Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

Đánh giá ảnh hưởng của công tác dồn điền đổi thửa đến sản xuất nông nghiệp tại xã an ấp, huyện quỳnh phụ, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (637.42 KB, 123 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung của luận văn tốt nghiệp đại học của
tôi là do tôi tự nghiên cứu, tìm hiểu thực tế cùng với việc tham khảo các bài
viết trên sách, báo, tạp chí, các luận văn thạc sỹ và luận văn tốt nghiệp của
trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.Số liệu và kết quả nghiên cứu là trung
thực và chưa từng được sử dụng trong bất cứ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đều
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 4 tháng 6 năm 2014
Tác giả khóa luận
Nguyễn Thị Thương
i
LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn với lòng biết ơn sâu sắc tới TS.
Nguyễn Thị Dương Nga, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi từ những
bước đi đầu tiên cho tới lúc hoàn thành bản luận văn này.
Tôi vô cùng cảm ơn các thầy cô giáo khoa kinh tế và PTNT trường Đại
Học Nông Nghiệp Hà Nội đã trực tiếp giảng dạy và bồi dưỡng kiến thức cho
tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi trân trọng cảm ơn các bác, cô, chú, anh, chị cán bộ tại UBND xã
An Ấp huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình đã nhiệt tình giúp đỡ cung cấp
những số liệu và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và những người
thân đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như thực
hiện đề tài của mình.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng do điều kiện không cho phép và
trình độ, năng lực chuyên môn còn hạn chế nên đề tài của tôi không tránh
khỏi những thiếu sót, tôi rất mong được các thầy cô giáo và mọi người đóng
góp ý kiến để tôi được hoàn thiện hơn.
Hà Nội,ngày 4 tháng 6 năm 2014


Sinh viên
Nguyễn Thị Thương
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Ở Việt Nam, tình trạng manh mún ruộng đất khá phổ biến, đặc biệt là
Đồng Bằng Sông Hồng nơi mật độ dân số rất cao trên 1100 người/ (năm
2001).Vì vậy cần có giải pháp giải quyết tình trạng này. Khắc phục tình trạng
manh mún do tăng quy mô đất đai đối với đơn vị sản xuất là tương đối phức
tạp, nó liên quan đến nhiều vấn đề như khả năng rút lao động ra khỏi nông
nghiệp, chiến lược phát triển nông nghiệp của mỗi vùng, vấn đề thể chế ruộng
đất…Do vậy có thể khắc phục tình trạng manh mún về ô thửa bằng cách dồn
điền đổi thửa mà một số địa phương đã và đang làm. Thái Bình là tỉnh nông
nghiệp đất chật người đông. Bình quân diện tích đất canh tác ở Thái Bình chỉ
có 500 /người, ruộng của các hộ lại bố trí trên khắp các cánh đồng nên dẫn
đến tình trạng ruộng đất bị chia nhỏ, manh mún. Thực hiện chương trình xây
dựng nông thôn mới, xây dựng các vùng chuyên canh kết hợp với đưa cơ giới
hoá vào đồng ruộng là việc làm quan trọng đang được các địa phương trong
tỉnh thực hiện.Cùng với thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 28/4/2011
của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-
2015, định hướng đến năm 2020; Quyết định số 214/QĐ-UBND ngày
15/02/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành đề án dồn điền đổi
thửa đất nông nghiệp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới, cùng với
đó xã An Ấp, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình thực hiện chính sách dồn
điền đổi thửa. Hoà cùng với không khí thực hiện chích sách dồn điền đổi thửa
của toàn tỉnh, xã An Ấp là một trong những xã hoàn thành đúng mục tiêu về
chích sách dồn điền đổi thửa đã đặt ra.Để hiểu rõ hơn về những ảnh hưởng
của dồn điền đổi thửa tới việc sản xuất nông nghiệp trong cả nước nói chung
và sản xuất nông nghiệp ở xã An Ấp nói riêng tôi chọn đề tài: “Đánh giá ảnh
iii
hưởng của công tác dồn điền đổi thửa đến sản xuất nông nghiệp tại xã An

Ấp, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình”.
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể của đề tài là:Góp phần hệ thống hoá cơ sở
lý luận và thực tiễn về dồn điền đổi thửa và ảnh hưởngcủa dồn điền đổi thửa
đến sản xuất nông nghiệp; Phản ánh tình hình và đánh giá thực trạngảnh
hưởng của dồn điền đổi thửa đến hoạt động sản xuất nông nghiệp tại xã An
Ấp, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình; Đánh giá, phân tích ảnh hưởng của
dồn điền đổi thửa đến hoạt động sản xuất nông nghiệp tại xã An Ấp, huyện
Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình;Đề xuất một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy sản
xuất sau dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp nhằm tăng hiệu quả sản xuất của
nông hộ tại xã An Ấp, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình.
Để đạt được mục tiêu trên tôi dựa vào các phương pháp nghiên cứu chủ
yếu như: phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh theo thời gian
(trước- sau), phương pháp chuyên gia chuyên khảo.Để đảm bảo tính đại diện
của mẫu điều tra, nghiên cứu chọn dung lượng mẫu là 60 hộ nông dân trong
xã với tiêu chí phân loại theo nội dung nghiên cứu quy mô sản xuất của các
hộ điều tra.Trên địa bàn xã, các hộ có diện tích đất canh tác lớn hơn 6 sào
chiếm 55%, từ 3 tới 6 sào chiếm 30%, còn lại 15% là các hộ có diện tích canh
tác nhỏ hơn 3 sào.Vì vậy, nhóm I là hộ có diện tích đất canh tác nhỏ hơn 3 sào
(11 hộ ), nhóm II là hộ có diện tích đất canh tác từ 3 đến 6 sào( 20 hộ), nhóm
III là hộ có diện tích đất gieo trồng lớn hơn 6 sào(29 hộ ).
Đề tài tập trung nghiên cứu vào các vấn đề sau:
- Thực trạng dồn điền đổi thửa ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp tại xã An
Ấp, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình.
- Ảnh hưởng của dồn điển đổi thửa tới sản xuất nông nghiệp tại xã An
Ấp, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình.
iv
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy sản xuất sau dồn điền đổi
thửa đất nông nghiệp nhằm tăng hiệu quả sản xuất của nông hộ tại xã An Ấp,
huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình.
Qua nghiên cứu đề tài “Đánh giá ảnh hưởng của công tác dồn điền

đổi thửa đến sản xuất nông nghiệp tại xã An Ấp, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái
Bình” cho thấy
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của DĐĐT đất NN là khá tốt, có ảnh
hưởng tích cực đến sản xuất của nông hộ. Kết quả dồn đổi đạt được ở xã An
Ấp như sau: thửa BQ của cả xã giảm từ 3,75 xuống 2,06 thửa/hộ, diện tích
thửa bé nhất là 252 m
2
/ thửa,diện tích thửa lớn nhất đạt 3492 m
2
/thửa.Quá
trình dồn đổi đã làm các ô thửa dồn ghép thành các ô thửa lớn tạo ra sự
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, gieo trồng các loại giống cho năng suất và chất
lượng cao. Chi phí/sào của nông hộ được giảm đi do tỷ lệ hao hụt giảm và áp
dụng máy móc vào sản xuất. Nông hộ quyết định đầu tư máy móc vào sản
xuất giúp giảm lao động chân tay, từ đó tác động đến chuyển dịch cơ lao
động, giảm lao động trong NN tăng lao động ngành TM – DV, CN – TTCN.
Ngoài ra hệ thống giao thông nội đồng được tu sửa và xây dựng kiên cố nhiều
hơn. Vì vậy, kết quả sản xuất và thu nhập của hộ nông dân tăng lên, nâng cao
đời sống cho người dân.
Để nâng cao thu nhập cũng như là phát huy tối đa được ảnh hưởng tích
cực của DĐĐT tôi đề xuất một số giải pháp nhóm chủ yếu thúc đẩy sản xuất
sau dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp như: nhóm giải pháp về thị trường,
nhóm giải pháp về tài chính, nhóm giải pháp khoa học kỹ thuật, nhóm giải
pháp về khuyến nông, nhóm giải pháp về tuyên truyền,vận động và đầu tư
phát triển nguồn nhân lực.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN iii

MỤC LỤC vi
DANH MỤC BẢNG ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT x
PHẦN I:MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 4
PHẦN II:TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1 Các khái niệm cơ bản 5
2.1.2 Nguyên tắc và trình tự công tác dồn điền đổi thửa 9
2.1.3 Ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa tới sản xuất nông nghiệp 12
2.1.4 Các phương pháp đánh giá tác động, ảnh hưởng của một chương
trình dự án 15
2.2 Cơ sở thực tiễn 17
2.2.1 Tình hình dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp của nông hộ trên thế
giới 17
2.2.2 Tình hình dồn điền đổi thửa ở Việt Nam 22
2.2.3 Một số công trình nghiên cứu có liên quan 32
PHẦN III 35
vi
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
3.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã An Ấp 35
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên 35
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội 37
3.2 Phương pháp nghiên cứu 41

3.2.1 Phương pháp thu thập thông tin 41
3.2.2 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 43
3.2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 44
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 46
4.1 Đánh giá thực trạng dồn điền đổi thửatại xã An Ấp, huyện Quỳnh Phụ,
tỉnh Thái Bình 46
4.1.1.Thực trạng đất đai của xã An Ấp sau khi Giao đất theo Nghị định
số 64/CP năm 1993 46
4.1.2 Tình hình dồn điền đổi thửa của xã An Ấp 48
4.1.3 Kết quả thực hiện dồn điền đổi thửa tại xã An Ấp 51
4.1.4 Thực trạng dồn điền đổi thửa ở các hộ điều tra 55
4.2 Ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa tới sản xuất nông nghiệp tại xã An Ấp,
huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình 64
4.2.1 Ảnh hưởng tới hệ thống canh tác trong sản xuất nông nghiệp 64
4.2.2 Ảnh hưởng mức cơ giới hóa trong sản xuất ở hộ 70
4.2.3 Thúc đẩy phân công lại lao động của hộ và chuyển dịch cơ cấu sản
xuất 73
4.2.4Ảnh hưởng đến hệ thống giao thông, thuỷ lợi nội đồng 78
4.2.5 Hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung 80
4.2.6 Ảnh hưởng đến mức đầu tư chi phí sản xuất, kết quả sản xuất và
thu nhập của nông hộ sau khi DĐĐT 81
4.2.7 Một số ảnh hưởng khác của DĐĐT đất NN đến sản xuất của nông
hộ 87
4.3 Thuận lợi và khó khăn của dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp 87
4.3.1 Thuận lợi của DĐĐT đất NN đến sản xuất nông nghiệp 87
vii
4.3.2 Khó khăn của DĐĐT đến sản xuất nông nghiệp 88
4.4 Đề xuất một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy sản xuất sau dồn điền đổi thửa
đất nông nghiệp nhằm tăng hiệu quả sản xuất của nông hộ tại xã An Ấp,
huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình 89

4.4.1 Căn cứ của các giải pháp 89
4.4.2 Các giải pháp đề xuất 92
5.1 Kết luận 96
5.2 Kiến nghị 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
PHỤ LỤC 103
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Diện tích và số thửa ruộng của mỗi hộ nông dân Trung Quốc.18
Bảng 2.2: Một số sản phẩm nông nghiệp Hà Lan trên thị trường thế giới
(1997 – 1999) 21
Bảng 2.3: Mức độ manh mún ruộng đất đồng bằng Sông Hồng 22
Bảng 2.4 Mức độ manh mún của các vùng trong cả nước năm 2001 23
Bảng 3.1 Hiện trạng sử dụng đất của xã An Ấp năm 2013 37
Bảng 3.2 Thông tin về các đối tượng thu thập thông tin 42
Bảng 4.1 Tổng hợp diện tích và thửa đất phân theo hộ năm 2010 47
Bảng 4.2 Tổng hợp thửa đất phân theo hộ năm 2013 50
Bảng 4.3 Bảng so sánh một số chỉ tiêu trước và sau DĐĐT tại xã An Ấp
52
Bảng 4.4 Một số thông tin chung về các hộ điều tra 56
Bảng 4.5 Sự tham gia của các nhóm hộ điều tra trong quá trình DĐĐT58
Bảng 4.6 Ý kiến đánh giá của các hộ điều tra về công tác dồn điền đổi
thửa 59
Bảng 4.7 Ý kiến đánh giá của các hộ điều tra về các khâu trong sản xuất
nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa 60
Bảng 4.8 Sự thay đổi diện tích các loại đất NN trước và sau DĐĐT của
các nhóm hộ 62
Bảng 4.9 Sự thay đổi diện tích đất canh tác của nhóm hộ điều tra 64
Bảng 4.10 Sự thay đổi cơ cấu cây trồng sau dồn điền đổi thửa của xã 66
Bảng 4.11Sự thay đổi cơ cấu cây trồng sau dồn điền đổi thửa của các

nhóm hộ điều tra 68
Bảng 4.12 Số lượng máy móc được đầu tư của toàn xã 71
Bảng 4.13 Phần trăm diện tích đất sản xuất nông nghiệp được cơ giới
hóa ở các khâu trước và sau DĐĐT của toàn xã 72
Bảng 4.14 Phần trăm diện tích đất sản xuất nông nghiệp được cơ giới
hóa ở các khâu trước và sau DĐĐTcủa các nhóm hộ điều tra 73
Bảng 4.15Cơ cấu lao động trước và sau dồn điền đổi thửa của xã 74
ix
Bảng 4.16 Phân công lao động trong các hộ điều tra trước và sau dồn
điền đổi thửa 75
Bảng 4.17 Giá trị và cơ cấu sản xuất của các nhóm hộ điều tra 78
Bảng 4.18 Diện tích giao thông thủy lợi trước và sau dồn điền đổi thửa 79
Bảng 4.19 Số gia trại và vùng sản xuất hàng hóa tập trung của xã 80
Bảng 4.20 Mức đầu tư chi phí cho 1 sào lúa trước và sau DĐĐT 83
Bảng 4.21 Diện tích, năng suất, sản lượng,giá trị 1 số cây trồng của xã 85
Bảng 4.22 Mức thu nhập bình quân từ sản xuất nông nghiệp của các loại
hộ trước và sau DĐĐT 86
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu Chú giải
CNH-HĐH Công nghiệp hoá – Hiện đại hóa
DĐĐT Dồn điền đổi thửa
KHKT Khoa học kỹ thuật
NN Nông nghiệp
UBND Ủy ban nhân dân
ĐVT Đơn vị tính
SL Số lượng
CC Cơ cấu
BQ Bình Quân
DV– TM Dịch vụ, thương mại
CN– TTCN Công nghiệp , tiểu thủ công nghiệp

XDCB Xây dựng cơ bản
HTX Hợp tác xã
HĐND Hội đồng nhân dân
ĐHNNHN Đại học nông nghiệp Hà Nội
TCĐC Tổng cục địa chính
BQT Ban quản trị
DVNN Dịch vụ nông nghiệp
x
xi
PHẦN I:MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Công cuộc cải cách kinh tế trong nông nghiệp và nông thôn Việt Nam ở
những năm đầu thập kỷ trước đã đem lại những thành quả to lớn về kinh tế xã
hội cho đất nước.Từ một nước nhập khẩu lương thực là chủ yếu, kinh tế
nghèo nàn lạc hậu, chúng ta đã vươn lên và trở thành nước xuất khẩu lớn trên
thế giới về một số mặt hàng nông sản như gạo, cà phê, tiêu, chè…Thu nhập
và đời sống của người dân luôn được cải thiện.Tỷ lệ đói nghèo đã giảm đáng
kể, đặc biệt ở nông thôn.Đóng góp vào thành quả to lớn trên không thể không
kể đến các chính sách về ruộng đất của Đảng và Nhà nước đã ban hành trong
quá trình đổi mới vừa qua.
Quá trình chuyển quyền sử dụng ruộng đất tập thể từ hợp tác xã sang
cho các hộ nông dân cá thể với thời hạn sử dụng lâu dài đã tạo điều kiện cơ
bản để tái thiết lập một nền nông nghiệp hiệu quả hơn. Luật đất đai năm 1993
đã thực hiện phương châm công bằng xã hội chủ yếu bằng cách chia đều
ruộng đất tính trên một khẩu cho các hộ nông dân.Như vậy mỗi hộ nông dân
đều có phần trên những mảnh ruộng xấu, ruộng tốt, ruộng xa cũng như ruộng
gần.Cuộc cải cách ruộng đất này đã có tác dụng lớn trong việc khai thác
nguồn lực lao động ở nông thôn, khuyến khích nông dân sản xuất, tăng cường
an ninh lương thực.
Tuy nhiên, sự phân chia ruộng đất cho hộ nông dân như trên còn thể

hiện một số hạn chế như gây nên tình trạng manh mún ruộng đất ở nông
thôn.Có thể hiểu manh mún ruộng đất trong nông nghiệp theo hai khía cạnh:
Một là, sự manh mún về ô thửa đối với một đơn vị sản xuất (thường là nông
hộ), một hộ có nhiều mảnh ruộng với kích thước tương đối nhỏ. Hai là, sự
manh mún thể hiện về quy mô đất đai trên một đơn vị sản xuất, diện tích
ruộng quá nhỏ không tương thích với số lao động và các yếu tố sản xuất khác.
1
Vì vậy dẫn đến tình trạng hiệu quả sản xuất thấp, hạn chế khả năng đổi mới
và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, ứng dụng các quy trình kỹ thuật
đồng nhất của một loại hình canh tác nào đó trong sản xuất. Ngoài ra, nó còn
gây nên những khó khăn trong quy hoạch, quản lý và sử dụng có hiệu quả
nguồn tài nguyên đất đai.
Ở Việt Nam, tình trạng manh mún ruộng đất khá phổ biến, đặc biệt là
Đồng Bằng Sông Hồng nơi mật độ dân số rất cao trên 1100 người/ (năm
2001).Vì vậy cần có giải pháp giải quyết tình trạng này. Khắc phục tình trạng
manh mún do tăng quy mô đất đai đối với đơn vị sản xuất là tương đối phức
tạp, nó liên quan đến nhiều vấn đề như khả năng rút lao động ra khỏi nông
nghiệp, chiến lược phát triển nông nghiệp của mỗi vùng, vấn đề thể chế ruộng
đất…Do vậy có thể khắc phục tình trạng manh mún về ô thửa bằng cách dồn
điền đổi thửa mà một số địa phương đã và đang làm.
Thái Bình là tỉnh nông nghiệp đất chật người đông. Bình quân diện tích đất
canh tác ở Thái Bình chỉ có 500 /người, ruộng của các hộ lại bố trí trên
khắp các cánh đồng nên dẫn đến tình trạng ruộng đất bị chia nhỏ, manh mún.
Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, xây dựng các vùng chuyên
canh kết hợp với đưa cơ giới hoá vào đồng ruộng là việc làm quan trọng đang
được các địa phương trong tỉnh thực hiện.
Cùng với thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 28/4/2011 của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015,
định hướng đến năm 2020; Quyết định số 214/QĐ-UBND ngày 15/02/2011
của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành đề án dồn điền đổi thửa đất nông

nghiệp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới, cùng với đó xã An Ấp,
huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình thực hiện chính sách dồn điền đổi thửa.
Hoà cùng với không khí thực hiện chích sách dồn điền đổi thửa của toàn tỉnh,
2
xã An Ấp là một trong những xã hoàn thành đúng mục tiêu về chích sách dồn
điền đổi thửa đã đặt ra.
Để hiểu rõ hơn về những ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa tới việc sản
xuất nông nghiệp trong cả nước nói chung và sản xuất nông nghiệp ở xã An
Ấp nói riêng tôi chọn đề tài: “Đánh giá ảnh hưởng của công tác dồn điền
đổi thửa đến sản xuất nông nghiệp tại xã An Ấp, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh
Thái Bình”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của công tác dồn điền đổi thửa đến
sản xuất nông nghiệp, phát hiện được thực trạng, vấn đề còn tồn tại, nguyên
nhân trong thực tiễn từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao
động, hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp tại xã An Ấp, huyện Quỳnh Phụ,
tỉnh Thái Bình.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về dồn điền đổi thửa
và ảnh hưởngcủa dồn điền đổi thửa đến sản xuất nông nghiệp;
- Đánh giá thực trạng dồn điền đổi thửa tại xã An Ấp, huyện Quỳnh
Phụ, tỉnh Thái Bình;
- Đánh giá ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đếnsản xuất nông nghiệp
tại xã An Ấp, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình;
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy sản xuất sau dồn điền đổi
thửa đất nông nghiệp nhằm tăng hiệu quả sản xuất của nông hộ tại xã An Ấp,
huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu

- Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến dồn điền đổi thửa;
3
- Nghiên cứu các vấn đề kinh tế, quản lý, sử dụng, khai thác…liên quan
đến dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp và sản xuất nông nghiệp, các ảnh
hưởng của dồn điền đổi thửa đến sản xuất của nông nghiệp.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đến sản
xuất nông nghiệp tại xã An Ấp, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình. Nghiên
cứu được thực hiện tại xã An Ấp, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình. Nghiên
cứu sử dụng các số liệu công bố trong 2 năm và các số liệu mới được thu
thập trong thời gian nghiên cứu.
 Phạm vi không gian
Nghiên cứu tại địa bàn xã An Ấp, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình;
 Phạm vi thời gian
+ Thời gian thực hiện đề tài: từ ngày 8/1/2014 đến 4/06/2014;
+ Thời gian nghiên cứu đề tài:
- Tài liệu thứ cấp trong khoảng thời gian năm 2010- 2013.
- Tài liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2014.
4
PHẦN II:TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Các khái niệm cơ bản
 Khái niệm về đất nông nghiệp
Theo quy định của Luật đất đai năm 1993 : Đất đai là tài nguyên quốc gia
vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng
đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ
sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng.
Đất nông nghiệp là đất được sử dụng chủ yếu vào sản xuất cho ngành
nông nghiệp như: trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, sử dụng nghiên

cứu khoa học, thí nghiệm về nông nghiệp…Ngoài tên gọi đất nông nghiệp thì
đất sử dụng vào sản xuất nông nghiệp còn được gọi là ruộng đất.
Theo Luật đất đai năm 2003, đất nông nghiệp được chia làm các nhóm đất
chính như: đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản,
đất làm muối và đất nông nghiệp khác.Trong đó đất sản xuất nông nghiệp là
đất được sử dụng chủ yếu vào trong lĩnh vực trồng cây nông nghiệp, bao gồm:
đất nông nghiệp trồng cây hàng năm và đất nông nghiệp trồng cây lâu năm.
Như vậy, đất nông nghiệp là đất giao cho hộ gia đình, tổ chức, cá nhân sử
dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp bao gồm đất trồng cây lâu năm, đất
trồng cây hàng năm, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp
dùng trong lĩnh vực thí nghiệm, nghiên cứu khoa học về nông nghiệp.
 Khái niệm về sản xuất nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp là quá trình sản xuất lương thực, thực phẩm thức
ăn gia súc, tơ sợi và sản phẩm mong muốn khác bởi các phân ngành như trồng
trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản và công nghệ sau thu hoạch.(Nghiêm Đình
Nghĩa 2012)
5
Hiểu theo nghĩa hẹp, nông nghiệp chỉ có ngành trồng trọt, ngành chăn
nuôi và ngành dịch vụ trong nông nghiệp. Còn hiểu theo nghĩa rộng, nông
nghiệp bao gồm cả ngành lâm nghiệp và ngành thủy sản nữa. Nông nghiệp
là ngành sản xuất vật chất cơ bản giữ vai trò to lớn trong việc phát triển kinh
tế ở hầu hết các nước, nhất là các nước đang phát triển. Nông nghiệp có vai
trò quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố đầu vào cho công nghiệp và
khu vực thành thị. Điều đó được thể hiện chủ yếu ở các mặt sau:
 Nông nghiệp là khu vực dự trữ và cung cấp lao động cho phát triển
công nghiệp và đô thị.
 Khu vực nông nghiệp còn cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn và quý
cho công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến.
 Khu vực nông nghiệp là cung cấp vốn lớn nhất cho sự phát triển kinh
tế, trong đó có công nghiệp, nhất là giai đoạn đầu của công nghiệp hóa, bởi vì

đây là khu vực lớn nhất, xét cả về lao động và sản phẩm quốc dân.
 Nông nghiệp và nông thôn là thị trường tiêu thụ lớn của công nghiệp.
Sự thay đổi về cầu trong khu vực nông nghiệp, nông thôn sẽ có tác động trực
tiếp đến sản lượng ở khu vực phi nông nghiệp.
Như vậy, vai trò của nông nghiệp bao gồm 2 loại đóng góp: thứ nhất là
đóng góp về thị trường cung cấp sản phẩm cho thị trường trong và ngoài
nước, sản phẩm tiêu dùng cho các khu vực khác, thứ hai là sự đóng góp về
nhân tố diễn ra khi có sự chuyển dịch các nguồn lực (lao động, vốn…) từ
nông nghiệp sang khu vực khác.
 Khái niệm về hiệu quả kinh tế
Quan điểm truyền thống: quan điểm này cho rằng hiệu quả kinh tế là
phần còn lạicủa hiệu quả sản xuất kinh doanh sau khi đã trừ đi chi phí. Nó
được đo bằng các chỉ tiêu lời lãi. Nhiều tác giả cho rằng, hiệu quả kinh tế
được xem như là tỉ lệ giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra hay ngược lại
chi phí trên một đơn vị sản phẩm hay giá trị sản phẩm. Những chỉ tiêu hiệu
6
quả này thường là mức sinh lời của đồng vốn, nó chỉ được tính toán khi kết
thúc một quá trình sản xuất kinh doanh.
Các quan điểm truyền thống trên khi xem xét hiệu quả kinh tế được coi
quá trình sản xuất kinh doanh trong trạng thái tĩnh, xem xét hiệu quả sau khi
đã đầu tư. Trong khi đó, hiệu quả là chỉ tiêu quan trọng không những cho
phép ta xem xét kết quả đầu tư mà còn giúp chúng ta quyết định nên đầu tư
cho sản xuất bao nhiêu đến mức độ nào. Trên phương diện này, quan điểm
truyền thống chưa đáp ứng được đầy đủ. Mặt khác, quan điểm truyền thống
không tính đến yếu tố thời gian khi tính toán thu chi cho một hoạt động sản
xuất kinh doanh. Do đó hiệu quả kinh tế thường chưa tính đủ và chính xác.
Ngoài ra, các hoạt động đầu tư và phát triển lại có những tác động không
những đơn thuần về mặt kinh tế mà còn cả xã hội và môi trường có những
phần thu và những khoản chi khó lượng hóa thì không thể phản ánh được
trong cách tính này.

Quan điểm của các nhà tân cổ điển về hiệu quả kinh tế: Luyn Squire,
Herman Grander Jack cho rằng hiệu quả kinh tế phải được xem xét trong
trạng thái động của mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra, thời gian là nhân tố
quan trọng trong tinh toán hiệu quả kinh tế. Dùng chỉ tiêu hiệu quả kinh tế để
xem xét trong việc đề ra các quyết định cả trước và sau khi đầu tư sản xuất
kinh doanh. Hiệu quả kinh tế không chỉ bao gồm hiệu quả tài chính đơn thuần
mà còn bao gồm cả hiệu quả xã hội và môi trường. Chính vì thế nên khái
niệm về thu và chi trong quan điểm tân cổ điển được gọi là lợi ích và chi phí.
Khái niệm tổng quát:“Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá
trình) kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác
định”.Có thể hình thành công thức biễu diễn khái quát phạm trù hiệu quả
kinh tế như sau:
H = K/C (1)
Với H là hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (quá trình kinh tế) nào đó;
K là kết quả thu được từ hiện tượng (quá trình) kinh tế đó và C là chi phí toàn
7
bộ để đạt được kết quả đó. Và như thế cũng có thể khái niệm ngắn gọn: hiệu
quả kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế và được xác định bởi tỷ số
giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Quan điểm này đã đánh giá được tốt nhất trình độ sử dụng các nguồn lực
ở mọi điều kiện “động” của hoạt động kinh tế. Theo quan niệm như thế hoàn
toàn có thể tính toán được hiệu quả kinh tế trong sự vận động và biến đổi
không ngừng của các hoạt động kinh tế, không phụ thuộc vào quy mô và tốc
độ biến động khác nhau của chúng.
 Khái niệm về tích tụ và tập trung ruộng đất
Tích tụ đất đai là cá nhân hoặc công ty có nhiều diện tích đất thông qua
chuyển nhượng.
Tích tụ ruộng đất là một dạng tích tụ tư bản dưới hình thức hiện vật
trong nông nghiệp, vì ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế

được của nông nghiệp.
Tích tụ ruộng đất hiện nay được hiểu là dồn vào, tập trung nhiều vào một
chỗ, là phương thức làm tăng quy mô diện tích của thửa đất và chủ thể sử
dụng đất thông qua các hoạt động dẫn đến tập trung ruộng đất…
Trong nông nghiệp, do ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu, chưa có gì
thay thế được, nên tích tụ ruộng đất là yếu tố quan trọng nhất của quá trình
tích tụ tư bản để mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh nhờ lợi thế
kinh tế theo quy mô. Tích tụ ruộng đất có 5 hình thức: Dồn điền đổi thửa, tập
trung ruộng đất lại; chuyển nhượng, thừa kế ruộng đất; thuê đất để tích tụ;
góp vốn cổ phần bằng đất để sản xuất nông nghiệp và tích tụ theo thị trường
đất nông nghiệp.
Theo Từ điển Từ và Ngữ Việt Nam thì : “ Tập trung” nghĩa là dồn tất cả
vào một chỗ để tăng cường sức mạnh. “Ruộng đất” lầ đất đai trồng trọt, chăn
nuôi…nói chung tập trung ruộng đất là việc một người hoặc công ty nông
nghiệp thuê đất của nhiều người hay tập trung bằng hình thức nhận góp vốn
bằng đất của các cổ đông, dồn, đổi, thuê, mua, đấu thầu.
 Khái niệm dồn điền đổi thửa
8
Dồn điền đổi thửa là việc tập hợp dồn đổi các thửa ruộng nhỏ thành thửa
ruộng lớn trái ngược với việc chia cắt mảnh ruộng to thành mảnh ruộng nhỏ.
Bản chất của quá trình này là dồn ghép các ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn,
sắp xếp quy lại ruộng đất, khắc phục tình trạng manh mún, phân tán ruộng
đất, tổ chức thiết kế lại đồng ruộng. Hệ thống thuỷ lợi, giao thông nội đồng,
nâng cao hệ số sử dụng đất, đẩy nhanh chuyển dịch sản xuất theo hướng sản
xuất hàng hoá, phát triển kinh tế hộ và trang trại, củng cố quan hệ sản xuất,
thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn.[Đinh Thị Dung, 2004]
Như vậy, dồn điền đổi thửa là quá trình tập trung ruộng đất của người
nông dân từ những thửa ruộng nhỏ thành những thửa ruộng lớn hơn, giữ
nguyên giá trị của đất, chỉ có sự thay đổi về diện tích và vị trí của thửa ruộng,
từ đó giúp cho người nông dân có thể thay đổi cách tiếp cận ruộng đất của các

hộ, cho lợi ích khác nhau, tăng diện tích ruộng lên nhờ việc giảm được bờ
vùng bờ thửa nhiều, làm chi phí lao động giảm, việc áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật sẽ nhiều hơn, làm tăng năng suất cây trồng, tiết kiệm sức lực cho
người nông dân
2.1.2 Nguyên tắc và trình tự công tác dồn điền đổi thửa
2.1.2.1 Nguyên tắc của công tác dồn điền đổi thửa
Thực hiện việc dồn điền đổi thửa trước hết phải đảm bảo các nguyên tắc
sau theo đề án dồn điền đổi thửa của UBND tỉnh quy định:
- Việc dồn điền đổi thửa thực chất là cuộc vận động nhân dân tự nguyện
dồn chuyển diện tích, vị trí đất nông nghiệp hiện có của hộ gia đình, cá nhân
(vùng ngoài đồng) từ nhiều thửa nhỏ ở các khu vực khác nhau thành thửa lớn
phù hợp với vùng sản xuất theo quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
- Khuyến khích các nhóm hộ nhận vào một thửa theo hình thức nhận
chuyển nhượng và tích tụ ruộng đất.
- Phải đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung thống nhất các cấp ủy, tổ
chức thực hiện của chính quyền các cấp, sự phối hợp của các ngành các tổ
9
chức chính trị xã hội và ý kiến tham gia của nhân dân trong quá trình thực
hiện, phù hợp với quy định của pháp luật với quy hoạch xây dựng nông thôn
mới, đảm bảo sự đoàn kết ổn định tình hình nông thôn.
2.1.2.2Trình tự các bước dồn điền đổi thửa
Bước 1: Tổ chức quán triệt chủ trương “ dồn điền đổi thửa”
a/Chuẩn bị văn bản
Các địa phương cần căn cứ vào các văn bản của Nhà nước, các Nghị
quyết của Đảng để xây dựng các Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định, Kế hoạch
triển khai của địa phương mình.
b/Tổ chức các Hội nghị quán triệt
Hội nghị quán triệt chủ trương dồn điền đổi thửa được tổ chức ở tỉnh,
huyện và xã với thành phần Bí thư, Chủ tịch HĐND, UBND các cấp, thủ
trưởng các cơ quan, đoàn thể có liên quan.

Riêng cấp xã phải tổ chức Hội nghị quán triệt từ cấp ủy Đảng cho đến
đảng viên, thành viên HĐND, UBND, Mặt trận, các đoàn thể, cán bộ HTX,
đội sản xuất, cán bộ thôn. Các xã phải có kế hoạch cụ thể để tổ chức quán triệt
kỹ trong nhân để tạo sự đồng tình cao trong nội bộ thôn xóm.
Bước 2: Thành lập ban chỉ đạo
Ban chỉ đạo thuộc cấp nào thì do cấp đó quyết định, tùy tình hình cụ thể
từng huyện, từng xã mà quyết định số lượng thành viên tham gia Ban chỉ đạo.
Các thành viên trong Ban chỉ đạo phải phân công nhiệm vụ cụ thể. Ban chỉ
đạo có trách nhiệm giúp UBND cùng cấp tổ chức thực hiện, trực tiếp chỉ đạo,
kiểm tra đôn đốc Ban chỉ đạo cấp dưới hướng dẫn nông dân chuyển đổi ruộng
đất.
Bước 3: Chỉ đạo xây dựng phương án và hướng dẫn nghiệp vụ
a/ Điều tra khảo sát hiện trạng, tình hình quản lý và sử dụng đất đai
10
- Tiến hành điều tra, thống kê chi tiết thực trạng quản lý và sử dụng đất trên
cơ sở đó lập quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch giao thông thủy lợi nội đồng,
quy hoạch sản xuất và lựa chọn phương án thực hiện cho phù hợp.
- Bản đồ hoặc sơ đồ ruộng đất theo hiện trạng, diện tích, danh sách các hộ có
ruộng phải được niêm yết công khai tại từng thôn.
b/Xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nhất là kế hoạch sản xuất cây,
con
Xây dựng quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch giao thông, thủy lợi, quy hoạch
sản xuất để làm cho việc xây dựng phương án chuyển đổi ruộng đất.
c/ Xây dựng phương án chuyển đổi ruộng đất
-Trên cơ sở hiện trạng ruộng đất và các quy hoạch về giao thông, thủy lợi nội
đồng, quy hoạch sản xuất xây dựng phương án chuyển đổi ruộng đất từ ô thửa
nhỏ thành ô thửa lớn chung cho toàn xã, HTX; dự kiến quy tập đất công ích
(đất 5%), xây dựng hệ số quy đổi cho từng loại, phân hạng đất, số thửa cho
một hộ, diện tích bình quân cho một thửa.
- Xây dựng phương án chi tiết đến hộ nông dân ở từng thôn

Lưu ý xây dựng phương án chuyển đổi ruộng đất từ ô thửa nhỏ thành ô thửa
lớn theo cách “ rút bù diện tích” không nên phân đất thành nhiều loại, hạng
đất trong một thôn mà nên căn cứ vào năng suất sản lượng để hình thành từ 2
đến 4 nhóm đất chính để khi dồn ghép giao đất cho hộ nông dân để thu nhỏ số
thửa đất.
Tổ chức lấy ý kiến phương án chuyển đổi ruộng đất sau khi xây dựng thông
qua hội nghị đại biểu nông dân, để tu sửa hoàn chỉnh cho đến khi đạt được sự
thống nhất theo quy chế dân chủ ở cơ sở thì trình UBND huyện phê duyệt.
d/Tổ chức cho nông dân tự đăng ký chuyển đổi ruộng đất cho nhau
Tổ chức cho các hộ nhận ruộng đất trên phương án và trên hồ sơ sổ sách, có thể
áp dụng hình thức đăng ký hoặc bốc thăm nhận ruộng, cho phép các hộ chọn
11
ghé theo dòng họ hoặc theo thuận lợi tiện canh tiện cư để đăng ký hoặc bốc
thăm nhận ruộng. Lưu ý dù tổ chức đăng ký hoặc bốc thăm thì cũng phải tiến
hành theo thứ tự, đăng ký hoặc bốc thăm ruộng xấu trước, ruộng tốt sau.
e/ Tổ chức dồn điền đổi thửa gắn với huy động lao động công ích để kiến thiết
lại giao thông nội đồng và bờ vùng bờ thửa.
Bước 4 : Chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn giao ruộng ngoài thực địa
Tổ chức công tác giúp Ban chỉ đạo xã cùng hộ sử dụng đất tiến hành đo đạc
cắm mốc giao ruộng theo mã bốc thăm ngoài thực địa. Lập biên bản giao đất
ngoài thực địa và phiếu trích đo thửa đất để làm cơ sở hoàn thiện hồ sơ địa
chính và cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Bước 5: Hoàn chỉnh hồ sơ địa chính và cấp lại giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất
Sau khi hoàn thành bàn giao đất ngoài thực địa, Ban chỉ đạo xã có trách
nhiệm giúp UBND xã hoàn chỉnh, giao nạp về UBND huyện (qua Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) các loại tài liệu đã lập trong quá trình
chuyển đổi ruộng đất.Ban chỉ đạo căn cứ vào phiếu nhận ruộng, biên bản
nhận ruộng của từng hộ để chỉnh sửa, thiết lập hồ sơ địa chính theo Thông tư
số 1990/2001/TT – TCĐC ngày 30/11/2001 của Tổng cục Địa chính ( nay là

Bộ Tài nguyên & Môi trường) về hướng dẫn đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa
chính, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ.
2.1.3 Ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa tới sản xuất nông nghiệp
Dồn điền đổi thửa tác động đến rất nhiều lĩnh vực khác nhau:
Thứ nhất, thay đổi bố trí hệ thống canh tác và cơ cấu giống cây trồng
trong sản xuất nông nghiệp theo hướng tăng giá trị sản xuất nông nghiệp.
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của các hộ dân thay đổi đáng kể. Các nông
hộ sau khi dồn điền đổi thửa đã có điều kiện tích tụ đất sản xuất nông nghiệp,
tạo điều kiện cho các hộ có khả năng tiếp cận những giống cây trồng vật nuôi
có năng suất, chất lượng cao hơn, áp dụng những tiến bộ khoa học mới vào
12
trong sản xuất từ đó tạo điều kiện để cho các hộ nông dân phá vỡ thế độc canh
cây trồng truyền thống có năng suất thấp tiến tới chuyên canh, tăng vụ, đa
dạng hóa, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, tăng dần tỷ lệ cây trồng có giá trị
cao, giảm tỷ lệ cây trồng truyền thống, có giá trị thấp.
Thứ hai, công tác dồn điềnđổi thửa tác ảnh hưởng đến quyết định đầu
tư máy móc và cơ giới hoá trong sản xuất nông nghiệp. Một trong những hạn
chế lớn nhất của ruộng đất manh mún là không thể đưa cơ giới hoá vào sản
xuất, ruộng đất quá nhỏ hầu như bờ thửa chiếm chủ yếu không có bờ lớn để
máy móc đi vào điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất lao động.
Khi tiến hành DĐĐT hệ thống bờ thửa được mở rộng, diện tích thửa ruộng
gấp nhiều lần cũ. Điều này đã thích kích người dân quyết định đầu tư máy
móc, cơ giới hoá vào sản xuất, để nâng cao năng suất cũng như là giải phóng
được lao động chân tay.Nghiên cứu của tác giả Quyền Đình Hà và Vũ Thị
Bình về “ Thực trạng công tác chuyển đổi ruộng đất và hiệu quả sử dụng đất
của nông hộ ở một số địa phương vùng đồng bằng sông Hồng”( Trường
ĐHNN Hà Nội, 2003) đã cho thấy quá trình tổ chức sản xuất của hộ nông dân
đã tiết kiệm được thời gian, chi phí sản xuất, cơ giới hóa sản xuất trong nhiều
khâu sản xuất, chuyển dịch cơ cấu sản xuất, mạnh dạn đầu tư hiện đại cơ sở
vật chất sản xuất, áp dụng thành công nhiều tiến bộ KHKT, công nghệ mới

góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển nông nghiệp nông thôn.
Thứ ba, thúc đẩy phân công lại lao động của hộ và quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Dồn điền đổi thửa đã tạo nên hiệu ứng tích cực là sắp xếp
và phân công lại lao động theo hướng giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp,
tăng tỷ trọng lao động hoạt động trong các lĩnh vực khác.Sau dồn điền đổi
thửa, một số hộ sản xuất nông nghiệp đã nhượng, cho mượn hoặc cho thuê lại
một phần diện tích sản xuất của gia đình mình cho các hộ khác khi lao động
của hộ đã có việc làm ổn định ở nhiều nơi khác. Dồn điền đổi thửa làm cho
đất trồng lúa giảm, thay vào đó là sự tăng lên của đất nuôi trồng thủy sản, đất
13
trang trại, một phần diện tích cấy lúa kém hiệu quả chuyển sang chăn nuôi và
trồng cây lâu năm.
Thứ tư,tạo điều kiện quy hoạch kiên cố hóa hệ thống thủy lợivà hoàn
thiện hệ thống giao thông. Dồn diền đổi thửa khắc phục tình trạng manh mún
ruộng đất làm cho diện tích các mảnh ruộng tăng lên thúc đẩy đầu tư máy
móc vào sản xuất, hình thành vùng sản xuất hàng hóa làm tăng nhu cầu dịch
vụ sản xuất, đặc biệt là nhu cầu đảm bảo tưới tiêu,vận chuyển sản phẩmvà cơ
giới hóa sản xuất. Hệ thống kênh mương tưới tiêu được cứng hóa tăng lên, các bờ
thửa được đắp kiên cố, hệ thống giao thông được xây dựng thuận tiện cho việc đi
lại, bờ thửa giảm.
Thứ năm, hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung. “ Đánh giá tác
động của đồn điền đổi thửa đất nông nghiệp đến sản xuất của nông họ tại
huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2005 - 2007” của Nguyễn Văn
Linh - Trường ĐHNN HN đã đưa ra:Tập chung ruộng đất là một yếu tố khách
quan. Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá tập chung quy mô
lớn đòi hỏi phải có quá trình tập chung ruộng đất. Dồn điền đổi thửa chuyển
đổi từ ô thửa nhỏ sang ô thửa lớn tạo điều kiện để các địa phương quy hoạch
vùng sản xuất hàng hóa tập trung, xây dựng cánh đồng 50 triệu/ha, xuất hiện
các mô hình sản xuất kinh tế trang trại.
Thứ sáu,tác động đến mức đầu tư chi phí sản xuất,nâng cao kết quả sản

xuất và tăng thu nhập cho người dân. Nghiên cứu của Ths.Bùi Quang
Dũng(2002): “ Nghiên cứu thực trạng và ảnh hưởng của quá trình tập trung
ruộng đất đến phát triển nông nghiệp tại huyện Thạch Thất, tỉnh Hà Tây” đã
đưa ra kết luận: Tập trung ruộng đất tạo điều kiện áp dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật, thúc đẩy tìm tòi, tiếp cận những giống cây trồng, vật nuôi mới làm
tăng năng suất cây trồng, vật nuôi làm tăng thu nhập và cải thiện đời sống của
nông dân.Dồn điền đổi thửa tạo điều kiện canh tác thuận lợi đã thúc đẩy việc
khai thác hết tiềm năng lợi thế của đất bằng cách đầu tư giống, phân, sức lao
14

×