Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ SƠN LÔI, HUYỆN BÌNH XUYÊN, TỈNH VĨNH PHÚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (545.92 KB, 105 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
***
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN BỊ
THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ SƠN LÔI,
HUYỆN BÌNH XUYÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
Giáo viên hướng dẫn : Ths. Nguyễn Thị Thu Quỳnh
Người thực hiện : Nguyễn Văn Học
Chuyên ngành : Kinh Tế
Lớp : KTB – K55
Niên khóa : 2010 – 2014
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn
gốc. Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề tài này tại địa
phương tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của địa phương nơi thực hiện để
tài.

Sinh viên

Nguyễn Văn Học
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo
Nguyễn Thị Thu Quỳnh, đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô


giáo trong khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, bộ môn Kinh tế trường Đại học
Nông nghiệp Hà Nội cùng các thầy cô giáo khác đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ để
tôi hoàn thành khóa luận.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn UBND xã Sơn Lôi, huyện Bình
Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc, Ban thống kê, Hội nông dân, phòng Thương binh và Xã
hội, phòng Địa chính xã cùng toàn thể các hộ nông dân đã cung cấp thông tin và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập vừa qua.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình bạn bè và người thân đã động viên,
khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Do thời gian nghiên cứu hạn chế và bản thân tôi còn ít kinh nghiệm nên
không thể tránh khỏi những thiếu xót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của quý thầy cô và bạn bè để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày…tháng…năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Văn Học
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Thu hồi đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa, phát triển cơ sở hạ tầng,
phát triển kinh tế là xu hướng tất yếu của mọi quốc gia. Xu hướng này cũng đã
đang diễn ra mạnh mẽ ở các vùng và nông thôn Việt Nam, gây ra tác động
không nhỏ tới đời sống kinh tế - xã hội của các hộ nông dân tại các địa phương.
Sơn Lôi là một xã giáp ranh với TT Hương Canh là trung tâm kinh tế của huyện
Bình Xuyên, do đó đây được coi là một trong những xã có vị trí quan trọng, có
nhiều điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội. Theo quy hoạch của tỉnh Vĩnh
Phúc, chỉ vài năm trở lại đây, xã Sơn Lôi đã thu hồi 142,043 ha đất nông nghiệp,
có 1559 hộ nông dân bị thu hồi đất sản xuất. Nhiều hộ nông dân đã có thu nhập
cao hơn trước, nguồn vốn về vật chất được cải thiện đáng kể, bên cạnh đó vẫn
còn phần lớn hộ vẫn chưa tìm cho mình được công việc ổn định để cải thiện
cũng như nâng cao chất lượng cuộc sống khi mất đi tài sản sinh kế quan trọng.

Xuất phát từ những vấn đề này, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp tạo
việc làm cho nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp tại xã Sơn Lôi – Bình
Xuyên – Vĩnh Phúc ”.
Đề tài này được thực hiện nhằm phân tích sự thay đổi về việc làm của hộ
nông dân sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp tại xã Sơn Lôi, huyện Bình Xuyên,
tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tạo ra nhiều việc làm mới
cho người nông dân. Để đạt mục tiêu chung này, đề tài cần đạt được những mục
tiêu cụ thể sau: (1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về giải pháp tạo việc
làm của các hộ nông dân sau khi bị thu hồi đất; (2) Tình hiểu thực trạng việc
làm, đánh giá hiệu quả công tác giải quyết việc làm cho người nông dân bị thu
hồi đất trên địa bàn xã Sơn Lôi; (3) Phân tích những thuân lợi, khó khăn, cơ hội,
thách thức của người nông dân sau khi bị thu hồi đất và trong quá trình tìm kiếm
việc làm mới; (4) Đề xuất một số giải pháp tạo việc làm hiệu quả cho người nông
dân bị thu hồi đất góp phần ổn định kinh tế xã hội trên địa bàn xã Sơn Lôi – Bình
Xuyên – Vĩnh Phúc.
Đề tài sử dụng phương pháp chọn điểm nghiên cứu, thực hiện nghiên cứu
tại xã Sơn Lôi, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. Đây là xã có diện tích đất
nông nghiệp bị thu hồi lớn và điển hình cho quá trình ĐTH, CNH – HĐH tại
iii
huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng các phương
pháp thu thập số liệu thứ cấp từ sách báo, tạp chí, Báo cáo của xã/huyện, Báo cáo
tốt nghiệp của các khóa trước, internet,… Thu thập số liệu sơ cấp bằng cách điều
tra, phỏng vấn trực tiếp chủ hộ dựa trên các câu hỏi điều tra đã được chuẩn bị
sẵn, các câu hỏi xung quanh chủ đề kinh tế hộ, việc làm, và thay đổi việc làm của
người nông dân. Nhằm xác định thực trạng việc làm tại xã. Sau đó tiến hành xử
lý số liệu và phân tích số liệu bằng các phương pháp thống kê mô tả, so sánh…
để đưa ra những đánh giá chung về vấn việc làm của người nông dân trong xã
hiện nay, từ đó đưa ra những giải pháp cho phù hợp.
Khóa luận tập trung hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan tới thu hồi đất và
vấn đề việc làm của hộ nông dân sau khi bị thu hồi đất, giúp ta hiểu rõ được các

khái niệm liên quan tới đất đai, thu hồi đất và việc làm của hộ nông dân, phân
tích các yếu tố ảnh hưởng tới việc làm, tới giải quyết việc làm đồng thời tóm tắt
một số kinh nghiệm về vấn đề giải quyết việc làm cho người nông dân sau khi bị
thu hồi đất nông nghiệp tại Việt Nam và một số nước trên thế giới.
Sau quá trình nghiên cứu, thảo luận và khảo sát đề tài đã đạt được một số
kết quả bước đầu như sau:
• Nghiên cứu thực trạng công tác thu hồi đất nông nghiệp tại xã Sơn Lôi.
Tính đến năm 2010, Sơn Lôi với tổng diện tích 959.02 ha đất nông nghiệp là
414,30 ha chiếm 43,2% tổng diện tích toàn xã. Từ khi quá trình thu hồi đất để
xây dựng nhà máy, công ty diện tích nông nghiệp giảm đi đáng kể. Trong vòng 3
năm 2010-2012 năm trong quy hoạch bị thu hồi để thực hiện các dự án xây dựng
phát triển KCN tổng diện tích bị thu hồi là 435,758 ha. Trong đó diện tích đất
nông nghiệp là 142,043 ha, chiếm 43,29% diện tích đất nông nghiệp ban đầu của
xã; chiếm 32,6 % tổng diện tích bị thu hồi. Đã có 1559/2069 hộ có đất nông
nghiệp bị thu hồi, hầu hết các gia đình bị thu hồi gần hết đất sản xuất nông
nghiệp. Điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề việc làm cũng như đời sống
của người dân trong khu vực.
• Thực trạng lao động, việc làm của các hộ nông dân trên địa bàn Xã:
iv
- Tình hình việc làm của người lao động: số lao động có việc làm là 3095
người chiếm 57,8%; số lao động thiếu việc làm và không có việc làm là 2260
người chiếm 42,2%.
- Tình hình lao động: Theo số liệu thống năm 2011 toàn xã có 8717 nhân
khẩu, số người trong độ tuổi lao động là 5355 người chiếm 61,43%. Lao động
trong nông nghiệp vẫn chiếm khá đông 71,75 %, nhưng không đem lại thu nhập
cao cho hộ. Trình độ chuyên môn của lao động chưa cao chưa qua đào tạo chiếm
66,21% tương đường với 3546 lao động. Ngoài ra, ta cũng thấy được số lao động
nam và nữ trong xã cũng không quá chênh lệch nhau.
• Thực trạng công tác giải quyết việc làm cho người nông dân sau khi bị
thu hồi đất trên địa bàn xã Sơn Lôi:

- Thực trạng về đào tạo nghề cho người lao động bị thu hồi đất nông
nghiệp: Từ năm 2010 đến 2012 xã đã tổ chức dạy nghề và giải quyết cho 461
lao động thuộc diện bị thu hồi đất, chiếm 40,23% số lao động được giải quyết
việc làm, được đào tạo các ngành nghề như: may công nghiệp, nấu ăn, cơ khí,
hàn, sửa chữa xe máy, điện dân dụng.
- Thực trạng hỗ trợ vốn cho người lao động bị thu hồi đất: Xã đã tạo việc
làm cho 386/1146 lao động có diện tích đất bị thu hồi được giải quyết việc làm.
Xã cũng đã trích ngân sách hỗ trợ trực tiếp cho 306 hộ gặp khó khắn trong việc
chuyển đổi nghề sau khi bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp
- Thực trạng phát triển ngành nghề của hộ nông dân bị thu hồi đất: Đã có sự
chuyển dịch cơ cấu trong các ngành kinh tế của các lao động sau khi bị thu hồi
đất. Số lao động được giải quyết ở các ngành nghề lĩnh vực là: CN-XD là 528
người, chiếm 46,07%; khu vực nông thôn có 340 người chiếm 29,67%; khu vực
DV là 278 người chiếm 24,26%.
- Thực trạng XKLĐ: số lao động đi XKLĐ chỉ có 72 người, chiếm 6,28%
số lao động bị thu hồi đất được giải quyết việc làm của toàn xã.
- Thực trạng về thông tin thị trường lao động: Tại xã Sơn Lôi, trong giai
đoạn 2010 – 2012, mới chỉ mở được 1 sàn giao dịch việc làm, số lượng doanh
nghiệp tham gia còn quá ít, chỉ có 5 doanh nghiệp tham gia. Do đó số lao động
được tiếp nhận vào các doanh nghiệp qua sàn giao dịch việc làm còn ít. Theo
v
thống kê của xã thì năm 2010 có 25 lao động, năm 2011 là 36 lao động đến năm
2012 thì đã có 166 lao động có việc làm thông qua sàn giao dịch.
- Thực trạng động viên, giúp đỡ người bị thu hồi đất tự tạo việc làm: xã đã
tạo điều kiện cho 1146 lao động có việc làm và việc làm tạm thời trong các lĩnh
vực kinh tế của xã. Trong đó, 885 lao động chuyển nghề tiểu thủ công nghiệp và
làm việc trong các nhà máy; 138 lao động nghề thợ xây; 15 lao động thực hiện
kinh doanh Nhà hàng, nhà nghỉ; 108 lao động chuyển sang kinh doanh, buôn bán
nhỏ.
• Từ thực trang trên rút ra những thuận lơi và khó khăn, cơ hội cùng thách thức

về vấn đề giải quyết việc làm , thu nhập ổn định cuộc sống và những vấn đề đặt
ra với những hộ bị thu hồi đất.
• Đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho nông dân thuộc
diện bị thu hồi đất nông nghiệp. Các giải pháp như: tiếp tục đẩy mạnh công tác
đào tạo nghề; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở nông thôn; tăng cường hoạt
động của hệ thống thông tin thị trường lao động; khuyến khích nông dân tự tạo
thêm nhiều việc làm mới; hỗ trợ nông dân bị thu hồi đất; củng cố nâng cao hiệu
quả hoạt động của HTX; đẩy mạnh xuất khẩu lao động; đẩy mạnh thu hút đầu tư,
phát triển các ngành nghề thích hợp…và một số chính sách khác.
Chúng tôi đã đề xuất các kiến nghị đối với Nhà nước, chính quyền địa phương,
doanh nghiệp và bản than người nông dân có đất bị thu hồi nhằm góp phần giải
quyết vấn đề việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn xã.
vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN iii
MỤC LỤC vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU x
DANH MỤC ĐỒ THỊ VÀ HỘP xi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT xii
PHẦN I 1
MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Đối tượng nghiên cứu 4
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu : 4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu : 4

PHẦN II 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 5
2.1 Cơ sở lý luận của đề tài 5
2.1.1 Đặc điểm nông dân và việc làm đối với người nông dân 5
2.1.2 Đất đai và vai của đất đai đối với người nông dân 6
2.1.3 Thu hồi đất và tác động của nó đến vấn đề việc làm của người Nông Dân10
2.1.4 Sự cần thiết phải giải quyết việc làm cho người nông dân bị thu hồi đât 12
2.1.5 Giải pháp tạo việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất 16
2.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài 24
vii
2.2.1 Kinh nghiệm của một số nước châu Á trong vấn đề tạo việc làm cho nông
dân bị thu hồi đất 24
2.2.2 Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất ở nước
ta 26
PHẦN III 32
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU\ 32
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 32
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 39
3.2.Phương pháp nghiên cứu 44
3.2.1. Phương pháp chọn địa bàn và đối tượng nghiên cứu 44
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin, số liệu 45
3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin, số liệu 46
3.2.4 Phương pháp phân tích, số liệu 46
3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 46
PHẦN IV 48
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 48
4.1 Thực trạng công tác thu hồi đất nông nghiệp tại xã Sơn Lôi 49
4.2. Thực trạng lao động, việc làm của các hộ nông dân trên địa bàn xã Sơn Lôi
52

4.2.1. Tình hình việc làm của người lao động 52
4.2.2. Tình hình lao động 54
4.3. Thực trạng công tác giải quyết việc làm cho nông dân sau khi bị thu hồi đất
trên địa bàn xã Sơn Lôi 56
4.3.1 Về số lượng 56
4.3.2. Thực trạng tạo việc làm cho người dân bị thu hồi đất tại xã Sơn Lôi 57
viii
4.3.3. Đánh giá chung về việc giải quyết việc làm cho người nông dân bị thu hồi
đất trên địa bàn Xã 68
4.4. Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội thách thức về vấn đề việc làm, giải quyết
việc làm, thu nhập và những vấn đề đặt ra với những hộ bị thu hồi đất 72
4.4.1 Thuận lợi và khó khăn của hộ nông dân hiện nay 72
4.4.2. Những cơ hội và thách thức 73
4.4.3 Vấn đề đặt ra hiện nay đối với các hộ nông dân bị thu hồi đất và chính
quyền xã Sơn Lôi 75
4.4.4. Nhận xét ảnh hưởng của việc xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất đến
hộ nông dân xã Sơn Lôi 75
4.5. Một số giải pháp tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn xã
Sơn Lôi 77
4.5.1 Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của xã trong thơi gian tới 77
4.5.2 Những giải pháp tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn xã
Sơn Lôi 78
PHẦN V 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 88
5.1 Kết luận 88
5.2 Kiến nghị 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Thống kê hiện trạng sử dụng đất đến năm 2010 của Xã 38

Bảng 3.2 Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị đống góp của các ngành qua các năm
2010, 2011 39
Bảng 3.3 Tình hình dân số, lao động, việc làm trên địa bàn xã Sơn Lôi năm 2011
42
Bảng 3.4 Thống kê các nhà văn hóa thôn trên địa bàn Xã 44
Bảng 4.1 Tình hình thu hồi đất của Xã tính đến năm 2012 49
Bảng 4.2 Tình hình việc làm của người lao động năm 2010 52
Bảng 4.3 Số người trong độ tuổi lao động bị thu hồi đất nông nghiệp cần giải
quyết phân theo giới tính năm 2010 53
Bảng 4.4 Thống kê số hộ và số nhân khẩu của xã tính đến tháng 5/2011 54
Bảng 4.5 Kết quả giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất 56
nông nghiệp ở xã Sơn Lôi 56
Bảng 4.6 Tổng hợp kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng chuyển
đổi mục đích sử dụng đất xã Sơn Lôi 58
Bảng 4.7 Thời gian hỗ trợ kinh phí và mức kinh phí hỗ trợ dạy nghề 60
Bảng 4.8 Cơ cấu lao động bị thu hồi đất qua đào tạo, học nghề có việc làm tính
đến năm 2012 61
Bảng 4.9 Kết quả giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi dất nông nghiệp ở
xã Sơn Lôi theo ngành kinh tế 65
Bảng 4.10 Tình hình xuất khẩu lao động của xã giai đoạn 2010-2012 66
Bảng 4.11 Thực trạng số lao động được giải quyết việc làm thông qua thị trường
lao động qua các năm 2010 – 2012 67
x
DANH MỤC ĐỒ THỊ VÀ HỘP
Hộp số 4.2 Ý kiến về chất lượng nguồn lao động 55
Hộp số 4.3 Ý kiến của người nông dân về thực trạng đào tạo nghề 62
Hộp số 4.4 Muốn làm trong công ty, nhà máy, doanh nghiệp 65
Hộp số 4.5 Ý kiến cán bộ về việc XKLĐ 66
Đồ thị 4.1 Số lao động qua đào tạo được giải quyết việc làm giai đoạn 2010-
2012 57

Đồ thị 4.2 Cơ cấu việc làm mới theo ngành kinh tế 64
Đồ thị 4.3 Số lao động bị thu hồi đất có việc làm thông qua thị trường lao động
qua các năm 2010 – 2012 68
xi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Ý nghĩa
CNH Công nghiệp hóa
CN-TTCN Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp
CN-XDCB Công nghiệp-xây dựng cơ bản
DN Doanh nghiệp
ĐT Đô thị
ĐTH Đô thị hóa
DV
Dịch vụ
GPMB Giải phóng mặt bằng
HĐH Hiện đại hóa
HĐND Hội đồng nhân dân
HTX Hợp tác xã
KCN Khu công nghiệp
KCX Khu chế xuất
KHT Khu kinh tế
LÐNT Lao động nông thôn
LÐTBXH Lao động – Thương binh và xã hội
NN Nông nghiệp
NNL Nguôn nhân lực
NTM Nông thôn mới
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TT Thị trấn
TTCN Trồng trọt chăn nuôi

UBND Ủy ban nhân dân
XKLĐ Xuất khẩu lao động
xii
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế và trong quá trình
công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) đất nước. Do yêu cầu phát triển kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
sâu vào nền kinh tế thế giới, việc xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế, khu đô
thị, thương mại nhằm đáp ứng các nhu cầu phát triển là một thực tế khách quan
của các đô thị Việt Nam.Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị
hóa tất yếu phải thu hồi một số diện tích đất nông nghiệp, đất ở để xây dựng khu
công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX), khu đô thị (KĐT), các kết cấu hạ tầng.
Những năm qua , công tác thu hồi đất đã ảnh hưởng đến đời sống của người
nông dân mất đất và cả nông dân vùng có đất bị thu hồi, trên nhiều mặt. Việc thu
hồi đất đã làm cho không ít người nông dân mất đất canh tác, gặp khó khăn
trong việc chuyển đổi nghề nghiệp, không có việc làm, thu nhập bấp bênh. Do số
tiền đền bù và hỗ trợ thấp, hơn nữa một bộ phận nông dân không biết sừ dụng
hợp lý số tiền đền bù, nên sau khi tiêu hết không còn nguồn thu nhập, đời sống
không ổn định, thậm chí rơi vào nghèo nàn. Đặc biệt nó còn ảnh hưởng rất nhiều
đến vấn đề việc làm của người dân bị thu hồi đất. Nông dân mất đất không có
việc làm, thiếu việc làm, không phải từ nguyên nhân chính khi thu hồi đất xây
dựng KCN, KTĐ mà do trình độ chuyên môn kỹ thuật của người nông dân
không đáp ứng được nhu cầu của các KCN, KCX. Có một số người không có
việc làm đã sa đà vào con đường kiến tiên phi pháp hoặc tệ nạn xã hội Để thực
hiện có hiệu quả việc thu hồi đất, đồng thời vẫn bảo đảm được việc làm cho
nông dân, các Tỉnh phải thiết lập và quản lý quỹ hỗ trợ đào tạo, phát triển các
mô hình, liên kết chặt chẽ với các cơ sở đào tạo nghề, xây dựng và đổi mới
1

chương trình đào tạo phù hợp với lao động nông thôn (LÐNT) vùng chuyển đổi
mục đích sử dụng đất. Khi đó, nông dân bị thu hồi đất mới có thể thoát khỏi cảnh
thất nghiệp. Tuy nhiên đến này, không những mục tiêu mỗi năm đào tạo nghề
cho một triệu LÐNT chưa đạt được, mà việc điều tra cơ bản nhu cầu của người
học nghề ở một số địa phương cũng chưa sát với thực tiễn. Theo Bộ LÐ-TB và
XH: “ Không điều tra kỹ thì sẽ mang tính hình thức, chương trình không gắn với
người nông dân” - nơi mới lo liệu được việc đào tạo cho chừng 500.000 lao
động/năm, thừa nhận.
Đặc biệt, Vĩnh Phúc là tỉnh giáp danh với thành phố Hà Nội cho nên đây
được coi là một trong những trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học kĩ
thuật và du lịch mới của đất nước. Do đó việc ưu tiên trong công tác đầu tư và
phát triển về mọi mặt càng được chú trọng, tốc độ đô thị hóa càng nhanh chóng.
Những khu công nhiệp, khu đô thị - thương mại lớn được xây dựng, khu dân cư
được mởi rộng sẽ kéo theo những thách thức không nhỏ đối với đời sống, thu
nhập và việc làm của người nông dân sau khi bị thu hồi đất. Người nông dân từ
xưa tới nay quanh năm sinh sống nhờ đồng ruộng, ao hồ. Cuộc sống và thu nhập
của họ gắn liền với thửa ruộng, con tôm, con cá, nuôi trồng hàng năm; đối với họ
đất đai là tài sản, là tư liệu sản xuất quý giá và duy nhất. Đất đai bị thu hồi , liệu
cuộc sống của họ và gia đình duy trì được trong bao lâu với những đồng tiền đền
bù ?
Thực tế cho thấy những khó khăn, bất cập trong đời sống và mưu sinh của
người dân sau khi bị thu hồi đất, không có việc làm, thất nghiệp gia tăng. Trong
khi đó, việc quy định về hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo công ăn việc làm cho đối
tượng bị thu hồi đất trong chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn lại chưa được chú trọng. Toàn bộ phần hỗ trợ
chuyển đổi nghề và tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất được quy đổi bằng
tiền trên diện tích thực tế bị thu hồi để chi trả cho người dân.
2
Sơn Lôi là xã có diện tích đất bị thu hồi lớn, trong đó đa phần là đất nông
nghiệp. Vấn đề giải quyết việc làm cho người nông dân thuộc diện thu hồi đất tại

xã chưa đem lại hiệu quả cao và thực sự đây vẫn là một vấn đề bức thiết của
công tác GPMB cần được chính quyền địa phương cùng các cơ quan chức năng
quan tâm giải quyết. Sau một thời gian tìm hiểu về thực trạng công ăn việc làm
của người nông dân sau khi bị thu hồi đất ở xã Sơn Lôi – Bình Xuyên – Vĩnh
Phúc, tôi đã chọn đề tài “Giải pháp tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất
nông nghiệp tại xã Sơn Lôi – Bình Xuyên – Vĩnh Phúc ” nhằm góp phần giải
quyết việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất tại xã Sơn Lôi.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng việc làm của hộ nông dân trên địa bàn xã sau khi bị thu
hồi đất. Phân tích những thuận lợi và khó khăn, cơ hội cùng thách thức của
người nông dân sau khi bị thu hồi đất trong quá trình tìm kiếm việc làm mới. Từ
đó đề xuất các giải pháp tạo việc làm hiệu quả cho người nông dân bị thu hồi đất
nông nghiệp góp phần ổn định kinh tế xã hội trên địa bàn xã Sơn Lôi – Bình
Xuyên – Vĩnh Phúc.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
(1) Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về giải pháp tạo việc
làm của các hộ nông dân sau khi bị thu hồi đất.
(2) Tình hiểu thực trạng việc làm, đánh giá hiệu quả công tác giải quyết
việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn xã Sơn Lôi.
(3) Phân tích những thuân lợi, khó khăn; cơ hội, thách thức của người
nông dân sau khi bị thu hồi đất và trong quá trình tìm kiếm việc làm mới.
3
(4) Đề xuất một số giải pháp tạo việc làm hiệu quả cho người nông dân bị
thu hồi đất góp phần ổn định kinh tế xã hội trên địa bàn xã Sơn Lôi – Bình
Xuyên – Vĩnh Phúc.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu :
Tình hình việc làm và giải pháp tạo việc làm cho người nông dân bị thu hồi
đất nông nghiệp tại xã Sơn Lôi – Bình Xuyên – Vĩnh Phúc.

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu :
- Phạm vi không gian: trên đại bàn xã Sơn Lôi – Bình Xuyên – Vĩnh Phúc.
- Phạm vi thời gian : + thời gian nghiên cứu 2010 – 2012
+ thời gian thực hiện nghiên cứu 01/2014 – 05/2014
- Phạm vi nội dung : Thực trạng việc làm, thuận lơi, khó khăn, cơ hội,
thách thức và các giải pháp tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn
xã Sơn Lôi – Bình Xuyên – Vĩnh Phúc.
4
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1 Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1 Đặc điểm nông dân và việc làm đối với người nông dân
a, Khái niệm nông dân
Theo “Bách khoa tri thức toàn thư Việt Nam”: Nông dân là người lao động
cư trú ở nông thôn sống chủ yếu bằng nghề làm ruộng, sau đó bằng các ngành,
nghề mà tư liệu sản xuất chính là đất đai tùy theo từng thời kỳ lịch sử ở từng
nước, có quyền sở hữu khác nhau vè ruộng đất. Những người này hình thành nên
giai cấp nông dân, có vị trí, vai trò nhất định trong xã hội.
- Người nông dân có những đặc điểm sau đây:
+ Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản
xuất nông nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vườn, sau đó đến các
ngành nghề mà tư liệu qan xuất chính là đất đai. Tùy từng quốc gia, từng thời
kì lịch sử, người nông dân có quyền sở hữu khác nhau về ruộng đất. Họ hình
thành nên giai cấp nông dân, có vị trí, vai trò nhất định trong xã hội.
+ Trong lịch sử, nhiều nền văn minh lấy nông nghiệp làm nền tảng đã phát
triển giai cấp nông dân, được tổ chức chặt chẽ nhất là trong nền văn minh Ai
Cập. Đến thời kỳ Hy Lạp, La Mã, hình thành dần tầng lớp tiểu nông từ những cơ
sở ruộng đất lớn của chủ đất, hay chúa đất. Tiếp đó, ở nông thôn tầng lớp phú
nông, địa chủ, cùng với tư sản thành thị.
+ Ngày nay, nông dân có sinh hoạt tổ chức khác nhau trên từng địa phương,

quốc gia.Nhìn chung, nông dân là những người nghèo, bị phụ thuộc vào các tầng
lớp trên.Ở các quốc gia vùng châu thổ các sông lớn ở Đông Nam Á, người nông
dân lao động nặng nhọc nhưng hiệu quả công việc và năng suất lao động thấp. Ở
5
các nước phương Tây, trung nông là tầng lớp quan trọng, tầng lớp tiểu nông
ngày các ít đi. Ở Mỹ, chủ trang trại có sự hợp đồng với các công ty vật tư, hóa
chất, cơ khí và sử dụng các nhân công tạm thời. Các chủ trang trại chiếm 10%
dân cơ nhưng nông dân làm ra hai phần sản lượng nông nghiệp của Mỹ.
b, Việc làm đối với người nông dân
Việc làm đối với người lao động nói chung và người nông dân nói riêng là
hết sức quan trọng. Có việc làm sẽ tạo cơ hội để người nông dân có thu nhập, tạo
ra của cải, đảm bảo cuộc sống của bản thân và gia đình đồng thời đóng góp cho
sự phát triển của xã hội. Đối với mỗi quốc gia, giải quyết tốt vấn đề việc làm sẽ
tạo điều kiện và cơ sở để triển khai các chính sách xã hội khác nhau như văn hóa,
y tế, giáo dục góp phần đảm bảo an toàn, ổn định và phát triển xã hội.
2.1.2 Đất đai và vai của đất đai đối với người nông dân
2.1.2.1 Khái niệm về đất
Trên thế giới có rất nhiều khái niệm nói về đất đai , ở mỗi thời giai đoạn,
thời kì lại có một khái niệm mang tính đặc trưng riêng cho từng giai đoạn, thời kì
đó. Dưới đây làm một số khái niệm về đất đai của các nhà khoa học, nhà kinh tế
học ở nhưng thời kì khác nhau:
- Đô-cu-trai-ep (1886): “ Đất là một thể thiên nhiên được hình thành do sự
tác động tổng hợp của 5 yếu tố: khí hậu, sinh vật, đá mẹ, địa hình và tuổi địa
phương”.
- Wiliam: “Đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm
cho cây trồng”
- Các Mác: “Đất là một tư liệu sản xuất đặc biệt, vừa là đối tượng lao
động, vừa là sản phẩm lao động sản xuất của con người”.
6
Từ các khái niệm trên ta có khái niệm hoàn chỉnh về đất như sau: “ Đất

trồng là bề mặt tơi xốp của lục địa, được hình thành do sự tác động tổng hợp của
6 yếu tố: đá mẹ, sinh vật, địa hình, khí hậu, thời gian và con người, có độ phì
nhiêu trên đó cây trồng có thể phát triển được.
2.1.2.2 Khái niệm đất nông nghiệp
Theo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư số 02/2011/TT-
BKHĐT ngày 10 tháng 01 năm 2011: Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ
yếu dùng vào sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, kể cả nuôi trồng
thủy sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về trồng trọt, chăn nuôi.
2.1.2.3 Đặc điển của đất đai
- Diện tích đất đai có hạn. Sự giới hạn đó là do toàn bộ diện tích bề mặt
của trái đất cũng như diện tích đất đai của mỗi quốc gia, mỗi lãnh thổ bị giới hạn.
Sự giới hạn đó còn thể hiện ở chổ nhu cầu sử dụng đất đai của các ngành kinh tế
quốc dân trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ngày càng tăng. Do diện tích
đất đai có hạn nên người ta không thể tùy ý muốn của mình tăng diện tích đất đai
lên bao nhiêu cũng được. Đặc điểm này đặc ra yêu cầu quản lý đất đai phải chặt
chẽ, quản lý về số lượng, chất lượng đất, cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng
cũng như cơ cấu sử dụng đất đai theo các thành phần kinh tế, và xu hướng biến
động của chúng để có kế hoạch phân bố và sử dụng đất đai có cơ sở khoa học.
Đối với nước ta diện tích bình quân đầu người vào loại thấp so với các quốc gia
trên thế giới. Vấn đề quản lý và sử dụng đất đai tiết kiệm, hiệu quả và bền vững
lại càng đặc biệt quan trọng.
- Đất đai được sử dụng cho các ngành, các lĩnh vực của đời sống kinh tế,
xã hội. Việc mở rộng các khu công nghiệp, các khu chế xuất, việc mở rộng các
dô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển nông lâm ngư nghiệp, đều phải sử
dụng đất đai. Để đảm bảo cân đối trong việc phân bổ đất đai cho các ngành, các
lĩnh vực, tránh sự chồng chéo và lãng phí, cần coi trọng công tác quy hoạch và
7
kế hoạch hóa sử dụng đất đai và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành trong
công tác quy hoạch và kế hoạch hóa đất đai.
- Đất đai có vị trí cố định, tính chất cơ học, vật lý, hóa học và sinh học

trong đất cũng không đồng nhất. Đất đai được phân bổ trên một diện rộng và cố
định ở từng nơi nhất định. Do vị trí cố định và gắn liền với các điều kiện tự nhiên
(thổ nhưỡng, thời tiết, khí hậu, nước, cây trồng, ) và các điều kiện kinh tế như
kết cấu hạ tầng, kinh tế, công nghiệp trên các vùng và các khu vực nên tính chất
của đất có khác nhau. Vì vậy việc sử dụng đất đai vào các quá trình sản xuất của
mỗi ngành kinh tế cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng tính chất của đất cho phù hợp.
Trong sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng đất đai phải phù hợp với các điều kiện
tự nhiên, kinh tế và chất lượng ruộng đất của từng vùng để mang lại hiệu quả
kinh tế cao. Để kích thích việc sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp, Nhà nước
đề ra những chính sách đầu tư, thuế, cho phù hợp với điều kiện đất đai ở các
vùng trong nước.
- Trong nông nghiệp, nếu sử dụng hợp lý đất đai thì sức sản xuất của nó
không ngừng được nâng lên. Sức sản xuất của đất đai tăng lên gắn liền với sự
phát triển của lực lượng sản xuất, sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, với việc thực
hiện phương thức thâm canh và chế độ canh tác hợp lý. Sức sản xuất của đất đai
biểu hiện tập trung ở độ phì nhiêu của đất đai. Vì vậy cần phải thực hiện các biện
pháp hữu hiệu để nâng cao độ phì nhiêu của đất đai, cho phép năng suất đất đai
tăng lên.
2.1.2.4 Vai của đất đai đối với người nông dân
- Vai trò của đất đai:
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động. Trong quá trình lao
động con người tác động vào đất đai để tạo ra các sản phẩm cần thiết phục vụ
8
cho con người, vì vậy đất đai vừa là sản phẩm của tự nhiên, đồng thời vừa là sản
phẩm lao động của con người.
Đất đai giữ một vai trò đặc biệt quan trọng, là tài nguyên quốc gia vô cùng
quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng.
Sự khẳng định vai trò của đất đai như trên là hoàn toàn có cơ sở. Đất đai là

điều kiện chung đối với mọi quá trình sản xuất của các ngành kinh tế quốc doanh
và hoạt động của con người. Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện
cho sự sống của động - thực vật và con người trên trái đất. Đất đai là điều kiện
rất cần thiết để con người tồn tại và tái sản xuất các thế hệ kế tiếp nhau của loài
người. Bởi vậy việc sử dụng đất tiết kiệm có hiệu quả và bảo vệ lâu bền nguồn
tài nguyên vô giá này là nhiệm vụ vô cùng quan trọng và cấp bách đối với mỗi
quốc gia.
Đất đai tham gia vào tất cả các ngành kinh tế của xã hội. Tuy vậy, đối với
từng ngành cụ thể đất đai có vị trí khác nhau. Trong công nghiệp và các ngành
khác ngoài nông nghiệp, trừ công nghiệp khai khoáng, đất đai nói chung làm nền
móng, làm địa điểm, làm cơ sở để tiến hành các thao tác. Trái lại, trong nông
nghiệp đặc biệt là ngành trồng trọt đất đai có vị trí đặc biệt. Đất đai là tư liệu sản
xuất chủ yếu trong nông nghiệp, nó vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao
động.
- Vai trò của đất đai đối với người Nông Dân trong sản xuất và đời sống
Căn cứ khoản 1 điều 13 Luật đất đai 2003 và theo hướng dẫn tại thông tư số
28/2004/TT-BTNMT ngày 1-11-2004 của Bộ Tài nguyên - môi trường, đất nông
nghiệp được hiểu như sau: “ Đất nông nghiệp là đất được sử dụng hoặc có khả
9
năng sử dụng vào sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi gia súc, gia
cầm, nuôi trồng thủy sản”.
Đất đai là tài nguyên quý giá với người nông dân, vấn đề đất đai luôn là một
trong nhưng vấn đề quan trọng hàng đầu mà Đảng và Nhà nước rất quan tam.
Đây cũng là vấn đề phức tạp và nhạy cảm vì nó đụng chạm tới quyền lơi của mọi
người, mọi thành phần kinh tế, tổ chức chính trị xã hội và quan hệ quốc tế trong
lĩnh vưck đầu tư.
Đất đai có ý nghĩa hết sức quan trọng với người nông dân vì nó là tư liệu
sản xuất đặc biệt, hàng đầu không thể thay thế được của sản xuất nông nghiệp,
đảm bảo thu nhập cho gần 80% dân số nước ta, tạo nguồn hàng hóa thiết yếu và
không gì thay thế nổi. Ngoài ra, đất đai được coi là nơi để tạo ra nguồn nguyên

liệu cho công nghiệp và hàng nông sản xuất khẩu.
Ngoài vai trò đối với sản xuất nông nghiệp còn là nơi ở. Từ khi con người
sinh ra và đến lúc qua đời cũng phải cần đất để chôn cất, yên nghỉ vĩnh viễn.
2.1.3 Thu hồi đất và tác động của nó đến vấn đề việc làm của người Nông
Dân
2.1.3.1 Khái niệm thu hồi đất
Theo Khoản 5 Điều 4 Luật Đất đai2003 : “ Thu hồi đất là việc Nhà nước ra
quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho
tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường thị trấn quản lý theo quy định của luật này.
2.1.3.2 Sự cần thiết phải thu hồi đất
Cùng với quá trình CNH – HĐH, ĐTH là con đường phát triển của mọi
quốc gia trên thế giới. Thực tiễn cho thấy ĐTH là hệ quả trực tiếp của quá trình
CNH – HĐH, chuyển nền kinh tế từ sản xuất nông nghiệp truyền thống sang
phương thức sản xuất công nghiệp, dịch vụ. Trong quá trình ĐTH, tiến trình
phát triển xã hội có sự thay đổi cơ bản, đó là phát triển ĐT kèm theo sự thu hẹp
10
xã hội nông thôn, là sự hình thành các KCN thay thế cho đất canh tác nông
nghiệp. Để tạo quỹ đất phục vụ quá trình đô thị hóa, việc thực hiện thu hồi đất,
giải phóng mặt bằng cho xây dựng các KCN, KĐT, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội, các công trình công cộng phục vụ lợi ích quốc gia là việc tất yếu.
2.1.3.3 Tác động của thu hồi đất đến việc làm của người Nông Dân
a, Tác động tích cực của việc thu hồi đất đến việc làm đối với nông dân ở vùng
bị thu hồi đất
Một bộ phận nông dân chuyển sang lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, nâng
cao mức thu nhập, cải thiện cuộc sống. Nông dân còn có thể có việc làm trong
các loại hình thương mại nhỏ, dịch vụ sinh hoạt, phục vụ xây dựng, y tế, vui chơi
giải trí… Các nguồn thu khác mà nông dân có được khi phát triển công nghiệp
và đô thị như phí bồi thường đất, tiền chuyển nhượng thổ cư….
Khi xây dựng các KCN, KĐT Nhà nước đã đầu tư cho kết cấu hạ tầng giao
thông, thông tin, trường học, bệnh viện và các loại hình dịch vụ khác… Nhờ đó

đời sống tinh thần vật chất của dân chúng được chuyển biến.
b, Tác động tiêu cực của việc thu hồi đất đến việc làm của người nông dân
Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách và đã được các địa phương nỗ
lực vận dụng để giải quyết vấn đề bồi thường, tái định cư, đảm bảo việc làm, thu
nhập và đời sống của người dân có đất bị thu hồi. Song tình trạng thiếu việc làm,
thất nghiệp, không chuyển đổi được nghề nghiệp, khó khăn trong cuộc sống sinh
hoạt nơi ở mới, đặc biệt đối với người dân bị thu hồi đất đã và đang diễn ra nhiều
địa phương.
Thứ nhất là, những dự án triển khai chậm để đất thu hồi bị bỏ hoang không
những tạo điều kiện cho nông dân chuyển sang các ngành nghề phi nông nghiệp,
mà còn biến họ thành những người thất nghiệp và thu nhập bất ổn định.
11
Nông dân mất đất không có việc làm, thiếu việc làm không phải từ nguyên
nhân chính khi thu hồi đất xây dựng các KCN. Mịnh chứng là hoạt động của các
KCN đã tạo ra số việc làm đáng kể, ước tính khoảng 2,6 triệu việc làm trực tiếp
và gián tiếp.
Thứ hai là, các khu công nghiệp và đô thị đòi hỏi lao động trẻ tuổi, có trình
độ chuyên môn kỹ thuật, mà phần lớn nông dân các vùng thu hồi đất không đáp
ứng được, vì họ đã quen với việc đồng ánh.
Các doanh nghiệp thường chỉ tuyển dụng lao động trẻ đã tốt nghiệp trung
học phổ thông, và có trình độ chuyên môn, tức là khoảng 17,8%số lao động.
2.1.4 Sự cần thiết phải giải quyết việc làm cho người nông dân bị thu hồi đât
2.1.4.1 Đặc điểm của lao động bị thu hồi đất do quá trình CNH – HĐH
Đặc điểm của người lao động bị thu hồi đất là một yếu tố khiến cho việc
giải quyết việc làm trở nên cần thiết. Với những người lao động bị thu hồi đất,
đất đai chính là tư liệu sản xuất, đã nơi giúp họ tạo ra được thu nhập, là điều kiện
cần để họ có thể sinh tồn . Người lao động khi bị thu hồi đất, không còn đất để
tham gia vào hoạt động sản xuất cũng tựa như họ mất đi quyền lợi của chính
mình.
Ngoài ra, những lao động sau khi bị thu hồi đất họ rất khó chuyển đổi nghề

nghiệp. Một phần vì với phần lớn người lao động bị thu hồi đất quen với nghề
nông. Mất đất canh tác đồng nghĩa với việc họ mất nơi lao động hoạt động sản
xuất. Những lao động này thường quen với việc thuần nông, không có tay nghề,
không có trình độ. Để kiếm được việc làm, họ cần phải cạnh tranh với số lượng
lao động được đào tạo bởi các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề khá nhiều.
Biết được sự bất lợi của mình thế nhưng nhiều lao động lại không cố gắng khắc
phục những yếu kém, mà trở nên buông xuôi, không muốn nỗ lực trong việc
nâng cao trình độ kiến thức với mong muốn tìm được công việc mới tốt hơn.
12

×