinh doanh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp phát
triển và mở rộng thị trường. Qua đó, doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh trên thị
trường, thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, giảm được các chi phí về
nhân lực và tài lực. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng nghĩa với việc
phát triển doanh nghiệp theo chiều sâu, nâng cao đời sống người lao động, góp phần
vào sự phát triển của xã hội và đất nước.
Tóm lại, với sự vận động đa dạng, phức tạp của cơ chế thị trường dẫn đến sự
cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của các
doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Tuy nhiên để tạo ra được sự tồn tại và
9
phát triển của doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định cho mình một

phương thức hoạt động riêng. Xây dựng các chiến lược, các phương án kinh doanh
một cách phù hợp và có hiệu quả.
Như vậy trong cơ chế thị trường nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh vô
cùng quan trọng. Nó được thể hiện thông qua:
+ Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm
bảo sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên
thị trường, mà hiệu quả sản xuất kinh doanh là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại
này. Đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách
vững chắc. Do đó, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu,
khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện
nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu
nhập của mỗi doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện
nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của các quá trình sản
xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh
nghiệp phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là
điều kiện hết sức quan trọng việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác là sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo
ra hàng hoá, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội, đồng
thời tạo ra sự tích lũy cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi doanh nghiệp
đều phải vươn lên để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong quá
trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất
trong nền kinh tế. Và như vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh như là một yêu cầu tất yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang
tính chất giản đơn, còn có sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu
cầu quan trọng. Bởi vì sự tồn tại của doanh nghiệp luôn phải đi kèm với sự phát
triển mở rộng doanh nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích luỹ đảm bảo cho quá trình tái
sản xuất mở rộng theo đúng quy luật phát triển. Như vậy để phát triển và mở rộng
doanh nghiệp mục tiêu lúc này không còn để bù đắp chi phí bỏ ra để phát triển quá
10

trình tái sản xuất giản đơn mà phải đảm bảo có tích luỹ đáp ứng nhu cầu tái sản xuất
mở rộng, phù hợp với quy luật khách quan và một lần nữa nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh được nhấn mạnh.
+ Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh
tranh yêu cầu các doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh
doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Trong khi thị trường
ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc
liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn là cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh cả
về chất lượng, giá cả và các yếu tố khác. Trong khi mục tiêu chung của các doanh
nghiệp đều là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm các doanh nghiệp mạnh lên nhưng
ngược lại cũng có thể là các doanh nghiệp không tồn tại được thị trường.
+ Thứ ba: Mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi
nhuận. Để thực hiện mục tiêu này doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm cung cấp cho nguồn nhân lực sản xuất xã hội
nhất định. Doanh nghiệp càng tiết kiệm sử dụng các nguồn lực này bao nhiêu sẽ
càng có cơ hội để thu được nhiều lợi nhuận bấy nhiêu. Hiệu quả sản xuất kinh
doanh là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực
xã hội nên là điều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao càng phản ánh doanh nghiệp đó sử dụng tiết
kiệm các nguồn lực sản xuất. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là đòi
hỏi khách quan để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hoá
lợi nhuận. Chính sự nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là con đường nâng cao
sức mạnh cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của doanh nghiệp.
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
2.1.5.1 Các nhân tố khách quan
 Môi trường pháp luật
Môi trường pháp luật bao gồm luật, các văn bản dưới luật, Mọi quy định
pháp luật về kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả SXKD của
các doanh nghiệp. Vì môi trường pháp luật tạo ra ”sân chơi” để các doanh nghiệp
cùng tham gia kinh doanh, vừa cạnh tranh lại vừa hợp tác với nhau nên việc tạo ra

11
môi trường pháp luật lành mạnh là rất quan trọng. Môi trường pháp luật đảm bảo
tính bình đẳng của mọi loại hình doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, cạnh tranh
với nhau một cách lành mạnh, mối doanh nghiệp buộc phải chú ý đến phát triển các
yếu tố nội lực, ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật và khoa học quản trị tiên tiến
để tận dụng các cơ hội bên ngoài nhằm phát triển kinh doanh lành mạnh, tránh
những đổ vỡ không cần thiết ra ngoài xã hội.
 Môi trường văn hoá, xã hội
Tình trạng thất nghiệp, trình độ giáo dục, phong cách, lối sống, phong tục,
tập quán, tâm lý xã hội đều tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu quả
sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, có thể theo hai chiều hướng tích cực
hoặc tiêu cực. Trình độ văn hoá ảnh hưởng tới khả năng đào tạo cũng như chất
lượng chuyên môn và khả năng tiếp thu các kiến thức cần thiết của đội ngũ lao
động, phong cách, lối sống, tập quán, tâm lý xã hội Nó ảnh hưởng tới cầu về sản
phẩm của các doanh nghiệp nên nó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp.
 Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là nhân tố bên ngoài tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố như: tốc độ tăng
trưởng kinh tế, tốc độ tăng thu nhập quốc dân, lạm phát Các yếu tố này luôn là các
nhân tố tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu tốc độ
tăng trưởng kinh tế của đất nước cao và ổn định thì nó sẽ tạo ra một môi trường
kinh doanh ổn định cho doanh nghiệp hoạt động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực
của mình. Ngược lại, tăng trưởng kinh tế của đất nước không ổn định và trì trệ kéo
dài sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: thị trường
của doanh nghiệp bị thu hẹp, nguồn lực sử dụng bị lãng phí, không hiệu quả
Lạm phát cũng là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc đến đời sống kinh tế của
đất nước nói chung và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng. Tốc độ lạm
phát của đất nước được kiềm chế và ổn định sẽ làm cho giá trị đồng tiền trong nước ổn
định, các doanh nghiệp sẽ yên tâm sản xuất kinh doanh và đầu tư mở rộng sản xuất.

12

×