Tải bản đầy đủ (.doc) (129 trang)

Ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đến sản xuất nông nghiệp của các hộ nông dân xã Quỳnh Thọ, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (658.64 KB, 129 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được dùng để bảo
vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin được trích dẫn trong luận văn đều
được chỉ rõ nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ đều đã được cảm ơn.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Phương
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, tôi
đã nhận được sự rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các
đoàn thể, cá nhân, cơ quan trong và ngoài trườn.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến cô giáo Nguyễn
Thị Hải Ninh, người đã dành nhiều thời gian để tận tình hướng dẫn, giúp đỡ,
tạo mọ điều kiện tốt nhất cho tôi thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo trong trường Đại
học Nông nghiệp Hà Nội, nhất là thầy cô trong khoa Kinh tế & PTNT đã tận
tình giúp đỡ tôi trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể Đảng bộ và các cấp
chính quyền, Ban thông kê, Ban địa chính cùng toàn thể người dân xã Quỳnh
Thọ, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè,
đã luôn bên cạnh cổ vũ và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện và
hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những sự giúp đỡ quý báu đó!
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Phương
i
TÓM TẮT KHÓA LUẬN


Nền kinh tế của nước ta đang trong xu thế hội nhập ngày càng sâu
rộng. Đảng ta chủ trương đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa
(CNH- HĐH), trong đó CNH- HĐH nông nghiệp, nông thôn được ưu tiên
hàng đầu. Để thực hiện chủ trương này, Đảng và Nhà nước ta đã khuyến
khích khu vực nông thôn thực hiện dồn điền đổi thửa nhằm tập trung sản
xuất theo quy mô lớn. Thái bình là một trong những tỉnh đi đầu về chủ
trương dồn điền đổi thửa. Để thúc đẩy hơn nữa cho sự phát triển của sản xuất
nông nghiệp, áp dụng cơ giới hóa vào sản xuất, Đảng bộ xã Quỳnh Thọ đã
lãnh đạo toàn dân thực hiện công tác dồn điền đổi thửa từ năm 2010 và hoàn
thành trong năm 2011. Sau dồn điền đổi thửa diện tích bình quân/thửa tăng và
số thửa ruộng của mỗi hộ giảm đi đáng kể. Chính điều đó đã giúp bà con
nông mạnh dạn áp dụng máy móc, khoa học kỹ thuật vào sản xuất, giải phóng
sức lao động, chuyển dịch cơ cấy cây trồng vật nuôi, thâm canh tăng vụ; giúp
cho năng suất thu nhập của người dân được nâng lên. Tuy nhiên, sau khi thực
hiện thành công DĐĐT thì những câu hỏi lớn đặt ra cho sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn xã Quỳnh Thọ là: Kết quả của DĐĐT như thế nào? DĐĐT ảnh
hưởng đến bố trí cơ cấu cây trồng của các hộ nông dân ra sao? Việc áp dụng
cơ giới hóa vào sản xuất sau DĐĐT có những thuận lợi và khó khăn gì? Các
hộ nông dân có nên mở rộng quy mô sản xuất để phù hợp hơn nữa với diện
tích đất đai quy hoạch sau DĐĐT? Đề tài “Ảnh hưởng của dồn điền đổi
thửa đến sản xuất nông nghiệp của các hộ nông dân xã Quỳnh Thọ, huyện
Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình” được tiến hành nghiên cứu để góp phần tìm lời
giải cho những câu hỏi nêu trên.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là: (i) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực
tiễn về dồn điền đổi thửa và ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đến sản xuất
nông nghiệp của hộ nông dân; (ii) Tìm hiểu thực trạng dồn điền đổi thửa đất
nông nghiệp trên địa bàn xã Quỳnh Thọ; (iii) Phân tích ảnh hưởng của dồn
ii
điền đổi thửa đến hoạt động sản xuất nông nghiệp của các hộ nông dân trên
địa bàn nghiên cứu; (iv) Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả của

hoạt động sản xuất nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa tại xã Quỳnh Thọ.
Để đạt được mục tiêu trên đề tài dựa vào các phương pháp nghiên cứu
chủ yếu như: phương pháp chọn mẫu, chọn điểm nghiên cứu, phương pháp
thu thập thông tin, phương pháp PRA, phương pháp chuyên gia chuyên khảo.
Cơ sở dữ liệu sau khi thu thập sẽ được phân tích bằng thống kê mô tả, so sánh
và phân theo nhóm hộ, có sự so sánh trước và sau quá trình chuyển đổi được
tổng hợp xử lý qua tính toán và trên máy tính với phần mềm Excel. Để có thể
đánh giá được tác động của DĐĐT một cách toàn diện nhất, nghiên cứu tiến
hành điều tra 60 hộ nông dân trong đó 20 hộ thôn Tiên Bá, 14 hộ thôn Hưng
Đạo, 13 hộ thôn Bắc Sơn, 13 hộ thôn Đức Chính phân ra theo tiêu chí 12 hộ
dưới 3 sào (quy mô nhỏ), 25 hộ từ 3 – 6 sào (quy mô trung bình), 23 hộ trên 6
sào (quy mô lớn).
Kết quả nghiên cứu tình hình thực hiện công tác dồn điền đổi thửa tại
xã Quỳnh Thọ: Sau chưa đầy 1 năm thực hiên công tác dồn điền đổi thửa xã
Quỳnh Thọ đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Nếu trước dồn điền đổi
thửa toàn xã có tổng số thửa là 6.031thì sau khi dồn điền đổi thửa chỉ còn lại
3.698 thửa, tức đã giảm so với trước 2.333 thửa. Thống kê cũng cho thấy
rằng, nếu như trước DĐĐT bình quân mỗi hộ có 3,5 thửa với diện tích bình
quân mỗi thửa là 632 m
2
, thửa nhỏ nhất của xã là 196 m
2
thì sau DĐĐT thì
con số này là 1,99 thửa trên một hộ với diện tích bình quân 997m
2
trên một
thửa, thửa có diện nhỏ nhất tăng lên là 419m
2
. Quá trình dồn đổi đã làm các ô
thửa dồn ghép thành các ô thửa lớn tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng,

các hộ có xu hướng tăng diện tích đất 2 lúa + 1 màu, đất chuyên màu và đất
nuôi trồng thủy sản, giảm diện tích đất 2 lúa. DĐĐT ảnh hưởng đến quyết
định trong sản xuất nông nghiệp như: quyết định trong việc sử dụng giống cây
trồng; quyết định đầu tư máy móc và cơ giới hóa trong sản xuất, đồng thời
iii
làm chi phí ở một số khâu giảm, năng suất/sào tăng lên; hệ thống giao thông,
thuỷ lợi nội đồng được củng cố xây dựng lại, diện tích kênh mương tưới tiêu,
đồng ruộng được quy hoạch gọn gàng, giảm được công lao động. Ngoài ra, cơ
cấu sản xuất và cơ cấu lao động có sự chuyển dịch, thu nhập của các hộ nông
dân được tăng lên đáng kể góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống.
Để nâng cao thu nhập cũng như là phát huy tối đa được tác động tích
cực của DĐĐT nghiên cứu đề xuất một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy sản
xuất sau dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp như: nhóm giải pháp về thị
trường, nhóm giải pháp về tài chính, nhóm giải pháp về kỹ thuật, nhóm giải
pháp về khuyến nông.
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN i
TÓM TẮT KHÓA LUẬN ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HỘP viii
BIỂU ĐỒ: viii
HỘP: viii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Cơ cấu quy mô thửa đất cây hàng năm của các hộ nông nghiệp 16
Bảng 2.2 Mức độ manh mún ruộng đất ở một số tỉnh vùng ĐBSH 18
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai tại xã Quỳnh Thọ qua 3 năm 2011 – 2013 29
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động xã Quỳnh Thọ giai đoạn 2011 - 2013 31

Bảng 3.3 Một số kết quả phát triển kinh tế của xã Quỳnh Thọ qua 3 năm 2011-2013 34
Bảng 3.4 Tình hình cơ sở hạ tầng của xã năm 2013 35
Bảng 3.5 Dự kiến điều tra nông hộ 38
Bảng 4.1 So sánh một số tiêu chí trước và sau dồn điền đổi thửa tại xã Quỳnh Thọ 51
Bảng 4.2 Sự thay đổi đất canh tác của xã Quỳnh Thọ 54
Bảng 4.3 Những thông tin chung về nhóm hộ điều tra 56
Bảng 4.4 Thực trạng ruộng đất nông nghiệp của 4 thôn điều tra 58
Bảng 4.5 Sự tham gia của các hộ điều tra trong quá trình dồn điền đổi thửa 60
Bảng 4.6 Sự thay đổi diện tích đất canh tác thực tế của nhóm hộ điều tra 62
Bảng 4.7 Sự thay đổi cơ cấu cây trồng 65
Bảng 4.8 Một số công thức luân canh trước khi thực hiện dồn đổi 66
Bảng 4.9 Một số công thức luân canh sau khi thực hiện dồn đổi 66
Bảng 4.10 Sự thay đổi vật tư và các thiết bị phục vụ sản xuất 67
Bảng 4.11 Thay đổi về mức cơ giới hóa của các hộ/1 sào lúa 69
Bảng 4.12 Thay đổi về đầu tư lao động của các hộ/1 sào rau màu 71
Bảng 4.13 Thay đổi mức đầu tư, chi phí của các hộ/1 sào lúa 73
Bảng 4.14 Thay đổi mức đầu tư, chi phí của các hộ/1 sào rau màu 75
Bảng 4.15 Thay đổi kết quả sản xuất nông nghiệp của các nhóm hộ điều tra 78
Bảng 4.16 Thay đổi cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp của các nhóm hộ điều tra 81
Bảng 4.17 Mức thu nhập bình quân của các nhóm hộ ở các thôn nghiên cứu đại diện 82
Bảng 4.18 Tình hình cơ cấu lao động của nhóm hộ điều tra 86
vi
Bảng 4.19 Diện tích đất giao thông, thủy lợi ở 4 thôn 88
Bảng 4.20 Diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới tiêu ở các hộ điều tra 89
Bảng 4.21 Đánh giá của các hộ về cơ cấu cây trồng và công thức luân canh 92
Bảng 4.22 Đánh giá của các hộ về chi phí sản xuất 93
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HỘP
BIỂU ĐỒ :
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu kinh tế xã Quỳnh Thọ năm 2011 33

Biểu đồ 3.2: Cơ cấu kinh tế xã Quỳnh Thọ năm 2012 33
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu kinh tế xã Quỳnh Thọ năm 2013 33
Biều đồ 4.1: Cơ cấu diện tích lúa, rau màu, thủy sản của 3 nhóm hộ sau dồn đổi 65
Biểu đồ 4.2 So sánh thu nhập giữa các nhóm hộ trước và sau DĐĐT 83
HỘP:
Hộp 4.1 Ý kiến của cán bộ làm công tác đồn điền đổi thửa 91
Hộp 4.2 Ý kiến của hộ nông dân về ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa 94
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCĐ Ban chỉ đạo
BQ Bình quân
CN – TTCN Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
CP Chính Phủ
ĐBSH Đồng bằng sông Hồng
DĐĐT Dồn điền đổi thửa
ĐH Đại hội
GTSX Giá trị sản xuất
HD Hướng dẫn
HĐND Hội đồng nhân dân
HTX Hợp tác xã
KH Kế hoạch
KHKT Khoa học kỹ thuật
LĐ Lao động
NN Nông nghiệp
NQ Nghị quyết
STN & MT Sở tài nguyên và Môi trường
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TM – DV Thương mại – Dịch vụ
TW Trung ương

UBND Ủy ban nhân dân
ix
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế của nước ta đang trong xu thế hội nhập ngày càng sâu
rộng. Đảng ta chủ trương đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa
(CNH- HĐH), trong đó CNH- HĐH nông nghiệp, nông thôn được ưu tiên
hàng đầu. Để thực hiện chủ trương này, Đảng và Nhà nước ta đã có hàng
loạt những chính sách mới về đất đai nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp,
giải quyết vấn đề lương thực của cả nước, điển hình như Luật đất đai năm
2003, Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 5/4/1988 của Bộ Chính trị về đổi mới
quản lý kinh tế nông nghiệp. Theo đó, ruộng đất được chia đến tận tay người
nông dân. Có thể nói rằng, chính sách mới về quyền sử dụng đất đã làm thay
đổi hoàn toàn quan hệ sản xuất ở nông thôn, các hộ nông dân được giao đất
trong thời gian dài tạo động lực cho sự phát triển vượt bậc của nền nông
nghiệp. Nhà nước đã khuyến khích khu vực nông thôn thực hiện dồn điền
đổi thửa nhằm tập trung sản xuất theo quy mô lớn. Hiện nay, phong trào dồn
điền đổi thửa đã và đang diễn ra rộng rãi khắp cả nước với sự đồng tình và
ủng hộ đông đảo của người dân.
Thái Bình là địa phương có thế mạnh trong sản xuất nông nghiệp. Tỉnh
Thái Bình là tỉnh nông nghiệp đất chật người đông, bình quân diện tích canh
tác chỉ có 500 m
2
/người
1
. Tình trạng ruộng đất bị chia nhỏ, manh mún dẫn
đến hiệu quả sản xuất thấp, hạn chế khả năng đổi mới và ứng dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào đồng ruộng, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
Trước thực trạng đó, tỉnh Thái Bình đã tiến hành dồn điền đổi thửa (DĐĐT)
đất nông nghiệp để tạo tiền đề cho thực hiện đề án xây dựng nông thôn

mới. Do đó, đã giải quyết được cơ bản tình trạng manh mún và phân tán
ruộng đất, tạo điều kiện cho nông dân quy hoạch vùng sản xuất tập trung; áp
1
Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam, 2013
1
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa cơ giới hóa vào nông nghiệp, góp
phần nâng cao thu nhập cho người nông dân. Bên cạnh đó, DĐĐT cũng được
coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm và lâu dài, là bước khởi đầu trong
việc thực hiện xây dựng nông thôn mới. Đến nay tất cả các xã (267 xã) trong
tỉnh đã hoàn thành quy hoạch chi tiết giao thông, thủy lợi nội đồng; 218 xã
hoàn thành quy hoạch chi tiết khu trung tâm xã; 201 xã hoàn thành lập đề án
xây dựng nông thôn mới và 148 xã đã hoàn thành dồn điền đổi thửa đất nông
nghiệp. Thái Bình đang tập trung phấn đấu hoàn thành xây dựng các quy
hoạch chi tiết, đề án xây dựng nông thôn mới, dồn điền đổi thửa ở tất cả các
xã trong toàn tỉnh (Cục kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn, 2013).
Xã Quỳnh Thọ, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình là xã sản xuất nông
nghiệp lâu năm, điều kiện tự nhiên, đặc biệt là đất đai rất thuận lợi cho sản
xuất trồng trọt. Để thúc đẩy hơn nữa cho sự phát triển của sản xuất nông
nghiệp, áp dụng cơ giới hóa vào sản xuất, Đảng bộ xã Quỳnh Thọ đã lãnh đạo
toàn dân thực hiện công tác dồn điền đổi thửa từ năm 2010 và hoàn thành
trong năm 2011. Sau dồn điền đổi thửa diện tích bình quân/thửa tăng và số
thửa ruộng của mỗi hộ giảm đi đáng kể. Chính điều đó đã giúp bà con nông
dân mạnh dạn đưa các giống cây con mới cho năng suất, chất lượng cao vào
sản xuất, áp dụng phương thức thâm canh, luân canh, xen canh cây trồng -
bước đầu mang lại hiệu quả tích cực, tình hình sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn do đó có nhiều biến đổi. Nếu như trước đây một số chân ruộng chỉ cấy
được 2 vụ lúa thì nay người dân áp dụng thâm canh, xen canh 2 vụ lúa - 1 vụ
màu. Các chân ruộng trũng được quy hoạch thành các trang trại kết hợp trồng
trọt - chăn nuôi mang lại thu nhập cao.
Tuy nhiên, sau khi thực hiện thành công DĐĐT thì những câu hỏi lớn

đặt ra cho sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Quỳnh Thọ là: Kết quả của
DĐĐT như thế nào? DĐĐT ảnh hưởng đến bố trí cơ cấu cây trồng của các hộ
nông dân ra sao? Việc áp dụng cơ giới hóa vào sản xuất sau DĐĐT có những
2
thuận lợi và khó khăn gì? Các hộ nông dân có nên mở rộng quy mô sản xuất
để phù hợp hơn nữa với diện tích đất đai quy hoạch sau DĐĐT? Đề tài “Ảnh
hưởng của dồn điền đổi thửa đến sản xuất nông nghiệp của các hộ nông
dân xã Quỳnh Thọ, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình” được tiến hành
nghiên cứu để góp phần tìm lời giải cho những câu hỏi nêu trên.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đến sản xuất nông nghiệp
của hộ nông dân xã Quỳnh Thọ, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình; từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao kết quả sản xuất nông nghiệp của các hộ
nông dân sau dồn điền đổi thửa tại địa phương trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về dồn điền đổi thửa và ảnh
hưởng của dồn điền đổi thửa đến sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân.
- Tìm hiểu thực trạng dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp trên địa bàn xã
Quỳnh Thọ.
- Phân tích ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đến hoạt động sản xuất nông
nghiệp của các hộ nông dân trên địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả của hoạt động sản xuất
nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa tại xã Quỳnh Thọ.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng công tác dồn điền đổi thửa ở xã Quỳnh Thọ diễn ra như thế nào?
- Dồn điền đổi thửa ảnh hưởng như thế nào đến sản xuất nông nghiệp hộ
nông dân tại địa phương?
- Giải pháp nào cần thực hiện để công tác dồn điền đổi thửa tại xã Quỳnh
Thọ hiệu quả hơn, góp phần phát triển sản xuất nông nghiệp, nâng cao thu

nhập cho hộ nông dân?
3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến dồn điền
đổi thửa, đặc biệt quan tâm đến những ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đến sản
xuất nông nghiệp của các hộ nông dân.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1 Phạm vi nội dung
Sản xuất nông nghiệp là một nội dung rộng bao gồm trồng trọt, chăn
nuôi Tuy nhiên, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của dồn điền đổi
thửa đến hoạt động trồng trọt như: sự thay đổi cơ cấu cây trồng, cơ cấu mùa
vụ, cơ cấu lao động, cơ giới hóa, chi phí đầu tư của hộ nông dân.
1.4.2.2 Phạm vi không gian
Nghiên cứu tiến hành trên địa bàn xã Quỳnh Thọ, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh
Thái Bình.
1.4.2.3 Phạm vi thời gian
- Thời gian thực hiện đề tài: Từ ngày 07/01/2014 đến hết ngày
31/5/2014.
- Thời gian nghiên cứu đề tài :
+ Tài liệu thứ cấp được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2011
đến năm 2013.
+ Tài liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2014.
4
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận về dồn điền đổi thửa và các vấn đề liên quan
2.1.1 Khái niệm đồn điền đổi thửa
Có rất nhiều khái niệm cũng như quan điểm về dồn điền đổi thửa. Cụ
thể, dồn điền đổi thửa (trong tiếng anh là Regrouping of land, trong tiếng
Pháp là Rebanbrement) là việc tập hợp, dồn các thửa ruộng nhỏ thành thửa

ruộng lớn, trái ngược với việc chia các mảnh ruộng to thành các mảnh ruộng
nhỏ (Viện KHKTNN Việt Nam, 2004).
C.Mác cho rằng: “Tích tụ tư bản là đầu tư tăng thêm vào đầu tư đã có
làm cho tổng tư bản tăng lên. Quá trình đó được thực hiện bởi tích tụ tư bản
và tập trung tư bản. Mà tích tụ tư bản là làm cho quy mô của tư bản xã hội
tăng lên nhờ có tích lũy tư bản cá biệt. Tập trung tư bản là hợp nhất một số tư
bản cá biệt đã có thành một tư bản lớn hơn thông qua việc các nhà tư bản thôn
tính lẫn nhau hay liên doanh, liên kết với nhau” (Nguyễn Viết Thông, 2009).
Bản chất của dồn điền đổi thửa là quá trình dồn ghép các ô thửa nhỏ
thành ô thửa lớn, sắp xếp quy hoạch lại ruộng đất, khắc phục tình trạng
manh mún, phân tán ruộng đất, tổ chức thiết kế lại đồng ruộng, hệ thống
thủy lợi, giao thông nội đồng, nâng cao hệ số sử dụng đất, đẩy nhanh chuyển
dịch sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa, phát triển kinh tế hộ và trang
trại, củng cố quan hệ sản xuất, thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn
(Lã Văn Lý, 2007).
Như vậy, dồn điền đổi thửa là việc dồn các thửa ruộng nhỏ thành thửa
ruộng lớn để khắc phục tình trạng manh mún ruộng đất, nhằm tạo thuận lợi
hơn nữa cho các hộ nông dân phát triển sản xuất nông nghiệp.
2.1.2 Sự cần thiết của dồn điền đổi thửa
Thực tế và các nghiên cứu về dồn điền đổi thửa đối với sản xuất nông
nghiệp cho thấy:
5
Thứ nhất, dồn điền đổi thửa sẽ khắc phục tình trạng ruộng đất manh
mún. Ruộng đất sau khi chuyển đổi sẽ được tập trung về một khu vực, một
xứ đồng sẽ thuận lợi cho đầu tư, thâm canh, tiết kiệm được chi phí, đi lại,
vận chuyển khi thu hoạch. Mặt khác, sau khi dồn điền đổi thửa sẽ giảm và ít
bờ ruộng hơn nên diện tích canh tác chắc chắn sẽ tăng lên so với trước khi
dồn điền đổi thửa.
Thứ hai, dồn điền đổi thửa tạo tiền đề cho việc quy hoạch lại ruộng đất,
là cơ sở cho việc hoạch định chính sách đầu tư và phát triển sản xuất nông

nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư xây dựng các công trình hạ
tầng phục vụ sản xuất như: đường giao thông nội đồng, cứng hóa hệ thống
kênh mương, quy hoạch những vùng chuyên canh, khai thác được lợi thế của
từng vùng khác nhau
Thứ ba, dồn điền đổi thửa tạo điều kiện cho việc chuyển dịch cơ cấu
sản xuất trong nội bộ ngành NN, thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hóa. Nó
cũng làm tiền đề cho việc hình thành các doanh nghiệp trong NN và có điều
kiện để hình thành nhiều trang trại, nông trại, góp phần đưa chăn nuôi ra khỏi
khu dân cư, thúc đẩy phân công lại lao động xã hội. Bởi vì hiện nay do ruộng
có ô thửa nhỏ, trên một cánh đồng các hộ canh tác những cây trồng khác nhau
có thời gian sinh trưởng khác nhau, không có loại cây nào có diện tích đủ lớn
dẫn đến không có khối lượng hàng hóa lớn, nên thực hiện dồn điền đổi thửa
sẽ khắc phục được tình trạng này.
Thứ tư, dồn điền đổi thửa thành công sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc
ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất: hiện nay do thửa ruộng
nhỏ, khâu làm đất của người dân chủ yếu cày bừa thủ công theo truyền thống.
Mặt khác khâu gieo cấy thu hoạch phổ biến hiện nay vẫn áp dụng phương
pháp thủ công là chính, chi phí cao, mất nhiều thời gian, năng suất lao động
thấp. Nếu đẩy mạnh dồn điền đổi thửa sẽ dễ dàng cho việc áp dụng máy móc,
khi đó hao phí lao động ít, lao động sống được giải phóng, năng suất lao động
cao, hiệu quả sản xuất tốt hơn. Mặt khác dồn điền đổi thửa sẽ giảm được chi
6
phí lao động, tiết kiệm được các chi phí đầu tư khác nhau như: giống, phân
bón, nước tưới, thuốc trừ sâu, thời gian lao động, đảm bảo cho nông nghiệp
phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, nâng cao hiệu quả sản xuất, đời sống
nhân dân và ổn định xã hội (Dương Kim Sơn, 2010).
Thứ năm, dồn điền đổi thửa sẽ tạo điều kiện sản xuất ra khối lượng sản
phẩm hàng hóa đủ lớn giúp cho công nghiệp chế biến phát triển, thúc đẩy xuất
khẩu nông sản. Muốn làm được điều này thì vai trò dồn điền đổi thửa đóng
góp rất quan trọng (Nguyễn Xuân Toàn, 2013).

Tóm lại, dồn điền đổi thửa là tiền đề để xây dựng nông thôn mới thành
công, giúp tăng diện tích trên một thửa ruộng, tạo thuận lợi cho hộ canh tác,
thực hiện cơ giới hóa nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn theo hướng CNH- HĐH, từng bước phân công lao động trong từng
địa bàn, tạo việc làm, tăng giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích sản xuất.
2.1.3 Vai trò của dồn điền đổi thửa
Sau DĐĐT có thể nói hầu hết đồng ruộng đã được quy hoạch đảm bảo
việc sử dụng lâu dài và có hiệu quả. Đường giao thông nội đồng, hệ thống
thủy lợi, đất vùng chuyển đổi đều rõ ràng, tập trung, có thể đa dạng về hình
thức và mục đích sử dụng. Ở Thái Bình, ở nhiều địa phương sau khi chuyển
đổi ruộng đất người dân rất phấn khởi, thể hiện ngay bằng việc tích cực đóng
góp công sức, tiền của xây dựng mương máng, đường giao thông nội
đồng ước tính lên tới hàng vạn ngàn công và hàng tỷ đồng. Sau DĐĐT, bà
con hạch toán qua một vài vụ sản xuất thấy năng suất lúa tăng 5 – 10 tạ /ha,
chi phí điện nước, công lao động tiết kiệm được 10 -15 %. Thu hoạch vụ
đông, thương nhân về tận ruộng thu gom (Tổng cục địa chính, 1998).
DĐĐT đã phát huy được tính tự chủ của đơn vị kinh tế hộ nông dân trong
đầu tư thâm canh cây trồng, vật nuôi. Có điều kiện để bố trí cơ cấu sản xuất, thời
vụ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào đồng ruộng, tăng vụ, tăng năng suất lao
động. Bước đầu hình thành các trang trại nông nghiệp, hiệu quả kinh tế đạt cao hơn.
DĐĐT đã tác động tích cực tới nhiều mặt trong quá trình phát triển
7
kinh tế xã hội ở địa phương. Đây là điều kiện để hợp tác kinh tế nảy nở, từ mô
hình hợp tác, mô hình doanh nghiệp nông nghiệp đến hợp tác kinh tế vùng.
Từ đó thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ, hỗ trợ đầu tư và xúc tiến
thị trường tiêu thụ cho sản xuất hàng hóa nông sản (Nguyễn Văn Linh, 2008).
DĐĐT thành công giúp người nông dân tiết kiệm được thời gian lao
động, chi phí sản xuất ở các khâu công tác, giảm hẳn công “chạy đồng” ở các
xứ đồng, nhiều thửa, thửa nhỏ nay tập trung đầu tư vào 2,3,4 thửa/hộ sẽ có
nhiều điều kiện để làm kỹ hơn, dự đoán và các biện pháp kịp thời, hợp lý để

giải quyết úng, hạn, sâu bệnh , hộ nông dân có vốn đầu tư mua máy móc
nông nghiệp vừa phục vụ cho hộ và các hộ khác góp phần giải phóng sức lao
động làm cho hiệu quả kinh tế và hiệu quả sử dụng đất cao hơn.
Việc dồn đổi ruộng đất từ nhiều ô thửa nhỏ, phân tán thành những ô
thửa lớn, tập trung đã từng bước làm thay đổi cách nghĩ, cách làm, tập quán
canh tác trước đây của người nông dân. Trước đây do người dân quen canh
tác trên các thửa đất nhỏ nên hay chần chừ, do dự không muốn đầu tư thâm
canh. Khi đó thửa ruộng lớn cùng với sự phát triển của KHKT và những
chính sách khuyến nông, khuyến ngư phù hợp của các cấp chính quyền đã
làm nếp nghĩ của bà con thay đổi theo chiều hướng tích cực của tiến trình
công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn (Nguyễn Văn Linh, 2008).
Sau DĐĐT đã hình thành những vùng chuyên canh lớn, tạo thành vùng
sản xuất hàng hóa gắn với phát triển kinh tế trang trại. Ở Quỳnh Phụ (Thái
Bình ) sau khi thực hiện chuyển đổi ruộng đất sản xuất nông nghiệp có bước
ổn định khá vững chắc, đã có nhiều địa phương có cánh đồng quy mô 5 – 7 ha
đạt giá trị 50 triệu đồng (Quỳnh Hải, Quỳnh Minh, An Ấp ). Các mô hình 50
triệu/ha/năm chủ yếu vẫn là chuyên màu với cơ cấu sử dụng 3- 5 vụ lúa, màu,
rau đông có giá trị kinh tế cao (Đinh Thị Dung, 2004).
2.1.4 Chủ trương của Đảng và nhà nước về tập trung ruộng đất và dồn
điền đổi thửa
8
Ngày 05/04/1988, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 10 về “Đổi mới
quản lý nông nghiệp” đã chỉ rõ: “Tiếp tục hoàn thiện cơ chế khoán sản
phẩm phải điều chỉnh diện tích giao khoán, khắc phục tình trạng phân chia
ruộng đất manh mún, đảm bảo cho người nhận khoán canh tác trên diện tích
cũ thích hợp và ổn định trong khoảng 15 năm”.
Nghị định 64/CP của Chính Phủ ban hành ngày 27/09/1993 “Về việc
giao đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản
xuất nông nghiệp trong đó đã quy định rõ các nguyên tắc giao đất, thời gian
giao đất và hạn mức đất được giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân”.

Nghị quyết số 6 của Bộ Chính trị tháng 11/1999 về “Tích tụ ruộng đất,
chuyển nhượng quyền sử dụng, tích tụ và tập trung ruộng đất là hiện tượng sẽ diễn
ra trong quá trình phát triển nông nghiệp lên sản xuất hàng hóa lớn. Việc tích tụ và
tập trung ruộng đất phải được kiểm soát, quản lý chặt chẽ của Nhà nước”.
Điều 102 Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ, ngày
29/10/2004 về việc hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2003: “Hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất nông nghiệp do Nhà nước giao đất hoặc chuyển đổi, nhận
chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ
người khác thì được chuyển quyền sư dụng đất nông nghiệp đó cho hộ gia
đình, cá nhân khác trong cùng một xã, phường, thị trấn để thuận lợi cho việc
sản xuất đất nông nghiệp”.
Như vậy, có thể thấy chủ trương, chính sách của Đảng và Chính phủ về
việc chuyển đổi ruộng đất thực hiện DĐĐT trong nông nghiệp đã tạo ra hành
lang pháp lý thuận lợi cho việc tích tụ và tập trung đất đai. Tuy nhiên các văn
bản pháp luật ban hành còn chậm. Chưa có các văn bản hướng dẫn cụ thể đi
kèm hướng dẫn việc thực hiện chuyển đổi ruộng đất, dồn điền đổi thửa chưa
tương xứng với nhu cầu thực tiễn.
2.1.5 Ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đến sản xuất nông nghiệp của hộ
nông dân
a, Một số khái niệm
9
 Khái niệm về hộ nông dân
Hộ nộng dân là hộ có phương tiện kiếm sống dựa trên ruộng đất, chủ
yếu sử dụng lao động gia đình vào sản xuất, luôn nằm trong hệ thống kinh tế
rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng tham gia từng phần vào thị trường
với mức độ không hoàn hảo (Đỗ Kim Chung,2009).
 Khái niệm về sản xuất nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp là quá trình sản xuất lương thực, thực phẩm
thức ăn gia súc, tơ sợi và sản phẩm mong muốn khác bởi các phân ngành
như trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản và công nghệ sau thu hoạch

(Nghiêm Đình Nghĩa,2012).
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất
đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và
nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một
số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao
gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa
rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản. Trồng trọt là lĩnh vực sản
xuất quan trọng của nông nghiệp. Trồng trọt cung cấp lương thực, thực
phẩm cho con người, thức ăn cho chăn nuôi, nguyên liệu cho công nghiệp,
nông sản để xuất khẩu.
b, Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
Thứ nhất, đối tượng của sản xuất nông nghiệp là sinh vật. Sinh vật bao
gồm các cây trồng, vật nuôi và các sinh vật khác. Sinh vật sinh trưởng và phát
triển theo các quy luật riêng của chúng và đồng thời lại chịu tác động rất
nhiều từ ngoại cảnh như thời tiết, khí hậu, môi trường. Các quy luật sinh học
và điều kiện ngoại cảnh tồn tại độc lập với ý muốn chủ quan của con người.
Vì thế, trong sản xuất nông nghiệp mọi tác động của con người vào sinh vật
không nên quá ngưỡng chịu đựng của từng loại sinh vật. Tìm hiểu quy luật
10
sinh trưởng và phát triển tự nhiên của sinh vật là hết sức cần thiết để có biện
pháp tác động thích hợp vào sinh vật.
Thứ hai, trong sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu,
đặc biệt và không thể thay thế. Thông thường, sản xuất nông nghiệp trên diện
rộng chỉ có thể tiến hành được nếu có đất đai. Lúc này, đất đóng vai trò là tư
liệu sản xuất mang tính chất chủ yếu, đặc biệt là vì đất đai vừa là đối tượng
lao động vừa là tư liệu lao động. Quy mô đất đai và chất lượng đất đai sẽ ảnh
hưởng đến sản xuất nông nghiệp của vùng, của quốc gia. Trên cơ sở đó hường
sử dụng đất sẽ quyết định hướng sử dụng các tư liệu sản xuất khác trong quá
trình tổ chức sản xuất nông nghiệp. Hầu hết các tác động của con người vào
cây trồng đều phải thông qua đất. Vì thế sử dụng đất đúng hướng sẽ tác động

đến hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, sản xuất nông nghiệp được phân bố trên phạm vi không gian rộng
lớn. Đó là đất đai trải khắp các vùng với mức độ tập trung và phân tán khác
nhau. Sự đa dạng về địa hình, chất đất, nguồn nước, sinh vật sống và điều kiện
thời tiết khí hậu ở từng vùng sẽ hình thành nên các vùng kinh tế - sinh thái riêng.
Thứ tư, đối tượng sản xuất nông nghiệp là sinh vật nên sản xuất nông
nghiệp mang tính thời vụ. Vì thế, cung về nông sản và cầu về đầu vào dùng
trong sản xuất nông nghiệp cũng mang tính thời vụ. Do tính thời vụ trong sản
xuất nông nghiệp đã tạo ra những biến động bất thường về giá đầu vào và đầu
ra theo thời vụ sản xuất. Thông thường, giá nông sản lúc chính vụ thường
thấp hơn so với giá giá nông sản lúc đầu vụ. Ngược lại, giá đầu vào dùng
trong sản xuất nông nghiệp lúc chính vụ lại thường cao hơn so với giá đầu
vào lúc đầu và cuối vụ sản xuất (Dương Văn Hiểu, 2010).
11
c, Mối quan hệ giữa sản xuất nông nghiệp và ruộng đất
Trong nông nghiệp, ruộng đất vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu
lao động. Ruộng đất là đối tượng lao động khi con người sử dụng công cụ lao
động tác động vào đất làm cho đất thay đổi hình dạng. Ruộng đất là tư liệu
lao động, khi con người sử dụng công cụ lao động tác động lên đất thông qua
thuộc tính lý học, hoá học, sinh học của đất. Sự kết hợp giữa đối tượng lao
động và tư liệu lao động đã làm cho ruộng đất trở thành tư liệu sản xuất trong
nông nghiệp. Không những vậy nó còn là tư liệu sản xuất chủ yếu, tư liệu sản
xuất đặc biệt, tư liệu sản xuất không thể thay thế được. Quy mô ruộng đất và
chất lượng đất đai sẽ ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp. Tích tụ và tập
trung ruộng đất sẽ phát huy được tính chủ động trong viêc ra quyết định sản
xuất nông nghiệp. Thể hiện qua sự tăng quy mô sản xuất, lao động, vật tư,
vốn, áp dụng các tiến bộ KHKT để làm tăng giá trị sử dụng đất, thâm canh
tăng vụ để nâng cao hệ số sử dụng đất, nâng cao hiệu quả trong sử dung đất,
tăng năng suất…Khi được sản xuất trên thửa ruộng lớn hơn đồng nghĩa với
việc các nông hộ có khả năng bố trí cơ cấu sản xuất, cơ cấu thời vụ, mạnh dạn

ứng dụng thành tựu KHKT mới vào đồng ruộng, tăng mức độ liên kết hợp tác
trong sản xuất, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng khả năng cung cấp cho
thị trường nhiều hàng hóa nông sản hơn. Hộ nông dân sẽ có điều kiện đầu tư
cơ giới hóa trong các khâu sản xuất, giải phóng sức lao động, bố trí cơ cấu lao
động sản xuất nông nghiệp hợp lý hơn, giảm được tỷ lệ lao động nông nghiệp
thuần túy, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế của nông hộ, mang lại đời sống no
ấm hơn cho người nông dân.
d, Ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đến sản xuất nông nghiệp
Dồn điền đổi thửa có tác động tích cực đến sản xuất nông nghiệp của
các hộ nông dân, thể hiện trên các khía cạnh sau:
Thứ nhất, dồn điền đổi thửa ảnh hưởng đến việc quyết định sử dụng
giống cây trồng của các hộ nông dân. Dồn điền đổi thửa giúp quy hoạch được
12
đồng ruộng, tạo điều kiện cho các hộ có khả năng tiếp cận những giống cây
trồng vật nuôi có năng suất, chất lượng cao hơn, phát triển sản xuất hàng hoá
với quy mô lớn. Nắm bắt được lợi thế đó các hộ nông dân đã ý thức được việc
lựa chọn cơ cấu cây trồng vật nuôi hợp lý trong sản xuất nông nghiệp.
Thứ hai, dồn điền đổi thửa cũng ảnh hưởng đến quyết định đầu tư máy
móc và cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp. Sau khi thực hiện DĐĐT, do
quy mô thửa đất tăng lên góp phần thúc đẩy quá trình áp dụng cơ giới hóa vào
đồng ruộng được nhanh chóng, mạnh mẽ hơn. Người nông dân đã mạnh dạn
trang bị các phương tiện sản xuất hiện đại phù hợp với sản xuất và cho hiệu
quả kinh tế cao như: máy cày, máy bừa, máy tuốt lúa có động cơ, máy gặt đập
liên hợp để phục vụ khâu làm đất và thu hoạch, góp phần giảm ngày công lao
động, chi phí sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp.
Thứ ba, dồn điền đổi thửa ảnh hưởng tới mức chi phí đầu tư sản xuất.
Sau khi dồn đổi ruộng đất hầu hết các chi phí đều giảm, tiến độ làm đất của nhà
nông được đẩy nhanh, chi phí làm đất giảm, giúp đi lại, vận chuyển dễ dàng,
đáp ứng yêu cầu khung thời vụ gieo cấy, giúp người dân tiết kiệm lượng
giống gieo trồng, chi phí phòng trừ sâu bệnh, giá dịch vụ làm đất và thời gian

thu hoạch, thời vụ gieo cấy.
Thứ tư, dồn điền đổi thửa thúc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi cơ cấu
cây trông vật nuôi. DĐĐT làm cho đất trồng lúa giảm, thay vào đó là sự tăng
lên của đất nuôi trồng thủy sản, đất trang trại, một phần diện tích cấy lúa kém
hiệu quả chuyển sang chăn nuôi và trồng cây lâu năm.
Thứ năm, dồn điền đổi thửa là điều kiện tốt cho việc phân bổ lại lực
lượng lao động trong nông nghiệp và nông thôn theo hướng tăng tỷ lệ lao
động trong công nghiệp ngành nghề, dịch vụ nông thôn và giảm tỷ lệ lao động
nông nghiệp thuần túy. Đồng thời còn là điều kiện tốt cho việc phát triển và
hiện đại hóa ngành nghề, thủ công mỹ nghệ, công nghiệp trong nông thôn
(củng cố, phát huy ngành nghề truyền thống, phát triển ngành nghề mới. Dồn
13
điền đổi thửa là điều kiện tốt cho các loại hình HTX kinh tế, dịch vụ phát
triển) (Bộ TN và MT, 2003).
Thứ sáu, chính sách dồn điền đổi thửa giúp quy hoạch lại hệ thống
giao thông, thủy lợi nội đồng hiệu quả hơn, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình
đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp. Việc quy hoạch mở rộng diện tích giao
thông thủy lợi, bê tông hóa kênh mương nội đồng đã góp phần không nhỏ
trong việc cải tạo đất, nâng cao hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích
của các hộ nông dân.
Như vậy, có thể nói rằng dồn điền đổi thửa đã tạo điều kiện thuận lợi
cho các hộ nâng cao hiệu quả sản xuất, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi
dẫn tới chất lượng năng suất cây trồng tăng cao, vì vậy mà thu nhập của các
hộ cũng được cải thiện đáng kể.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Tình hình đất đai manh mún ở các nước trên thế giới và kinh nghiệm khắc phục
2.2.1.1 Trung Quốc
Bình quân mỗi hộ nông dân ở Trung Quốc canh tác trên 5-6 mảnh đất,
với diện tích 0,67 héc ta/hộ gia đình. Theo xu hướng cạnh tranh của nền kinh
tế thị trường đặc biệt là trong nông nghiệp, Trung Quốc đang tiến hành chia

lại ruộng đất theo phương thức “dồn điền đổi thửa”. Nước này dự kiến sẽ tăng
thêm được 1,7 triệu ha đất trồng trọt tính tới năm 2020 thông qua việc dồn
điền đổi thửa như hiện nay (Vietbao.vn, 2007). Công tác tăng cường hiệu quả
cho nông nghiệp đang được chính phủ Trung Quốc quan tâm chặt chẽ trong
thời gian gần đây, do một diện tích đất rất lớn đã đô thị hóa, chuyển đổi mục
đích sử dụng trong những năm công nghiệp hóa. Hiện nay Trung Quốc tiếp
tục chuẩn bị ra dự thảo cải cách ruộng đất theo hướng tự do hóa thị trường và
hạn điền sử dụng đất canh tác cho nông dân từ 30 năm hiện nay lên 70 năm
như với đất ở. Điều này sẽ tạo động lực mới cho công cuộc tích tụ ruộng đất
phát huy hiệu quả cao (Nguyễn Văn Linh, 2008).
14
2.2.1.2 Mỹ
Tuy tỷ trọng giá trị sản lượng các sản phẩm nông nghiệp trong tổng sản
phẩm quốc dân không đáng kể, chỉ chiếm 2% trong nền kinh tế. Nhưng nước
Mỹ luôn chú trọng tới phát triển nông nghiệp, tạo điều kiện cho hộ nông dân
có thể mua đất, thuê đất, sản xuất trên quy mô trang trại. Sản phẩm nông
nghiệp được sản xuất từ trang trại. Sản xuất trên quy mô trang trại rộng lớn
cùng với việc áp dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất ở tất cả các khâu trong quá
trình sản xuất đã mang lại năng suất cao. Chỉ có khoảng 5 % dân số của nước
Mỹ tham gia sản xuất nông nghiệp nhưng họ không chỉ đảm bảo an ninh
lương thực, thực phẩm cho đất nước mà còn xuất khẩu ra các nước trên thế
giới. Các mặt hàng nông sản của Mỹ có thể cạnh tranh với các nước có nền
nông nghiệp lớn. Việc tích tụ và tập trung ruộng đất để đi vào công nghiệp
hóa và tạo ra ưu thế cạnh tranh cho nước Mỹ (Vũ Thị Bình, 1999).
2.2.1.3 Nhật Bản
Nhật Bản là một nước nghèo nàn về tài nguyên thiên nhiên, không
thuận lợi trong sản xuất nông nghiệp. Trước năm 1960, Nhật Bản có nhiều
thửa ruộng phân tán, xa nhau, quy mô mỗi thửa nhỏ, sản xuất chủ yếu dựa
vào lao động thủ công và sức kéo gia súc vì vậy mang lại thu nhập thấp,
không ổn định. Vì vậy đến năm 1961 Chính phủ Nhật Bản đã ban hành luật

cơ bản nông nghiệp đó là đưa nông nghiệp từ quy mô nhỏ lên quy mô lớn. Để
thực hiện mục tiêu đặt ra, Nhật Bản đã tiến hành chuyển đổi ruộng đất từ các
thửa nhỏ ở xa nhau thành những ô thửa ruộng có quy mô lớn, trong việc
chuyển đổi đứng trên 3 góc độ: “cùng giá trị, cùng vị trí và cùng diện tích ”.
Trong đó giá trị là yếu tố chính. Yêu cầu 1 thửa ruộng sau khi chuyển đổi
phải đạt diện tích tối thiểu 3000 m
2
nhưng phải tiếp giáp với mương máng,
đường giao thông. Quá trình chuyển đổi kéo dài 5- 6 năm. Kết quả của quá
trình này là mỗi hộ bình quân có 1,8 thửa/hộ. Điều này giúp làm tăng năng
suất của máy móc nông nghiệp, tăng sức sản xuất của đất đai, làm tăng năng
suất lao động của nông dân, tạo điều kiện phát triển hàng hóa nâng cao sức
cạnh tranh của nông nghiệp (Đinh Thị Dung, 2004).
15

×