Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Luận văn: THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.37 KB, 26 trang )

THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TRƯỜNG ĐHKT-KT BÌNH DƯƠNG
I-KHÁI NIỆM THUẾ XUẤT KHẨU - THUẾ NHẬP KHẢU
1. Khái Niệm
Sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển dẫn đến các mối quan hệ mua bán
trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia ngày càng tăng. Mỗi một Quốc gia độc lập có
chủ quyền đều sử dụng một loại thuế thu vào hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua
cửa khẩu, biên giới của mình. Thuế này được gọi là thuế quan (Custom Duty).
Trong điều kiện nền Kinh tế giới phát triển theo xu hướng Quốc Tế hoá
thì pháp luật của các nước về thuế quan ngày càng có xu thế hội nhập với các
quốc gia trong khu vực và trên phạm vi toàn thế giới.
Thuế quan tại Việt Nam có tên gọi là thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một loại thuế gián thu đánh vào
những mặt hàng được phép xuất khẩu-nhập khẩu qua biên giới Việt Nam. Kể
cả thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và ngược lại.
Thuế xuất khẩu, thuế Nhập khẩu được nhà nước ta ban hàng vào năm
1951, thời điểm này thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là công cụ để nhà nước thực
hiện chức năng quản lý việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá giữ vùng tự do và
vùng bị tạm chiếm , bảo vệ và phát triển kinh tế vùng tự do, xúc tiến việc lao giao
lưu các loại hàng hoá là nhu cầu yếu phẩm cần thiết cho quân đội và nhân dân.
Phương châm đấu tranh kinh tế với địch là đẩy mạnh xuất khẩu, tranh thủ nhập
khẩu các loại hàng hoá cần thiết cho kháng chiến, sản xuất và đời sống nhân dân.
Do đó, Nhà nước miễn thuế xuất khẩu cho tất cả các loại hàng hoá của vùng tự
do. Mặt khác hạn chế nhập khẩu hàng hoá từ vùng địch. Thuế suất áp dụng đối
với hàng hoá nhập khẩu là từ 30% trở lên.
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch được quốc tế nước ta
ban hành mậu dịch quốc hội nước ta ban hành ngày 29-12-1987. Đạo luật này chỉ

NHÓM 4 - 1 - GVHD:ThS ĐỖ HỮU NGHIÊM
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TRƯỜNG ĐHKT-KT BÌNH DƯƠNG
điều chỉ quan hệ thu nộp thuế phát sinh từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng
mậu dịch. Do đó có sự phận biệt trong áp dụng chế độ thu thuế giữa hàng hoá


mậu dịch với các loại hàng hoá phi mậu dịch khác.
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành sửa đổi, bổ sung 1 số điều
của luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được Quốc Hội thông qua 26-12-1991
và luật sửa đổi bổ sung 1 số điều của luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được
Quốc Hội thông qua ngày 05-07-1993. Luật này được Quốc hội Thông qua 20-
05-1998 có hiệu lực thi hành 1-1-1999.
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành có phạm vi điều chỉnh rộng
hơn so với luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng hoá mậu dịch ban hành năm
1987. Theo đó nhà nước thu thuế xuất khảu, thuế nhập khẩu không phân biệt tích
chất hàng hoá là xuất khẩu, nhập khẩu mậu dịch hay phi mậu dịch.
Đối tượng điều chỉnh của luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu là quan hệ thu
nộp thế xuất khẩu, thuế nhập khẩu giữa nhà nước với các tổ chức các nhân co
hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. kể
cả hàng hoá từ thị trường trong nước đưa vào khu chế xuất và từ khu chế xuất đưa
ra thị trường trong nước.
Theo quy định của luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu thì thuế xuát khẩu, thuế
nhập khẩu đối với hàng hoá mậu dịch mang tính chất gián thu. Còn đối với các
loại hàng hoá khác thì tuỳ theo từng trường hợp mà thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu có tính chất gián thu hoặc tính chất trực thu.

NHÓM 4 - 2 - GVHD:ThS ĐỖ HỮU NGHIÊM
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TRƯỜNG ĐHKT-KT BÌNH DƯƠNG
2. Vai trò của thuế Xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
Thuế xuất khảu, thuế nhập khẩu là công cụ rất quan trọng để nhà nước
thực hiện chính sách kinh tế của mình, quản lý các hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu; mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại; nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu. Căn cứ vào từng giai đoạn lịch sử và điều kiện kinh tế – xã hội
của mỗi nước mà thuế quan được sử dụng với nhiều mục tiêu khác nhau. Tuy
nhiên ở góc độ chung nhất có thể nhận thấy rằng vai trò của thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu.

 Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là nguồn thu quan trọng cho ngân sách
nhà nước. Mục tiêu chung của quốc gia là sử dụng thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu để tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Đồng thời thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu là loại thuế dễ thu nhất ít bị phản ứng từ phía trong nước, thậm chí có
khi còn để sự ủng hộ của nhiều người.
 Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cấu thành trong giá cả hàng hóa, làm
tăng giá hàng hóa, do đó có tác dụng điều tiết xuất khẩu, nhập khẩu và hướng dẫn
tiêu dùng ; bởi vì lượng hàng hóa xuất khẩu hay nhập khẩu phụ thuộc vào sức tiêu
thụ hàng hóa, yếu tố này phụ thuộc vào giá cả. Giá cả hàng hóa cao hay thấp sẽ
quyết định việc giảm hoặc tăng sức cạnh tranh của hàng hóa đó trên thị trường.
Thông qua thuế xuất khảu, thuế nhập khẩu nhà nước điều tiết việc xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa. Hơn nữa thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sẽ hạn chế việc tiêu
dùng hàng hóa xa xỉ hoặc các loại hàng hóa không được khuyến kích sử dụng như
thuốc lá, rượu, bia, …
 Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có tác dụng bảo hộ nền xản xuất trong
nước. Việc đánh thuế cao vào hàng hóa nhập khấu sẽ giúp các nhà sản xuất trong
nước có thể cạnh tranh được với hàng hóa nhập khẩu. Đặc biệt thuế xuát khẩu,
thuế nhập khẩu giúp cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các ngành còn

NHÓM 4 - 3 - GVHD:ThS ĐỖ HỮU NGHIÊM
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TRƯỜNG ĐHKT-KT BÌNH DƯƠNG
non trẻ trong nước có thời gian trưởng thành và sinh lời để từ có thể cạnh tranh
với hàng hóa nhập khẩu.
 Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có tác dụng giảm bớt nạn thất nghiệp
vì việc đánh thuế nhập khẩu cao thì hàng hóa nhập khẩu sẽ giảm, để bù vào lượng
hàng hóa nhập khẩu đó nhà nước ta phải mở rộng đầu tư, phát triển sản xuất, tạo
ra nhiều công ăn việc làm cho nhiều người lao động từ đó góp phần giải quyết
nạn thất nghiệp trong nước.
 Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là công cụ để nhà nước thực hiện chính
sách phân biệt đối xử trong quan hệ thương mại đới với các nước.

 Thuế Xuất khẩu, thuế nhập khẩu góp phần mở rộng quan hệ kinh tế đối
ngoại giữa Việt Nam với các nước trong khu vực và trên thế giới.
 Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu là công cụ quan trọng đẻ nhà nước thực
hiện chức năng quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt đông xuất nhập khẩu trong cả
nước.
3. Cơ sở pháp lý:
- Luật thuế xuất nhập khẩu số 45/2005/QH ban hành ngày 14/06/2005
- Luật hải quan số 42/2005/QH11 quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra ,
giám sát hải quan.
- Thông tư số 113/2005/TT-BTC ban hành ngày 15/12/2005 quy định giá
trị hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Thông tư số 79/2009- BTC ban hành ngày 20/04/2009 hướng dẫn thủ
tục hải quan, giám sát hải quan, thuế XNK và quản lý thuế đối với hàng
hóa XNK.
- Nghị định 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Thủ tướng Chính Phủ
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu.

NHÓM 4 - 4 - GVHD:ThS ĐỖ HỮU NGHIÊM
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TRƯỜNG ĐHKT-KT BÌNH DƯƠNG
- Thông tư số 157/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Bộ
Tài Chính quy định mức thuế suất của Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế
nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế.
- Thông tư 154/2012/TT-BTC ngày 18 tháng 9 năm 2012 sửa đổi mức
thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với các mặt hàng thuộc nhóm
2815.11.00 và nhóm 2842.10.00 trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi. Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 2 tháng 11 năm 2012.
- Thông tư 148/2012/TT-BTC ngày 11 tháng 09 năm 2012 sửa đổi mức
thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng thuộc nhóm 2710
quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành tại Thông tư số
109/2012/TT -BTC ngày 03/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện

mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng thuộc nhóm
2710 tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi thành mức thuế suất thuế nhập khẩu
ưu đãi mới quy định tại Danh mục ban hành kèm theo Thông tư
này. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/9/2012.
II. ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ VÀ NỘP THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ
NHẬP KHẨU:
1. Đối tượng chịu thuế theo luật hiện hành:
Tất cả các hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên
giới Việt Nam , kể cả hàng hóa thị trường trong nước đưa vào khu chế xuất và
ngược lại trong các trường hợp sau đây đều là đối tượng chịu thuế xuất khẩu hoặc
thuế nhập khẩu.
 Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế Việt Nam thuộc
các thành phần kinh tế được phép trao đổi, mua, bán, vay nợ với nước ngoài.
 Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế nước ngoài, của
các hình thức đầu tư từ nước ngoài tại Việt Nam.

NHÓM 4 - 5 - GVHD:ThS ĐỖ HỮU NGHIÊM
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TRƯỜNG ĐHKT-KT BÌNH DƯƠNG
 Hàng hóa được phép xuất khẩu vào khu chế xuất tại Việt Nam và hàng
hóa của các Doanh Nghiệp trong khu chế xuất được phép xuát khẩu vào thị
trường Việt Nam.
 Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để làm mẫu, quảng cáo, dự hội chợ
triễn lãm.( vượt quá 90 ngày)
 Hàng hóa vượt tiêu chuẩn hành lý được miễn thuế mang theo người của
cá nhân người Việt Nam và ngưới nước ngoài khi Xuất nhập cảnh qua cửa khẩu,
biên giới Việt Nam.
 Hàng hóa là quà biếu, quà tặng vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của các
tổ chức, các nhân ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hoặc
gửi về cho các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam và ngược lại.
 Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của công

dân Việt Nam được nhà Nước cử đi công tác, lao động và học tập ở nước ngoài,
của các tổ chức quốc tế, cơ quan ngoại giao nước ngoại tại Việt Nam và của các
cá nhân nước ngoài làm việc tại tổ chức nói trên hoặctại các hình thức đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam.
 Hàng hóa là tài sản di chuyển vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ
chức, cá nhân nước ngoài xuất khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam do hết thời
hạn cư trú và làm việc tại Việt Nam và cuả cá nhân người Việt Nam đực chính
phủ Việt Nam cho phép xuất cảnh để định cư ở nước ngoài.
2.Đối Tượng không chịu thuế:
Hàng hóa được phét xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện chịu thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu là đối tượng của nhiều loại quan hệ kinh tế – xã hội khác nhau
như hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo các hợp đồng giữa các tổ chức kinh tế;
hàng hóa viện trợ hoàn lại và không hòa lại; hàng hóa là hành lý, quà biếu, quà
tặng ; là tài sản di chuyển…

NHÓM 4 - 6 - GVHD:ThS ĐỖ HỮU NGHIÊM
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TRƯỜNG ĐHKT-KT BÌNH DƯƠNG
Để động viên hợp lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu vào ngân sách nhà
nước và phù hợp với thông lệ quốc tế, luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu qui
định các hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu nhưng không thuộc diện thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu, sau khi làm đầy đủ thủ tục hải quan trong các trường
hợp sau:
 Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên
giới Việt Nam; hàng hóa từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất và hàng hóa
từ khu chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài hoặc hàng hóa từ khu chế xuất này đưa
sang khu chế xuất khác trong lãnh thổ Việt Nam.
 Hàng hóa chuyển khẩu theo các hình thức sau:
 Hàng hóa được chuyển thẳng từ cảng nước xuất khẩu đến cảng nước
nhập khẩu không mà không đến cảng Việt Nam.
 Hàng hóa được chuyển đến cảng Việt Nam nhưng không làm thủ tục

nhập khẩu vào Việt Nam mà đi luôn đến cảng nước nhập khẩu.
 Hàng hóa đưa vào kho ngoại quan rồi chuyển đếnn nước khác không
làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam.
 Hàng hóa viện trợ nhân đạo:
 Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài và ngược lại, từ
khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác.
 Hàng hóa là phần dầu khí thuộc thuế Tài Nguyên của Nhà nước khi
XK.
3. Những trường hợp ngoại lệ:
3.1 Đối tượng miễn thuế:
- Hàng hóa tạm nhập – tái xuất, hoặc tạm xuất - tái nhập để tham dự hội chợ,
triển lãm, giới thiệu sản phẩm. Các máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp
tạm nhập – tái xuất hoặc tạm xuất – tái nhập để phục vụ hội nghị, hội thảo,

NHÓM 4 - 7 - GVHD:ThS ĐỖ HỮU NGHIÊM
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TRƯỜNG ĐHKT-KT BÌNH DƯƠNG
nghiên cứu khoa học, thi đấu thể thao, biểu diễn văn hóa, khám chữa bệnh,
thời hạn tối đa không quá 90 ngày.
- Hàng hóa là tài sản di chuyển của các tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc Nước
ngoài mang vào Việt Nam hoặc mang ra Nước ngoài.
- Hàng hóa xuất nhập khẩu của tổ chức, cá nhân Nước ngoài được hưởng quyền
ưu đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam .
- Hàng hóa nhập khẩu để gia công cho phía nước ngoài theo hợp đồng gia công
đã ký.
- Hàng hóa xuất nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất
nhập cảnh.
3.2. Đối tượng được xét miễn thuế:
 Hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư, dự
án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ( ODA).
 Hàng hoá nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí.

 Hàng hóa nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp cho an ninh quốc phòng,
cho nghiên cứu khoa học và giáo dục đào tạo.
 Hàng hóa là quà biếu, quà tặng.
 Hàng hóa nhập khẩu để bán tại cữa hàng miễn thuế.
3.3. Đối tượng được xét giảm thuế:
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải
quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định
thì được cục hải quan địa phương xem xét ra quyết định giảm thuế tương ứng
với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa.
4.Đối tượng nộp thuế:
4.1. Người nộp thuế:
 Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
 Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.

NHÓM 4 - 8 - GVHD:ThS ĐỖ HỮU NGHIÊM
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TRƯỜNG ĐHKT-KT BÌNH DƯƠNG
 Cá Nhân hàng hóa xuất – nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh; gữi hoặc nhập
hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
4.2.Đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh, nộp thay thuế:
 Đại lý làm thủ tục Hải quan được đối tượng nộp thuế ủy quyền.
 Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh Quốc tế trong
trường hợp nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế.
 Tổ chức tín dụng, tổ chức khai thác hoạt động theo quy định của Luật các tổ
chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế.
III. CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
1. Căn cứ tính thuế:
Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu bao gồm:
- Số lượng từng mặt hàng, ghi trong tờ khai hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
- Gía tính thuế.
- Thuế suất của mặt hàng chịu thuế quy định trong biểu thuế.


1.1. Gía tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
Gía tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu được áp dụng theo quy định đối với
từng trường hợp sau đây:
 Gía tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu là giá bán cho khách hàng tại
cửa khẩu xuất (FOB), không gồm chi phí vận tải (F), phí bảo hiểm (I) theo hợp
đồng bán hàng.
 Gía tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là giá mua của khách hàng tại
của khẩu nhập, bao gồm cả chi phí vận tải (F), phí bảo hiểm (I) theo hợp đồng
mua hàng, tức là giá CIF.

NHÓM 4 - 9 - GVHD:ThS ĐỖ HỮU NGHIÊM
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TRƯỜNG ĐHKT-KT BÌNH DƯƠNG
 Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nếu có hợp đồng mua bán và có
đủ các chứng từ hợp lệ đủ điều kiện để xác định giá tính thuế thì giá tính thuế
được xác định theo hợp đồng.
 Trong trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong theo phương
pháp khác hoặc giá ghi trên hợp đồng quá thấp so với giá mua bán tối thiểu thực
tế tại cửa khẩu thì giá tính thuế áp dụng theo biếu giá do chính phủ quy định.
Gía tính thuế tính bằng đồng Việt Nam. Ngoại tệ được quy đổi ra đồng
Việt Nam theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng nhà nước công bố.
Ví dụ minh họa:
Nhập khẩu 2000 sản phẩm A, giá hợp đồng theo giá FOB là 8USD/SP. Phí
vận chuyển và bảo hiểm quốc tế là 2 USD/SP. Tỷ giá tính thuế là 20.800. Thuế
nhập khẩu phải nộp là bao nhiêu ?? Biết thuế suất thuế XNK là 15%.
Số thuế NK phải nộp:
2.000 x (8+2)x 20.800 x 15% = 62.400.000 (đồng)
1.2. Thuế suất:
Thuế suất đối với hàng nhập khẩu gồm thuế suất thông thường, thuế suất
ưu đãi và thuế suất ưu đãi đặc biệt:

Thuế suất thông thường:
Áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ các nước hoặc vùng
lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc và không thực hiện ưu đãi đặc biệt
về thuế suất nhập khẩu ở Việt Nam.
TSTT = Thuế suất ưu đãi x 150 %.
Thuế suất ưu đãi:
• Thuế suất ưu đãi áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước
có thỏa thuận đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam.

NHÓM 4 - 10 - GVHD:ThS ĐỖ HỮU NGHIÊM
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TRƯỜNG ĐHKT-KT BÌNH DƯƠNG
• Thuế suất ưu đãi được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại biểu thuế
nhập khẩu ưu đãi do bộ tài chính ban hành
Thuế suất ưu đãi đặc biệt :
 Áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước
hoặc vùng lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam
theo thể chế khu vực thương mại tự do, liên minh thuế quan hoặc để tạo thuận lợi
cho giao lưu thương mại biên giới và trường hợp ưu đãi đặc biệt khác.
Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau, ngoài việc chịu thuế
theo quy định như trên còn phải chịu thuế bổ sung.
• Hàng hóa được nhập khẩu vào Việt Nam với giá bán của hàng hóa đó
quá thấp so với giá thông thường do được bán phá giá, gây khó khăn cho sự phát
triển ngành sản xuất hàng hóa tương tự của Việt Nam.
• Hàng hóa được nhập khẩu vào Việt Nam với giá bán của hàng hóa đó
quá thấp so với giá thông thường do có sự trợ cấp của giá xuất khẩu, gây khó
khăn cho sự phát triển ngành sản xuất hàng hóa tương tự của Việt Nam.
• Hàng hóa được nhập khẩu vào Việt Nam có xuất xứ từ nước mà nước
đó có sự phân biệt đối xử về thuế nhập khẩu hoặc có những biện pháp phân biệt
đối xử khác đối với hàng hóa của Việt Nam.
1.3. Số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:

Là số lượng hàng hóa thực tế ghi trên tờ khai mà cơ sở có hàng xuất khẩu ,
nhập khẩu nộp cho cơ quan hải quan.
2. Phương pháp tính thuế:
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo công thức sau:
2.1 Đối với hàng hóa áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm:
Số thuế XK, NK phải nộp = Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế XK,NK
ghi trong tờ khai Hải quan (x) Trị giá tính thuế trên 1 đơn vị hàng hóa (x) Thuế
suất của từng mặt hàng ghi trong biểu thuế

NHÓM 4 - 11 - GVHD:ThS ĐỖ HỮU NGHIÊM
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TRƯỜNG ĐHKT-KT BÌNH DƯƠNG
Ví dụ minh họa:
Tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của 1 cty, Doanh nghiệp XNK có tài
liệu sau:
1. Trực tiếp xuất khẩu lô hàng hóa A gồm 5.000 áo sơ mi theo hợp đồng giá FOB
là 3 USD/SP, Tỷ giá tính thuế là 20,890. Biết rằng thuế suất thuế xuất khẩu
hàng A là 5%.
Thuế XK phải nộp của lô hàng hóa A là:
5.000 x (3 x 20,890) x 5% = 15667500 (đồng)
2.2 Đối với hàng hóa áp dụng thuế suất tuyệt đối:
Số thuế XK , NK phải nộp = Số lượng từng đơn vị mặt hàng thực tế XK,NK
ghi trong tờ khai Hải quan (x) Mức thuế tuyệt đối quy định trên 1 đơn vị
hàng hóa
Ví dụ: Xuất khẩu gạo phải chịu thuế tuyệt đối
Ngày 21/7/2008 Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số 104/2008/QĐ-
TTg về mức thuế tuyệt đối thuế xuất khẩu gạo và phân bón.
Theo đó, mức thuế tuyệt đối cao nhất là 2,9 triệu đồng/tấn đối với gạo, 5.000
đồng/kg đối với phân bón.
Ví dụ minh họa:
Năm 2010, Nhập khẩu xe Ô-tô giá CIF là 100.000 USD, tỷ giá tính thuế là

19,500. Biết rằng thuế suất thuế nhập khẩu tuyệt đối áp cho xe Ô -tô là 83%
Thuế nhập khẩu phải nộp của lô hàng hóa B là:
100.000 x 19,500 x 83% = 1.618.500.000 ( đồng)


NHÓM 4 - 12 - GVHD:ThS ĐỖ HỮU NGHIÊM
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TRƯỜNG ĐHKT-KT BÌNH DƯƠNG
3.Biện pháp tự vệ khác :
- Tăng mức thuế nhập khẩu với Hàng hóa nhập khẩu quá mức.
- Thuế chống bán phá giá đối với hàng hóa bán phá giá nhập khẩu vào Việt
Nam theo Pháp lệnh chống bán phá giá.
- Thuế chống trợ cấp với hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam theo
quy định Pháp lệnh về chống trợ cấp.
- Thuế chống phân biệt đối xử với hàng hóa có xuất xứ từ nước, nhóm nước
hoặc vùng lãnh thổ có sự phân biệt đối xử về thuế nhập khẩu, hoặc có biện
pháp phân biệt đối xử khác theo quy định của pháp luật về đối xử huệ quốc và
đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế
IV. ĐĂNG KÝ KÊ KHAI NỘP THUẾ, HOÀN THUẾ, TRUY THU THUẾ:
1. Đăng ký kê khai thuế:
• Các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế mỗi lần có hàng hóa
được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam phải đến cơ quan hải
quan tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc những cơ quan đã được Tổng
Cục Hải Quan cho phép để làm thủ tục đăng ký tờ khai hàng hóa.
Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là ngày đăng ký tờ khai
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
• Trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày kiểm hóa xong lô hàng xuất
khẩu hoặc nhập khẩu, nếu hàng hóa có thay đổi thừa hay thiếu so với lúc đăng ký
tờ khai hàng hóa, cơ quan hải quan sẽ điều chỉnh lại số thuế phải nộp và đồng thời
thông báo lại cho đối tượng nộp thuế chính thức sau khi đã kiểm hóa.
• Qúa thời hạn 15 ngày đối với hàng hóa xuất khẩu và 30 ngày đối với

hàng hoá nhập khẩu, kể từ ngày cơ quan hải quan xác nhận đăng ký tờ khai hàng
hoá, nhưng tổ chức, cá nhân vẫn chưa có hàng hoá thực xuất khẩu hoặc thực nhập
khẩu thì việc đăng ký tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và thông báo số thuế

NHÓM 4 - 13 - GVHD:ThS ĐỖ HỮU NGHIÊM
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TRƯỜNG ĐHKT-KT BÌNH DƯƠNG
đối với lô hàng ấy không còn giá trị. Khi có hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu
thì phải làm lại thủ tục đăng ký tờ khai hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu mới.
2. Nộp thuế:
Thời hạn nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định như sau:
a. Đối với hàng hoá xuất khẩu là 15 ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế
nhận được thông báo chính thức của cơ quan thu thuế về số thuế phải nộp.
b. Đối với hàng hoá là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hoá
xuất khẩu được nộp thuế trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế
nhận được thông báo chính thức của cơ quan thu thuế về số thuế phải nộp.Trong
trường hợp đặc biệt, thời hạn nộp thuế có thế được gia hạn phù hợp với chu kỳ
sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu của doanh nghiệp theo quy định của Chính
phủ.
c. Đối với hàng hoá tạm xuất, tái nhập hoặc tạm nhập, tái xuất là 15 ngày
kể từ ngày hết thời hạn tạm xuất, tái nhập hoặc tạm nhập, tái xuất theo quy định
của cơ quan có thẩm quyền.
d. Đối với hàng hoá là máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu,
phương tiện vận tải nhập khẩu để phục vụ cho sản xuất là 30 ngày kể từ ngày đối
tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức của cơ quan thu thuế về số thuế
phải nộp.
e. Đối với hàng hoá tiêu dùng nhập khẩu thì phải nộp xong thuế nhập khẩu
trước khi nhận hàng. Trong trường hợp có bảo lãnh về số tiền nộp thuế của các tổ
chức tín dụng hoặc các tổ chức khác được phép thực hiện một số hoạt động ngân
hàng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày
kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức của cơ quan thu

thuế về số thuế phải nộp. Qúa thời hạn nộp thuế nói trên mà đối tượng nộp thuế

NHÓM 4 - 14 - GVHD:ThS ĐỖ HỮU NGHIÊM
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TRƯỜNG ĐHKT-KT BÌNH DƯƠNG
chưa nộp thuế thì tổ chức bảo lãnh phải có trách nhiệm nộp thuế đó thay cho đối
tượng nộp thuế.
Các trường hợp khác:
- Hàng hóa không có hóa đơn mua – bán, HH của cư dân biên giới nộp thuế
trước khi XNK hàng hóa.
- Hàng hóa bị tạm giữ để điều tra: Nộp khi có lệnh giải tỏa hàng hóa.
- Hàng hóa đăng ký 1 lần để XNK nhiều lần nộp theo từng lần được XNK.
3. Hoàn thuế:
Nghĩa vụ nộp thuế của đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu gắn
liền với thực tế xuất khẩu, nhập khẩu của họ. Nhưng trên thực tế có sự bất hợp lý
giữa việc nộp thuế và thực tế việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá của đối tượng
nộp thuế. Do đó đối tượng nộp thuế được xét hoàn lại thuế trong các trường hợp
sau:
• Hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam, đã kê khai và nộp thuế nhập khẩu
theo thông báo nhưng hàng hoá vẫn còn nằm trong khu vực quản lý của cơ quan
hải quan tại các cửa khẩu, biên giới sau đó được phép xuất khẩu.
• Hàng hoá xuất khẩu để kê khai và nộp thuế, nhưng thực tế không xuất
khẩu nữa.
• Hàng hoá đã nộp thuế theo tờ khai nhưng thực tế xuất khẩu và nhập
khẩu ít hơn.
• Hàng hoá là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu
được hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ xuất khẩu thành phẩm.
• Hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất, hàng tạm xuất khẩu để tái nhập
được hoàn thuế tương ứng với số hàng hoá tái xuất khẩu hoặc tái nhập khẩu.
• Hàng hoá nhập khẩu của một số doanh nghiệp Việt Nam được phép
nhập khẩu để làm đại lý giao, bán cho nước ngoài có đăng ký trước với Bộ tài


NHÓM 4 - 15 - GVHD:ThS ĐỖ HỮU NGHIÊM
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TRƯỜNG ĐHKT-KT BÌNH DƯƠNG
chính thì được hoàn thuế nhập khẩu đối với số hàng thực bán để đưa ra khỏi Việt
Nam.
4. Truy thu thuế:
Khi lý do của các trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được miễn
thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế đã thay đổi thì cơ quan hải quan sẽ truy thu đủ
số thuế đã được miễn, giảm. Cụ thể gồm các trường hợp sau:
• Hàng hoá viện trợ sử dụng vào các mục đích khác ngoài chương trình
dự án.
• Hàng hoá tạm nhập, tái xuất; tạm xuất, tái nhập để dự hội chợ, triễn lãm
nhưng không tái xuất khẩu hoặc không tái nhập khẩu.
• Hàng hoá nhập khẩu của các tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng
tiêu chuẩn miễn thuế theo chế độ tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu nhưng không tái
xuất mà tiêu thụ, chuyển nhượng tại thị trường Việt Nam cho các tổ chức, cá nhân
không được hưởng tiêu chuẩn miễn thuế
• Hàng hoá xuất khẩu để trả nợ nước ngoài của Chính phủ đã được miễn
thuế nhưng thực tế là không phải để xuất khẩu trả nợ nước ngoài.
• Hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu
khoa học và giáo dục, đào tạo đã được miễn thuế nhập khẩu nhưng không sử
dụng đúng mục đích mà bán lại trên thị trường Việt Nam.
• Hàng hoá là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho nước ngoài
đã được miễn thuế nhập khẩu nhưng đem bán lại trên thị trường Việt Nam hoặc
không xuất khẩu sản phẩm hàng hoá ra nước ngoài mà bán lại trên thị trường Việt
Nam.
• Hàng hoá nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và của
bên nước ngoài hợp tác kinh doanh tại Việt Nam đã được miễn thuế nhập khẩu
nhưng đem bán trên thị trường Việt Nam.


NHÓM 4 - 16 - GVHD:ThS ĐỖ HỮU NGHIÊM
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TRƯỜNG ĐHKT-KT BÌNH DƯƠNG
• Hàng hoá trên danh nghĩa là bị hư hỏng, mất mát trong quá trình vận
chuyển, bốc xếp nhưng sau đó xác định lại là không hư hỏng, mất mát.
5. Quản lý nhà nước về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
5.1. Nhiệm vụ, trách nhiệm của cơ quan hải quan:
Cơ quan hải quan có những nhiệm vụ, trách nhiệm như sau:
• Tổng cục hải quan có trách nhiệm quy định thủ tục khai báo, kiểm hoá,
tính thuế, nộp thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và các tổ chức thực
hiện việc thu thuế thống nhất trong toàn ngành hải quan. Hải quan tỉnh, thành phố
và hải quan cửa khẩu có trách nhiệm thực hiện đúng quy định về thủ tục đăng ký
tờ khai hàng khi tổ chức, cá nhân có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu cung cấp đủ
các chứng từ hợp lệ để tính thuế; Tính đúng số thuế mà tổ chức, cá nhân phải nộp,
đảm bảo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
• Hướng dẫn đối tượng nộp thuế thực hiện chế độ đăng ký kê khai, nộp
thuế theo đúng quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
• Bố trí cán bộ tiếp nhận và làm thủ tục đăng ký tờ khai hàng hoá cho đối
tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đảm bảo nhanh chóng, kịp thời.
• Tiến hành kiểm hoá đối với lô hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu theo
đúng với tờ khai hàng hoá của đối tượng nộp thuế.
• Trong một số trường hợp cần thiết, tiến hành giám định hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
• Trong thời hạn 8 giờ làm việc, kể từ khi đăng ký tờ khai hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu, cơ quan hải quan phải thông báo chính thức cho đối tượng nộp
thuế số thuế phải nộp và thời hạn phải nộp xong thuế là trong 15 ngày, 30 ngày
hoặc 90 ngày tuỳ theo từng trường hợp. Đối với một số mặt hành có số lượng

NHÓM 4 - 17 - GVHD:ThS ĐỖ HỮU NGHIÊM
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TRƯỜNG ĐHKT-KT BÌNH DƯƠNG

nhập khẩu lớn hoặc phải có giám định phức tạp thì thời hạn thông báo thuế có thể
kéo dài nhưng không quá 3 ngày làm việc.
• Phối hợp với Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ
quan nhà nước có liên quan trong việc thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhằm
đảm bảo cho việc thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoàn thành chỉ tiêu, kế
hoạch được giao; đồng thời góp phần đấu tranh phòng chống buôn lậu và gian lận
thương mại.
• Kiểm tra, thanh tra việc kê khai nộp thuế, hoàn thuế của đối tượng nộp
thuế để đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật.
• Xử lý vi phạm hành chính về thuế và giải quyết khiếu nại về thuế.
• Yêu cầu đối tượng nộp thuế cung cấp sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng
từ và hồ sơ, tài liệu khác có liên quan đến việc tính thuế và nộp thuế.
• Lưu trữ và sử dụng số liệu, tài liệu mà đối tượng nộp thuế và đối tượng
khác cung cấp theo quy định của pháp luât.
5.2. Xử lý vi phạm về thuế:
Đối tượng nộp thuế nếu vi phạm Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì
bị xử lý như sau:
• Nộp chậm tiền thuế, tiền phạt so với ngày quy định phải nộp hoặc quyết
định xử lý về thuế thì ngoài việc nộp đủ số thuế, số tiền phạt, mỗi ngày nộp chậm
còn phải nộp phạt bằng 0.1% (một phần nghìn) số tiền chậm nộp.
• Không thực hiện đúng những quy định về đăng ký, kê khai nộp thuế
theo quy định của Luật này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi
phạm hành chính về thuế.
• Khai man thuế, trốn thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế theo quy
định của Luật này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt từ một đến năm
lần số tiền thuế gian lận.

NHÓM 4 - 18 - GVHD:ThS ĐỖ HỮU NGHIÊM
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TRƯỜNG ĐHKT-KT BÌNH DƯƠNG
• Không nộp thuế, nộp phạt theo theo quyết định xử lý về thuế thì bị

cưỡng chế thi hành bằng các biện pháp sau:
 Trích tiền gửi của đối tượng nộp thuế tại ngân hàng, tổ chức tín dụng
khác, kho bạc để nộp thuế, nộp phạt. Ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc
có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi của đối tượng nộp thuế để nộp thuế,
nộp phạt vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế
hoặc cơ quan có thẩm quyền trước khi thu nợ.
 Giữ hàng hoá, tang vật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt còn
thiếu.
 Kê khai tài sản theo quy định của pháp luật để bảo đảm thu đủ số thuế,
số tiền phạt còn thiếu.
 Cơ quan hải quan không được làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu cho
chuyến hàng tiếp theo của đối tượng nộp thuế cho đến khi đối tượng đó nộp đủ số
thuế, tiền phạt.
 Nếu phát hiện và có kết luận có sự gian lận, trốn thuế, cơ quan thuế có
trách nhiệm truy thu tiền thuế, tiền phạt trong thời hạn 5 năm trở về trước, kể từ
ngày kiểm tra phát hiện có sự gian lận, trốn thuế; Trường hợp đối tượng nộp thuế
nhầm lẫn trong kê khai, cơ quan thuế có trách nhiệm truy thu hoặc hoàn trả tiền
thuế đó trong thời hạn một năm trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự
nhầm lẫn đó.
 Trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
thuế mà còn vi phạm hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng khác thì bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
5.3. Giải quyết khiếu nại về thuế:
Trong trường hợp các đối tượng nộp thuế không đồng ý với quyết định
xử phạt của cơ quan thu thuế thì vẫn phải chấp hành biện pháp xử lý ấy và sau đó
có quyền khiếu nại lên Tổng Cục hải quan.

NHÓM 4 - 19 - GVHD:ThS ĐỖ HỮU NGHIÊM
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TRƯỜNG ĐHKT-KT BÌNH DƯƠNG
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, Tổng cục hải

quan phải giải quyết dứt điểm. Nếu đối tượng nộp thuế vẫn không đồng ý với
cách giải quyết của Tổng Cục hải quan, thì có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng bộ
tài chính và trong thời hạn 30 ngày, Bộ trưởng bộ tài chính phải giải quyết xong
và quyết định của Bộ trưởng bộ tài chính là quyết định cuối cùng.

NHÓM 4 - 20 - GVHD:ThS ĐỖ HỮU NGHIÊM
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TRƯỜNG ĐHKT-KT BÌNH DƯƠNG

NHÓM 4 - 21 - GVHD:ThS ĐỖ HỮU NGHIÊM
BIỂU THUẾ XUẤT KHẨU
THEO DANH MỤC MẶT HÀNG CHỊU THUẾ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 157/2011/TT-BTC ngày 14/11/2011 của Bộ Tài
chính)

S
T
T
Mô tả hàng hóa

hàng
Thuế suất
1
Dừa, quả hạch Brazil và hạt điều, tươi hoặc khô, đã hoặc
chưa bóc vỏ hoặc lột vỏ. 0801
- Dừa quả
0801
1900 3
- Loại khác 0801 0
2
Các loại cây và các bộ phận của cây (kể cả hạt và quả),

chủ yếu dùng làm nước hoa, làm dược phẩm hoặc thuốc
trừ sâu, thuốc diệt nấm, hoặc các mục đích tương tự, tươi
hoặc khô, đã hoặc chưa cắt, nghiền hoặc xay thành bột. 1211
- Trầm hương, kỳ nam các loại 1211 15
- Loại khác 1211 0
3
Các loại cát tự nhiên, đã hoặc chưa nhuộm màu trừ cát
chứa kim loại thuộc Chương 26. 2505 17
4 Đá phấn.
2509
0000 17
5 Quặng Apatít.
- Loại hạt mịn có kích thước nhỏ hơn hoặc bằng 0,25 mm 2510 10
- Loại hạt có kích thước trên 0,25 mm đến 15 mm 2510 15
- Loại khác 2510 20
6
Đá phiến, đã hoặc chưa đẽo thô hay mới chỉ cắt, bằng cưa
hoặc cách khác, thành khối hoặc tấm hình chữ nhật (kể cả
hình vuông)
2514
0000 17
7
Đá cẩm thạch, đá vôi vàng nhạt, ecaussine và đá vôi khác
để làm tượng đài hoặc đá xây dựng có trọng lượng riêng
từ 2,5 trở lên, và thạch cao tuyết hoa, đã hoặc chưa đẽo
thô hoặc mới chỉ cắt bằng cưa hay bằng cách khác, thành
các khối 2515 17
8
Đá granit, đá pocfia, bazan, đá cát kết (sa thạch) và đá
khác để làm tượng đài hay đá xây dựng, đã hoặc chưa

đẽo thô hay mới chỉ cắt bằng cưa hoặc cách khác, thành
khối hoặc tấm hình chữ nhật (kể cả hình vuông). 2516 17
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TRƯỜNG ĐHKT-KT BÌNH DƯƠNG
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ:
 Hàng nhập khẩu mậu dịch: Là hàng nhập khẩu nằm trong danh sách các
mặt hàng được phép nhập khẩu (do nhà nước ban hành) nhằm mục đích mua bán,
sản xuất, kinh doanh
Hàng hóa phi mậu dịch: Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm
mục đích thương mại.Gồm:
1. Quà biếu, tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân
Việt Nam; của tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài;
2. Hàng hóa của cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế tại Việt Nam và
những người làm việc tại các cơ quan, tổ chức này;
3. Hàng hóa viện trợ nhân đạo;
4. Hàng hóa tạm nhập khẩu, tạm xuất khẩu của những cá nhân được Nhà nước
Việt Nam cho miễn thuế;
5. Hàng mẫu không thanh toán;
6. Dụng cụ nghề nghiệp, phương tiện làm việc tạm xuất, tạm nhập của cơ
quan, tổ chức, của người xuất cảnh, nhập cảnh có thời hạn;
7. Tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân;
8. Hành lý cá nhân của người nhập cảnh gửi theo vận tải đơn, hàng hóa mang
theo người của người nhập cảnh vượt tiêu chuẩn miễn thuế.
Tổ chức phi chính phủ: Non -Governmental Organization –NGO là một
tổ chức không thuộc về bất cứ chính phủ nào.
 Khu phi thuế quan là khu vực địa lý có ranh giới xác định, được ngăn
cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hàng rào cứng, có cổng và cửa ra vào
bảo đảm điều kiện cho sự kiểm soát của cơ quan Hải quan và các cơ

NHÓM 4 - 22 - GVHD:ThS ĐỖ HỮU NGHIÊM

THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TRƯỜNG ĐHKT-KT BÌNH DƯƠNG
quan chức năng có liên quan, có cơ quan Hải quan giám sát, kiểm tra
hàng hóa và phương tiện ra vào khu.
 Khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu bao gồm:
Khu bảo thuế, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại công
nghiệp, khu thương mại tự do và các khu có tên gọi khác được thành lập
theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi
hàng hóa giữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.

NHÓM 4 - 23 - GVHD:ThS ĐỖ HỮU NGHIÊM
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TRƯỜNG ĐHKT-KT BÌNH DƯƠNG
ĐÍNH KÈM TỜ KHAI HÀNG HÓA XNK

NHÓM 4 - 24 - GVHD:ThS ĐỖ HỮU NGHIÊM
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TRƯỜNG ĐHKT-KT BÌNH DƯƠNG
TƯ LIỆU THAM KHẢO
 : Cổng thông tin Bộ Tài Chính
 : Kế toán.org
 www.gdt.gov : Tổng Cục Thuế - Bộ Tài Chính
 : Tổng hợp tài liệu
- Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
- Thông tư số 131/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 Hướng dẫn thực hiện thuế
giá trị gia tăng theo Danh mục hàng hoá của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.
- Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính Hướng dẫn
về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
- Nghị định 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Thủ tướng Chính Phủ Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
- Thông tư số 157/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tài
Chính quy định mức thuế suất của Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu

ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế.
- Thông tư 154/2012/TT-BTC ngày 18 tháng 9 năm 2012 sửa đổi mức thuế
suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với các mặt hàng thuộc nhóm 2815.11.00 và
nhóm 2842.10.00 trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 2 tháng 11 năm 2012.
- Thông tư 148/2012/TT-BTC ngày 11 tháng 09 năm 2012 sửa đổi mức thuế
suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng thuộc nhóm 2710 quy
định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành tại Thông tư số 109/2012/TT
-BTC ngày 03/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện mức thuế suất
thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng thuộc nhóm 2710 tại Biểu thuế

NHÓM 4 - 25 - GVHD:ThS ĐỖ HỮU NGHIÊM

×