Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI DU LỊCH HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.59 KB, 25 trang )

NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI DU LỊCH HÀ NỘI
3.1. Xu hướng tiêu dùng chung về thị trường khách du lịch của Việt Nam.
Các doanh nghiệp du lịch hiện đang cố gắng tăng cường phục vụ khách du
lịch như thúc đẩy chương trình dịch vụ du lịch, mở rộng mạng lưới các điểm
mua sắm, ăn uống đạt chuẩn du lịch, hồn chỉnh chương trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành du lịch với đề tài : Chương trình quảng bá xúc tiến du lịch và
Chương trình liên kết hợp tác phát triển du lịch với các tỉnh thành trong cả
nước.
Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam 2001 – 2010 đã định hướng cho phát
triển ngành du lịch Việt Nam tiến kịp với khu vực, đưa Việt Nam thành một
trung tâm du lịch có tầm cỡ trong khu vực vào năm 2010. Theo chiến lược này,
mục tiêu đặt ra cho ngành du lịch Việt Nam là tăng trưởng bình quân đạt mức
11 – 11,5% /năm. Thực tế năm 2005 đã đánh dấu mốc 3.467.757 lượt khách
quốc tế đến Việt Nam, tăng 18,4% so với năm 2004.
3.1.1. Thị trường khách du lịch nội địa
Ngành du lịch của Việt Nam đang phấn đấu đến năm 2010 lượt khách du lịch
nội địa là 26 triệu lượt khách, tăng 62,5% so với năm 2005. Đây là một con số
tương đối cho dự kiến trong 2 năm tới.
Theo các nhà nghiên cứu Việt Nam về xu hướng tiêu dung du lịch của người
Việt Nam trong 10 năm tớí là:
Tăng mạnh khách du lịch nội địa: Nếu năm 1996 là 6,5 triệu thì năm 2000 sẽ
tăng 1,7 lần (11 triệu) và đế năm 2010 sẽ tăng 3,85 lần so với năm 1996( 25
triệu).
Mục đích chính của chuyến đi là nghỉ ngơi, thăm thân, tín ngưỡng.


Bắt đầu từ năm 2006-2010 hình thức du lịch cả gia đình băng phương tiện ơ
tơ du lịch sẽ tăng mạnh giá rẻ vẫn là yếu tố quan trọng nhất trong quyết định
tiêu dùng du lịch cả đại đa số khách du lịch Việt Nam.


Loại hình du lịch với mục đích giáo dục cho độ tuổi từ 7-17 tuổi sẽ tăng
mạnh
Điểm du lịch chính là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh kết hợp với các
vùng phụ cận.
Độ dài chuyến đi thích hợp với khách du lịch Việt Nam trong khoảng từ 2
đến 6 ngày.
Du lịch thăm thân, cổ động viên và kết hợp cơng việc ra nước ngồi ngày
càng phổ biến.
3.1.2. Thị trường khách du lịch quốc tế
Do tác động và ảnh hưởng lẫn nhau trong mối quan hệ tương tác giữa các
yếu tố này mà xu hướng tiêu dùng của con người trong lĩnh vực du lịch trong
những năm đầu thế kỷ XXI có các khuynh hướng sau đây :
Chi tiêu nhiều hơn trong lĩnh vực tiêu dùng Du lịch
Cơ cấu độ tuổi và giới tính của khách thay đổi, đặc biệt sẽ tăng lượng khách
ở độ tuổi từ 55 tuổi và nữ giới.
Mục đích của chuyến đi là mở rộng sự hiểu biết và tiêu khiển, trong đó đặc
biệt chú ý tới mơi trường sinh thái.
Các chuyến đi với khoảng thời gian ngắn gia tăng mạnh của cư dân ở các
nước công nghiệp phát triển.
Gia tăng mạnh các chuyến đi du lịch ra nước ngoài của cư dân ở các nước
đang phát triển sử dụng phổ biến hơn các phương tiện giao thông của cá nhân.
Các chuyến đi vì cơng việc sẽ được thay thế bằng hệ thống thông tin vệ tinh,
hên thống nối mạng internet
Các tuyến bay nội địa với cước phí cao sẽ được thay bằng các chuyến xe lửa,
tầu thuỷ có tốc độ cao với cước phí rẻ hơn.
Cạnh tranh bằng biện pháp chính là phát triển các điểm đến du lịch mới.


Tăng nhanh các loại hình du lịch như: Du lịch mạo hiểm, du lịch trang trại,
du lịch sinh thái…

Đặc trưng của sản phẩm du lịch trong những năm tới bao gồm các thành
phần cốt lõi: Hoạt động, kinh nghiệm, tham gia và tập luyện. Điều này có nghĩa
là trong chương trình du lịch của tour phải đảm bảo nguyên tắc thoả mãn tối đa
tự do cá nhân, tiết kiệm chi phí, mở rộng giao lưu với cư dân nơi đến du lịch.
Cơ cấu chi tiêu của chuyến đi của khách có sự thay đổi. Nếu như trước đây
giành phần lớn cho các dịch vụ chính thì bay giờ có xu hướng ngược lại.
3.2. Phương hướng phấn đầu của Công ty cổ phần đầu tư thương mại du
lịch Hà Nội.
3.2.1. Khách du lịch nội địa
Công ty đang dự kiến cho thị trường khách du lịch nội địa trong 3 năm tới
như sau :
Bảng 3.1. Dự kiến doanh thu từ khách du lịch nội địa từ năm 2008-2010
Đơn vị tính : Triệu đồng
Tổng số khách
Tổng doanh thu
Ghi chú
(số người)
(triệu đồng)
Năm 2008
1.460
876
Năm 2009
1.830
1.098
Năm 2010
2.200
1.320
Cộng 3 năm
5.496
3.294

( Ghi chú : Doanh thu nội địa tính bình qn 600.000 đồng/người )
Năm bán hàng

Cơng ty nằm tại khu vực Hà Nội, và cùng với xu hướng tiêu dùng của khách
du lịch nội địa đã tác động đến phương hướng kinh doanh của Công ty, Công ty
chủ yếu khai thác kinh doanh tại thị trường Hà Nội.
Thị trường Hà Nội là thị trường tập trung với số cơng ty và doanh nghiệp
cũng như dân số có mức thu nhập cao nhất miền Bắc. Trung bình 1 năm các cơ
quan du lịch nghỉ mát ít nhất 1-2 lần. Ngồi ra Hà Nội là trung tâm kinh tế, văn
hố và thủ đô do vậy lượng khách trong nước và ngồi nước hàng năm đến Hà
Nội để cơng tác và du lịch với số lượng rất lớn.
Bảng 3.2. Dự kiến các loại khách của từng tháng trong năm 2008


Thời gian
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12

Nhu cầu
Du

Du
lịch lễ lịch
hội
outbout
Du
lịch hè
Du
lịch
Du inbout
lịch
Du
tham
lịch
quan,
tham
mua
quan
sắm
tổng
hợp

Đối tượng
Điểm đến

nhân,
Các đền chùa
nhóm cơ quan, lăng tẩm
các đồn nối tour
từ các công ty du
lịch, khách Việt

Các
điểm
kiều và khách lẻ nghỉ mát tại bãi
quốc tế tại Hà biển và trên núi
Nội
Các trung tâm
du lịch, kinh tế
đặc biệt là các
trung tâm du lịch
tại các cửa khẩu.

Mặt khác, Hà Nội là đầu mối thu thập thơng tin để có thể nối tour từ miền
Nam ra và các tỉnh phía Bắc vào miền Nam đồng thời là đầu mối để tổ chức các
tour Quốc tế inbound và outbound bằng đường hàng không qua cửa khẩu Nội
Bài.
Hơn nữa ngày nay khách du lịch không chỉ đi du lịch chỉ để tham quan mà
còn rất nhiều vấn đề như: đi mua sắm, đi nghiên cứu tìm hiểu thị trường, đi để
mở rộng mối quan hệ…
3.2.2. Khách du lịch quốc tế
Với khách du lịch quốc tế, công ty đang chủ chương thu hút khách với dự
kiến sau :


Bảng 3.3. Dự kiến doanh thu từ khách du lịch quốc tế từ 2008-2010
Đơn vị tính : Triệu đồng
Năm bán
hàng
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010


Tổng số
Doanh
Tổng số
Doanh thu Tổng doanh
Outbound
thu
Inbound
thu
720
3.456
130
208
3.664
810
3.888
250
400
4.288
930
4.464
360
578
5.042
Cộng 3năm
2.460
11.808
740
1.186
12.994

( Ghi chú : Khách Inbound tính bình qn 1.600.000 VND/ khách. Khách
Outbound tính bình qn 4.800.000 VND/khách )
Cơng ty sẽ xây dựng tồn bộ các chương trình du lịch cho phù hợp với nhu
cầu với mức giá tại thị trường Hà Nội. Riêng với chương trình outbound Trung
Quốc, Singapore, Malaysia, Thái Lan, Hồng Kông sẽ khảo sát giá tại Hà Nội và
trong khu vực.
3.3. Những giải pháp và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh lữ hành tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại du lịch Hà Nội.
3.3.1. Xây dựng trang Website về công ty
Hiện nay do sự phát triển về công nghệ thông tin và sự giao dịch kinh doanh
về thương mại điện tử đang dần chiếm lĩnh trên thị trường đặc biệt là đối với
kinh doanh du lịch các tour du lịch được chào bán ở trên mạng rất thuận tiện
cho khách ở các nước trên thế giới do ưu điểm chi phí giao dịch rẻ. Công ty cổ
phần đầu tư thương mại du lịch Hà Nội đang thiết lập trang website để bắt kịp
với thời đại và để triển khai loại hình kinh doanh trực tuyến có hiệu quả. Để làm
được điều đó thì ngay cả bản thân Cơng ty phải dần từng bước tạo ra mối quan
hệ và uy tín của mình. Thơng qua việc đó, Cơng ty cần chú trọng hơn nữa đến
vấn đề quảng bá hình ảnh trên mạng để từ đó có thể quảng bá hình ảnh của
mình nhanh chóng và hiệu quả nhất.


3.3.2. Các giải pháp về Marketing
3.3.2.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ phận Marketing
Công ty cần phải tổ chức một bộ phận chuyên làm về marketing, không để
cán bộ thuộc bộ phận khác phải kiêm luôn công việc marketing, tránh tình trạng
chồng chéo trong cơng việc dẫn đến giải quyết khơng hết, khơng kịp thời, thiếu
chính xác những vấn đề xảy ra trong quá trình kinh doanh, mặt khác để nâng
cao tính chun mơn hố trong cơng việc. Việc làm này ban đầu sẽ làm tăng chi
phí hoạt động kinh doanh của Công ty nhưng hiệu quả hoạt động lữ hành sẽ
được nâng cao. Và để bù đắp những chi phí đó, quan trọng hơn là có thể nâng

cao được khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường.
Hiện nay Cơng ty chưa hình thành được phịng marketing, mà hoạt động
marketing đóng vai trị rất quan trọng trong hoạt động lữ hành. Vì vậy khi tổ
chức bộ phận chuyên làm về marketing thì cũng cần xây dựng một phịng
marketing riêng, phân cơng những cán bộ có khả năng, kinh nghiệm, nhạy cảm
với thị trường phụ trách công việc đó. Dưới đây là mơ hình phịng marketing
của Cơng ty có thể áp dụng trong tương lai cho bộ phận lữ hành.
Cơ cấu tổ chức phịng Marketing của Cơng ty cổ phần đầu tư thương mại du
lịch Hà Nội
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng Marketing
GIÁM ĐỐC

Phòng Marketing

Bộ phận nghiên cứu thị trường phận phối tiêu thụ phận quảng cáo khuếch trương
Bộ
Bộ

Với mơ hình trên cơng việc được chun mơn hố rất cao, phân theo từng
phịng ban nhưng nó địi hỏi sự hợp tác chặt chẽ của các bộ phận trong phịng
marketing, có thể hiểu cơng việc của từng bộ phận như sau.


- Bộ phận nghiêm cứu thị trường thực hiện nghiên cứu thị trường trong
nước và quốc tế bao gồm nghiêm cứu cầu thị trường, nghiên cứu sản phẩm,
nghiên cứu khách hàng, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh….nhằm lưa chọn thị
trường mục tiêu cho Cơng ty một cách chính sác và hiệu quả.
- Bộ phận phân phối và tiêu thụ sản phẩm thực hiện lựa chọn, xây dựng
và quản lý các kênh phân phối của Công ty phù hợp với mục tiêu, tổ chức phân
phối và tiêu thụ sản phẩm thông qua các kênh phân phối này. Bộ phận này cũng

thực hiện lựa chọn, tạo mối quan hệ với các nhà cung cấp, các công ty nhận và
gửi khách hàng.
- Bộ phận quảng cáo khuyếch trương có nhiệm vụ tổ chức các đợt quảng
cáo và khuyết trương cho Công ty, nghiên cứu xu hướng, hình thức quảng cáo,
giúp ban lãnh đạo của Công ty đề ra các chiến lược quảng cáo và khuyếch
trương kịp thời và hiệu quả.
Với mơ hình trên, một yêu cầu đặt ra là các cán bộ làm Marketing phải có
kiến thức về nghiệp vụ chun mơn, kiến thức về kinh tế du lịch, tâm lý xã hội
thì mới có thể đảm nhiệm cơng việc này. Họ là người phải có trình độ ngoại ngữ
tốt đặc biệt là tiếng Anh, đồng thời họ phải hiểu rõ sản phẩm của Công ty, xem
xét và cập nhật thông tin hàng ngày kịp thời, chính xác, nhạy cảm với thị trường
mục tiêu. Hiện nay đội ngũ nhân viên của Công ty hầu hết có trình độ ngoại ngữ
song kiến thức về du lịch thì chưa được chuyên sâu, đào tạo một cách bài bản.
Để thực hiện hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn nữa thì nhân viên của Cơng
ty cần được nâng cao trình độ nghiệp vụ du lịch của mình.
3.3.2.2. Xây dựng kinh phí cho hoạt động marketing một cách có kế hoạch.
Cơng ty chủ động lập kế hoạch và kinh phí marketing sau đó trình nên ban
lãnh đạo (Giám đốc) phê duyệt. Ngân sách dành cho hoạt động marketing có thể
được tính theo phương pháp trích một tỷ lệ phần trăm nhất định trên tổng doanh
thu của Công ty. Kinh phí hoạt động marketing thay đổi theo kết quả kinh
doanh lữ hành của bộ phận du lịch. Điều đó giúp cho Ban lãnh đạo trực tiếp
nhìn nhận mức độ hợp lý của ngân quỹ marketing và thấy được mối quan hệ


giữa chi phí cho hoạt động marketing với doanh thu cũng như lợi nhuận của
hoạt động lữ hành, từ đó có những điều chỉnh kịp thời để nâng cao hiệu quả
hoạt động của Công ty. Ngân sách cần được phân bổ rõ cho từng lĩnh vực và
một bộ phận ngân sách dùng cho hoạt động marketing. Cần lập kế hoạch phân
bổ cụ thể cho từng hoạt động như sau để đạt được hiệu quả trong kinh doanh :
- Kinh phí cho hoạt động nghiên cứu, khảo sát thị trường, xây dựng các

chương trình du lịch.
- Kinh phí tham gia các tổ chức liên hoan, hội thảo du lịch của ngành.
- Kinh phí cho hoạt động xúc tiến bán và quảng cáo…
Tuỳ theo tình hình hoạt động kinh doanh cũng như sự biến động của thị
trường mà có sự điều chỉnh ngân sách một cách linh hoạt, phù hơp có thể bổ
sung hoặt rút bớt cho hoạt động marketing. Việc phân bổ ngân sách cho từng bộ
phận cũng có thể được điều chỉnh nhằm đảm bảo hiệu quả chung của hoạt động
marketing của Công ty.
3.3.2.3. Thiết kế về mặt chiến lược của Cơng ty
Cơng ty cần xây dựng cho mình một chiến lược marketing hợp lý nhằm mục
tiêu nâng cao năng lực, đáp ứng những thay đổi của cầu thị trường và của các
đối thủ cạnh tranh, đồng thời chuẩn bị phương án đối phó với những cơ hội và
rủi ro tiềm tàng nảy sinh trong suốt thời kỳ xây dựng chiến lược marketing.
Chiến lược marketing là một chiến lược hoạt động toàn diện, gắn với các
nhân tố chiến lược của thời kỳ như các mục tiêu chiến lược tổng quát của Công
ty: Chiến lược kinh doanh và chiến lược cạnh tranh; sự phát triển của thị trường,
sự phát triển của cơng nghệ, các chính sách sản phẩm, các phân tích môi trường
kinh doanh; các dự báo về thay đổi cạnh tranh, về chính sách của Nhà nước…
Trong đó đặc biệt lưu ý tới chiến lược marketing của đối thủ cạnh tranh.
Để hoạch định chiến lược marketing phù hợp với từng thời kỳ phải phân tích
các vấn đề cụ thể sau:
- Đặc điểm của sản phẩm mà Công ty đang kinh doanh, xu hướng phát triển
của nó trong tương lai.


- Vị trí hiện tại trong ngành kinh doanh như thế nào và Công ty muốn đạt thị
phần là bao nhiêu?
- Ai đã và sẽ là khách hàng của Công ty? đâu đã và sẽ là thị trường chủ yếu
mà Công ty đang hướng tới?
-Chiến lược và giải pháp cải tiến sản phẩm như thế nào?

- Hình ảnh, uy tín của Công ty dưới con mặt của khách hàng .
- Mục tiêu của Công ty đối với việc cải thiện tình hình lợi nhuận.
- Lợi thế nhất của Cơng ty là gì? Cơng ty đã và sẽ sử dụng lợi thế như thế
nào?
- Điểm yếu nhất của Công ty là gì? Cơng ty định khắc phục nó như thế nào?
- Tình hình tài chính đã và sẽ như thế nào?
- Cơng ty phải đối mặt với những vấn đề gì mới của thị trường?
- Ban lãnh đạo sẽ đưa ra những kiểu chính sách nào?
Cơng ty cần có biện pháp phân tích chi tiết mơi trường marketing và khả
năng nguồn lực để thiết kế chiến lược marketing phù hợp với thị trường mục
tiêu, xác định mục tiêu của chiến lược đồng thời có những giải pháp cụ thể
nhằm thực hiện mục tiêu đó. Hiện nay chiến lược của Cơng ty là tối đa hoá
lượng khách để tối đa hoá lợi nhuận. Với mục tiêu đó, Cơng ty cần khẳng định
rõ chiến lược của mình là chiến lược marketing phân biệt tập trung vào một số
đoạn thị trường nhất định đã lựa chọn làm thị trường mục tiêu. Với mỗi phân
đoạn của thị trường mục tiêu, cần áp dụng những chiến lược marketing khác
nhau để thu hút khách.
Đối với khách Inbound, cần phát huy lợi thế mình để thực hiện tốt chất
lượng chương trình du lịch Inbound. Đây là thị trường đem lại doanh thu và lợi
nhuận chính cho Cơng ty. Vậy nên, Công ty thực hiện chất lượng cao và giá cả
phù hợp với chất lượng để thu hút khách, mở rộng thị trường hoạt động. Trong
đó thị trường khách Bắc Mỹ và Tây Âu được xác định là thị trường khách chính
trong tương lai vì đây là đối tượng khách có nhu cầu du lịch lớn và khả năng chi
trả cao, đối tượng khách này Cơng ty có thể thu được lợi nhuận cao trên một


khách và đem lại lợi nhuận cao cho hoạt động kinh doanh. Thị trường khách
này kinh nghiệm du lịch của họ rất nhiều nên các chương trình du lịch phải hấp
dẫn mang đặc trưng của điểm du lịch, phù hợp với tâm lý và sở thích của họ thì
mới có thể phục vụ được. Ban lãnh đạo cũng cần có chiến lược về giá cả và chất

lượng phù hợp để duy trì thị trường khách Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan và
thu hút ngày càng nhiều khách du lịch từ các nước ASEAN khi quan hệ giữa
các nước trong khối này ngày càng được mở rộng tiến tới một ASEAN thống
nhất.
Đối với khách du lịch Outbound, Công ty cần chú trọng chiến lược cạnh
tranh bằng giá vì thị trường du lịch Việt Nam đi nước ngồi cịn khá nhạy cảm
với giá, khả năng chi trả chưa cao nên mức giá cần cụ thể cho từng đối tượng
khách mà doanh nghiệp phục vụ. Trong thị trường khách này đối tượng phục vụ
chính là các đồn doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội…
là những đối tượng có khả năng thanh tốn khá cao, có thể áp dụng chiến lược
giá cao để thu lời tốt hơn.
Thị trường khách nội địa, doanh nghiệp cần áp dụng chiến lược cạnh tranh
bằng giá cả vì thị trường khách nội địa Việt Nam còn rất nhạy cảm với giá.
Doanh nghiệp nên xác định nhiều mức giá khác nhau cho các đối tượng khác
nhau, và cùng cần chú ý tới việc nâng cao chất lượng dịch vụ vì hiện nay thu
nhập của người dân ngày càng cao nên đòi hỏi về chất lượng du lịch cũng phải
cao.
Để thực hiện thành công chiến lược marketing cần có những giải pháp
marketing một cách đồng bộ mang tính khả thi cao. Các giải pháp chiến lược
marketing chủ yếu thương là các giải pháp gắn với các vấn đề như nghiên cứu
thị trường, lựa chọn đối tượng mục tiêu, các giải pháp gắn với các chiến lược
sản phẩm nhằm định vị doanh nghiệp trên thị trường và mở rộng cơ hội để phát
triển thị trường, các giải pháp gắn với việc xây dựng và củng cố hệ thống kênh
phân phối; các giải pháp làm cơ sở cho chính sách giá cả, các giải pháp gắn các


lĩnh vực truyên truyền và quảng cáo; các giải pháp đảm bảo nguồn lực tài chính
và vật chất cần thiết để thực hiện các mục tiêu chiến lược marketing Công ty.
3.3.2.4. Hồn thiện các chiến lược Marketing – Mix



Hồn thiện chính sách sản phẩm

Sản phẩm du lịch là sản phẩm vơ hình, mang tính chất dịch vụ. Một sẩn
phảm hàng hố là kết quả của q trình sản xuất cịn một dịch vụ là kết quả của
một sự hoàn thiện cơng việc phục vụ cho khách. Sự hồn thiện dịch vụ cung cấp
và công việc Marketing của người bán phụ thuộc vào người tiêu dung . Điều đó
ám chỉ rằng sự thành công của dịch vụ phụ thuộc nhiều vào khách hàng truyền
thống, vào những mong muốn đặc trưng của khách hàng và kỹ năng làm việc
của các nhân viên trong Công ty trong việc cảm nhận, làm thoả mãn, hài lịng
những mong muốn mà khách mong muốn có được. Khơng giống như một sản
phẩm hàng hố, chất lượng dịch vụ phụ thuộc một phần vào mức độ truyền tải
thông tin về sự hài lòng, thoả mãn của khách hàng đã tiêu dùng dịch vụ này tới
những khách hàng khác chưa tiêu dùng dịch vụ này. Một phần nữa nó phụ thuộc
vào khả năng của người bán trong việc tạo ra những cơ hội để khuyến khích
người tiêu dung biểu lộ hay diễn đạt sự mong muốn của mình muốn có.
Trong chính sách sản phẩm, điều cốt lõi là phải nâng cao chất lượng các
chương trình du lịch của mình. Việc thu hút khách đã khó, việc làm cho khách
quay trở lại với doanh nghiệp lại càng khó hơn nhiều. Biện pháp đẩy mạnh hoạt
động lữ hành có hiêụ quả nhất, lâu dài nhất là nâng cao chất lượng phục vụ
khách tiêu dùng bao gồm : nâng cao chất lượng chương trình và chất lượng của
từng dịch vụ trong chương trình mà khách tham gia. Đồng thời phải đa dạng
hố sản phẩm phát triển những sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu đa dạng của du
khách khi tham gia vào tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ của mình.
Để tạo được sản phẩm có sức mạnh cạnh tranh thu hút khách, Cơng ty phải
quan tâm đến hai khía cạnh đó là : nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng
hoá sản phẩm, tạo ra các sản phẩm mới có sự cạnh tranh cao.


- Nâng cao chất lượng sản phẩm đây là biện pháp biện pháp mang tính lâu

dài. Nâng cao chất lượng sản phẩm góp phần quan trọng nâng cao uy tín của
công ty trên thị trường, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để thu hút khách và
tăng doanh thu, lợi nhuận.
- Đa dạng hoá sản phẩm, tạo ra các sản phẩm thích hợp với nhu cầu người
tiêu dùng. Đa dạng hố sản phẩm là một cơng việc hết sức cần thiết bởi số
lượng khách có xu hướng tăng lên, nhu cầu du lịch ngày càng phong phú và đa
dạng hơn nhiều. Thêm vào đó so với các đối thủ cạnh tranh số lượng các
chương trình chưa nhiều và chưa có tính độc đáo cao, sản phẩm của Cơng ty
chưa có sự khác biệt lớn so với đối thủ cạnh tranh. Trong thời gian tới, doanh
nghiệp cần tập trung vào xây dựng các chương trình du lịch mới. Những sản
phẩm này nên hướng vào thị trường mục tiêu trên cơ sở các nghiên cứu thị
trường mà Công ty đã nghiên cứu và thực hiện trong thời gian qua.
Đối với khách Inbound, cần chú ý chất lượng sản phẩm phải được đưa lên
hàng đầu. Sản phẩm phục vụ đối tượng khách này phải hấp dẫn, độc đáo mang
đậm nét văn hoá dân tộc Việt Nam. Xây dựng các chương trình du lịch tìm hiểu
văn hố Việt Nam tới Huế, Hội An, Mỹ Sơn…, các chương trình ngắn ngày
thăm thủ đơ. Với khách Inbound, họ đến từ các nước khác nhau với đặc điểm
văn hố khác nhau, do đó cần chú ý tìm hiểu về văn hoá, phong tục tập quán của
mỗi quốc gia để đáp ứng tốt yêu cầu, mong muốn của khách du lịch.
Đối với khách Outbound ngoài đối tượng khách là các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế đi nghiên cứu khảo sát thị trường, giới thiệu sản phẩm, các đoàn của các
tổ chức đi tham dự hội thảo nên đa dạng hố các chương trình với những tour
du lịch đơn thuần để khai thác thêm các dịch vụ bổ sung nhằm tăng lợi nhuận.
Điểm đến thường là các nước gần như Trung Quốc, các nước Đông Nam Á.
Hiện nay, Công ty đã có một số tour đến các nước này nhưng để thu hút nhiều
khách hơn nữa cần đa dạng, bổ sung các tuyến điểm và nâng cao chất lượng
chương trình tour. Với những chương trình này cần linh động về giá và nội
dung thực hiện. Kế hoạch cho các đoàn doanh nghiệp, các tổ chức cũng cần đa



dạng về nội dung kết hợp tham qua khảo sát thị trường, dự các hội thảo với
những chương trình du lịch để tránh sự đơn điệu, tạo ra tâm lý thoải mái làm
tăng hiệu quả công tác của khách.
Đối với khách du lịch nội địa, các chương trình du lịch cần quan tâm nhiều
tới giá cả để có thể cạnh tranh với các Công ty du lịch khác. Đồng thời cần đa
dạng các loại hình du lịch như: du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch
mạo hiểm hay theo các chủ đề; du lịch văn hoá, du lịch tham quan thắng cảnh,
du lịch thể thao, du lịch thương nhân, các chương trình cho từng đối tượng
khách chẳng hạn : cho học sinh sinh viên, cho cán bộ công nhân viên…Từ đó,
cùng với việc đa dạng hố các chương trình du lịch cũng cần chú ý khơng
ngừng nâng cao chất lượng các chương trình để có thể thu hút ngày càng nhiều
du khách sử dụng dịch vụ của Công ty.


Hồn thiện chính sách giá

Ngày nay giá cả là mối quan tâm hàng đầu của khách hàng cùng với yếu tố
chất lượng dịch vụ của các hãng kinh doanh . Sản phẩm du lịch nói chung và
sản phẩm của các Trung tâm lữ hành nói riêng mang tính chất vơ hình, khi sử
dụng thì khách hàng chưa thể cảm nhận được giá trị của sản phẩm mà mình đặt
tiêu dùng. Cho nên họ khó có thể quyết định bỏ ra một khoản tiền lớn để mua
những sản phẩm mà thực tế họ chưa được nhìn thấy. Do vậy đối với doanh
nghiệp kinh doanh du lịch đặc biệt là Trung tâm lữ hành u cầu phải có một
chính sách giá linh hoạt và mềm dẻo phù hợp với nhu cầu của khách .
Hiện nay giá cả của Cơng ty cịn cao so với mặt bằng giá chung của các công
ty lữ hành khác. Doanh nghiệp cần xây dựng nhiều mức giá hơn nữa và quản lý
các thông tin về giá một cách hệ thống hơn. Với bất cứ một chương trình du lịch
nào thì việc xây dựng nhiều mức giá sẽ giúp khách du lịch lựa chọn, phù hợp
với khả năng thanh tốn của du khách. Thơng thường việc xây dựng giá cả mỗi
chương trình du lịch của Cơng ty chủ yếu dựa vào chi phí và lợi nhuận. Việc áp

dụng các cơng cụ chiết khấu, giảm giá nhằm khuyến khích tiêu dùng chưa được
tiến hành một cách thường xuyên.


Chính sách giá cũng cần được áp dụng linh hoạt cho từng đối tượng khách
khi tiêu dùng dịch vụ. Đối với những khách có khả năng thanh tốn trung bình
và cao thì yếu tố quan trọng nhất là cung cấp cho họ những sản phẩm có chất
lượng tốt nhất hợp với nhu cầu tiêu dùng của khách. Ngược lại, những khách có
khả năng thanh tốn thấp hơn thì khi tính giá không nên quá quan tâm tới số
tiền mà họ mang tới cho mình trong khi chính họ là những người có khả năng
tiếp tục tiêu dùng những sản phẩm của Cơng ty cũng như có khả năng quảng
cáo cho Công ty. Đối với khách nội địa, tâm lý của người Việt Nam vẫn thích
giá rẻ. Mức giá các chương trình mà Phịng Du lịch cịn cao và cịn ít mức giá
để khách lựa chọn cho nên phần nào hạn chế số khách nội địa đến với Cơng ty.
Do đó, ngoài việc đưa thêm một số mức giá, cũng cần thực hiện chiến lược cắt
giảm chi phí khơng cần thiết để giảm giá thành và giá bán chương trình du lịch
nhằm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thu hút được nhiều khách
hơn.


Hồn thiện chính sách phân phối

Hiện nay Công ty phân phối sản phẩm thông qua kênh trực tiếp hoặc kênh
ngắn gián tiếp doanh nghiệp cũng cần xây dựng cho mình những kênh phân
phối dài thơng qua các đại lý bán bn, bán lẻ, mở các văn phịng đại diện ở thị
trường nước ngoài để thu hút khách chủ yếu, tạo ra những kênh phân phối dài
hiệu quả về mặt cạnh tranh và đem lại nhiều lợi nhuận hơn… Nhưng mặt
khác, Công ty cũng phải thường xuyên kiểm tra các đại lý, điểm bán tránh tình
trạng đại lý tự ý giảm giá hay không tuân theo những quy định của mình đề ra.
Bên cạnh đó, cũng phải duy trì tốt mối quan hệ với các hãng lữ hành quốc tế gửi

khách cho Công ty bằng chất lượng chương trình du lịch và sự hợp tác chặt chẽ,
tạo lập mối quan hệ mới thông qua các hội chợ triển lãm du lịch, các cuộc hội
thảo, hội nghị về du lịch với bạn hàng trên địa bàn kinh doanh của mình.
Cơng ty đã áp dụng mạng internet trong quảng cáo khuếch trương và phân
phối sản phẩm nhưng đó mới chỉ là bước đầu, trong tương lai nên quan tâm đặc
biệt tới công cụ này, đầu tư nhiều hơn cho việc xây dựng và phát triển trang


website, cập nhật đầy đủ thơng tin, khách hàng có thể tìm kiếm nhanh nhất và
hiệu quả đáp ứng được những gì họ cần tìm kiếm để đi tới quyết định tiêu dùng
sản phẩm chương trình du lịch mà Cơng ty đang cung cấp.
Doanh nghiệp cần xây dựng mạng thông tin nội bộ để việc trao đổi thông tin
giữa các bộ phận dễ dàng hơn, hiệu quả hơn, nâng cao hiệu quả khi thực hiện
cơng việc.


Hồn thiện chính sách xúc tiến, khuếch trương.

Sau khi đã xây dựng các chương trình du lịch cần phải có một chính sách
xúc tiến, khuếch trương hợp lý để đưa được sản phẩm, dịch vụ của mình cho du
khách một cách hiệu quả nhất. Việc tổ chức hoạt động xúc tiến khuếch trương
sản phẩm rất tốn kém và địi hỏi bộ phận marketing có nhiều kinh nghiệm thực
tiễn thì cơng việc thực hiện mới có kết quả. Hiện nay kinh phí dành cho quảng
cáo của Công ty rất hạn chế, vậy nên Công ty cần chủ động dành ra những
khoản kinh phí nhất định cho việc nghiên cứu quảng cáo đạt hiệu quả cao. Với
mỗi loại chương trình du lịch, cần chọn ra những hình thức quảng cáo phù hợp
với từng đối tượng mà doanh nghiệp đang định thu hút, phải phù hợp với thị
trường mục tiêu đã chọn.
Tăng cường sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng. Quảng cáo qua
các phương tiện này ở Cơng ty hiện nay cịn rất hạn chế. Để thu hút khách du

lịch đặc biệt là khách du lịch trong nước phải tăng cường phối hợp với báo chí,
đài phát thanh, truyền hình để tập trung quảng cáo thu hút khách đặc biệt trong
thời vụ chính. Đồng thời cần có sự lựa chọn về thời điểm, thời gian để tập trung
quảng cáo, thông thường vào dịp mùa vụ song ban lãnh đạo cũng cần có những
hình thức quảng cáo ngồi mùa vụ để tìm hiểu nhu cầu của khách đối với dịch
vụ mà doanh nghiệp đang có chiến lược đưa sản phẩm đó ra thị trường.
Để hoạt động quảng cáo có hiệu quả, Cơng ty nên xây dựng nội dung quảng
cáo phù hợp với từng đoạn thị trường mục tiêu như : đối với thị trường khách
nước ngoài đi tìm hiểu văn hố. Nội dung quảng cáo nên nhấn mạnh các dịp lễ


hội truyền thống, những ngày lễ lớn hay khách du lịch cơng vụ, nội dung
chương trình du lịch thuận tiện, tiện nghi độc đáo và hấp dẫn.
Tiếp tục sử dụng có hiệu quả cơng cụ quảng cáo bằng internet vừa hiệu quả,
nhanh và rẻ hơn so với quảng cáo trên truyền hình, đồng thời sử dụng thư điện
tử, trang website để giảm chi phí bằng điện thoại, lại tăng được số lượng khách
du lịch nhất là khách quốc tế vào Việt Nam bằng hình thức liên hệ trực tiếp với
Cơng ty để đặt tiêu dùng sản phẩm của mình.
Vấn đề cần lưu ý trong quảng cáo là dù sử dụng kênh quảng cáo nào cũng
nên đưa ra những biểu tượng của hãng mình cũng như : truyền tải được thơng
tin để khách hàng có thể nhận biết được hãng mình trên mọi phương diện thông
tin đại chúng. Kênh quảng cáo bằng áp phích gần như khơng mấy hiệu quả bởi
tính chất nhất thời của các thông điệp truyền tải. Nếu dịch vụ được tiêu dùng chỉ
dựa trên nhu cầu tối thiểu thì sự nhận biết của khách hàng về hãng là nhân tố
sống cịn đối với Cơng ty. Mục đích của thông điệp là truyền tải được đến với
khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp cũng như những gì mà dịch vụ có thể
đem đến cho du khách. Biểu tượng là cái đầu tiên tác động vào cảm nhận của
khách hàng. Biểu tượng phải truyền tải được tất cả những gì tinh tuý nhất của
doanh nghiệp mình. Vì vậy, thiết kế biểu tượng là một công việc hết sức quan
trọng. Biểu tượng phải rõ ràng có tính nhắc nhở khách hàng về dịch vụ mà Cơng

ty cung cấp, vì vậy nó phải có đặc trưng ví dụ như: dễ nhớ, dễ hình dung... Biểu
tượng tác động vào bộ nhớ của khách hàng về hệ thống dịch vụ của Công ty. Nó
tạo ra sự khác biệt về dịch vụ của doanh nghiệp cung cấp với các Trung tâm
khác.
Doanh nghiệp cần tăng cường hơn nữa việc tham gia các hội chợ du lịch trong
và ngoài nước để thu hút và khai thác khách một cách có hiệu quả. Nâng cao hiệu
quả việc tiếp xúc với khách hàng.
3.3.3. Các giải pháp về quản trị nguồn nhân lực
Muốn quản trị nguồn nhân lực, Công ty thì nên tn theo 6 quy tắc sau :


Ngun tắc định hướng vào khách hàng




Nguyên tắc về thang bậc trong quản lý



Nguyên tắc thống nhất trong quản lý điều hành



Nguyên tắc uỷ quyền



Nguyên tắc tạo cơ hội bình đẳng




Ngun tắc tự đào thải

3.3.3.1. Các công việc chung
Nhà quản lý nào cũng mong muốn nhân viên của mình làm việc có hiệu quả,
Hà Nội TTI Travel cũng khơng nằm ngồi mong muốn đó. Nhưng để đạt được
sự mong muốn đó thì nhà quản lý phải biết tổ chức thời gian biểu hợp lý và sặp
đặt các công việc cần ưu tiên cho bản thân mỗi nhân viên.


Duy trì quỹ tiền mặt và các loại séc chuyển khoản như là phần việc có
tính thủ tục cao trong công ty, chuẩn bị các công việc đặt cọc với ngân
hàng.



Soạn thảo các loại văn bản và thư từ kinh doanh, lập kế hoạch gặp gỡ
khách hàng.



Thực hiện sắp đặt hồ sơ khách hàng theo đúng thủ tục hành chính văn
phịng.



Giới thiệu và thao tác thành thạo các thiết bị trong văn phòng.

3.3.3.2. Kiến thức về sản phẩm của doanh nghiệp

Đã là một nhân viên trong cơng ty thì việc hiểu rõ được sản phẩm mà công
ty đang cung cấp cho khách hàng là cực kỳ quan trọng. Vì vậy, nhà quản trị
trong doanh nghiệp cần phải làm các cơng việc sau :


Thường xun kiểm tra, cập nhật các dịch vụ hàng lưu niệm, bảng giá
xuất nhập khẩu.



Nghiên cứu và phân tích các loại tour.



Sử dụng nguồn thơng tin thích hợp.



Sử dụng các tài liệu chính thức của nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển,
khách sạn, du lịch, văn phòng du lịch quốc gia, quốc tế , hệ thống đặt chỗ
của hàng không để làm nguồn lực thực hiện các công việc.


3.3.3.3. Về định mức lao động
Việc xác định định mức lao động trong kinh doanh lữ hành là rất khó khăn,
một mặt bởi tính tỉ mỉ khó áp dụng kỹ thuật hiện đại trong phục vụ, một mặt
mâu thuẫn giữa hiệu quả và chất lượng. Nếu lao động nhiều, tăng chi phí thì
hiệu quả kinh doanh giảm, chất lượng phục vụ có thể tăng. Đầu tư cho lao động
chính là đầu tư về chất lượng phục vụ của doanh nghiệp lữ hành.
Xây dựng định mức lao động của doanh nghiệp lữ hành dựa vào căn cứ :



Dựa trên trình độ tổ chức phục vụ của từng bộ phận



Dựa trên số lượng chủng loại, cơ cấu các dịch vụ trong tour.



Đặc điểm tiêu dùng của thị trường mục tiêu



Tính thời vụ trong du lịch



Thống kê định mức lao động của cơng ty trong từng thời kỳ



Thống kê định mức lao động của các đối thủ cạnh tranh



Định mức lao đơng trung bình của tồn ngành




Định mức lao động trung bình của các doanh nghiệp lữ hành tiên tiến và
làm ăn có hiệu quả



Lấy ý kiến của nhân viên ở các bộ phận phục vụ trực tiếp



Khả năng áp dụng tiến bộ của khoa học kỹ thuật

3.3.3.4. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty
Để công tác đào tạo và phát triển nhân lực đạt hiệu quả cao, đòi hỏi người
quản lý phải xác định được nhu cầu đào tạo tại cơng ty. Sau đó phải xác định
được nội dung chương trình và phương pháp đào tạo thích hợp. Với Cơng ty,
cách tốt nhất là đào tạo ngay tại nơi làm việc, những người có kinh nghiệm sẽ
hướng dẫn, kèm cặp tại chỗ, luân phiên thay đổi công việc.
Kèm cặp, hướng dẫn được áp dụng để đào tạo cả lao động trực tiếp lẫn lao
động quản lý. Đây là phương pháp đào tạo đơn giản, dễ tổ chức, lại có thể đào
tạo được nhiều người một lúc, ít tốn kém. Hơn nữa, trong qúa trình đào tạo nhân
viên, đồng thời tạo ra sản phẩm, và công ty cũng không cần tới các thiết bị
chuyên dụng như : phịng học, giáo viên có chun mơn…


Nhà quản lý cũng nên thay đổi công việc của các nhân viên từ bộ phận này
sang bộ phận khác để nhân viên có điều kiện thử sức với tất cả các cơng việc, có
thể từ đó nhân viên mới phát hiện ra khả năng của mình và làm cơng việc đó.
Mặt khác khi ln chuyển cơng việc sẽ tạo hứng thú cho nhân viên vì khi đó
nhân viên sẽ thử sức với những lĩnh vực mới.
3.3.3.5. Tạo động lực cho người lao động.

Đây là biện pháp khuyến khích người lao động, nâng cao hiệu quả lao động.
Công ty nên có sự khuyến khích về mặt vật chất và mặt tinh thần.


Khuyến khích vật chất

Ngồi tiền lương cơ bản, cơng ty nên chú ý tới việc làm thêm giờ của nhân
viên, phụ cấp lương để bù đắp thêm cho nhân viên khi họ phải làm việc trong
những điều kiện không ổn định hoặc khơng thuận lợi mà chưa được tính tới khi
cơng ty tính lương cơ bản. Đây là hình thức khuyến khích người lao động làm
việc trong những điều kiện khơng bình thường, đợt làm việc khó khăn. Nhưng
thế thôi chưa đủ mà công ty nên chú trọng tới tiền thưởng của nhân viên nữa,
khi có tiền thưởng, họ sẽ có hứng thú làm việc hơn, phúc lợi xã hội cũng rất
quan trọng. Nếu họ được đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, có ngày nghỉ
phép thì họ sẽ n tâm cơng tác.


Khuyến khích tinh thần

Khơng chỉ khuyến khích vật chất mà cơng ty nên chú trọng tới khuyến khích
tinh thần, vì đó rất quan trọng, nó thu hút và tạo động lực mạnh mẽ cho nhân
viên trong q trình làm việc.
+ Tạo mơi trường thuận lợi cho nhân viên trong q trình làm việc bằng
cách: hồn thiện công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc theo yêu cầu của
công việc, tạo môi trường thuận lợi về tâm lý cho người lao động.
+ Xây dựng các chính sách, hình thức khuyến khích như : tạo cơ hội cho
nhân viên trong cơng ty có cơ hội thăng tiến.
3.3.4. Các kiến nghị và đề xuất



Hồn thiện thủ tục hành chính về cơng tác xuất nhập cảnh để thu hút khách
nước ngoài vào Việt Nam thuận tiện hơn.
Xúc tiến quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam "Điểm đến an
toàn của thiên nhiên kỷ mới" bằng nhiều biện pháp.
Phải tạo các chính sách nhằm tuyên truyền luật , pháp lệnh du lịch và các
nghị định hướng dẫn của Chính Phủ, các văn bản liên quan của Tổng cục Du
lịch đế các doanh nghiệp và người dân.
Tăng cường hợp tác với các cơ quan chức năng như Bộ Văn hoá thể dục thể
thao và Du lịch, Bộ Công An, ngành hàng không, ngành giao thông … để tạo sự
phối hợp kịp thời nhịp nhàng giải quyết các khó khăn vướng mắc, tạo mơi
trường thuận lợi cho ngành du lịch phát triển.
Tổng cục phải đưa ra các chính sách phát triển du lịch hợp lý, tồn diện và
bảo tồn các di sản văn hố, danh lam thắng cảnh như : Cố đô Huế, Vịnh Hạ
Long, phố cổ Hội An…
Mở rộng hợp tác quốc tế và triển khai các hiệp định du lịch, tích cực tham
gia hoạt động của các tổ chức du lịch thế giới như UNWTO…
Kiến nghị với sở du lịch Hà Nội cần tạo điều kiện cho các trung tâm làm thủ
tục hành chính và cùng với Tổng Cục Du lịch thường xuyên tổ chức các lễ hội
du lịch nhằm thu hút khách du lịch.


KẾT LUẬN
Trong tình hình thực tế của nền kinh tế nước ta hiện nay thì ngành Du lịch
của nước ta đang có cơ hội để phát triển. Thực hiện nhiệm vụ to lớn của mình
trong vai trị là ngành kinh tế mũi nhọn của nước ta trong những năm tới vì đặc
điểm của ngành.
Chính vì thế sự phát triển khơng ngừng của các đơn vi kinh doanh trong lĩnh
vực Du lịch đang phát triển nhanh cả về số lượng cũng như chất lượng đang dần
từng bước đi những bước đi đầu tiên của mình trong quá trình trở thành một
trong những ngành kinh tế mũi nhọn, đúng như những gì mà chúng ta đang

mong đợi.
Trong những đơn vị kinh doanh Du lịch thì các Cơng ty lữ hành đang đóng
vai trò hết sức quan trọng, trong sự phát triển của Du lịch Việt Nam. Những
cơng ty lữ hành với hình thức thiết kế tour và tổ chức những tour đó cho khách
du lịch nhằm thu lợi nhuận. Việt Nam từ nhiều đời nay vẫn cịn được giữ gìn và
những thắng cảnh hết sức phong phú và một số nơi như Hạ Long, Phố cổ Hội
An,… đã được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới.


Lữ hành là chiếc cầu nối giữa du khách và sản phẩm du lịch, vì vậy vai trị
của ngành lữ hành là rất quan trọng đối với sự phát triển của ngành du lịch.
Chính sự quan trọng của Lữ hành trong ngành du lịch như vậy nên Công ty cổ
phần đầu tư thương mại du lịch ra đời. Sự ra đời của Cơng ty đã góp phần tạo
thế mạnh cho ngành Du lịch Việt Nam.
Vì thời gian thực tập của em chưa dài nên chuyên đề mà em lựa chọn này
chưa phản ánh hết tình hình và thực trạng của cơng ty đồng thời đưa ra một số
giải pháp cịn tổng quát. Vì vậy em xin được nhấn mạnh lại một số vấn đề như
sau :
Công ty Cổ phần đầu tư thương mại du lịch Hà Nội là một công ty mới thành
lập được hơn 2 năm, nhưng nhờ vốn điều lệ lớn và chiến lược kinh doanh hợp lý
mà bước đầu đã gây dựng được uy tín trên thị trường. Cùng với phương châm
đặt ra, công ty đang đi những bước đi vững chắc để đạt được mục tiêu đề ra.
Trong q trình kinh doanh và điều hành cơng ty cũng gặp phải những vấn
đề mà nhiều công ty khác đang mắc phải, đó là chiến lược Marketing phù hợp
cho các lĩnh vực kinh doanh du lịch và khách sạn . Công tác nhân sự cũng gặp
phải một số vấn đề bất ổn khi quy mô của công ty ngày càng được mở rộng, chủ
yếu là mối quan hệ, thông tin giữa các bộ phận, sự phân quyền, trao quyền, uỷ
quyền.
Những vấn đề mà em vừa nêu ra là những vấn đề chính mà cơng ty gặp
phải, đồng thời em cũng đưa ra một số giải pháp và kiến nghị. Tuy nhiên do

trình độ của em cịn hạn chế nên tất cả những gì em nêu ra chỉ là những ý kiến
tổng quát.
Vì vậy em mong giáo viên hướng dẫn đưa ra những ý kiến nhận xét và
hướng dẫn cho em để em hoàn thành tốt bản chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Em
xin chân thành cảm ơn.



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Mạnh - Phạm Hồng Chương, Giáo Trình Quản Trị Kinh

Doanh Lữ Hành, NXB đại học kinh tế quốc dân Hà Nội, 2006.
2.

Trần Ngọc Nam - Trần Huy Khánh, Marketing Du lịch, NXB thành phố
Hồ Chí Minh, 2005

3.

Nguyễn Viết Lâm, Giáo Trình Nghiên cứu Marketing, NXB Giáo Dục,
1999

4.

Lưu Văn Nghiêm, Marketing trong Kinh doanh dịch vụ, NXB thống kê,
2001

5. Tổng cục Du Lịch Việt Nam, Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam giai

đoạn 2001-2010, 2001.

6. Nguyễn Văn Mạnh, Bài giảng, 2007
7. Tài liệu của Công ty cổ phần đầu tư thương mại du lịch Hà Nội.
8. Luật Du Lịch Việt Nam
9. Trang Web của Tổng cục Du Lịch Việt Nam
10. Trang Web Google.
11. Trang Web Chungta.com
12. Trang Web bwportal.com

Danh mục bảng biểu
1 . Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ phân loại kinh doanh lữ hành……………..11
2 . Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy……………………26


3 . Mơ hình 2.1 : Cơ cấu trình độ học vấn ……………………...31
4 . Bảng 2.1 : Tiến độ cung cấp vốn năm 2007………………….40
5 . Bảng 2.2 : Cân đối sử dụng vốn năm 2007…………………..40
6 .Bảng 2.3 : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tồn cơng ty năm
2007…………………………………………………………………41
7 . Bảng 3.1 : Dự kiến doanh thu từ khách du lịch nội địa từ 2008 –
2010…………………………………………………………………48
8 . Bảng 3.2 : Dự kiến các loại khách của từng tháng trong năm
2008…………………………………………………………………49
9 . Bảng 3.3 : Dự kiến doanh thu từ khách du lịch quốc tế từ 2008 –
2010…………………………………………………………………50
10 . Sơ đồ 3.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng Marketing………….51


×