Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

ĐỀ TÀI: "Một số vấn đề về hạch toán tài sản cố định thuê tài chính tại đơn vị đi thuê" ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (577.96 KB, 35 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
















ĐỀ TÀI: Một số vấn đề về hạch toán tài
sản cố định thuê tài chính tại đơn vị
đi thuê








2



MC LC
LI M U 1
PHN I : C S Lí LUN V TI SN C NH V THUấ TI SN C NH 2
1- Ti sn c nh (TSCĐ) 2
1.1-Khỏi nim TSC 2
1.2-Phõn loi TSC : 2
2. Ti sn c nh thuờ ti chớnh. 3
2.1. Mt s khỏi nim thuờ ti chớnh v ti sn c nh thuờ ti chớnh. 3
2.2. Mt s quy nh chung i vi hot ng thuờ ti chớnh. 6
2.2.1. Cụng ty cho thuờ ti chớnh: 7
2.2.2. Phân loại thuê tài sản 8
2.2.3. Ghi nhn thuờ ti sn trong bỏo cỏo ti chớnh ti n v i thuờ 8
2.3.4. Quyn v ngha v ca bờn i thuờ: 9
3. Nhng thay i ca ch k toỏn: 10
4. Nhng u im ca chun mc k toỏn Vit nam phn "TSC thuờ ti chớnh"
i vi n v i thuờ. 12
5. So sỏnh gia chun mc k toỏn Quc t v chun mc k toỏn Vit nam v
TSC thuờ ti chớnh. 14
6. Hch toỏn TSC thuờ ti chớnh: 16
6.1. Ti khon s dng 16
6.2. Sơ đồ hạch toán 16
PHN II: THC TRNG V GII PHP V THUấ V CHO THUấ TSC 20
1. Vai trũ ca hot ng cho thuờ ti chớnh trong nn kinh t th trng Vit nam
hin nay. 20
3

1.1. Vai trò của hoạt động cho thuê tài chính đối với nền kinh tế. 21
1.2. Vai trò của hoạt động cho thuê tài chính đối với người cho thuê. 21
1.3 Vai trò của hoạt động cho thuê tài chính đối với người đi thuê. 22

1.4 Vai trò của họat động cho thuê tài chính đối với nhà cung cấp máy móc, thiết
bị. 23
2. Thực trạng của hoạt động thuê tài chính hiện nay: 24
3. Mét sè gi¶i ph¸p vµ kiÕn nghÞ nh»m hoµn thiÖn chÕ ®é tµi chÝnh vµ kÕ
to¸n TSC§ thuª vµ cho thuª tµi chÝnh: 27
KẾT LUẬN 32














4


Lời mở đầu
Chúng ta biết rằng trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển thì phải tiến hành đầu tư đổi mới công nghệ nhằm nâng cao
chất lượng và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Vì vậy,
việc nghiên cứu, đổi mới trang thiết bị và công nghệ đã trở thành nỗi bức xúc
của các doanh nghiệp nhưng trở ngại lớn nhất ở đây chính là nguồn vốn. Thực
tế cho thấy vốn tự có của doanh nghiệp thì nhỏ bé,trong khi đó việc vay vốn tại

các ngân hàng thương mại lại đòi hỏi các điều kiện tín dụng rất ngặt nghèo và
thời gian cũng ngắn, không đảm bảo được vốn trung và dài hạn cho việc đổi
mới các máy móc, thiết bị. Đối với các hình thức huy động vốn khác như việc
thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu … cũng rất khó khăn khi thị trường
chúng khoán ở Việt nam còn đang ở dạng sơ khai. Trong bối cảnh đó, thuê mua
tài chính ra đời là một giải pháp hữu hiệu nhằm tháo gỡ khó khăn về vốn và là
kênh dẫn vốn quan trọng cho nền kinh tế Việt Nam, nhất là trong giai đoạn hiện
nay. Đây là một hoạt động hết sức mới mẻ ở Việt nam, vì vậy nó còn gặp rất
nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động. Để hiểu hơn nữa các về hoạt động
này em chọn đề tài: “Một số vấn đề về hạch toán tài sản cố định thuê tài
chính tại đơn vị đi thuê”.
Mặc dù có nhiều cố gắng song do thời gian nghiên cứu và khả năng có
hạn nên bài viết này không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em rất
mong nhận được ý kiến góp ý của các thầy cô giáo và các bạn quan tâm đến vấn
đề này .
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Trần
Quý Liên đã giúp em hoàn thành đề án này.

5

PHẦN I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
VÀ THUÊ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1- TÀI SẢN CỐ ĐỊNH (TSCĐ).
1.1-Khái niệm TSCĐ
TSCĐ là những Tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài,
khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị
của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác với đối tượng
lao động, TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
1.2-Phân loại TSCĐ :

Do TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại với hình thái biểu hiện, tính
chất đầu tư, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau, để thuận lợi cho việc
quản lý và hạch toán TSCĐ, cần sắp xếp TSCĐ vào từng nhóm theo những đặc
trưng nhất định như phân theo quyền sở hữu, phân theo nguồn hình thành, phân
theo hình thái biểu hiện kết hợp tính chất đầu tư … mỗi một cách phân loại có
tác dụng khác nhau đối với công tác hạch toán và quản lý. Trong phạm vi
nghiên cứu, đặc biệt chú trọng đến cách phân loại theo hình thái biểu hiện kết
hợp tính chất đầu tư, toàn bộ TSCĐ trong sản xuất được chia làm 3 loại
TSCĐ :
-TSCĐ hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp
nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp tiêu chuẩn ghi
nhận tài sản cố định hữu hình. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực
03), các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời tất cả
4 tiêu chuẩn sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó;
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
6

+ Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
-TSCĐ vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất nhưng xác
định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, cung cấp dịc vụ hoăc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
(chuẩn mực 04), các tài sản vô hình được ghi nhận là TSCĐ vô hình phải thoả
mãn đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn giống như TSCĐ hữu hình ở trên như chi phí
lợi thế thương mại, kinh doanh, chi phí thành lập doanh nghiệp ….
-TSCĐ thuê tài chính : Là TSCĐ mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và
được bên cho thuê trao quyền quản lý và sử dụng trong hầu hết thời gian tuổi

thọ của TSCĐ. Tiền thu về cho thuê đủ cho người cho thuê trang trải được chi
phí của Tài sản cộng với các khoản lợi nhuận từ đầu tư đó . Trong phạm vi bài
viết này chỉ đề cập đến TSCĐ thuê tài chính.
2. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH THUÊ TÀI CHÍNH.
2.1. Một số khái niệm thuê tài chính và tài sản cố định thuê tài chính.
Thực hiện kế hoạch soạn thảo và công bố Hệ thống chuẩn mực kế toán
Vịêt Nam, Bộ trưởng Bộ tài chính đã ký quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày
31 tháng 12 năm 2002 về việc ban hành và công bố 6 chuẩn mực kế toán Vịêt
Nam (đợt 2), trong đó chuẩn mực về thuê tài sản (chuẩn mực số 06) là một
chuẩn mực kế toán đầu tiên quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán đối với bên thuê và bên cho thuê, bao gồm thuê tài chính và thuê
hoạt động một cách đồng bộ, đầy đủ, cụ thể, làm cơ sở khi sổ kế toán và lập báo
cáo tài chính. Dưới đây là một số khái niệm cơ bản có liên quan đến thuê tài
chính được trình bày trong chuẩn mực này:
- Thuê tài sản: Là sự thoả thuận giữa bên cho thuê và bên thuê về việc
bên cho thuê chuyển quyền sử dụng tài sản cho bên thuê trong một khoảng thời
7

gian nhất định để được nhận tiền cho thuê một lần hoặc nhiều lần. Có hai hình
thức thuê tài sản là thuê hoạt động và thuê tài chính. Việc phân chia này phải
căn cứ vào bản chất các điều khoản ghi trong hợp đồng.
- Thuê tài chính: là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần
lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở
hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
- Thời điểm khởi đầu thuê tài sản: Là ngày xảy ra trước một trong hai
ngày: ngày quyền sử dụng tài sản được chuyển giao cho bên thuê và ngày tiền
thuê bắt đầu được tính theo các điều khoản quy định trong hợp đồng.
- Thời hạn thuê tài sản: Là khoảng thời gian của hợp đồng thuê tài sản
không huỷ ngang cộng với khoảng thời gian bên thuê được gia hạn thuê tài sản
đã ghi trong hợp đồng, phải trả thêm hoặc không phải trả thêm chi phí nếu

quyền gia hạn này xác định được tương đối chắc chắn ngay tại thời điểm khởi
đầu thuê tài sản.
- Khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu:
+ Đối với bên thuê: Là khoản thanh toán mà bên thuê phải trả cho
bên cho thuê về việc thuê tài sản theo thời hạn trong hợp đồng (không bao gồm
các khoản chi phí dịch vụ và thuế do bên thuê đã trả mà bên thuê phải hoàn lại
và tiền thuê phát sinh thêm), kèm theo bất cứ giá trị nào được bên cho thuê hoặc
một bên liên quan đến bên cho thuê đảm bảo thanh toán.
+ Đối với bên cho thuê: Là khoản thanh toán mà bên thuê phải trả
cho bên cho thuê theo thời hạn thuê trong hợp đồng (không bao gồm các khoản
chi phí dịch vụ và thuế do bên cho thuê đã trả mà bên cho thuê phải hoàn lại và
tiền thuê phát sinh thêm) cộng với giá trị còn lại của tài sản cho thuê được đảm
bảo thanh toán bởi:
. Bên thuê;
. Một bên liên quan đến bên thuê; hoặc
8

. Một bên thứ ba độc lập có khả năng tài chính.
+ Trường hợp trong hợp đồng thuê bao gồm điều khoản bên thuê
được quyền mua lại tài sản thuê với giá thấp hơn gía trị hợp lý vào ngày mua thì
khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (đối với cả bên cho thuê và bên đi thuê) bao
gồm tiền thuê tối thiểu ghi trong hợp đồng theo thời hạn thuê và khoản thanh
toán cần thiết cho việc mua tài sản đó.
- Gía trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể được trao đổi hoặc gía trị một
khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết
trong sự trao đổi ngang giá.
- Gía trị còn lại của tài sản cho thuê: Là giá trị ước tính ở thời điểm khởi
đầu thuê tài sản mà bên cho thuê dự tính sẽ thu được từ tài sản cho thuê vào lúc
kết thúc hợp đồng cho thuê.
- Gía trị còn lại của tài sản thuê được đảm bảo:

+ Đối với bên thuê: Là phần giá trị còn lại của tài sản thuê được bên
thuê hoặc bên liên quan với bên thuê đảm bảo thanh toán cho bên cho thuê (gía
trị đảm bảo là số tiền bên thuê phải trả cao nhất trong bất cứ trường hợp nào).
+ Đối với bên cho thuê: Là phần giá trị còn lại của tài sản thuê được
bên thuê hoặc bên thứ ba có khả năng tài chính không liên quan với bên cho
thuê, đảm bảo thanh toán.
- Gía trị còn lại của tài sản thuê không được đảm bảo: Là phần gía trị
còn lại của tài sản thuê được xác định bởi bên cho thuê không được bên thuê
hoặc bên liên quan đến bên thuê đảm bảo thanh toán hoặc chỉ được một bên liên
quan với bên cho thuê, đảm bảo thanh toán.
- Thời gian sử dụng kinh tế: Là khoảng thời gian mà tài sản được ước
tính sử dụng một cách hữu ích hoặc số lượng sản phẩm hay đơn vị tương đương
có thể thu được từ tài sản cho thuê do một hoặc nhiều người sử dụng tài sản.
- Thời gian sử dụng hữu ích: Là khoảng thời gian sử dụng kinh tế còn
9

lại của tài sản thuê kể từ thời điểm bắt đầu thuê, không giới hạn theo thời hạn
hợp đồng thuê.
- Đầu tư gộp trong hợp đồng thuê tài chính: Là tổng khoản thanh toán
tiền thuê tối thiểu theo hợp đồng thuê tài chính (đối với bên cho thuê) cộng giá
trị còn lại của tài sản thuê không được đảm bảo.
- Doanh thu tài chính chưa thực hiện: Là số chênh lệch giữa tổng khoản
thanh toán tiền thuê tối thiểu cộng gía trị còn lại không được đảm bảo trừ giá trị
hiện tại của các khoản trên tính theo tỉ lệ lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê
tài chính.
- Đầu tư thuần trong hợp đồng thuê tài chính: Là số chênh lệch giữa
đầu tư gộp trong hợp đồng thuê tài chính và doanh thu tài chính chưa thực hiện
- Lãi suất ngầm định trong hợp đồng hợp đồng thuê tài chính: Là tỷ lệ
chiết khấu tại thời điểm thuê tài chính, để tính giá trị hiện tại của khoản thanh
toán tiền thuê tối thiểu và gía trị hiện tại của giá trị còn lại không được đảm bảo

để cho tổng của chúng đúng bằng giá trị hợp lý của tài sản thuê.
- Lãi suất biên đi vay: Là lãi suất mà bên thuê sẽ phải trả cho một hợp
đồng thuê tài chính tương tự hoặc là lãi suất tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản
mà bên thuê sẽ phải trả để vay một khoản cần thiết cho việc mua tài sản với một
thời hạn và với một đảm bảo tương tự.
- Tiền thuê có thể phát sinh thêm: Là một phần của khoản thanh toán
tiền thuê, nhưng không cố định và được xác định dựa trên một số yếu tố nào đó
ngoài yếu tố thời gian, ví dụ: phần trăm trên doanh thu, số lượng sử dụng, chỉ số
giá, lãi suất thị trường.
2.2. Một số quy định chung đối với hoạt động thuê tài chính.
2.2.1. Công ty cho thuê tài chính:
Công ty cho thuê tài chính là một loại công ty tài chính, hoạt động chủ
yếu là cho thuê máy móc thiết bị và các động sản khác.Theo Nghị định số
10
16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Thủ tướng chính phủ thì cho thuê tài chính
chỉ được thực hiện thông qua các công ty cho thuê tài chính còn các Doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh đều không được cho thuê tài chính.Công ty cho thuê
tài chính được thành lập và hoạt động tại Việt Nam bao gồm:
1. Công ty cho thuê tài chính do Ngân hàng, Công ty tài chính hoặc Ngân
hàng, Công ty cho thuê tài chính cùng với doanh nghiệp khác của Việt Nam
thành lập. Vốn pháp định của công ty thuê tài chính này là 55 tỷ VNĐ.
2. Công ty tài chính liên doanh giữa bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều
Ngân hàng, công ty tài chính, doanh nghiệp khác với bên nước ngoài gồm một
hoặc nhiều Ngân hàng, Công ty tài chính, Công ty cho thuê tài chính và các tổ
chức tài chính quốc tế. Vốn pháp định là 5 triệu đô la Mỹ.
3. Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài của ngân hàng, Công
ty tài chính, Công ty cho thuê tài chính của nước ngoài. Vốn pháp định là 5 triệu
đô la Mỹ.
Thời gian hoạt động của công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam tối đa
không quá 70 năm. Trường hợp cần gia hạn hoạt động phải được Ngân hàng

Nhà nước chấp thuận. Mỗi lần gia hạn không quá thời hạn lần đầu. Ngân hàng
nhà nước Việt nam là cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động cho thuê tài
chính, có nhiệm vụ cấp và thu hồi giấy phép hoạt động, ban hành các văn bản
quy định về nghiệp vụ, quản lý, giám sát và thanh tra hoạt động các công ty cho
thuê tài chính tại Việt Nam. Các ngân hàng, công ty tài chính, doanh nghiệp
khác muốm hoạt động cho thuê tài chính phải có đầy đủ uy tín, kinh doanh 3
năm liên tục có lãi, phải thành lập Công ty cho thuê tài chính độc lập theo các
quy định của pháp luật.
2.2.1. Phân loại thuê tài sản:
Việc phân loại tài sản được căn cứ vào mức độ chuyển giao các rủi ro và
lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê từ bên cho thuê cho bên thuê. Rủi
11

ro bao gồm khả năng thiệt hại từ việc không tận dụng hết năng lực sản xuất
hoặc lạc hậu về kỹ thuật và sự biến động bất lợi về tình hình kinh tế ảnh hưởng
đến khả năng thu hồi vốn. Lợi ích là khoản lợi nhuận ước tính từ hoạt động của
tài sản thuê trong khoảng thời gian sử dụng kinh tế của tài sản và thu nhập ước
tính từ sự gia tăng gía trị tài sản hoặc giá trị thanh lý có thể thu hồi được.Việc
phân loại thuê tài sản là thuê tài chính hay thuê hoạt động phải căn cứ vào bản
chất các điều khoản ghi trong hợp đồng. Ví dụ các trường hợp thường dẫn đến
hợp đồng thuê tài chính là:
+Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời
hạn thuê;
+Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại
tài sản với mức giá ước tính thấp hơn gía trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê.
+ Thời hạn thuê tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài
sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu.
+Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, gía trị hiện tại của khoản thanh toán
tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn gía trị thanh lý của tài sản thuê.
+Tài sản thuộc loại chuyên dụng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng

không cần có sự thay đổi, sữa chữa lớn nào.
2.3.2. Ghi nhận thuê tài sản trong báo cáo tài chính tại đơn vị đi thuê:
Bên thuê ghi nhận tài sản thuê tài chính là tài sản của nợ phải trả trên
Bảng cân đối kế toán với cùng một giá trị bằng với giá trị hợp lý của tài sản thuê
tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn
giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiêu cho việc thuê tài sản là
lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê thì sử dụng lãi xuất biên đi vay của bên
thuê tài sản để tính giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu.
Khi trình bày các khoản nợ phải trả về thuê tài chính trong báo cáo tài
chính, phải phân biệt nợ ngắn hạn và dài hạn.
12
Chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài
chính, như chi phí đàm phán ký hợp đồng được ghi nhận vào nguyên giá.
Khoản thanh toán tiền thuê tài sản thuê tài chính phải được chia ra
thành chi phí tài chính và khoản phải trả nợ gốc. Chi phí tài chính phải được
tính theo tong kỳ kế toán trong suốt thời hạn thuê theo tỷ lệ lãi suất định kỳ cố
định trên số dư nợ còn lại cho mỗi kỳ kế toán.
Thuê tài chính sẽ phát sinh chi phí khấu hao tài sản và chi phí tài
chính cho mỗi kỳ kế toán. Chính sách khấu hao tài sản thuê phải nhất quán với
chính sách khấu hao tài sản cùng loại thuộc sở hữu của doanh nghiệp đi thuê.
Nếu không chắc chắn là bên thuê sẽ có quyền sở hữu tài sản khi hết hợp đồng
thuê thì tài sản thuê sẽ được khấu hao theo thời gian ngắn hơn giữa thời hạn
thuê hoặc thời gian sử dụng hữu ích của nó.
Khi trình bày tài sản thuê trong báo cáo tài chính phải tuân thủ các
quy định của Chuẩn mực kế toán “TSCĐ hữu hình”.
2.3.4. Quyền và nghĩa vụ của bên đi thuê:
- Có quyền lựa chọn thương lượng và thoả thuận với bên cung ứng tài sản
thuê về đặc tính kỹ thuật, chủng loại, giá cả, việc bảo hiểm, cách thức và thời
hạn giao nhân, lắp đặt và bảo hành tài sản thuê.
- Được trực tiếp nhận tài sản thuê từ bên cung ứng.

- Trường hợp hợp đồng bị huỷ bỏ trước khi tài sản thuê được giao cho
bên thuê do lỗi của bên thuê bên thuê phải hoàn trả mọi thiệt hại cho Công ty
cho thuê tài chính.
- Phải sử dụng tài sản thuê theo đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp
đồng.
- Phải chịu mọi rủi ro về mất hỏng đối với tài sản thuê và những rủi ro mà
tài sản thuê gây ra cho bên thứ ba.
13
- Phải chịu trách nhiệm bảo dưỡng, sữa chữa tài sản thuê trong thời hạn
thuê;
- Không được chuyển quyền sử dụng tài sản thuê cho bên thứ ba nếu
không được công ty cho thuê tài chính đồng ý trước bằng văn bản;
- Không được dùng tài sản thuê để cầm cố, thế chấp;
- Bên thuê có nghĩa vụ trả tiền thuê đúng thời hạn được quy định trong
hợp đồng và về nguyên tắc phải chịu các khoản chi phí có liên quan đến tài sản
thuê như : chi phí nhập khẩu, thuế , chi phí đăng ký hợp đồng và tiền bảo hiểm
đối với tài sản thuê;
- Có nghĩa vụ hoàn trả tài sản thuê cho Công ty cho thuê tài chính khi kết
thúc thời hạn thuê và chịu mọi chi phí liên quan đến việc hoàn trả tài sản thuê,
trừ trường hợp được quyền sở hữu, mua tài sản thuê hoặc tiếp tục theo quy định
trong hợp đồng
3. NHỮNG THAY ĐỔI CỦA CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN:
Sau hơn năm năm đi vào thực tế nghị định 64/CP “Ban hành quy chế
tạm thời về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam”,
ngày /10/1995 của Chính phủ đã tỏ ra còn nhiều bất cập đối với hoạt động cho
thuê tài chính. Vì vậy ngày 2/5/2001 Chính phủ đã ban hành nghị đinh số
16/2001/NĐ-CP về “ tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính”. So
với nghị định cũ, nghị định mới đã tháo gỡ được cơ bản những vướng mắc trong
hoạt động kinh doanh của công ty cho thuê tài chính.
- Việc mở rộng đối tượng cho thuê, theo đó không chỉ các doanh nghiệp

mà các tổ chức và cá nhân hoạt động tại Việt Nam đều là đối tượng cho thuê của
các công ty cho thuê tài chính. Việc mở rộng các đối tượng cho thuê sẽ tránh
cho các công ty cho thuê tài chính những phiền hà không đáng có, phù hợp với
thông lệ quốc tế. Trước đây, cá nhân muốn thuê máy móc thiết bị từ phía các
công ty tài chính phải “lách luật” bằng cách đội lốt một doanh nghiệp nào đó,
14
tuy nhiên nếu rủi ro xảy ra thì việc thu nợ xử lý tài sản sẽ trở nên rất phức tạp.
- Việc cho phép các công ty cho thuê tài chính được nhập khẩu trực tiếp
những máy móc thiết bị, phương tiện vận tải và động sản tạo điều kiện cho các
công ty cho thuê tài chính chủ động trong việc đáp ứng nhu cầu của người đi
thuê, giảm chi phí đầu vào và hạ lãi suất cho thuê.
- Đối với tài sản thuê là phương tiện vận tải, tàu thuyền đánh bắt thuỷ
sản có giấy chứng nhận đăng ký, công ty cho thuê tài chính giữ bản chính giấy
chứng nhân đăng ký, bên thuê khi sử dụng phương tiện được dùng bản sao có
chứng nhận của công chứng Nhà nước và xác nhận của công ty cho thuê tài
chính để sử dụng phương tiện trong thời hạn cho thuê. Điểm mới này nhằm đảm
bảo an toàn tài sản cho thuê của công ty cho thuê tài chính vì các phương tiện
vận tải thường hoạt động trong phạm vi cả nước, khó quản lý, khó theo dõi.
- Về huy động vốn, công ty cho thuê tài chính được nhận tiền gửi có kì
hạn, phát hành trái phiếu từ một năm trở lên để huy động vốn của các tổ chức cá
nhân trong nước và ngoài nước theo quy định của Ngân hàng nhà nước ( Nghị
định cũ quy định công ty cho thuê tài chính không được nhân tiền gửi dưới mọi
hình thức). Quy định này đã phần nào giải quyết được khó khăn về vốn cho các
công ty cho thuế tài chính liên doanh hay 100% vốn nước ngoài cũng như các
công ty cho thuê tài chính thuộc các Ngân hàng thương mại, tạo điều kiện cho
các công ty chủ động về nguồn vốn với chi phí thấp hơn.
- Nghị định mới thừa nhận nghiệp vụ mua và cho thuê lại theo hình thức
cho thuê tài chính, một nghiệp vụ quan trọng được sử dụng phổ biến trong hoạt
động cho thuê tài chính. Với nghiệp vụ này, các doanh nghiệp có sẵn cơ sở vật
chất kĩ thuật, máy móc, thiết bị tốt, làm ăn hiệu quả nhưng lại thiết vốn lưu

động, có thể tận dụng nguồn vốn cố định của mình bằng cách bán máy móc,
thiết bị cho các công ty cho thuê tài chính rồi thuê lại.
- Thuế đối với máy móc thiết bị, các phương tiện vận chuyển và các
15
động sản khác mà công ty cho thuê tài chính mua trong nước hoặc nhập khẩu để
cho thuê được áp dụng như trường hợp bên thuê mua trực tiếp hoặc nhập khẩu
các tài sản này. Quy định này đã tạo sự bình đẳng cho khách hàng giữa đi vay
các Ngân hàng thương mại và đi thuê của các công ty cho thuê tài chính. Trong
trường hợp quyền sở hữu tài sản cho thuê được chuyển cho bên thuê khi kết
thúc thời hạn thuê thông qua việc nhượng bán tài sản cho thuê, bên thuê không
phải nộp thuế trước bạ.
- Công ty cho thuê tài chính không được đầu tư vào TSCĐ của mình quá
50% vốn tự có còn ở nghị định cũ quy định không quá 25%. Điều này tạo điều
kiện cho các công ty cho thuê tài chính trang bị cơ sở vật chất, mua sắm TSCĐ,
nhất là hệ thống tin học phục vụ yêu cầu kinh doanh ngày càng phát triển. Công
ty cho thuê tài chính có quyền nhập khẩu trực tiếp máy móc thiết bị, phương
tiện vận tải và động sản mà bên thuê được phép mua nhập khẩu và sử dụng theo
quy định của pháp luật. Điểm này tạo điều kiện thuận lơi cho hoạt động của
công ty cho thuê tài chính hạ thấp được giá thuê vì không phải bỏ thêm chi phí
khi nhập khẩu uỷ thác.
- Và một điểm nữa là tài sản cho thuê tài chính phải đăng ký tại trung
tâm đăng ký giao dịch có bảo đảm. Quy định này nhằm đảm bảo an toàn tài sản
cho thuê của các công ty cho thuê tài chính, tránh sang nhượng mua bán khi
chưa sự đồng ý của bên cho thuê. Hợp đồng cho thuê tài chính không phải đăng
ký tại Ngân hàng nhà nước và cơ quan quản lý. ( Nghị định trước kia quy định
phải đăng ký tại Ngân hàng nhà nước.)

4. Những ưu điểm của chuẩn mực kế toán Việt nam phần "TSCĐ thuê tài
chính" đối với đơn vị đi thuê.
Chuẩn mực 06 phần thuê tài sản mới ban hành theo Quyết định số

16
165/2002/QĐ-BTC đã có nhiều ưu điểm hơn so với các chuẩn mực đã ban hành
trứơc đó.
Trước hết, xét về sự thay đổi trong việc tính tiền lãi thuê TSCĐ mà bên
thuê phải trả.Trước đây, tại thời điểm thuê, toàn bộ lãi thuê phải trả trong suốt
thời gian đi thuê lãi thuê lại được ghi nhận cùng một lúc vào tài khoản 142(1421-
Chi phí trả trước).Về thực chất số lãi này mới được thoả thuận theo hợp đồng
thuê chứ chưa trả. Hơn nữa tài khoản 1421 được dùng để theo dõi các khoản trả
trước có thời gian phân bổ trong vòng 1 năm trong khi tổng số lãi thuê quá lớn
thậm chí nhiều hợp đồng số lãi này còn lớn hơn cả số gốc( lãi suất trên thế giới
tại thời điểm này phổ biến ở mức 11%). Sự thay đổi trong việc tính lãi vay đã
làm cho giao dịch thuê tài sản được chính xác. Đó là việc phản ánh lãi thuê vào
Tài khoản 635- chi phí tài chính.
Chuẩn mực mới ban hành cũng có sự thay đổi trong tính thuế GTGT ở bên
đi thuê trong điều kiện áp dụng luật thuế GTGT. Số thuế GTGT của TSCĐ thuê
tài chính do bên cho thuê nộp khi mua hoặc nhập khẩu tài sản sẽ được bên đi
thuê trả dần trên cơ sở hợp đồng thuê tài chính. Như vậy về phía nhà đi thuê
ngoài việc trả tiền thuê còn phải trả tiền thuế GTGT mà bên cho thuê đã thanh
toán cho nhà cung cấp tài sản ( nếu mua trong nước) hoặc đã nộp ngân sách nhà
nước( trường hợp nhập khẩu).Toàn bộ thuế GTGT đầu vào của tài sản thuê mà
bên cho thuê đã thanh toán được bên thuê ghi nhận cùng lúc với việc ghi tăng
TSCĐ. Sau khi hạn thuê kết thúc tài sản thuê được chuyển quyền sở hữu thì khi
đó tài sản này lại được tính thuế GTGT thêm một lần nữa. Như vậy đơn vị thuê
TSCĐ thuê tài chính đã phải chịu hai lần thuế trước bạ. Một lần bên cho thuê
tính vào giá mua trong thời gian thuê và một lần được tính khi kết thúc hợp đồng
thuê chuyển quyền sở hữu. Điều bất hợp lý này đã được sửa đổi trong chuẩn mực
17
mới ban hành. Khoản thuế mà đơn vị thuê phải chịu khi thuê tài sản sẽ được
khấu trừ dần theo hợp đồng và doanh nghiệp đi thuê chỉ thực sự chịu thuế khi
mua lại tài sản thuê.

5. So sánh giữa chuẩn mực kế toán Quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt nam
về TSCĐ thuê tài chính.
Phần lớn quy định hiện hành về TSCĐ thuê tài chính ở Việt nam tương
thích với nội dung của chuẩn mực kế toán quốc tế và có sự tiếp thu từ chuẩn mực
kế toán quốc tế để ngày càng hoàn thiện.
Hầu hết các đơn vị đi thuê và đơn vị cho thuê đều áp dụng theo yêu cầu
của chuẩn mực và đem lại thuận lợi cho các công ty tham gia vào hoạt động tài
chính. Việc phân loại cho thuê là thuê hoạt động hay thuê tài chính được xác
định ngay tại thời điểm khởi đầu cho thuê.
Việc kế toán của bên thuê cũng hạch toán như nhau:Tại thời điểm khởi
đầu thuê tài sản, tài sản và nợ tương ứng cho việc thanh toán tiền thuê sau này
được ghi nhận theo cùng một giá trị trong bảng cân đối kế toán. Các chi phí trực
tiếp ban đầu liên quan đến hoạt động thuê được vốn hoá vào tài sản. Thanh toán
tiền thuê bao gồm chi phí tài chính và nợ phải trả.
Bên đi thuê có trách nhiệm tính, trích khấu hao TSCĐ và chi phí sản xuất
kinh doanh theo định kỳ trên cơ sở áp dụng chính sách khấu hao nhất quán với
chính sách khấu hao của tài sản cùng loại thuộc sở hữu của doanh nghiệp đi thuê
( theo quy định của Chuẩn mực kế toán'Tài sản cố địnhhữu hình' và chuẩn mực
kế toán' Tài sản cố định vô hình').
Chuẩn mực kế toán quốc tế đã quy định điều kiện một tài sản thoả mãn là
thuê tài chính là thời hạn cho thuê chiếm phần lớn thời gian sử dụng hữu ích của
18
tài sản. Chuẩn mực kếtoán mới ban hành ở Việt nam cũng quy định điều này.
Các thông tin trên báo cáo tài chính của bên thuê tài chính đều phải đảm
bảo các chỉ tiêu: Tiền thuê phát sinh thêm được ghi nhận là danh thu trong kỳ;
phải lập dự phòng luỹ kế cho các khoản phải thu khó đòi về khoản thanh toán
tiền thuê tối thiểu; giá trị còn lại của tài sản thuê không được đảm bảo theo tính
toán củabên cho thuê; diễn giải khái quát về những thoả thuận cho thuê quan
trọng. Đồng thời trên báo cáo tài chính của bên đi thuê cũng phải có các chỉ tiêu:
Giá trị còn lại của tài sản là đối tượng của hợp đồng thuê tài chính tại thời thời

điểm lập báo cáo; Tiền cho thuê bất thường được ghi nhận là chi phí trong kỳ;
diễn giải khái quát về những thoả thuận cho thuê quan trọng.
Bên cạnh đó còn có một số khác biệt giữa hai chuẩn mực trên:
+Xét về hình thức trình bày chuẩn mực: IAS 17 trình bày các vấn đề theo
các tiêu thức cụ thể có liên quan đối với từng bên thuê và bên cho thuê: khoản
thanh toán tiền thuê tối thiểu, Giá trị còn lại của tài sản thuê được đảm bảo; ghi
nhận thuê tài sản trong báo cáo tài chính và trình bày báo cáo tài chính. Trong
khi đó chuẩn mực kế toán Việt nam( chuẩn mực 06) lại trình bày mỗi vấn đề cho
từng bên.
+Xét về nội dung:
Chuẩn mực kế toán Việt nam quy định rằng việc phân loại tài sản thuê nên
dựa vào bản chất của nghiệp vụ khôngnên dựa vào hình thức của hợp đồng trong
khi đó theo chuẩn mực kế toán quốc tế việc phân loại chỉ mang tính hướng dẫn,
phần lớn các tiêu thức này chỉ mang tính chất định tính vì vậy rất khó áp dụng.
Việc xác định giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cũng
có sự khác nhau. Chuẩn mực kế toán Việt nam quy định khoản tiền này chiếm
19
phần lớn giá trị hợp lý của tài sản thuê trong khi chuẩn mực kế toán quốc tế lại
yêu cầu khoản thanh toán này xấp xỉ giá trị hợp lý của tài sản cho thuê.
Về các chỉ tiêu được trình bày trên báo cáo tài chính ở bên đi thuê cũng có
sự khác biệt. Trong IAS 17 có quy định thêm một số chỉ tiêu như: Yêu cầu đối
với nhà xưởng, máy móc và thiết bị cho thuê; Số tiền thanh toán thuê lại tối thiểu
trong tương lai dự tính thu được dưới hình thức cho thuê lại không thể huỷ bỏ
vào ngày lập bảng cân đối kế toán.
6. Hạch toán TSCĐ thuê tài chính:
6.1. Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi tình hình đi thuê TSCĐ dài hạn, kế toán sử dụng tài khoản
212 – TSCĐ thuê tài chính.
Bên nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng.
Bên có: Phản ánh nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính giảm do chuyển

trả lại cho bên cho thuê khi hết hạn hợp đồng hoặc mua lại thành TSCĐ của
doanh nghiệp.
Số dư bên nợ: Phản ánh nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính hiện có.
5.2. Sơ đồ hạch toán:
20

KẾ TOÁN TSCĐ THUÊ TÀI CHÍNH
(Trường hợp khoản nợ phải trả xác định theo
giá mua chưa có thuế GTGT)
























623,627
641,642
Khi trích
TK 111, 112

TK 142

Khi phát sinh
các chi phí trự
c
tiếp ban đầ
u khi
nhạ
n TSCĐ
thuê

TK 244

Khi chi tiền ký
quỹ đảm bả
o
thanh toán tiề
n
thuê
TK 635

Định kỳ nhận được
hoá đơn chi tiền trả nợ


Nợ
TK 133

Nợ lãi

Thuế

GTGT

623,627,641,64
GTGT

Thuế

(PP khấu trừ)
(PP trực tiếp)
TK 315

Khi chi tiền trả nợ
thuê TSCĐ chính
TK 342

Cuối kỳ k/c số nợ
đến hạn trả vào kỳ
Khi nhận

Số nợ phải
trả kỳ này
TSCĐ


TK 111,112
NGUYÊ
N
GIÁ
TÀI
SẢN
CỐ
ĐỊNH
THUÊ
TÀI
CHÍNH

CP trự
c
tiế
p phát
sinh khi
nhận
TSCĐ
TK 212

Khi hết thời hạn
trả TSCĐ thuê cho
bên cho thuê
TK 2141
TK 2142

TK 211
Khi mua lại TS thuê


TK
Khi phải trả
thêm tiền
K/c số
Khấu hao

TSCĐ
KHTS
thuê tài
chính
K/c số chi phí trực tiếp ban đầu
phát sinh khi nhận TSCĐ thuê
21
KẾ TOÁN TSCĐ THUÊ TÀI CHÍNH
(Trường hợp khoản nợ phải trả xác định theo
giá mua có cả thuế GTGT)


















Phương pháp kế toán bán và thuê lại tài sản là thuê tài chính






K/c số chi phí trực tiếpban đầu
phát sinh khi nhận TSCĐ thuê
TK 111, 112

TK 142

Khi phát sinh các chi
phí trực tiếp ban

đầu trước khi
nhận TSCĐ
thuê

TK 244

Khi chi tiền ký quỹ

đảm bảo thanh
toán tiền thuê


Nguyên giá
TSCĐ thuê
TK 212

Trả lạ
i TSCĐ thuê
cho bên cho thuê
Khi hết hạn thuê
TK 2142
623,627
641,642
Khi trích
KHTS thuê
Tài chính
TK 2141
K/c số
Khấu hao

TSCĐ thuê

TK 111,112

CP trực tiép
Phát sinh
khi nhân
TSCĐ
TK 111, 112

Trả

thêm tiền
TK 211
K/c giá trị TSCĐ
Thuê khi hết hạn
thuê đơn vị mua
l

i

TK 315

Khi nhận được
Hoá đơn
chi tiền
trả luôn

Cuối kỳ K/c số nợ

đến hạn trả
vào kỳ sau

Nhận hoá đơn
CHƯ
TK 342

TK 635

Nợ lãi

TK 138


Định kỳ nhận hoá
đơn tính thuế GTGT


Vào chi phí
SXKD (PP trực
ti
ế
p

TK 133

623,627,641,642

Định kỳ nhận hoá

đơn tính thuế
GTGT vào chi
phí SXKD

Số nợ phải trả kỳ này

Số nợ phải trả
Các kỳ tiếp theo

Số thuế GTGT

đầu vào
TK 111,112



TK 342
Giá bán

TK 315
N
ợ dài hạn

Số phải trả

kỳ này
Giá chưa
thuế GTGT

Thuế GTGT

được khấu trừ

TK 212

TK 133
(1332)

TK 212

TK 818

GTCL
TK 711


Giá trị còn lại




22




23
PHẦN II: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
VỀ THUÊ VÀ CHO THUÊ TSCĐ
1. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM HIỆN NAY.
1.1. Vai trò của hoạt động cho thuê tài chính đối với nền kinh tế.
-Hoạt động cho thuê tài chính góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh
tế.Trong xu thế hội nhập và giao lưu quốc tế ngày nay, cho thuê tài chính góp
phần giúp nước ta đa dạng hoá việc thu hút các nguồn vốn từ nước ngoài cho
đầu tư phát triển thông qua các loại máy móc, thiết bị thuê mà chúng ta nhận
được. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế còn thấp thì hoạt động cho thuê tài
chính càng có vai trò quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài bằng
máy móc, thiết bị giúp các doanh nghiệp hiện đại hoá sản xuất, tăng năng lực
hoạt động, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển. Mặt khác cho thuê tài chính
là họat động tín dụng có mức độ rủi ro thấp hơn các hình thức tín dụng khác vì
bên cho thuê vẫn nắm quyền sở hữu tài sản nên bên đi thuê không may bị phá
sản thì bên cho thuê mặc nhiên thu hồi tài sản của mình. Do đó có thể khuyến
khích các tổ chức kinh doanh tiền tệ (các ngân hàng thương mại,công ty tài
chính) đầu tư vốn để thực hiện hoạt động kinh doanh này. Và để thực hiện hoạt

động cho thuê tài chính các tổ chức kinh doanh tiền tệ phải tìm cách để thu hút
vốn nhàn rỗi ở các đối tượng khác nhau trong nền kinh tế phục vụ cho hoạt
động này.
-Cho thuê tài chính góp phần thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị, đẩy
nhanh tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế. Thông qua hoạt
động cho thuê tài chính, các loại máy móc, thiết bị hiện đại có điều kiện để đưa
vào các doanh nghiệp góp phần nâng cao trình độ công nghệ sản xuất, đáp ứng
được nhu cầu đổi mới công nghệ với tốc độ nhanh từ đó đẩy nhanh tiến trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
24
1.1 Vai trò của hoạt động cho thuê tài chính đối với người cho thuê.
-Cho thuê tài chính là hình thức tài trợ vốn có độ an toàn cao.Trong hình
thức tài trợ này, quyền sở hữu tài sản vẫn thuộc người cho thuê vì vậy họ có
quyền kiểm tra, giám sát việc sử dụng tài sản. Trường hợp có biểu hiện đe doạ
sự an toàn của tài sản cho thuê thì người cho thuê có thể thu hồi tài sản. Do vậy
người cho thuê tránh được thiệt hại có thể mất vốn đầu tư.
Khoản vốn đầu tư qua hoạt động cho thuê tài chính chắc chắn sẽ được sử
dụng đúng mục đích, vì vậy đảm bảo khả năng trả nợ của người đi thuê,điều nay
cũng có nghĩa là đảm bảo khả năng thu hồi vốn đầu tư của người cho thuê. Mặt
khác do cho thuê tài chính là hình thức tài trợ bằng hiện vật nên hạn chế được
ảnh hưởng của lạm phát, người cho thuê có thể bảo toàn được giá trị của vốn
đầu tư.
- Cho thuê tài chính là phương thức kinh doanh cho phép người cho
thuê linh hoạt trong kinh doanh. Do tiền thuê và lãi thuê được người đi thuê trả
dần hàng kỳ, vì vậy trong thời gian cho thuê, vốn đầu tư được thu hồi dần cho
phép người cho thuê tái đầu tư vốn vào các hoạt động kinh doanh khác để kiếm
lời và luôn giữ được nhịp độ hoạt động.
1.3 Vai trò của hoạt động cho thuê tài chính đối với người đi thuê.
-Nhờ có hoạt động cho thuê tài chính mà người đi thuê có thể gia tăng
năng lực hoạt động trong điều kiện hạn chế về khả năng tài chính.Người đi thuê

trong quan hệ thuê tài chính thường là các doanh nghiệp có nhu cầu tăng năng
lực hoạt động trong khi khả năng tài chính hạn chế. Nếu doanh nghiệp di vay
theo các thể thức tín dụng thông thường thì khó thực hiện vì có thể thiếu tài sản
thế chấp, hiện tượng này thường xảy ra đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
(loại hình doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn ở nước ta). Thông qua hoạt động
thuê tài chính, các doanh nghiệp này có thể từ tay không mà vẫn có được máy
móc, thiết bị phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh nhằm tăng năng lực hoạt
25
động và nhờ đó, nếu sử dụng có hiệu quả các máy móc, thiết bị này thì sau một
thời gian thì có thể có được một số tài sản nhất định.
-Hoạt động cho thuê tài chính giúp các doanh nghiệp chưa đủ các điều
kiện để vay vốn của các tổ chức tín dụng cũng có thể nhận được vốn tài trợ để
thoả mãn nhu cầu vốn cố định cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đối với các
doanh nghiệp chưa có uy tín với các tổ chức tín dụng trong khi tài sản để thế
chấp không nhiều, họ khó thoả mãn các điều kiện dể được nhận tài trợ vốn bằng
các thể thức tín dụng thông thường nhằm thoả mãn nhu cầu bổ sung vốn cố
định.Trong khi đó, do đặc thù của hoạt động cho thuê tài chính là người cho
thuê vẫn nắm quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản cho thuê, nên người cho thuê
vẫn sẵn sàng thoả mãn nhu cầu vốn cố định của khách hàng ngay cả khi vị thế
tài chính và uy tín của họ có hạn chế.
-Hoạt động cho thuê tài chính có thể giúp doanh nghịêp đi thuê không bị
đọng vốn trong tài sản cố định. Vai trò của hoạt động cho thuê tài chính được
phát huy ngay cả đối với các doanh nghiệp có tình hình tài chính lành lạnh
nhưng muốn giành vốn tích luỹ cho mục đích kinh doanh khác. Trong trường
hợp này, khi họ có nhu cầu về tài sản cố định thì vẫn có thể thực hiện được
thông qua thuê tài sản theo phương thức thuê tài chính. Điều này gíup các doanh
nghiệp đi thuê không bị đọng vốn trong tài sản cố đinh.
-Thuê tài chính là cách để các doanh nghiệp (người đi thuê) rút ngắn
thời gian triển khai đầu tư, đấp ứng kịp thời điều kiện khai thác các cơ hội kinh
doanh. Là hình thức tín dụng có mức độ rủi ro thấp, vì vậy các thủ tục và điều

kiện để được thuê tài sản đơn giản, nhanh chóng, các công ty cho thuê tài chính
dễ dàng tài trợ vốn cho người cho nhu cầu vốn(người đi thuê) bằng cách cho
thuê tài chính, cho phép người đi thuê rút ngắn thời gian đầu tư thiết bị, máy
móc để kịp thời khai thác các cơ hội kinh doanh. Mặt khác, các công ty cho thuê
tài chính thường có chuyên môn sâu trong lĩnh vực tài sản cho thuê nên họ có

×