Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

MA TÚY VÀ CÁC CHẤT GÂY NGHIỆN ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.68 KB, 19 trang )

MA TÚY VÀ CÁC CHẤT GÂY NGHIỆN
I. MA TUÝ
1. Ma tuý là gì?
Ma túy là các chất gây nghiện có nguồn gốc tự nhiên hoặc nhân tạo,khi đưa vào cơ thể dưới
bất kỳ hình thức nào sẽ gây ức chế thần kinh hoặc kích thích mạnh mẽ hệ thần kinh, làm
giảm đau, gây ảo giác, dẫn đến thay đổi một hoặc nhiều chức năng của cơ thể( về tâm lý, sinh
lý) làm cho người sử dụng nó có sự ham muốn không kiềm chế được phải gia tăng liều lượng
để thỏa mãn các cơn thèm khát ngày càng tăng, từ đó sức khỏe ngày một cạn kiệt, nhân cách
suy thoái, gia tài khánh kiệt, hủy hoại nòi giống.
2. Phân loại ma tuý
Dựa vào nguồn gốc hình thành mà người ta chia ma túy thành 2 loại, đó là: ma túy có nguồn
gốc tự nhiên và ma túy có nguồn gốc nhân tạo:
• Ma tuý có nguồn gốc tự nhiên
- Cây anh túc( cây thuốc phiện): có 3 dạng chính:
o Thuốc phiện sống: là nhựa mới thu hoạch từ quả, lá thuốc phienj, phơi khô và đóng gói.
Tính chất: có màu nâu đen sẫm,có mùi thơm quyến rũ và ít tan trong nước.
o Thuốc phiện chín: được bào chế từ thuốc phiện sống, có mùi thơm hơn và màu đen sẫm.
o Xái thuốc phiện: là phần còn lại trong tẩu sau khi đã hút xong.
- Cây cần sa (cây gai đầu, cây lanh mèo, đãi mã, bồ đà )
- Cây co-ca: hoạt chất chính là cocain.
- Cây khát: cây catha.
• Ma túy có nguồn gốc nhân tạo:
- Các chất giảm đau: Dorlagan, heroin tổng hợp
- Các chất kích thích thần kinh: Amphetamine, Mathanphetamine
- Các chất ức chế thần kinh: Barbiturat( an thẩn), Methaqualon, Mecloqualon, sedusen,
Mepropamate
3. Nghiện ma tuý
Nghiện ma túy là qua trình sử dụng lặp đi lặp lại một chất hay nhiều chất ma túy dẫn đến
trạng thái nhiễm độc chu kỳ hay mãn tính ở người nghiện làm họ cả thể chất lẫn tinh thần vào
chất đó.
3.1. Các con đường đưa ma túy vào cơ thể:


- Qua đường tiêu hóa: nhai các lá cây chứa chất ma túy, nuốt các laoij viên chứa chất ma túy
- Qua đường hô hấp: nghiền ma túy tổng hợp thành bột và hít các bột hay đót các loại ma túy
(tự chế hoặc tổng hợp) hút khói thuốc
- Qua đường máu:tiêm ma túy dưới dạng lỏng vào tĩnh mạch hoặc dưới da
3.2. Cơ chế gây nghiện
Bình thường trong cơ thể người, tuyến yên vẫn tự tueets ra một lượng hooc môn tên gọi :
endophin, có tác dụng làm giảm đau khi cơ thể đau đớn.
Khi đưa ma túy vào cơ thể, các chất ma túy sẽ dần thay thế endophin, hậu quả là tuyến yên
ngày càng tiết ít ra endophin. Để bù lượng endophin giảm đi, người nghiện ma túy phải tăng
liều lượng, tình trạng này kéo dài dẫn đến tình trạng nghiện ma túy. Khi đã nghiện,tuyến yên
không tiết ra endophin nữa , do đó người nghiện ma túy phải lệ thuộc vào ma túy với liều
lượng ngày càng tăng.
3.3. Những biểu hiện của người nghiện ma túy:
- Thường vắng nhà không rã lý do, hoặc vắng vào một giờ nhất định, hay nói dối, muốn thoát
khỏi sự quản lý của gia đình.
- Tâm tính bất thường: cáu giận, lặng lẽ
- Người uể oải, kém ăn, hay lơ đễnh, ngủ vặt, ngáp vặt
- Tiêu tiền nhiều
- Mồ hôi, quần áo, đầu tóc có mùi khét lạ khó chịu
- Có vết tiêm ở ven tay, mu bàn tay, cổ tay
- Tích trữ thuốc bất thường
- Răng mẻ, vỡ vụn
3.4. Tác hại của nghiện ma tuý
- Với bản thân người nghiện:
o Huỷ hoại thân xác và nhân cách của chính mình, gây rối lạo tâm sinh lý, tàn phế, huỷ
hoại cơ thể, trí nhớ kém, sợ nước, sợ gió…
o Có nguy cơ mắc nhiều bệnh nguy hiểm như HIV/AIDS, nhiễm trùng cục bộ, nhiễm trùng
huyết, viêm tắc tĩnh mạch…
o Gây tác hại lâu dài cho con cái, giống nòi
- Đối với gia đình người nghiện

o Khánh kiệt về kinh tế
o Đổ vỡ về tình cảm, khó hàn gắn được
- Đối với toàn xã hội
o Trật tự an toàn xã hội bị đe doạ
o Hao tổn về kinh tế cho toàn xã hội
o Là nguồn gốc của các tệ nạn xã hội khác
II. THUỐC LÁ
1. Thành phần, độc tính của thuốc lá
Độc tính trong thuốc lá được chia làm 4 nhóm chính
- Nicotine
Nicotine là một chất không màu, chuyển thành màu nâu khi cháy và có mùi thuốc khi tiếp
xúc với không khí
Nicotine là một hoá chất gây nghiện, khả năng gây nghiện tương tự như heroin hay cacoin.
Tác dụng gây nghiện của nicotine chủ yếu là trên hệ thần kinh trung ương.
- Monoxit Carbon
Khí CO có nồng độ cao trong khói thuốc lá và sẽ được hấp thụ vào máu, gắn với
hemoglobin. Sự tăng hemoglobin khử làm giảm lượng oxy chuyển đến gây thiểu máu có tổ
chức
- Các phân tử nhỏ trong thuốc lá
Khó thuốc lá có chứa nhiều chất kích thích dạng khí hoặc dạng hạt nhỏ. Các chất kích thích
này gây nên các thay đổi cấu trúc của niêm mạc phế quản làm tăng tiết chất nhày và làm
giảm hiệu quả thanh lọc của thảm nhày – lông chuyển.
- Các chất gây ung thư khác:
o A-xe-ton (sử dụng để sơn, tẩy móng tay)
o Cadmium (dùng trong ắc quy ô tô)
o DDT (thuốc trừ sâu)
o Fomadehit (sử dụng để bảo quản xác chết)
o Nhựa đường
o Thạch tín
2. Định nghĩa khói thuốc

Có 3 kiểu khói thuốc:
- Dòng khói chính (MS): là dòng khói do người hút thuốc hít vào
- Dòng khói phụ (SS): là khói thuốc từ đầu điếu thuốc đang cháy toả ra vào không khí
- Khói thuốc môi trường (ETS) là hỗn hợp dòng khói phụ và dòng khói thở ra của dòng khói
chính cũng như các chất tạp nhiễm khuếch tán qua giấy quấn thuốc lá và ddaaud điếu thuốc
giữa các lần hút
SS có nhiều hỗn hợp gây ung thư hơn MS do SS thường bị tạp nhiễm hơn
3. Tác hại của thuốc lá
Hút 1 điếu thuốc là làm mất đi 5,5 phút tuổi thọ.
Hút thuốc làm tăng nguy cơ tử vong 30 – 80%, chủ yếu là do các bệnh ung thư
 Hút thuốc lá và các bện ung thư: hút thuốc lá làm tăng nguy cơ mắc các bệnh ung thư lên gấp
10 lần
 Ảnh hưởng của thuốc lá đến chức năng của phổi: cản trở sự lưu thông trao đổi khí , giảm khả
năng lấy oxy của phổi. Hút thuốc làm tăng nguy cơ mắc các bệnh như bệnh phổi tắc nghẽn
mãn tính, bệnh hen, nhiễm trùng đường hô hấp…
 Hút thuốc và bệnh tim mạch: Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch lên gấp
2 đến 3 lần
o Hút thuốc ảnh hưởng đến nhịp tim và huyết áp: làm cho nhịp tim không ổn định, gây tăng
huyết áp cấp tính, giảm tác dụng điều trị tăng huyết áp
o Bệnh mạch vành: hút thuốc lá là nguy cơ cao gây xơ vữa động mạch, tăng huyết áp và
tăng cholesterol máu
o Bệnh mạch máu ngoại vi
 Tác hại của thuốc lá với sức khoẻ sinh sản của phụ nữ
o Noãn bào bị tổn thương gây vô sinh
o Tiết hormone bất thường
o Rối loạn chức năng ống Fallop gây hiện tượng chửa ngoài dạ con, phôi bị sảy tự phátng
thư co
o Tăng nguy cơ ung thư cổ tử cung
 Tác hại của thuốc lá tới thai nhi
o Ảnh hưởng của CO và nicotine: làm thiếu oxy phôi thai, làm giảm dòng máu đến phôi

thai
o Vỡ ối sớm
o Đẻ non
o Các ảnh hưởng khác tới thai nhi: Thai chết lưu, chậm phát triển trong tử cung và trọng
lượng khi sinh thấp; dị tật bẩm sinh; hội chứng đột tử, ảnh hưởng trí tuệ sau này…
 Tác hại của hút thuốc đối với trẻ em
o Nhiễm trùng đường hô hấp
o Tăng tỉ lệ mắc và mức độ nặng của bệnh hen
o Viêm tai giữa cấp và mãn
o Gây ra các bệnh đường hô hấp khác
o Ảnh hưởng đến cơ tim
 Hút thuốc lá làm giảm khả năng sinh sản và rối loạn tình dục ở nam giới: giảm sản xuất tinh
trùng, dị dạng tinh trùng, giảm khả năng di chuyển của tinh trùng, giảm nghiêm trọng dòng
máu đến dương vật gây liệt dương…
 Các tác hại khác:
o Bệnh răng miệng: viêm lợi, vàng răng, miệng hôi, mất răng
o Rụng tóc
o Đục thuỷ tinh thể
o Dễ gãy xương
III. RƯỢU BIA
1. Tác hại của rượu bia:
Các chất cồn như rượu bia là một trong những chất gây nghiện mà tác hại rất lớn. Dù có tác
hai to lớn đến cá nhân, gia đình và xã hội nhưng rượu bia lại trở thành một thói quen trong
đời sống: tiệc tùng, ma chay, cưới hỏi Nguy hiểm hơn, vì mục đích lợi nhuận mà ngày nay,
rượu “dởm” tràn lan trên thị trường gây không ít những trường hợp ngộ độc thậm chí tử
vong.
Một số tác hại của rượu bia như sau:
- Trí nhớ kém, giảm khả năng suy nghĩ do đó, làm giảm khả năng học tâp, làm việc.
- Làm hư hại chức năng của gan, các bệnh tim mạch, dạ dày, ung thư
- Ảnh hưởng đến thai nhi.

- Làm phá vỡ các mối quan hệ.
- Dính líu đến các hành vi mạo hiểm như: sinh hoạt tình dục không an toàn
2. Một số biểu hiện của người có vấn đề về rượu bia:
- Luôn cảm giác uống rượu thì mới thấy vui.
- Không biết mình sẽ say, đã say. Muốn uống nhiều hơn cho say.
- Uống rượu ngay cả khi một mình, dùng rượu khi căng thẳng, chán nản, cãi vã
- Không nhớ mình đã làm gì sau khi uống rượu.
Đã hứa rằng sẽ không uống nhưng vẫn uống.
Cảm thấy cô đơn, sợ hãi.
HIV/AIDS
I. Khái niệm:
HIV là tên viết tắt cụm từ tiếng Anh của một loại virut gây hội chứng suy giảm miễn dịch
mắc phải ở người.
AIDS là chữ viết tắt cụm từ tiếng Anh là tên hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải.
SIDA là tên gọi khác của AIDS(chữ viết tắt bằng tiếng Pháp).
II. Quá trình xâm nhập, điều kiện tiêu diệt HIV:
Khi xâm nhập cơ thể, HIV tấn công vào tế bào Bạch cầu CD4, biến bạch cầu thành công cụ
để sinh sản ,sau đó phá hủy tế bào CD4 và tiếp tục tấn công các tế bào CD4 khác. quá trình
liên tục diễn ra khiến lượng bạch cầu CD4 giảm, miễn dịch của cơ thể ngày càng suy yếu.
Virut HIV có ở tất cả các dịch sinh học cơ thể và tập trung nhiều nhất ở máu, dịch sinh
dục(tinh dịch Nam, dịch tiết âm đạo Nữ) và sữa mẹ.
Virut HIV: Là vi rút rất yếu. Dễ dàng bị tiêu diệt khi máu hoặc dịch có chứa HIV khô lại.
HIV bị tiêu diệt ở: t
o
= 56
o
C trở lên, dung dịch hóa chất tẩy rửa: Javen 1%, Cloramin B
0.1% cồn: 72 độ.
- HIV không bị tiêu diệt bởi tia cực tím, nhiệt độ: 0 độC
- HIV có thể sống trong máu ở bơm kim tiêm từ 2-7 ngày.

HIV không lây qua:
- Tiếp xúc thông thường (bắt tay, nói chuyện, ôm hôn )
- Sống và làm việc cùng người có HIV: ăn cơm chung, dùng chung nhà vệ sinh, chậu rửa mặt,
bể bơi, học cùng lớp…
- Muỗi đốt, côn trùng cắn

III. Các giai đoạn của quá trình có HIV:
Giai đoạn Thời gian Triệu chứng
Giai đoạn cửa
sổ(sơ nhiễm)
2tuần-6
tháng
• Cơ thể bình thường, sốt nhẹ, ho 5-7 ngày,
không khác với ốm bình thường.
• Xét nghiệm âm tính
• Có khả năng lây truyền
Ủ bệnh (nhiễm
trùng không triệu
chứng)
5-12 năm
• Chưa có biểu hiện ra bên ngoài, người bệnh
sinh hoạt như người bình thường.
• Xét nghiệm cho kết quả dương tính.
• Dễ lây bệnh.
Cận AIDS
( nhiễm trùng có
triệu chứng)
• Không có biểu hiện đặc trưng.
• Thường là: Sưng hạch ở nách, bẹn. Sốt kéo
dài, lở loét ngoài da, tiêu chảy kéo dài, ho

kéo dài
• Xét nghiệm cho kết quả dương tính.
Giai đoạn
AIDS(giai đoạn
cuối)
Tùy vào điều
kiện chăm
sóc của
người bệnh
• Biểu hiện rõ rệt:
• Sút cân quá 10% trọng lượng cơ thể
• Sốt,ho,tiêu chảy kéo dài trên một tháng
• Viêm da, ngứa toàn thân.
• Xuất hiện các bệnh nhiễm trùng cơ hội: Ung
thư, viêm phổi, lao, viêm da, lở loét….
• Gần như không còn sức lao động, cần được
chăm sóc y tế và hỗ trợ xã hội.
IV. Con đường lây truyền và cách phòng tránh:
Con
đường
Nguyên nhân Cách phòng tránh
MÁU
Để máu của người có HIV tiếp xúc trực
tiếp với da, niêm mạc của mình và tại nơi
tiếp xúc có vết thương hở hoặc trầy xước.
− Truyền máu không an toàn
− Dùng chung bơm kim tiêm và các
dụng cụ xuyên chích qua da với
người có HIV mà chưa tiệt trùng
đúng cách.

− Truyền máu an toàn (sàng lọc máu và
tiệt trùng dụng cụ trước khi truyền
máu).
− Vô trùng, tiệt trùng y tế(các dụng cụ
xuyên chích) đúng cách: đun sôi 20’
trở lên, ngâm trong dung dịch tẩy rửa
30’ trở lên.
− Không tiêm chích ma túy.
− Sử dụng bơm kim tiêm một lần rồi bỏ
đi.
− Không dùng chung những dụng cụ
xuyên trích, bàn chải đánh răng.
TÌNH
DỤC
− Quan hệ tình dục với người có
HIV qua đường âm đạo, hậu môn,
đường miệng mà không dùng bao
cao su.
− Để dịch sinh dục của người bị
nhiễm tiếp xúc trực tiếp với da,
niêm mạc của mình mà tại nơi đó
vết trầy xước hoặc vết thương hở.
− Không quan hệ tình dục, không nên
quan hệ tình dục đồng giới, hoặc với
gái mại dâm
− Sử dụng bao cao su đúng cách và
thường xuyên.
− Tình dục an toàn: Thủ dâm, quan hệ
tình dục không xâm nhập, chung thủy
một vợ một chồng.

− Tăng cường dịch vụ khám chữa bệnh
lây qua đường tình dục có hiệu quả.
MẸ
SANG
CON
HIV lây truyền trong:
- Thời kỳ mang thai của người mẹ:
qua nhau thai
- Khi sinh con: do tử cung co bóp
mạnh, sự tiếp xúc giữa máu của
mẹ với những vết trầy xước, niêm
− Xét nghiệm HIV trước khi kết hôn
hoặc quyết định có thai. Phụ nữ có
HIV tốt nhât không nên có thai.
− Nếu vẫn muốn mang thai thì nên gặp
bác sĩ để được tư vấn tốt nhất: Khám
thai định kỳ, mổ đẻ, khi nuôi con thì
mạc của trẻ.
- Khi nuôi con: qua vết trầy xước hệ
thống tiêu hóa và sữa mẹ.
cho con bú bình hoặc ăn sữa ngoài.
− Trẻ cần được xét nghiệm HIV sau 18
tháng tuổi hoặc điều tri dự phòng
theo chỉ dẫn.
TỪ KHÓA:
Xét nghiệm HIV: là xét nghiệm máu tìm kiếm vi-rút kháng thể kháng HIV.
Điều trị dự phòng ARV: là điều trị cho những trường hợp bị phơi nhiễm HIV như: dẫm
phải bơm kim tiêm, tai nạn khi chăm sóc hoặc phẫu thuật người có HIV(tiếp xúc trực tiếp
với máu, dịch của bệnh nhân lên da trầy xước, hoặc bị bắn máu hoặc dịch của người có
HIV vào mắt, niêm mạc trong vòng 72 giờ). Tỉ lệ thành công khoảng 80%.

Nữ giới dễ bị nhiễm HIV hơn nam giới: do bề mặt âm đạo rộng, tinh dịch đọng lại lâu
hơn.
Chỉ có 30% số trẻ em sinh ra từ những bà mẹ có HIV khi đẻ tự nhiên, tỉ lệ này giảm 2-
8% nếu được điều trị đúng cách
Kỳ thị người có HIV là thái độ kinh thường hay thiếu tôn trọng người khác vì biết hoặc
nghi ngờ người đó có HIV hoặc vì người đó có quan hệ gần gũi với người có HIV hoặc
nghi ngờ nhiễm HIV.
Phân biệt đối xử với người có HIV là hành vi xa lánh, từ chối,tách biệt, ngược đãi, phỉ
báng có thành kiến hoặc hạn chế quyền của người khácvì biết hoặc nghi ngờ người
addos có HIV hoặc vì người đó có quan hệ gần gũi với người có HIV hoặc bị nghi ngờ
nhiễm HIV.
Chăm sóc và hỗ trợ người có HIV: là hoạt động đáp ứng những nhu cầu của người có
HIV về mặt sức khỏe tinh thần, xã hội và vật chất đồng thời kiểm soát quá trình tiến triển
của căn bệnh ngay tại gia đình.
CÁC CƠ QUAN SINH DỤC
I. CÁC CƠ QUAN SINH DỤC NỮ
STT Tên cơ quan Đặc điểm, chức năng
1
Âm hộ
- Môi lớn
- Môi bé
- Âm vật
+ Che chở cơ quan sinh dục.
+ Cơ quan vô cùng nhảy cảm của cơ thể nữ vì có nhiều đầu dây thần
kinh tập trung ở đây.
2 Màng trinh + Che một phần cửa âm đạo
3 Âm đạo
+ Là một khoang rỗng xẹp, chiều dài khoảng 10 cm, có độ co giãn rất
tốt.
+ Thành âm hộ được cấu tạo bởi các sợi cơ có tính đàn hồi, chúng sẽ

giãn ra để chứa dương vật và giãn rộng trong lúc sinh em bé.
+ Đây là nơi máu kinh được đẩy ra ngoài.
4 Cổ tử cung
+ Là một lỗ rất bé( đường kính chỉ 2mm), nhưng laị giãn nở rất rộng
khi sinh em bé.
+ Cổ tử cung tiết ra dịch tiết cổ tử cung có tác dụng: diệt khuẩn trong
những ngày có kinh, giữ ẩm cho âm đạo, tạo điều kiện cho tinh trùng
vào tử cung khi có trứng rụng hoặc bất lợi khi không có trứng rụng
5 Tử cung
+ Là nơi cung cấp máu đầy đủ và chứa thai nhi trong quá trình mang
thai.
+ Tử cung chứa một lớp niêm mạc bên trong, có thể thay đổi vào mỗi
chu kỳ kinh nguyệt cũng như lúc sinh đẻ.
6 Ống dẫn trứng
+ Là nơi trứng chín rụng năm ở đó để chờ thụ tinh.
+llà đường trứng đã thụ tinh đi về tử cung.
7
Buồng trứng + Là 2 cơ quan hình bầu dục nằm ở 2 bên cạnh tử cung.
+ Đây là nơi nuôi dưỡng trứng và tiết ra hooc môn sinh dục nữ giới
điều khiển quá trình sinh lý tình dục.
+ Mỗi trứng được nuôi dưỡng trong những túi nhỏ, gọi là nang
trứng. Phụ nữ trưởng thành có khoảng 400 trứng rụng.
II. CÁC CƠ QUAN SINH DỤC NAM
STT Tên cơ quan Đặc điểm, chức năng
1
Dương vật:
- Bao quy đầu
- Quy đầu
- Niệu đạo
Dương vật được cấu tạo bởi thể hang và thể xốp, khi có kích

thích, máu sẽ được bơm đầy vào thể xốp và làm cho dương vật
cương cứng
- Là lớp da mỏng dùng để bảo vệ quy đầu.
- Là phần nhạy cảm nhất của cơ thể vì tập trung nhiều
dây thần kinh.
- Có nhiệm vụ dẫn nước tiểu và tinh dịch ra ngoài.
2 Bìu
Là một chiếc túi nhỏ bằng da chùng và nhăn nheo, có tác dụng
duy trì nhiệt độ phù hợp cho tinh hoàn.
3 Tinh hoàn
Tinh hoàn có dạng hình trứng, không đều nhau. Đây là nơi sản
sinh ra tinh trùng và hooc-môn nam quyết định đặc tính nam
giới.
4 Mào tinh
Là bộ phận nhỏ nằm dọc mặt sau của tinh hoàn. Nơi đây, tinh
trùng tiếp tục phát triển hoàn thiện.
5 Ống dẫn tinh
Là dây nối giữa mào tinh và túi tinh. Tinh trùng từ mào tinh
theo ống dẫn tinh đổ về túi tinh.
6
Túi tinh và tuyến tiền
liệt
Là nơi chứa và nuôi dưỡng tinh trùng. Dịch túi tinh và dịch
tuyến tiền liệt hòa với tinh trùng thành tinh dịch và trợ giúp
cho việc di chuyển của tinh trùng
7 Tuyến hành niệu đạo
Là tuyến nhỏ có tác dụng tiết dịch làm sạch niệu đạo trước khi
phóng tinh.
Từ khóa:
Testroteron:hooc môn sinh dục nam điều khiển sự phát triển của cơ quan sinh dục, đặc

tính nam giới, quá trình sản xuất và trưởng thành của tinh trùng.
Estrogen: hooc môn sinh dục nữ, điều khiển sự phát triển của cơ quan sinh dục nữ và
đặc tính nữ giới.
Progesteron: hooc môn nữ quan trọng trong cơ thể nữ giới cũng như thời kỳ mang thai.
Lạc tinh hoàn: là tình trạng tinh hoàn không nằm trong bìu mà nằm trong ổ bụng,mu,
nếp bẹn Trường hợp này cần phát hiện sớm đưa tinh hoàn về đúng vị trí.
Hẹp bao quy đầu: là trường hợp da quy đầu chít hẹp, không lộn ra được, gây khó khăn
đến đời sống tình dục hoặc dẫn đến ung thư
Hẹp môi bé: hai môi bé dính nhau ở mép hoặc toàn bộ, bán phần, gây che khuất âm đạo,
khó khăn khi giao hợp, ảnh hưởng tới sinh đẻ.
Gãy dương vật: trạng thái khi dương vật đang cương cứng, bị bẻ gập khiến bao xơ bị
rách, gây bầm tụ, sưng to. Nếu không được cấp cứu kịp thời có thể bị hoại tử. Việc phẫu
thuật không ảnh hưởng đến chức năng sinh sản của người bệnh.
Đứt dây thắng: là phần da dưới dương vật bị rách do bị căng quá mức khi dương vât
cương cứng. Cần phải có sự căn thiệp của y tế nếu không dễ gây đau khi quan hệ, giảm
khoái cảm hoặc rách trở lại
Màng trinh co giãn: màng trinh không bị rách khi quan hệ tình dục, sẽ rách khi sinh nở
lần đầu.
TUỔI DẬY THÌ, TÌNH DỤC, THAI NGHÉN
I. TUỔI DẬY THÌ
Theo quy định của WHO, tuổi vị thành niên từ 10 đến 19 tuổi. Tuổi dậy thì là giai đoạn biến
đổi mạnh mẽ từ sinh lý cũng như tâm lý của cơ thể, chuyển tiếp từ nhi đồng sang thành niên.
Ở các em gái, tuổi dậy thì thường bắt đầu từ 10 – 15 tuổi, các em trai từ 12-17 tuổi.
1. Những biến đổi về sinh lý:
Nam Nữ
Mọc lông nách, lông mu(nam giới có thể mọc râu, lông ngực)
Mọc đủ răng vĩnh viễn
Mùi cơ thể ( do tuyến mồ hôi hoạt động mạnh).
Xuất tinh lần đầu về đêm Có kinh nguyệt
* Phát triển chiều cao: 8-10cm/năm. Cơ

bắp phát triển:vai rộng hơn, bụng và hông
nhỏ lại
* Bộ phận sinh dục phát triển: dương vật
to và dài, bìu và tinh hoàn phát triển, bắt
đầu sản xuất tinh dịch.
* giọng nói ồm ồm như “vịt đực”, nổi cục
yết hầu.
* Phát triển chiều cao: 5-8cm/năm.
Cơ thể xuất hiện những đường cong:
hông rộng ra, eo nhỏ, ngực to và cảm
thấy đau khi phát triển, núm vú lộ dần
ra và thẫm màu
* Bộ phân sinh dục phát triển: âm hộ
xuất hiện dịch màu trắng, môi lớn và
môi bé thẫm lại.
* Giọng nói trong hơn

2. Những biến đổi về mặt tâm lý:
Những biến đổi của tâm lý là quá trình dài thể hiện những nhận thúc cá nhân về bản thân, về
những mối quan hệ xung quanh chính những sự thay đổi trong sinh lý, tâm lý cũng làm cho
bạn thấy niềm vui :)) mà cả những những rắc rối :((
• Muốn chứng tỏ mình đã là người lớn: bạn cảm thấy cha mẹ không hiểu những tâm tư, suy
nghĩ của mình, bạn không thích cách đối xử của ba mẹ, và không tâm sự nhiều với ba mẹ
nữa nhưng lúc này, bạn cần sự giúp đỡ của ba mẹ nhiều nhất.
• Ý thức về giới trở nên rõ rệt: bạn bắt đầu có những cảm nhận riêng về cơ thể mình: màu da,
tóc, vóc dáng, bạn chú ý hơn đến cách ăn mặc, đầu tóc. Bạn luôn nghĩ mình là trung tâm của
sự chú ý? Mình phải yểu điệu thục nữ, mình phải mạnh mẽ? Đôi khi lại giằn vặt: mình không
có làn da, dáng đẹp như chị ấy, mình không có body chuẩn? Đặc biệt, bạn thích nói chuyện
về giới kia. Đôi khi những từ”tình dục”, “yêu đương”cũng khiến bạn tò mò. Một số bạn có
chú ý”đặc biệt” với bạn khác giới- những rung động nhất thời, chưa đủ chín chắn trong các

mối quan hệ, bạn hãy trân trọng và gìn giữ nó khi đủ chín chắn nhé.
• Mở rộng các mối quan hệ xã hội: bạn tập ;làm quen giao tiếp với mội người. Bạn thích tán
gẫu, thích tâm sự cho nhau, mạnh dạn hơn trong giao tiếp
3. Những dấu hiệu của tuổi dậy thì, vệ sinh cơ quan sinh dục:
• Kinh nguyệt (hành kinh): đánh dấu sự trưởng thành về mặt tình dục của các em gái. Do lớp
màng tử cung bong ra và trôi ra ngoài cùng với máu theo định kỳ. Đánh dấu các em có khả
năng mang thai và sinh con.
• Chu kỳ kinh nguyệt(vòng kinh): là khoảng thời gian từ ngày bắt đầu có kinh đến lần có
kinh tiếp theo. Thông thường chu kỳ kinh nguyệt kéo dài 21- 35 ngày, ngày có kinh là 3-7
ngày, lượng máu kinh là khoảng 35ml
• Cơ chế hình thành kinh nguyệt: Hằng tháng, một cái trứng trưởng thành và rơi khỏi buồng
trứng. Trứng bị hút vào ống dẫn trứng và di chuyển đến 1/3 ngoài của vòi trứng.(trứng có thể
tồn tại 12-24 giờ)
: Lớp vỏ trứng còn lại ở nang trứng tiết hooc môn progesteron làm
dày thành niêm mạc tử cung, sẵn sàng chờ trứng đã thụ tinh làm tổ.
: Nếu trứng không được thụ tinh thì vỏ trứng teo đi, lượng hooc môn
ít dần, lớp niêm mạc bong ra cùng với sự co bóp của tử cung, chúng bị đẩy ra ngoài cùng với
máu kinh => kinh nguyệt.
• Tinh dịch: là hỗn hợp của tinh trùng và các chất dịch( dịch tuyến tiền liệt, dịch túi tinh ).
một người bình thường xuất tinh khoảng 2-4 ml tinh dịch, với khoảng 100-600 triệu tinh
trùng. Tinh dịch thường có màu trắng đục, hơi kiềm.
• Tinh trùng: là tế bào sinh dục có hình dáng giống nòng nọc, có thể sống được 24-48 giờ
trong âm đạo.
Từ khóa:
Dậy thì sớm:có dấu hiệu dậy thì trước 8 tuổi ở bé gái
Dậy thì muộn:không có dấu hiệu dậy thì ở nữ tuổi 14 hoặc không có kinh đến 18 tuổi.
Khí hư:dịch tiết cổ tử cung, trắng trong, nhày và dính.
Kinh ngắn: số ngày có kinh <2, lượng máu kinh < 15ml.
Kinh dài: số ngày có kinh >7, lượng máu kinh >200ml
Kinh thưa: chu kỳ kinh kéo dài vài ba tháng một lần hoặc nhiều hơn 35 ngày.

Căng thảng trước kỳ kinh:hội chứng xảy ra theo chu kỳ, từ 1-2 tuần trước ngày có kinh:
cương rức ngực, đau đầu vú, nhức đầu chân tay đau mỏi; nôn nóng sốt ruột, giảm tập
trung không ổn định; thích đồ ngọt, thay đổi nhu cầu tình dục,bcs hỏa, toát mf hoi, tim đập
nhanh.
Cương cứng: là trạng thái bị kích thích, má dồn về dương vật, âm vật làm dương vật nở
ra và ‘‘dựng lên”, âm vật to lên và nhạy cảm hơn.
Bất lực hay rối loạn cương dương:tình trạng không cương cứng
Xuất tinh: là sự giải phóng tinh dịch khi đạt cực khoái
Xuất tinh ngược: khi giao hợp, nam giới không xuất tinh vào âm đạo mà tinh dịch đi vào
trong bàng quang.
Xuất tinh sớm: khi QHTD xuất tinh sớm hơn mong muốn của mình và bạn tình( thường
được tính xuất tinh trước 2 phút hoặc 50% số lần QHTD đều xuất tinh trước khi bạn tình
lên đỉnh).
Di tinh: xuất tinh khi ngủ
Mộng tinh: xuất tinh lúc thức
II. TÌNH DỤC
1. Hành vi tình dục:
Là tất cả những kích thích tạo cảm xúc từ âu yếm, vuốt ve nhẹ nhàng đến kích thích mạnh
mẽ( vuốt ve, ôm hôn đến giao hợp).
2. Các loại hình tình dục:
- Tình dục khác giới: quan hệ giữa nam và nữ nhằm thỏa mãn nhu cầu sinh lý.
- Tình dục đồng giới: quan hệ giữa hai người cùng giới nhằm thỏa mãn nhu cầu sinh lý.
- Tình dục một mình: tạo cảm giác khoái cảm bằng cách kích thích bộ phận sinh dục mà không
cần giao hợp. ở nam, kích thích bằng tay lên dương vật ở nữ, kích thích xung quanh âm vật,
cọ xát núm vú
3. Các hình thức tình dục:
- Qua đường âm đạo: giữa dương vật và âm đạo.
- Qua đường hậu môn: là giao hợp giữa hai người khi một người để dương vật, ngón tay của
mình vào hậu môn bạn tình. Kiểu quan hệ này dễ gây chảy máu, đau dễ mắc các bệnh truyền
nhiễm.

- Qua đường miệng: kiểu quan hệ giữa miệng với bộ phận sinh dục.
Từ khóa:
Tình dục an toàn: là hoạt động tình dục, kể cả giao hợp mà không có nguy cơ rủi ro như
mang thai sớm ngoài ý muốn, nhiễm các bệnh lây lan qua đường tình dục bao gồm cả
HIV/AIDS.
Đồng tính luyến ái: là một cá nhân bị hấp dẫn tình dục bởi người cùng giới, đây là một
xu hướng tình dục, không thể kiểm soát bởi ý chí, cá nhân hay xã hội.
Quan hệ tình dục hậu môn- dương vật: rất dễ lây nhiễm HIV do hậu môn rất ngắn, ít co
giãn, không có dịch bôi trơn như âm đạo nên dễ bị trầy xước.
III. THAI NGHÉN
1. Quá trình thụ thai:
- Khi giao hợp, có hàng trăm triệu tinh trùng được phóng vào bên trong âm đạo, tuy nhiên chỉ
có khoảng 2000 tinh trùng vào được tử cung và đến được với trứng. Các tinh trùng vây quanh
trứng, chúng tiết ra một men phá hủy vỏ trứng, sau đó chỉ có duy nhất 1 tinh trùng chui vào
thụ tinh( sự thụ tinh). Lúc này noãn tiết ra một lớp albumin dày không cho tinh trùng khác
chui vào.
- Sau khi thụ tinh, trứng di chuyển đến tử cung làm tổ, quá trình này mất khoảng 4-7 ngày(sự
thụ thai).
2. Dấu hiệu có thai:
- Chậm kinh:nếu chậm kinh 2 tuần có khả năng bạn đã mang thai 6 tuần rồi đó.
- Vài tháng đầu: nghén( sợ, chán ăn loại thức ăn nào đó, buồn ngủ, buồn nôn ); tiết sữa non;
đầu vú thâm
- Sau khoảng 3 tháng: vết nám ở mặt, đường nâu sậm ở bụng dưới rõ hơn, bụng lớn dần lên
3. Que thử thai:
- Dựa vào sư hiện diện của hooc môn thai nghén có mặt trong nước tiểu HCG, nước tiểu kết
hợp với một nguyên tố hóa học đặc biệt trong que thử thai có phản ứng với HCG.
- Có thể phát hiện có thai sau 7-10 ngày sau khi quan hệ.
4. Những nguy cơ khi mang thai ở tuổi vị thành niên:
- Thai nhi dễ chết lưu, sinh thiếu tháng thiếu cân, dị tật bẩm sinh
- Thiếu máu

- Sảy thai và dễ bị nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục cao hơn.
- Tỉ lệ tử vong cao hơn phụ nữ trưởng thành.
- Buồn bã, tuyệt vọng, chưa sẵn sàng về mặt tâm lý cũng như sức khỏe.
- Hạn chế sự phát triển thể chất, tăng mắc các bệnh: phù, huyết áp tăng khi mang thai và sau
đẻ
Từ khóa:
Song sinh cùng trứng: là trứng sau khi thụ tinh, trong qua trình di chuyển đến tử cung
làm tổ thi tách làm đôi, hình thanh 2 phôi thai có bộ NST tương đối giống nhau.
Chửa ngoài dạ con: có thai nhưng trứng không làm tổ ở tử cung mà ở vòi trứng, buồng
trứng hay ổ bụng. Rất nguy hiểm.
Phá thai :là biện pháp chủ động đưa trứng đã được thụ tinh (hợp tử) hoặc thai nhi ra
khỏi tử cung. Một số phương pháp: phá thai bằng thuốc( trong vòng 7 tuần đầu mang
thai); hút thai bằng bơm chân không(áp dụng thai kỳ dưới12 tuần tuổi); nong và nạo
NHỮNG BIỆN PHÁP TRÁNH THAI PHỔ BIẾN
I. Bao cao su:
- là một bao mỏng, mềm và nhạy cảm được làm bằng cao su nhân tạo lồng vào dương vật đã
cương cứng khi quan hệ.
- Cơ chế: ngăn cẳn sự tiếp xúc giữa dịch sinh dục nam và nữ.
- Ưu điểm:
 Hiệu quả tránh thai cao 97% nếu sử dụng dúng cách.
 Tránh được các bệnh lây lan qua đường sinh dục.
 Dễ dàng sử dụng, dễ mua, nhiều mùi vị, màu sắc.
 Giúp bạn nam dai sức hơn, bạn gái khô ráo hơn sau khi quan hệ vì tránh tinh trùng làm
ướt âm đạo.
- Nhược điểm: Màng hoặc chất bôi trơn bao cao su có thể gây dị ứng với một số người
- Cách sử dụng:
 Kiểm tra hạn sử dụng bao cao su, xem bao bì phải còn nguyên vẹn, màu sawcskhoong
loang lổ, không rách, hở
 Đẩy bao cao su về một bên, xé bao cao su theo đường răng cưa và nhẹ nhàng lấy bao cao
su ra.

 Kiểm tra chiều cuốn của bao cao su bằng cách thổi hoặc đặt lên lòng bàn tay.
 Bóp nhẹ túi nhỏ dẩy không khí ta ngoài, chụp bao cao su lên đầu dương vật đã cương
cứng, vuốt nhẹ vòng cuốn dọc theo thân dương vật.
 Sau khi xuất tinh, dùng khăn, giấy ăn lót tay giữ gố dương vật, kéo từ từ bao cao su
ra( khi dương vật vẫn còn cương cứng).
 Xoắn và bỏ bao cao su vào thùng rác.
II. Thuốc uống tránh thai:
1. Loại đơn thuần:
- Là loại thuốc chỉ chứa một hooc môn progesteron, phù hợp với người mẹ đang cho con bú,
không ảnh hưởng đén chất lượng sữa.
- Thuốc có tác dụng làm dày lớp dịch nhày cổ tử cung gây khó khăn cho tinh trùng xâm nhập
sâu vào tử cung và làm ngăn chặn sự rụng trứng.
- Có thể sử dụng cho bà mẹ cho con bú sau khi sinh 6 tuần. Hiệu quả khoảng 88%. Tuy nhiên,
phải uống thuốc đều đặn, đúng giờ; có thể có tác dụng phụ như: vô kinh, ít kinh; rong huyết
hoặc ra máu nhẹ; tăng cân, giảm cân; buồn nôn, đau đầu cương vú( khi mới sử dụng)
2. Thuốc tránh thai phối hợp : NEWCHOICE
- Vỉ gồm 28 viên: 21 viên màu vàng (trắng) và 7 viên màu nâu.
- Cơ chế:ngăn trứng rụng; ngăn cản sự di chuyển của tinh trùng; ngăn cản sự làm tổ của trứng.
- Cách sử dụng: uống viên thứ nhát vào ngày bắt đầu của chu kỳ kinh, mỗi ngày một viên theo
số thứ tự. Uống hết vỉ này sang vỉ khác. Với phụ nữ sảy thai hoặc nạo hút thai, uống trong
vòng 5 ngày sau khi sẩy hoặc nạo hút thai.
- Ưu điểm:
 Hiệu quả tránh thai cao khoảng 99%.
 Dùng thuốc lâu hay dài đều được;
 Giúp bạn có chu kỳ đều, lượng máu kinh hoặc số ngày có kinh ít đi; giảm đau bụng kinh;
giảm mụn trứng cá
- Nhược điểm:
 Uống thuốc hằng ngày
 Không có tác dụng phòng tránh các bệnh lay lan qua đường tình dục.
 Khi bắt đầu sử dụng bạn có thể bị ra máu bất thường, buồn nôn, đau đầu, căng tức vú

tăng cân nhưng sẽ mất đi sau khoảng 2-3 tháng dùng thuốc.
 Không dùng cho người bị bệnh tim mạch, huyết áp cao, người trên 35 tuổi.
- Quên thuốc:
 Nếu quên 1 viên: uống ngay khi nhớ ra.
 Nếu quên 2 viên: uống bù 2 viên ngay khi nhớ ra, uống viên tiếp theo vào giờ thông
thường. Sử dụng biện pháp tránh thai khác trong vòng một tuần.
 Nếu quên 3 vỉ trở lên: bỏ vỉ đó đi và uống vỉ khác. Sử dụng các biện pháp tránh thai khác
trong vòng một tuần
3. Thuốc tránh thai khẩn cấp: POSTINOR
- Vỉ 2 viên, dùng trong trường quan hệ tình dục không an toàn.
- Hiệu quả khoảng 75% nhưng một tháng không dùng quá 2 lần.
- Cách sử dụng:
 0 - 1h sau quan hệ: uống một viên duy nhất.
 1- 72h sau quan hệ : uống đủ 2 viên, viên thứ hai cách viên thứ nhất 12h.
 Nếu bi nôn sau khi uống, uống bù liều khác. Nếu sau 2h mới nôn thì không phải uống
bù.
 Có thể thay 1 VKC = 4 VPH (màu trắng).
- Tác dụng phụ: kinh nguyệt bất thường, buồn nôn, cương ngực, đau vú
III. Vòng tránh thai
- Vòng được làm bằng kim loại hay nhựa, có nhiều hình dạng khác nhau: tròn, mỏ neo, chữ
T thời gian sử dụng vòng tránh thai khoảng 5 năm.
- Đối tượng áp dụng: phụ nữ có đủ số con mong muốn.
- Thủ thuật được tiến hành bởi nhân viên y tế chuyên khoa: đo buồng tử cung, chọn kích cỡ
vòng phù hợp, nên đặt vòng vào những ngày có kinh. Không áp dụng cho người đang bị
viêm nhiễm đường sinh dục.
- Cơ chế: ngăn cản trứng làm tổ. Hiệu quả 97%.
- Tác dụng phụ: chảy máu, đau bụng, đau lưng, chu kỳ kinh kéo dài
IV. Triệt sản
Đối tượng áp dụng: đã có đủ số con mong muốn, đây là biện pháp tránh thai vĩnh viễn. Hiệu quả
gần 100%.

Thủ thuật được tiến hành bởi nhân viên y tế có chuyên môn: thắt và cắt bỏ một đoạn hai bên của
ống dẫn tinh hoặc ống dẫn trứng. Mà không ảnh hưởng đến giới tính.
VII. Kiêng nhịn
Khi có nhu cầu, hai bên có thể vuốt ve, âu yếm, tạo cho nhau khoái cảm tình dục(tình dục không
giao hợp). Khi đạt đến cực khoái, nam giới nên tránh xuất tinh gần cử mình của bạn tình.
VIII. Xuất tinh ngoài âm đạo
Khi quan hệ, đến gàn lúc nam giới xuất tinh thì rút dương vật ra khỏi âm đạo và xuất tinh ra bên
ngoài.
Biện pháp này hiệu quả thấp khoảng 60-70%. Vì trước khi xuất tinh, dịch sinh dục tiết ra cũng đã
ít chứa tinh trùng; nam giới không kiềm chế được xuất tinh trước khi rút dương vật ra; có thể gây
hụt nhẫng không thoải mái
XI. Tính vòng kinh
Dựa trên theo dõi chu kỳ kinh nguyệt. Các chu kỳ chênh nhau không quá 2 ngày và được tính
theo nguyên tắc:
Ngắn trừ 20, dài trừ 10
Tuy nhiên, phương pháp này không an toàn vì chu kỳ không đều, tính sai, trứng có thể rụng khi
hưng phấn
Ví dụ: chu kỳ dài nhất 30 ngày, chu kỳ ngắn nhất 28 ngày:
 Khoảng không an toàn: ngày thứ 8- 20 của chu kỳ kinh.
Chúng ta cũng có thể dùng quan sát thân nhiệt, khí hư
Từ khóa:
Bao cao su vòng gai: là những loại bao cao su có nhiều gân, gai xung quanh nhằm làm tăng
khoái cảm.
Bao cao su nữ: bao cao su áp dụng cho phụ nữ.
Thuốc diệt tinh trùng: thuốc dạng bọt, kem, viên đặt nhằm diệt tinh trùng. Hiệu quả khoảng
94% nếu dùng thường xuyên.
CÁC BỆN LÂY LAN QUA ĐƯỜNG TÌNH DỤC
I. Bệnh lậu
1. Bệnh lậu ở nam :
- Thời gian ủ bệnh: 3-5 ngày.

- Biểu hiện: mủ chảy từ trong niệu đạo, số lượng nhiều, màu vang đặc hoặc xanh, đái buốt, có
thể kèm theo đái dắt. Viêm toàn bộ niệu đạo: đái dắt, đái khó kèm theo sốt, mệt mỏi.
- Biến chứng: viêm mào tinh hoàn, thường là một bên và biểu hiện sưng nóng đỏ đau kèm theo
sốt. Nếu viêm cả hai có thể dẫn đến vô sinh.viêm tiền liệt tuyến, viêm túi tinh.
2. Bệnh lậu ở nữ ( viêm niệu đạo và viêm cổ tử cung do lậu):
- Không có biểu hiện rõ ràng, thường kín đáo.
- Biểu hiện cấp tính: đái buốt, mủ chảy từ niệu đạo, từ cổ tử cung màu vàng đặc hoặc vàng
xanh số lượng nhiều, mùi hôi. Bệnh nhân đau khi giao hợp.
- Biến chứng: tử cung phù nề, viêm vòi trứng, viêm hố chậu, có thể gây chửa ngoài dạ con, vô
sinh, viêm hậu môn, viêm trực tràng.
3. Viêm kết mạc do lậu ở trẻ sơ sinh:
- Khi người mẹ bị bệnh, sinh nở thông thường thì trẻ sơ sinh bị viêm kết mạc. bệnh phát ra 1-3
ngày sau sinh. Kết mạc đỏ, có mủ vàng đặc, mi mắt sưng nề, dính vào nhau mắt không mở ra
được. nếu không chữa kịp thời có thể mù vĩnh viễn.
II. Bệnh giang mai
Là bệnh do xoắn khuẩn giang mai gây nên bệnh có những biểu hiện lâm sàng điển hình nhưng
đôi khi cũng không có biểu hiện:
1. Giang mai thời kỳ I:
- Thời gian ủ bệnh: 3-4 tuần.
- Biểu hiện: tổn thương là săng giang mai. Săng có đặc điểm: vết chợt nông, đỏ như thịt tươi,
không đau không ngứa, không có bờ, không có giới hạn rõ, đáy rắn và sạch hình tròn hoặc
bầu dục. kèm theo viêm hạch ở vùng lân cận, hạch rắn không đau,di động không làm mủ.
Trong hạch viêm có một hạch to trội. Thường chỉ có 1 săng đơn độc và đại đa số ở bộ phận
sinh dục.
2. Giang mai thời kỳ II:
- Thời gian: 6-8 tuần sau có săng, đến 2 năm. Xoắn khuẩn lan tỏa toàn thân gây tổn thương
trên da, niêm mạc.
- Triệu chứng: các tổn thương trên da, không ngứa không đau: đào ban, dát, sẩn, vẩy da hay
gặp ở lòng bàn tay, bàn chân ; tổn thương niêm mạc sinh dục, hậu môn, họng; rụng tóc; các
hệ thống hạch đều sưng, lan tỏa toàn thân, không đau; toàn thân có thể sốt nhẹ, nhức đầu, đau

khớp xương, mệt mỏi.
3. Giang mai thời kỳ III:
- Thường thì năm thứ 3 và tiến triển hàng chục năm. Xoắn khuẩn giang mai gây tổn thương
toàn bộ tổ chúc da, cơ xương khớp, tim mạc, thần kinh.
- Biểu hiện: giang mai tim mạch, giang mai thần kinh
4. Giang mai và thai nghén:
- Xoắn khuẩn lây truyền từ mẹ sang con qua nhau thai từ tháng thứ 4-5 của thai kỳ, gây sẩy
thai, chết lưu, đẻ non, giang mai bẩm sinh. Vì vậy cần xét nghiệm máu trong khi có thai, điều
trị cho bà mẹ và thai nhi.

III. Nhiễm CHLAMYDIA đường sinh dục tiết niệu:
1. Viêm niệu đạo ở nam:
- Thời gian ủ bệnh: 1-3 tuần.
- Biểu hiện và triệu chứng: dịch tiết niệu đạo ít hoặc vừa, dịch trong, nhày, trắng đục hoặc màu
vàng. Có khi chỉ ướt dính miệng sáo. Bệnh kềm theo khó tiểu, ngứa, dấm dứt trong niệu đạo.
Bệnh hay gây viêm mào tinh.
2. Viêm niệu đạo, viêm cổ tử cung ở nữ:
- 70% thường không có biểu hiện cụ thể.
- Biểu hiện triệu chứng bệnh: dịch tiết từ trong cổ tử cung màu vàng, xanh, số lượng không
nhiều. Cổ tử cung phù nề, ngứa âm đạo, đi tiểu khó, tổn thương ở niệu đạo, hậu môn và
nhiễm trùng cao hơn ở buồng trứng, vòi trứng, tử cung.
3. Viêm kết mạc trẻ sơ sinh do CHLAMYDIA:
- Thường xuất hiện 3-5 ngày sau đẻ.
- Biểu hiện: mắt viêm đỏ nhẹ, có dử mắt, có ít dịch vàng.
VI. Viêm âm đạo do vi khuẩn:
Bệnh nhân không có biểu hiện đau, ra nhiều khí hư, mùi hôi như mùi cá ươn.
VII. Sùi mào gà sinh dục( do vi-rút sùi mào gà gây nên):
- Thời gian ủ bệnh: 2-6 tháng.
- Biểu hiện triệu chứng: u nhú màu hồng tươi, mềm,có chân hoặc cuống, không đau, dễ chảy
máu. Tập trung ở: rãnh quy đầu, bao da, thân dương vật, âm vật, môi lớn, môi nhỏ quanh lỗ

niệu đạo, tầng sinh môn Tổn thương bộ phận sinh dục, trẻ sơ sinh có thể bị u nhú thanh
quản, có nguy cơ bị ung thư cổ tử cung.
- Điều trị: bằng đốt diện, đốt nitơ lỏng, hoặc thuốc
VIII. Mụn rộp sinh dục(do vi-rút éc-péc gây nên):
- Bệnh nhân ít có biểu hiện.
- Bệnh nhân cảm thấy đau, ngứa ở bộ phận sinh dục do các mụn nước, mụn nước nhanh chóng
vỡ ra, để lại vết loét nông, đau.
- Tiến triển của bệnh: thời gian ủ bệnh là 3-5 ngày. Từ khi xuất hiện mụn nước cho đến khi
khỏi là 2-3 tuần. Tuy nhiên vi-rút vẫn còn tồn tại, bênh có thể tái phát nhiều lần. Bệnh nặng:
đau đầu, sốt với phụ nữ có nguy cơ lây nhiễm thai nhi, sẩy thai, viêm màng não
IX. Trùng roi âm đạo:
- Bệnh có thể lây lan qua bồn tắm, khăn tắm ẩm ướt.
- Thời gian: 1-4 tuần lễ.
- Biểu hiện triệu chứng: khí hư nhiều loãng có bọt, màu vàng xanh, mùi hôi, có thể kèm theo
ngứa đi tiểu khó và đau khi giao hợp. Tử cung phù nề.
X. Bệnh nấm CANDIA đường sinh dục:
- Triệu chứng: ngứa nhiều, xây xước âm hộ do gãi, nấm lan rộng cả tầng sinh môn, bẹn. Khí
hư có màu đục như váng sữa, không hôi, có thể kèm theo đi tiểu khó, đau khi giao hợp. Nam
giwois có thể có cảm giác nóng rát quy đầu, ngứa và bao da đỏ, nhiều vết dạn nứt, nhiều chất
nhày màu trắng.

×