Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

CHUYÊN ĐỀ KINH TẾ PHÁT TRIỂN Đề Tài: NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 93 trang )

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI (CS2)
KHOA QUẢN LÝ LAO ĐỘNG

------

CHUYÊN ĐỀ
KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Đề Tài:

NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
(2006 – 2011)

GVHD: NCS.Nguyễn Thành Tín
Thực hiện: Nhóm 2
Lớp: LCĐ11NL

TP. Hồ Chí Minh, 4/2012


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHĨM 2:
1. Nguyễn Đức Hồng
2. Nguyễn Thị Lộc
3. Nguyễn Thị Hạnh (1990)
4. Đỗ Thị Dung
5. Phạm Nguyễn Hồng Nhung



1


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỂ TÀI
I.

CÁC KHÁI NIỆM

1.

Kinh tế nông nghiệp

Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất, là một bộ phận cấu thành của nền
kinh tế quốc dân.Trong q trình sản xuất nơng nghiệp, con người không chỉ tạo ra
sản phẩm vật chất cho nhu cầu xã hội mà còn thực hiện sản xuất và tái sản xuất ra
những quan hệ xã hội của chính con người, những quan hệ sản xuất. Những quan hệ
này tạo thành cơ sở kinh tế cho toàn bộ các quan hệ tư tưởng, tinh thần trong nông
nghiệp nông thôn. Nói cách khác, quan hệ sản xuất là các quan hệ kinh tế tạo nên cơ
sở kinh tế cho sự phát triển nông nghiệp trong mối quan hệ biện chứng giữa quan hệ
sản xuất với lực lượng sản xuất và với các quan hệ xã hội khác. Trong kinh tế thị
trường, các quan hệ sản xuất của nông nghiệp không thuần nhất và rất đa dạng do
quan hệ sở hữu là đa dạng. Tất cả mọi loại hình sở hữu, mọi kiểu sở hữu đa dạng
trong nông nghiệp làm cơ sở cho các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh theo
pháp luật đều được coi là một bộ phận cấu thành của nền nông nghiệp vận hành theo
cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Trong quá trình phát triển
các loại hình sở hữu vừa có vai trị độc lập tương đối, vừa có sự tác động qua lại với

nhau, nương tựa vào nhau và liên kết với nhau, tạo thành nền tảng kinh tế - một hệ
thống kinh tế thống nhất biện chứng của nơng nghiệp. Tính thống nhất biện chứng
của tồn bộ hệ thống kinh tế nơng nghiệp phù hợp với tính chất và trình độ của lực
lượng sản xuất, là điều kiện cho sự phát triển với tốc độ cao của nông nghiệp trong
từng giai đoạn lịch sử khác nhau.
Như vậy, hệ thống kinh tế nông nghiệp là tổng thể quan hệ sản xuất trong
nơng nghiệp, biểu hiện bằng những hình thức sở hữu tư liệu sản xuất, những hình
thức tiêu dùng các sản phẩm sản xuất ra với những hình thức tổ chức sản xuất, trao
đổi, phân phối và cơ chế quản lý tương ứng của Nhà nước đối với tồn bộ nền nơng
nghiệp. Nói cách khác, hệ thống kinh tế nông nghiệp là tổng thể các quan hệ kinh tế
trong nông nghiệp. Trong nhiều thập kỷ trước thời kỳ đổi mới, quan điểm cơ bản về
việc hình thành và phát triển hệ thống kinh tế nông nghiệp ở nước ta là quá dề cao vai
trò của sở hữu Nhà nước, dẫn tới thiết lập hàng loạt các xí nghiệp quốc doanh trong
2


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

mọi lĩnh vực sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, với sự tài trợ rất lớn của ngân sách Nhà
nước. Khu vực sản xuất thuộc các thành phần kinh tế không phải sở hữu Nhà nước kể
cả sở hữu hợp tác xã cũng chỉ được coi là hình thức sở hữu quá độ. Các hình thức sở
hữu tư nhân chưa được thừa nhận sự tồn tại và phát triển về mặt pháp lý. Cùng với
việc áp dụng cơ chế quản lý kế hoạch hoá, tập trung bao cấp, sự vận động phát triển
của hệ thống kinh tế nông nghiệp nước ta theo mơ hình nêu trên tỏ ra kém hiệu quả;
các tiềm năng đất đai và lao động không được khai thác triệt để; vật tư, tiền vốn bị sử
dụng lãng phí và thất bại .
Kinh tế nơng nghiệp bắt đầu như là một cách để nghiên cứu việc phân bổ các
nguồn tài nguyên khan hiếm trong một bối cảnh nông nghiệp. Tuy nhiên, theo thời
gian, kỷ luật phát triển trong phạm vi bao gồm các vấn đề sử dụng tài nguyên thiên

nhiên, và phát triển nông thôn và quốc tế. Ngày nay, kinh tế nông nghiệp là một chi
nhánh của trường lớn hơn của kinh tế, và được nghiên cứu trong nhiều trường đại học
ở Hoa Kỳ.
Kinh tế nông nghiệp áp dụng các nguyên tắc của kinh tế đến các vấn đề của sản
xuất nông nghiệp, tài nguyên thiên nhiên, và phát triển nơng thơn. Nó chủ yếu tập
trung vào các nguyên tắc của kinh tế vi mô, nghiên cứu về các hành động của cá
nhân, hộ gia đình và các công ty. Kinh tế nông nghiệp đôi khi được gọi là nông gia,
quy định như việc sử dụng các phương pháp kinh tế để tối ưu hóa hành động của
nông dân và chủ trang trại.
2.

Cơ cấu nông nghiệp

Cơ cấu sản xuất nơng nghiệp của ta hiện nay cịn lạc hậu, trồng trọt chiếm tỷ
trọng lớn, chăn nuôi chậm phát triển và chiếm tỷ trọng thấp. Trong nội bộ trồng trọt
còn bất hợp lý, đang tập trung vào sản xuất lúa gạo. Để đạt được mục tiêu nêu trên,
cần nhanh chóng đổi mới cơ cấu sản xuất nơng nghiệp
Hướng đổi mới cơ cấu sản xuất nông nghiệp trong thời gian tới là: đổi mới cơ
cấu giữa trồng trọt và chăn nuôi, đổi mới cơ cấu trong nội bộ từng ngành.

3


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Cơ cấu tăng , giảm của ngàng nông nghiệp [thống kê 2011]
3.

Nông nghiệp nông thôn


Nông nghiệp và nông thôn là thị trường tiêu thụ lớn của công nghiệp. ở hầu hết
các nước đang phát triển, sản phẩm công nghiệp, bao gồm tư liệu tiêu dùng và tư liệu
sản xuất được tiêu thụ chủ yếu dựa vào thị trường trong nước mà trước hết là khu vực
nông nghiệp và nông thôn. Sự thay đổi về cầu trong khu vực nông nghiệp, nơng thơn
sẽ có tác động trực tiếp đến sản lượng ở khu vực phi nông nghiệp. Phát triển mạnh
mẽ nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho dân cư nông nghiệp, làm tăng sức mua từ
khu vực nông thôn sẽ làm cho cầu về sản phẩm công nghiệp tăng, thúc đẩy cơng
nghiệp phát triển, từng bước nâng cao chất lượng có thể cạnh tranh với thị trường thế
giới.
Nông nghiệp và nông thơn có vai trị to lớn, là cơ sở trong sự phát triển bền
vững của môi trường. Nông nghiệp sử dụng nhiều hố chất như phân bón hố học,
thuốc trừ sâu bệnh v.v... làm ô nhiễm đất và nguồn nước. Trong q trình canh tác dễ
gây ra xói mịn ở các triền dốc thuộc vùng đồi núi và khai hoang mở rộng diện tích
đất rừng v.v... Vì thế, trong q trình phát triển sản xuất nơng nghiệp, cần tìm những
giải pháp thích hợp để duy trì và tạo ra sự phát triển bền vững của môi trường.
4


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

4.

Kinh tế trang trại

Kinh tế trang trại phát triển với quy mơ lớn có thể th thêm lao đơng, sản
phẩm làm ra đáp ứng nhu cầu của thị trường. Chúng ta có những trang trại trồng cây
cơng nghiệp lâu năm, cây hàng năm, chăn nuôi nuôi trồng thủy sản, trang trại kết
hợp…

Sản xuất chủ yếu theo tính chất hàng hóa trong đó thì trang traị ni trổng thủy
hải sản chiếm tỉ trọng cao nhất khoảng trên 30% tổng số trang trại của cả nước tập
trung chủ yếu ở khu vực ĐBSCL với 46,2% tổng số trang trại của vùng
5.

Kinh tế nơng nghiệp hộ gia đình

Kinh tế hộ gia đình đã có đóng góp lớn cho kinh tế nơng nghiệp, sản xuất lúa
gạo đạt tỷ suất hàng hóa khoảng trên 50%, cà phê 45%, cao su 85%, chè trên 60%,
điều trên 90%. Tuy nhiên, vẫn cịn một bộ phận khơng nhỏ hộ gia đình đang loay
hoay trong cảnh sản xuất tự cấp, tự túc, thậm chí cịn nhiều hộ sản xuất tự nhiên, nhất
là ở vùng núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Nền kinh tế hàng hóa phát triển cũng
đồng thời dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo. Về lương thực, thực phẩm tỷ lệ hộ nghèo
cả nước là 28,9%, trong đó nơng thơn là 35,7% (thấp nhất là vùng Đông Nam Bộ
22%, cao nhất là vùng Tây Bắc 68,7%). Hiện nay, cả nước vẫn còn trên 1 triệu hộ
nghèo. Vì vậy, việc nghiên cứu vận dụng các mơ hình kinh tế hộ gia đình sản xuất
hàng hóa nhằm nâng cao năng lực sản xuất của các hộ kinh tế nông nghiệp trong giai
đoạn hiện nay là rất cấp thiết.
Các mơ hình kinh tế hộ gia đình ở nước ta hiện nay:
Mơ hình sản xuất chun canh trong nơng nghiệp
Chun chăn ni: Bị sữa; cá, tơm, cua; hươu, trăn, rắn mơ hình này đang phát
triển mạnh ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH),
ven biển miền Trung
Chuyên trồng trọt: Chè, cà phê, cao su mô hình này chủ yếu ở Trung du miền
Núi phía Bắc, Tây Ngun, Nam Trung Bộ. Đây là mơ hình các hộ kinh tế làm vệ
tinh nguyên liệu cho các doanh nghiệp chế biến.
Mơ hình hộ gia đình chun canh nơng nghiệp phù hợp và phổ biến ở gần các đô thị,
doanh nghiệp (cao su, chè, cà phê, bơng, mía đường hoặc xí nghiệp chế biến giấy).
5



Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Mơ hình kinh tế hộ loại này thường có quy mơ lớn, khối lượng hàng hóa nhiều, cho
thu nhập ổn định, đời sống người dân được cải thiện. Tuy nhiên, dễ gặp rủi ro do giá
cả biến động theo thị trường, ảnh hưởng nhiều bởi thời tiết, khí hậu.
Mơ hình sản xuất lúa nước – nuôi cá nước ngọt – chăn nuôi gia cầm
Phát triển chủ yếu ở vùng ĐBSH và ĐBSCL, các tỉnh vùng trũng trồng một vụ
lúa không chắc ăn. Mơ hình này thực sự có hiệu quả. Doanh thu nhiều hộ hàng năm
đạt hàng trăm triệu đồng, thu nhập đạt hàng chục triệu đồng. Đây là những nơng hộ
cung cấp lượng nơng sản hàng hóa lớn cho xuất khẩu, tuy nhiên những vấn đề như
dịch bệnh, giá cả bấp bênh và thiếu thông tin về thị trường có ảnh hưởng lớn đến sự
bền vững của mơ hình.
Mơ hình hộ liên kết chăn ni lợn theo phương thức bán cơng nghiệp –
thâm canh lúa, màu
Mơ hình này đã và đang phát triển có hiệu quả ở ĐBSH… Loại mơ hình này
cần có sự liên kết chặt chẽ giữa các hộ, giữa hộ với các chủ thể thu gom, chế biến,
xuất khẩu. Để mơ hình phát triển cần đảm bảo quy trình kỹ thuật chăn ni, phịng
trừ dịch bệnh, chuồng trại hiện đại; có giống lợn và giống lúa tốt. Bên cạnh đó các
chủ hộ cũng cần xác định quy mô hợp lý, chủ động nguồn thức ăn và nắm chắc thơng
tin thị trường tiêu thụ.
Mơ hình sản xuất cây giống (cây trồng nông, lâm nghiệp), vật nuôi (lợn
giống, gia cầm giống và các giống vật nuôi thủy đặc sản)
Đây là mơ hình phát triển sản xuất giống cây trồng ở trung du miền núi (giống
cà phê, cao su, chè, cây ăn quả các loại); giống vật nuôi ở ĐBSCL, ĐBSH, ven biển
(giống tôm, cua, cá ba ba). Mô hình này rất hấp dẫn về các loại giống mới, đặc sản,
giống sạch, có chất lượng và sản lượng cao, có giá trị trên thị trường trong nước và
xuất khẩu. Mơ hình này cho lãi cao nhưng chủ hộ phải có vốn lớn, nắm vững khoa
học và cơng nghệ (KH&CN), việc nhân rộng khơng dễ.

Mơ hình ni bị sữa – chế biến – tiêu thụ tại chỗ
Mơ hình này được phát triển ở ngoại thành Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh
hoặc các vùng có khí hậu thuận lợi như Mộc Châu (Sơn La), Vĩnh Phúc, Lâm Đồng.
Nếu chế biến và marketing tốt, có trang thiết bị hiện đại, tổ chức quản lý tốt, đảm bảo
6


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

vệ sinh an tồn thì mơ hình này sẽ đạt hiệu quả và phát triển bền vững. Tuy nhiên,
hiện nay mơ hình này đang gặp khó khăn do giá cả biến động theo chiều khơng có lợi
cho nơng dân.
Mơ hình chuyên canh rau, hoa, quả xuất khẩu dịch vụ thương mại tại nhà
Mơ hình này đang phát triển mạnh tại vùng ven thành phố Đà Lạt (Lâm
Đồng), vùng có khí hậu á nhiệt đới: Sa pa (Lao Cai), Lạng Sơn, Cao Bằng, Tam Đảo
(Vĩnh Phúc), Lục Ngạn (Bắc Giang ) Để mơ hình này phát triển, các hộ cần nâng cao
hơn nữa chất lượng, hình thức, khả năng bảo quản và uy tín trên thị trường.
Mơ hình nơng – lâm kết hợp
Loại mơ hình này được phát triển rộng rãi ở vùng trung du và miền núi. Cây
trồng gồm: Cây rừng, đỗ đậu, cây ăn quả, cây dược liệu, cây cơng nghiệp, cây đặc
sản Vật ni gồm trâu, bị, lợn, dê, gia cầm, chim, thú rừng… Hoạt động lâm nghiệp
gồm: Bảo vệ, khai thác, trồng, sơ chế, chăm sóc, cải tạo rừng… Phương thức canh
tác đặc trưng là canh tác trên đất dốc.Hiện nay, một số nơi đã xuất hiện các nghề như
dịch vụ du lịch sinh thái, sản xuất nấm ăn và nấm dược liệu. Mơ hình này cịn khó
khăn về vốn, khả năng ứng dụng KH&CN, hạ tầng cơ sở…
Mơ hình sản xuất nơng nghiệp kiêm ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp
Mơ hình này thường hoạt động thành làng, gần đây có nơi đã phát triển thành
quy mơ nhiều làng, xã. Dù hoạt động tiểu thủ công nghiệp có phát triển, nhưng đa
phần các hộ gia đình đều không quên giữ đất để sản xuất và chăn nuôi nhằm tự túc

lương thực, thực phẩm. Mơ hình này đang có những tồn tại về mặt bằng sản xuất, gây
ơ nhiễm mơi trường, rất cần có quy hoạch lại.
Mơ hình sản xuất – kinh doanh tổng hợp
Mơ hình này hình thành ở các thị tam, thị tứ hoặc các trung tâm cụm xã theo
đầu mối giao thông. Sản xuất nông lâm nghiệp – kinh doanh tổng hợp là mơ hình
kinh tế hộ ngày càng có hiệu quả ở nhiều địa phương, nhất là ở các tỉnh trung du,
miền núi.
Xu hướng phát triển các hộ gia đình này sẽ thành các trang trại gia đình hoặc
doanh nghiệp tư nhân. Đồng thời với quy mơ và có vốn lớn, các hộ này còn kinh

7


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, vật liệu xây dựng hoặc thu gom, chế biến sản
phẩm.
Qua 9 loại mơ hình kinh tế hộ gia đình hiện đang nổi lên ở mỗi vùng kinh tế
sinh thái, với từng loại cây trồng, vật ni và thị trường, nhìn chung các hộ gia đình
sản xuất kinh – doanh tổng hợp (gồm cả sản xuất – chế biến – tiêu thụ – dịch vụ đầu
vào); hộ gia đình nơng – lâm nghiệp kết hợp (gồm cả trồng trọt nông nghiệp, lâm
nghiệp, chăn nuôi gia súc – thủy sản) đang được phát triển. Hướng phát triển các hộ
này là tiến tới tích tụ ruộng, đất, vốn để hình thành các trang trại, các doanh nghiệp tư
nhân đủ sức, đủ lực để hợp tác, liên kết, liên doanh, hợp tác với các thành phần kinh
tế khác, với các tổ chức/cá nhân đầu tư vốn, KH&CN để sản xuất theo hướng thâm
canh, đa canh và đa dạng nguồn thu nhập. Các hộ gia đình sản xuất
6.

Sản xuất nông nghiệp


Trồng trọt và chăn nuôi là hai ngành sản xuất chính của nơng nghiệp, trong
nhiều năm qua giữa hai ngành mất cân đối nghiêm trọng. Đến năm 2000 tỷ trọng giá
trị sản xuất của ngành trồng trọt chiếm 76,8% và tỷ trọng chăn nuôi chiếm 19,7% và
dịch vụ chiếm 2,5% tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tính theo giá trị hiện
hành. Hướng tới phải đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, đưa chăn nuôi trở thành ngành
sản xuất chính, có vị trí tương xứng với ngành trồng trọt, trong 5-10 năm tới, nâng tỷ
trọng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi lên trên 30,0%. Cần thiết phải đa dạng hố
ngành chăn ni, coi trọng phát triển đàn gia súc nhằm cung cấp sức kéo, cung cấp
thịt và sữa cho nền kinh tế quốc dân. Đến năm 2000 sản lượng thịt hơi trâu bò mới
chiếm 8,16% trong tổng sản lượng thịt hơi của cả nước, trong khi đó tỷ trọng thịt hơi
chiếm chủ yếu 76,8% và tỷ trọng thịt hơi gia cầm chiếm 15,04%. Như vậy bản thân
ngành chăn nuôi cũng mất cân đối nghiêm trọng. Cần thiết phải đổi mới cơ cấu chăn
nuôi hợp lý, tăng nhanh tỷ trọng thịt trâu bò và gia cầm bằng cách phát triển mạnh
đàn bò thịt. Phát triển mạnh đàn gia cầm bao gồm gà, vịt, ngan, ngỗng, trong đó coi
trọng đàn gà, vịt. Hiện nay và một thời gian nữa, thịt lợn còn chiếm tỷ trọng lớn trong
cơ cấu thịt cả nước ta. Phải ngay từ bây giờ và những năm tới phải phát triển mạnh
đàn lợn hướng nạc, nâng tỷ lệ nạc trong thịt lợn lên 40-50% vừa đáp ứng yêu cầu tiêu
dùng trong nước vừa đáp ứng yêu cầu xuất khẩu. Ngành trồng trọt đang chiếm tỷ
8


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

trọng cao, song cơ cấu sản xuất của ngành trồng trọt cũng mất cân đối nghiêm trọng.
Hiện nay tỷ trọng giá trị sản xuất cây lương thực chiếm 63,92%, cây công nghiệp
chiếm 18,92% cây ăn quả chiếm 9,14% và cây rau đậu chiếm 9,02%. Là nước đất
chật người đông, quĩ đất nông nghiệp không lớn, nhưng đến năm 2000, cây lương
thực cịn chiếm 67,11% tổng diện tích gieo trồng cả nước, trong đó lúa chiếm 61,38%

tỷ trọng diện tích.
- Sản xuất hàng hóa trong nơng nghiệp:
+ Đẩy mạnh chun mơn hóa
+ Hình thành càc vùng nơng nghiệp chun mơn hóa
+ Kết hợp công nghiệp chế biến với hướng ra xuất khẩu.
- Đa dạng hóa nền kinh tế nơng thơn:
+ Cho phép khai thác tốt các nguồn TNTN
+ Đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường
+ Giảm tỉ trọng thuần nông trong nông nghiệp
Vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm như Tây Nguyên, Trung du miền
núi phía bắc
Vùng chuyên canh cây lương thực- thực phẩm như vùng ĐBSH, ĐBSCL
Vùng chăn nuôi thủy hải sản như duyên hải miền trung


Vùng chuyên mơn hóa nơng nghiệp VN có nhiều sản phẩm để xuất

khẩu đặc biển là sản phẩm qua chế biến như: gạo, thủy sản đóng hộp, cà phê… Ngồi
sản xuất hàng hóa thì trong nơng nnghiệp cịn thực hiện đa dạng hóa các sản phẩm
7.

Ni trồng thủy sản

Ni trồng thủy sản là một khái niệm dùng để chỉ tất cả các hình thức ni
trồng động thực vật thủy sinh ở các môi trường nước ngọt lợ mặn (Pillay, 1990). Đây
là một lĩnh vực rất rộng và là một nghề ngành nghề đang phát triển rất mạnh ở Đồng
bằng Sông Cửu Long sau cây lúa.
8.

Chăn nuôi


Chăn nuôi là một trong hai ngành sản xuất chủ yếu của nông nghiệp, với đối
tượng sản xuất là các loại động vật nuôi nhằm cung cấp các sản phẩm đáp ứng nhu
cầu của con người. Ngành chăn ni cung cấp các sản phẩm có giá trị kinh tế cao
9


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

như thịt, trứng, sữa, mật ong... nhằm đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng thiết yếu hàng
ngày của người dân. Một xu hướng tiêu dùng có tính qui luật chung là khi xã hội phát
triển thì nhu cầu tiêu dùng về các sản phẩm chăn nuôi ngày càng tăng lên một cách
tuyệt đối so với các sản phẩm nông nghiệp nói chung. Chăn ni là ngành cung cấp
nhiều sản phẩm làm ngun liệu q giá cho các ngành cơng nghiệp chế biến thực
phẩm và dược liệu. Chăn nuôi là ngành ngày càng có vai trị quan trọng trong việc
cung cấp các sản phẩm đặc sản tươi sống và sản phẩm chế biến có giá trị cho xuất
khẩu. Trong nơng nghiệp, chăn ni và trồng trọt có mối quan hệ mật thiết với nhau,
sự gắn bó của hai ngành này là do sự chế ước bởi qui trình cơng nghệ, những vấn đề
kinh tế kỹ thuật của liên ngành này. Chăn ni cung cấp cho trồng trọt nguồn phân
bón hữu cơ quan trọng khơng chỉ có tác động tăng năng suất cây trồng mà cịn có tác
dụng cải tạo đất, tái tạo hệ vi sinh vật và bảo vệ cân bằng sinh thái. ở nhiều vùng,
trong sản xuất ngành trồng trọt vẫn cần sử dụng sức kéo của động vật cho các hoạt
động canh tác và vận chuyển. Mặc dù rằng vai trị của chăn ni đối với trồng trọt có
xu hướng giảm xuống, song vai trị của chăn ni nói chung ngày càng tăng lên.
Xã hội càng phát triển, mức tiêu dùng của người dân về các sản phẩm chăn nuôi
ngày càng tăng lên cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu sản phẩm.
9.

Lâm nghiệp


Lâm nghiệp là ngành sản xuất vật chất độc lập của nền kinh tế quốc dân có
chức năng xây dựng rừng, quản lý bảo vệ rừng, khai thác lợi dụng rừng, chế biến
lâm sản và phát huy các chức năng phịng hộ văn hóa, xã hội,... của rừng.
Sản phẩm đồ gỗ Việt Nam đã xuất khẩu sang 120 quốc gia và vùng lãnh thổ
trên thế giới, tập trung vào các thị trường trọng điểm là Mỹ (chiếm 43,35%, tăng
5,14%); Nhật Bản (chiếm 13,68%, tăng 0,64%); tiếp đến là Trung Quốc (với 7,62%,
tăng 1,83%).
Dự kiến kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ và lâm sản của Việt Nam năm 2010 là 2,95
tỷ USD, tăng 5,3% so với năm 2009, trong đó gỗ và các sản phẩm gỗ đạt 2,735 tỷ
USD, các sản phẩm mây tre, cói và thảm hạt đạt 190 triệu USD.

10


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ
(10 ước có kim ngạch xuất khẩu cao)
Đơn vị tính: 1.000USD
TT

Tên nước

Năm 2008

Năm 2009

% tăng


1

Mỹ

1.063.990

1.100.184

103,40

2

Nhật Bản

378.839

355.366

93,80

3

Trung Quốc

145.633

197.904

135,89


4

Anh

197.651

162.748

82,34

5

Đức

152.002

106.047

69,77

6

Hàn Quốc

101.521

95.130

93,70


7

Pháp

101.316

70.357

69,44

8

Australia

75.427

67.492

89,48

9

Hà Lan

95.466

56.736

59,43


10

Canada

67.900

54.579

80,38

11

Khác

449.538

331.106

73,65

2.829.283

2.597.649

Tổng số

(nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn)
Một số hoạt động xúc tiến thương mại về đồ gỗ và sản phẩm gỗ trong năm
2010 như sau

Trong nước:
- Hội chợ Nông nghiệp quốc tế AgroViet 2010 tại Thành phố Hồ Chí
Minh/Đồng Nai: Dự kiến vào quý III/2010
- Hội chợ Nông nghiệp AgroViet 2010 tại Hà Nội: Dự kiến vào quý IV/2010

11


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Quốc tế:
- Thực hiện quảng bá sản phẩm nông lâm thủy sản Việt Nam vào thị trường
Trung Quốc: Dự kiến thời gian tháng 4/2010 nhân dịp Hội chợ Canton Fair – Quảng
Châu
- Tham gia gian hàng tại Hội chợ kết hợp tổ chức Hội thảo quảng bá sản phẩm
Nông lâm thủy sản Việt Nam tại thị trường Hàn Quốc: Dự kiến từ ngày 12-15/5/2010
nhân dịp Hội chợ triển lãm thực phẩm Quốc tế.
- Thực hiện quảng bá sản phẩm Nông lâm thủy sản Việt Nam vào thị trường
Mexico và khảo sát thị trường Nam Mỹ: Dự kiến vào Quý II-III/2010
II.

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NƠNG NGHIỆP NƯỚC TA

1.

Địa hình

Việt Nam nằm ở bờ phía đơng của bán đảo Đơng Dương. Điểm cực bắc là làng
Lũng Cú (23° 22’ vĩ bắc), điểm cực nam là mũi Cà Mau (8° 30’ vĩ bắc), điểm cực

đơng là mũi Hịn Gai (109° 29’ kinh đông), và điểm cực tây là đỉnh Nà Sản (102° 10’
kinh đông). Từ bắc xuống nam, lãnh thổ Việt Nam trải dài hơn 1,750 km, phần rộng
nhất là 600 km và hẹp nhất là 50 km. Lãnh thổ Việt Nam bao gồm các đảo, với tổng
diện tích đất nước là 331.690 km vng.Việt Nam có chung đường biên giới phía bắc
với Trung Quốc, và chung đường biên giới phía tây với Lào và Cam-pu-chia. Việt
Nam có hơn 3.000 km bờ biển.Phía đơng Việt Nam giáp Biển Đơng và ở phía đơng
nam là Vịnh Thái Lan.
2.

Khí hậu

Khí hậu là trạng thái trung bình của thời tiết tại khu vực nào đó theo chuỗi số
liệu dài khoảng 30 năm và là kết quả của sự tương tác giữa các quá trình vật lý, hoá
học và sinh học dưới tác động của năng lượng mặt trời. Sự tương tác này là một q
trình phức tạp, vì vậy, chế độ khí hậu khơng cố định mà ln có tính biến động.
Nhiều biểu hiện của biến đổi khí hậu và trái đất; tan băng và mực nước biển dâng cao
do băng tan, ngập úng các vùng đất thấp và các đảo nhỏ trên biển; sự di chuyển của
các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác nhau của trái đất, đe doạ
sự sống của các loài sinh vật, các hệ sinh thái và hoạt động của con người; sự thay
đổi cường độ hoạt động của q trình hồn lưu khí quyển, chu trình tuần hồn nước
12


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hố khác; sự thay đổi năng suất sinh học của
các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần của hệ sinh thái, chất lượng và thành phần
của thuỷ quyển, sinh quyển, địa quyển; sự thay đổi thành phần và chất lượng khí
quyển có hại cho mơi trường sống của con người và các sinh vật trên trái đất.

Sự biến động phức tạp của thời tiết có thể gây ra nhiều hậu quả khác nhau. Có
thể nêu ra đây hai khía cạnh quan trọng nhất. Trước hết đó là khả năng tăng tần suất
của các hiện tượng thiên tai như bão, lũ lụt. Mưa lũ tăng lên có nghĩa là nguy cơ ngập
lụt đối với các vùng vốn thường xuyên bị ngập như Đồng bằng sông Cửu Long hoặc
các vùng đất thấp khác sẽ không giảm, gây nhiễm mặn nhiễm phèn trên diện rộng.
Hậu quả nghiêm trọng thứ hai chính là hạn hán. Nếu như các trận mưa lớn xảy ra có
thể gây ngập lụt, gây nhiễm mặn nhiễm phèn, xói lở đất làm thiệt hại đến mùa màng,
tài sản và con người thì ngược lại những đợt hạn hán trầm trọng kéo dài có thể ảnh
hưởng đến xã hội với qui mô lớn hơn nhiều. Sự thiếu nước không chỉ ảnh hưởng đến
nơng lâm nghiệp mà cịn ảnh hưởng đến nhiều ngành sản xuất và đời sống xã hội.
- Chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nước ta có tài nguyên đất
phong phú, với nhóm đất phù sa ở đồng bằng, nhóm đất feralit (đỏ vàng, đỏ
nâu)…phát triển trên nhiều loại đá mẹ khác nhau, chủ yếu ở vùng đồi núi. Đây là
nguồn tài nguyên đặc biệt quan trọng cho sản xuất nông nghiệp, tạo điều kiện để
trồng lúa, hoa màu, cây công nghiệp hàng năm và lâu năm, phát triển đồng cỏ để
chăn nuôi gia súc, phát triển trồng rừng…
- Nước ta có vùng biển rộng nằm trong Biển Đông, một vùng biển nhiện đới ở
Tây Thái Bình Dương, giàu các sinh vật biển (chủ yếu có nguồn gốc nhiệt đới) ; ven
biển có nhiều đảo, vũng vịnh, cửa sơng, vừa có giá trị đánh bắt, lại vừa có giá trị ni
trồng hải sản.
- Trên đất liền lại có nhiều sơng ngịi, kênh rạch, ao hồ, diện tích đất mặt nước
vừa là nguồn nước, nguồn phù sa quan trọng cho trồng trọt, vừa mở ra khả năng lớn
để nuôi trồng thủy sản như nuôi tôm, nuôi cá Tra, cá Ba Sa, Trai,…đưa nước ta thành
quốc gia có ngành thủy sản phát triển.

13


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


- Nước ta có nguồn nhiệt, ẩm cao, số giờ nắng nhiều; phần lãnh thổ có mùa
đơng lạnh,…tạo điều kiện cho nông nghiệp tăng vụ, tăng năng suất cây trồng, vật
ni; đa dạng hóa sản phẩm nơng nghiệp (nhiệt đới, cận nhiệt đới, ôn đới).
- Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa cũng
gây nhiều khó khăn, hạn chế cho sản xuất nơng nghiệp:
+ Làm xói mịn, rửa trơi đất màu có tốc độ nhanh, đặc biệt trên đất dốc với lớp
phủ thực vật bị tàn phá.
+ Q trình mặn hóa, phèn hóa đất trồng ở những vùng trũng, ven kênh rạch,
sơng ngịi và vùng đất thấp ven biển gây khó khăn, tốn kém trong việc cải tạo những
loại đất trồng này.
+ Biển Đông và vùng Tây Thái Bình Dương có nhiều bão và áp thấp nhiệt đới,
hàng năm gây thiệt hại rất lớn đến trồng trọt, nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản.
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với những biến động thất thường đã gây trở
ngại nhiều cho ngành nông nghiệp như ngập úng, hạn hán, rét đậm, rét hại,…đã phát
sinh nhiều dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi,…làm cho sản xuất nông nghiệp trở nên
bấp bênh.
3.

Nước

Đối với hàng triệu người sống phụ thuộc vào nền nông nghiệp dùng nước mưa
thì khả năng tiếp cận với nguồn nước có thể giúp rút ngắn đáng kể khoảng cách giữa
nạn đói kinh niên và những tiến bộ về an ninh lương thực. Thậm chí một lượng nước
ít ỏi giúp mùa màng và gia súc vượt qua đợt khơ hạn cũng có thể tạo ra những thành
công đáng kể về năng suất nông nghiệp và đời sống của người nông dân. Và trữ nước
vì vậy đóng vai trị quan trọng trong việc giảm nghèo, phát triển bền vững và thích
ứng biến đổi khí hậu
Theo báo cáo của IWMI, tại Châu Á, nơi mà thủy lợi tưới tiêu mở rộng mạnh
mẽ trong vài thập kỷ gần đây, nền nông nghiệp dùng nước mưa hiện chiếm vị trí chủ

đạo, với 66% khu vực trồng trọt. Tại khu vực cận Sahara, Châu Phi tỷ lệ này còn lớn
hơn, ở mức 94%. Tuy nhiên, nghịch lý thay, đây cũng lại chính là những khu vực mà
cơ sở hạ tầng phục vụ trữ nước ít được phát triển nhất.

14


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

4.

Độ ẩm

Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, với độ ẩm trung bình năm là 84%.
Lượng mưa hàng năm trong khoảng 120 tới 300 mét khối / giây. Các thành phố lớn ở
Việt Nam là thủ đô Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh (tên cũ là Sài Gòn), Hải Phòng,
Đà Nẵng, Nam Định, Huế, và Cần Thơ. Độ ẩm tương đối 84% (trừ một số vùng
khuất gió như: Tây Nghệ An, cực Nam Trung Bộ, có độ ẩm kém hơn).
Nhờ có chế độ nhiệt - ẩm phong phú nên nước ta có rừng cây xanh quanh năm;
tăng hệ số sử dụng đất, có thể canh tác mỗi năm 2 - 3 vụ, luân canh, xen canh cây
trồng. Nhưng nhiệt - ẩm cao cũng mang đến nhiều dịch bệnh, nấm mốc, sâu
bệnh…ảnh hưởng đến cây trồng, vật nuôi và đời sống con người.
5.

Lượng mưa

Hiện tượng lượng mưa thiếu hụt nghiêm trọng kéo dài, làm giảm hàm lượng ẩm
trong khơng khí và hàm lượng nước trong đất, làm suy kiệt dịng chảy sơng suối, hạ
thấp mực nước ao hồ, mực nước trong các tầng chứa nước dưới đất gây ảnh hưởng

xấu đến sự sinh trưởng của cây trồng, làm mơi trường suy thối gây đói nghèo dịch
bệnh...
Thiếu hụt mưa dẫn tới mất cân bằng giữa hàm lượng nước thực tế trong đất và
nhu cầu nước của cây trồng. Hạn nông nghiệp thực chất là hạn sinh lý được xác định
bởi điều kiện nước thích nghi hoặc khơng thích nghi của cây trồng, hệ canh tác nông
nghiệp, thảm thực vật tự nhiên... Ngồi lượng mưa ra, hạn nơng nghiệp liên quan với
nhiều điều kiện tự nhiên (địa hình, đất,...) và điều kiện xã hội (tưới, chế độ canh
tác,...).
Lượng mưa tập trung vào hai thời kỳ. Thời kỳ thứ nhất xuất hiện vào tháng 6
hoặc tháng 7, lượng mưa tháng xấp xỉ 200mm, thời kỳ thứ hai xuất hiện vào tháng 9
hoặc tháng 10 lượng mưa tháng trên dưới 250mm. Sự tồn tại 2 đỉnh mưa này gắn liền
với sự thường trực của các hệ thống gây mưa (dải hội tụ nhiệt đới, áp thấp nhiệt đới,
gió mùa tây nam…).
Xen kẽ hai thời kỳ mưa nhiều là hai thời kỳ ít hoặc không mưa. Thời kỳ thứ
nhất vào giữa mùa khơ (từ tháng 1-3), khu vực có gió đơng hoặc đông nam thịnh
hành ổn định, lượng mưa tháng thời kỳ này rất nhỏ (từ 5 đến 10mm) đôi khi cả tháng
15


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

khơng có mưaThời kỳ ít mưa thứ hai thuộc mùa mưa, thường xuất hiện vào tháng 7
hoặc tháng 8, hiếm khi xuất hiện vào tháng 9. Lượng mưa tháng thời kỳ này trên dưới
150mm. Các đợt hạn dài ngày xảy ra vào thời kỳ này nhân dân địa phương gọi là hạn
“Bà Chằn” (xem bảng 10).
Lượng mưa phân bố khá đồng đều trên các vùng trong nước. Nước ta là một
bán đảo, nằm bờ Biển Đơng (thuộc Tây Thái Bình Dương). Nhờ tác động của Biển
Đơng, cùng các khối khí xuất phát và vượt qua các vùng biển nóng - ẩm khác nhau,
khi đến nước ta lại gặp các địa hình chắn gió và các nhiễu động của khí quyển nên đã

tạo ra mưa lớn, lượng mưa trung bình từ 1500 - 2000 mm/ năm
Trong sản xuất nông nghiệp, tương quan giữa lượng mưa và độ bốc hơi có ảnh
hưởng lớn đến cây trồng. Như vậy, các ngành có liên quan đến sản xuất nơng nghiệp
phải có kế hoạch bố trí thời vụ sản xuất phù hợp và tổ chức tốt hệ thống thủy lợi.
Trong mùa khô, lượng mưa quá thấp so với độ bốc hơi, cây trồng thiếu nước như ở
Gị Cơng, Tân Phước, vùng phía Bắc Cai Lậy, Cái Bè, … Ngược lại mùa mưa, lượng
mưa lớn hơn độ bốc hơi, cùng với mùa lũ tràn về dẫn đến tình trạng thừa nước. Do
đó trong cả hai trường hợp này chỉ có thể khắc phục bằng biện pháp thủy lợi cùng với
hệ thống đê bao chống lũ. Có thể nói khí hậu Việt nam có khá nhiều thuận lợi cho sự
sống của sinh vật, đặc biệt cho sự phát triển của cây trồng.
6.

Dân cư

Dân cư nước ta phân bố không đều giữa các vùng, các địa phương. MĐDS
trung bình 246 người/ km2 (2003) . Dân cư tập trung đông đúc ở đồng bằng, ven biển
và các đô thị nhưng lại thưa thớt ở vùng núi và trung du . Dân cư phân bố nhiều ở
nông thôn (74%) và ít ở thành thị (26%)
Sự phân bố dân cư không hợp lí có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã
hội:
- Ở đồng bằng: đất chật, người đơng, khó khăn trong việc sử dụng có hiệu quả
nguồn lao động và khai thác nguồn tài nguyên hiện có.
- Ở miền núi và cao nguyên: đất đai rộng, tài nguyên phong phú nhưng lại thiếu
lao động, nhất là lao động có kĩ thuật, nên nhiều loại tài nguyên chưa được khai thác

16


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


hợp lí hoặc cịn dưới dạng tiềm năng. Kết quả là kinh tế chậm phát triển, đời sống
nhân dân gặp khó khăn.
- Các đơ thị tập trung phần lớn ở đồng bằng châu thổ. Q trình đơ thị hóa
khơng phù hợp với qua trình cơng nghiệp hóa gây nên nhiều khó khăn cho vấn đề
giải quyết việc làm, giao thơng, các vấn đề xã hội khác và ô nhiễm môi trường đơ thị.
- Ở nơng thơn: tình trạng dư thừa lao động, nhưng lại thiếu việc làm.
7.

Lao động

Trong 10 năm qua, đã có 15 triệu lao động có việc làm, trong đó, khoảng 50%
làm trong lĩnh vực nơng nghiệp. Tuy nhiên, nhóm đối tượng này có việc nhưng lại
khơng năng suất (năng suất trong ngành nông nghiệp chỉ bằng 1/4 ngành công nghiệp
và bằng 1/3 ngành dịch vụ). Trong khoảng thời gian đó, trên một nửa số doanh
nghiệp có quy mơ lao động nhỏ, ít hơn 10 lao động và chưa đầy 2% doanh nghiệp
tuyển dụng hơn 200 lao động, chủ yếu tập trung ở vùng Đông Nam. Doanh nghiệp ở
các ngành có khả năng có giá trị sản xuất cao như sản xuất công nghiệp và thương
mại sử dụng ít lao động trong khi đó ngành nơng nghiệp lại tạo ra 48,7% việc làm và
chỉ đóng góp 22,1% GDP.
Tiếp đến là tình trạng mất cân đối cung cầu lao động cục bộ xảy ra ở nhiều khu
vực, lĩnh vực và ngành kinh tế khác nhau. Dư thừa lao động phổ thơng và thiếu lao
động có trình độ chun mơn kỹ thuật khá phổ biến, nhiều doanh nghiệp ngày càng
gặp khó khăn trong tuyển dụng, đặc biệt là tại các khu cơng nghiệp và chế xuất phía
Nam.
TS Papola, Văn phịng Hỗ trợ Tư vấn Phản biện và Giám định Xã hội nhận xét
rằng, tuy việc làm đã tăng, số người có việc làm được ước tính tăng từ khoảng 35,6
triệu người năm 1997 lên 48 triệu người năm 2009, nhưng điều đó cũng khơng làm
giảm thất nghiệp.Số người thất nghiệp đã tăng từ 1,05 triệu người năm 1997 lên 1,29
triệu người năm 2009. Tỷ lệ thất nghiệp đã giảm từ 2,9 năm 1997 xuống 2,3 năm

2000, nhưng đến năm 2009 lại tăng lên 2,6. Số người thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp
tăng lên đáng kể trong năm 2008 và 2009 là do tác động kinh tế của khủng hoảng tài
chính tồn cầu.

17


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Cũng theo TS Papola, Đề án 1956 đặt mục tiêu đào tạo mỗi năm 1 triệu lao
động nông thôn trong đó số lao động nơng thơn được đào tạo nghề nông nghiệp
chiếm khoảng 1/3 nhưng do năng suất lao động trong nông nghiệp thấp nên nông
nghiệp đang ngày càng không thu hút được những lao động trẻ. Xu hướng già hóa
nơng nghiệp chính là một trong những cản trở quan trọng cho việc đạt các mục tiêu
này.
Cũng trong lần khảo sát này, nhóm chuyên gia của TS Papola nhận thấy, ngồi
số người thất nghiệp thì chất lượng việc làm là một trong những thách thức lớn về
việc làm mà Việt Nam phải đối mặt. Đại đa số việc làm nằm trong khu vực phi chính
thức hoặc loại hình phi chính thức, việc làm khơng thường xun và khơng có bảo
trợ xã hội. Khoảng 3/4 trong tổng số việc làm được đánh giá là “dễ bị tổn thương”,
như việc làm gia đình khơng được trả lương hoặc tự làm; thu nhập không ổn định và
dao động.
Dự báo, 10 năm sau, lao động trong ngành nông nghiệp sẽ giảm xuống cả về tỷ
trọng và số lượng, trong khi đó số lao động trong ngành thương mại và dịch vụ sẽ
tăng lên cả về tỷ trọng và số lượng.
8.

Thị trường tiêu thụ


Đến hết tháng 11-2011, tổng giá trị xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp đạt hơn
22,5 tỷ USD, tăng hơn 30% so cùng kỳ năm ngoái. Gạo, cao su, cà phê là 3 mặt hàng
chiếm ngôi vị hàng đầu về kim ngạch xuất khẩu, trong đó xuất khẩu gạo đạt mức cao
nhất với gần 3,5 tỷ USD.
Tốp dẫn đầu về tăng trưởng giá xuất khẩu gồm có cà phê, hạt tiêu, cao su, hạt
điều. Lượng cà phê xuất khẩu tăng lên không đáng kể trong khi nguồn thu ngoại tệ từ
mặt hàng này tăng vọt lên đến gần 1,5 lần so cùng kỳ năm ngoái. Tương tự như vậy,
xuất khẩu hạt tiêu chỉ tăng hơn 10% về khối lượng nhưng mức tăng giá trị đạt trên
80%.
Sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam được xuất khẩu cho nhiều quốc gia và
khu vực trên thế giới, trong đó Hoa Kỳ và Trung Quốc được đánh giá là thị trường
tiêu thụ lớn nhất. Xuất khẩu nhóm sản phẩm lâm sản đến hết tháng 11-2011 đạt gần
3,5 tỷ USD, riêng thị trường Hoa Kỳ chiếm tỷ trọng hơn 30% (dẫn đầu trong tất cả
18


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

các thị trường nhập khẩu sản phẩm lâm sản của Việt Nam). So cùng kỳ năm ngoái,
xuất khẩu hạt tiêu sang Hoa Kỳ tăng hơn 45%, đây là thị trường lớn nhất đối với hạt
tiêu xuất khẩu của Việt Nam (chiếm thị phần hơn 19%). Hoa Kỳ, Đức, Bỉ là 3 nước
nhập khẩu cà phê của Việt Nam với khối lượng nhiều nhất, trong đó Hoa Kỳ đứng
đầu với tỷ trọng chiếm gần 12%. Khơng chỉ có lợi thế về khoảng cách (có chung biên
giới), Trung Quốc cịn là thị trường dễ tính cho nên rất nhiều sản phẩm từ Việt Nam
được xuất khẩu sang Trung Quốc, kể cả chính ngạch và tiểu ngạch. Hiện thời Trung
Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ chủ lực đối với nhiều sản phẩm nông nghiệp của Việt
Nam, riêng mặt hàng sắn chiếm hơn 85%, cao su xấp xỉ 60%...
Đồng thời với xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp đạt hơn 22,5 tỷ USD, ngành
nông nghiệp cũng nhập khẩu các loại vật tư nguyên liệu với tổng giá trị xấp xỉ 14.5 tỷ

USD. Sau khi bù trừ xuất với nhập, lĩnh vực nông nghiệp vẫn còn xuất siêu hơn 8 tỷ
USD, dẫn đầu trong tất cả các lĩnh vực sản xuất của nền kinh tế quốc dân, đó là thành
tích nổi bật của lĩnh vực kinh tế nông nghiệp. Tuy vậy, tăng trưởng cả về lượng và
giá trị kim ngạch nhưng hầu hết sản phẩm nơng nghiệp vẫn ở trong tình trạng xuất
thơ, hàng hóa đã qua chế biến chiếm tỷ trọng ở mức thấp. Với khối lượng hàng hóa
như hiện nay, nếu được chế biến tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng cao, tổng giá trị
kim ngạch xuất khẩu sẽ còn vượt xa mức hiện thời. Nếu làm được như vậy, kỳ tích
của ngành nơng nghiệp cịn "vĩ đại” hơn nữa, xứng đáng với tầm vóc nền nơng
nghiệp trong nền kinh tế phát triển của nước ta hiện nay.
III.

ĐẶC ĐIỂM CỦA NỀN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

1.

Cơ cấu ngành nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân

Mặc dù khủng hoảng kinh tế thế giới còn tác động đến những tháng đầu năm
2010 và thiên tai, dịch bệnh hoành hành, nhưng tốc độ tăng trưởng của tồn ngành
Nơng nghiệp – PTNT vẫn đạt 2,8%.%). Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn
2006-2010 đạt 3,36%/năm . Giá trị sản xuất toàn ngành ước tăng 4,69% trong năm
2010, bình quân 5 năm tăng 4,93%/ năm (mục tiêu kế hoạch là 4,5%/năm).Tổng kim
ngạch xuất khẩu toàn ngành đạt mức kỷ lục, ước đạt 19,15 tỷ USD, tăng gần 22,6%
so với năm 2009, vượt 77,3% so với mục tiêu được Đại hội Đảng X đề ra. Năm 2010,
tính chung cả nước sản xuất lúa là một năm được mùa lớn. Tổng diện tích gieo cấy
19


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


lúa năm 2010 ước đạt 7,444 triệu ha lúa, tăng 23 nghìn ha so với 2009, nhưng sản
lượng tăng hơn 900 nghìn tấn. Đảm bảo an ninh lương thực trong nước và xuất khẩu
6,7 triệu tấn gạo. Ngành chăn nuôi, sản xuất đang tiếp tục phát triển nhân rộng hình
thức trang trại, sử dụng giống tốt, thức ăn công nghiệp, đảm bảo an toàn dịch bệnh.
Tổng giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi đạt tăng trưởng 7% trong năm 2010. Theo
Tổng cục Lâm nghiệp, độ che phủ của rừng đã tăng từ 37,1% vào năm 2005 lên
39,5% vào năm 2010. Trong giai đoạn 2006-2010, đã trồng thêm được 1.091 nghìn
ha rừng, vượt 9% so với kế hoạch. Trong đó: trồng rừng phòng hộ và rừng đặc dụng
đạt 252.015 ha; trồng rừng sản xuất được 839.416 ha. Trong 5 năm qua, đã khốn
diện tích bảo vệ rừng đạt 2.507.355 ha, vượt 67% so với kế hoạch; diện tích rừng
khoanh ni tái sinh đạt 922.768 ha, tăng 15% so vơí kế hoạch Cơng tác bảo vệ rừng
đã thực sự có bước chuyển biến tích cực, số vụ vi phạm các quy định về quản lý rừng
trong năm 2010 đã giảm 6.665 vụ so với năm trước, nhiều điểm nóng về phá rừng
trái phép đã được khống chế. Theo Tổng cục Thuỷ sản, tổng sản lượng thuỷ sản cả
năm đạt gần 5,2 triệu tấn, tăng 7,2% so với năm 2009 và vượt 30% so với mục tiêu
kế hoạch 5 năm 2006-2010. Tổng sản lượng thủy sản nuôi trồng cả năm thu hoạch
được 2,8 triệu tấn, tăng 9% so với năm trước. Năm vừa qua, Chính phủ tiếp tục có
nhiều chính sách hỗ trợ cho hoạt động khai thác bằng nhiều giải pháp: nâng cao chất
lượng công tác dự báo, hướng dẫn ngư trường, khuyến khích ngư dân trang bị tàu có
cơng suất lớn, hiện đại hoá trang thiết bị bảo quản phục vụ khai thác dài ngày trên
biển. Hoạt động khai thác đang từng bước kết hợp được với công tác bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thuỷ sản. Ước sản lượng khai thác cả năm đạt 2.395 nghìn tấn, tăng
5,2%.
Năm 2010, kinh tế thế giới đã vượt qua khủng hoảng, thương mại trên thị
trường thế giới về hàng hóa nói chung, hàngnơng lâm thủy sản nói riêng phục hồi
mạnh mẽ, nhu cầu tiêu dùng và giá cả tăng mạnh. Đồng thời với việc khai thác cơ hội
thuận lợi từ thị trường thế giới, sản xuất trong nước được mùa nên nguồn hàng phục
vụ xuất khẩu dồi dào,công tác quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm và hoạt
động xúc tiến thương mại được đẩy mạnh. Vì vậy, đã tạo nên thắng lợi kép, tăng cả

về lượng và giá trị xuất khẩu cho hầu hết các mặt hàng nông lâm thủy sản. Tổng kim
20


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

ngạch xuất khẩu toàn ngành đạt mức kỷ lục, ước đạt 19,15 tỷ USD, tăng gần 22,6%
so với năm 2009, vượt 77,3% so với mục tiêu được Đại hội Đảng X đề ra (10,8 tỷ
USD), tốc độ tăng bình quân 17%/năm trong giai đoạn 2006-2010. Xuất khẩu các
mặt hàng nông sản chính ước đạt 9,95 tỷ USD, tăng 24,22% so với năm 2009. Thủy
sản đạt 4,94 tỷ USD, tăng 16,3%. Lâm sản và đồ gỗ đạt 3,63 tỷ USD, tăng 29,8%.
Ngồi chính sách hỗ trợ sản xuất, Chính phủ tiếp tục có các chính sách hỗ trợ tiêu thụ
nơng sản. Nhiều loại nơng sản có khối lượng hàng hóa lớn, khó tiêu thụ đã được hỗ
trợ tạm trữ trong những thời điểm giá thế giới giảm hoặc khối lượng hàng hóa nhiều
(cà phê, lúa gạo, muối). Vì vậy, trong năm các loại nông sản đều được tiêu thụ kịp
thời, là yếu tố quan trọng kích thích sản xuất phát triển, tăng thu nhập cho nông dân.
Nông thôn từng bước được đổi mới và phát triển, điều kiện sống của cư dân nông
thôn tiếp tục được cải thiện, hạ tầng nông nghiệp, nông thôn tiếp tục được nâng cấp
và từng bước hiện đại hóa .
Đến năm 2011, ngành nơng nghiệp có sáu mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu
cao là thủy sản đạt 6,1 tỷ USD, đồ gỗ đạt 4,1 tỷ USD, cao-su đạt 3,3 tỷ USD, cà-phê
đạt 2,7 tỷ USD và hạt điều đạt hơn 1,5 tỷ USD... kết quả nói trên góp phần đưa tổng
kim ngạch xuất khẩu nơng, lâm, thủy sản đạt 25 tỷ USD, tăng 29% so cùng kỳ năm
trước. Quan trọng hơn, nhờ xuất khẩu tăng trưởng, thặng dư thương mại tồn ngành
nơng nghiệp đạt hơn 9,2 tỷ USD, và góp phần giảm nhập siêu chung của cả
nước.Mặc dù sản lượng xuất khẩu các mặt hàng nông, lâm, thủy sản của ngành nông
nghiệp liên tục tăng trong những năm gần đây, nhưng giá trị gia tăng của ngành lại
đang có xu hướng giảm dần. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tăng
trưởng nông nghiệp thời gian qua chủ yếu theo chiều rộng thông qua tăng diện tích,

tăng vụ và dựa trên mức độ thâm dụng các yếu tố vật chất đầu vào cho sản xuất, như
lao động, vốn, vật tư và nguồn lực tự nhiên cao. Tồn ngành nơng nghiệp chỉ tạo ra
được khối lượng nhiều và rẻ nhưng giá trị thấp, hiệu quả sử dụng đất đai, tài nguyên
chưa cao. So tổng giá trị sản xuất nơng nghiệp năm 2000 thì mười năm sau tỷ lệ giá
trị gia tăng giảm từ 66,35% xuống còn 58,8% (theo giá thực tế) và từ 45,6% xuống
còn 38,8% (theo giá so sánh).Theo kế hoạch, năm 2012, ngành nơng nghiệp sẽ đưa
tăng trưởng GDP tồn ngành đạt từ 2,5 đến 2,6%; giá trị sản xuất nông, lâm, ngư
21


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

nghiệp tăng từ 4 đến 4,5%; kim ngạch xuất khẩu đạt 25,5 đến 26 tỷ USD.
Mặc dù chiếm tỷ trọng cao về lao động cũng như đầu tư từ ngân sách, nhưng tỷ
lệ đóng góp cho GDP của ngành nơng nghiệp nước ta vẫn chưa tương xứng, tăng
trưởng có xu hướng giảm dần. Nguyên nhân là do chưa khai thác tốt tiềm năng về giá
trị gia tăng và chất lượng nông sản nên Tái cơ cấu đang là yêu cầu bức thiết đặt ra
cho ngành nông nghiệp.
Để đạt mục tiêu đề ra cần tái cơ cấu ngành nông nghiệp, trong đó tập trung
chuyển đổi cơ cấu đầu tư, đổi mới doanh nghiệp nhà nước, phát triển các thành phần
kinh tế và tiếp tục đổi mới về thể chế chính sách liên quan tới phát triển nông nghiệp,
nông thôn. Việc tái cơ cấu nông nghiệp cần tập trung đầu tư, phát triển mạnh nuôi
trồng thủy sản; đẩy mạnh chăn nuôi, vốn là ngành có lợi thế của các vùng, miền; ưu
tiên phát triển rau và hoa công nghệ cao, phát triển rừng kinh tế; khai thác thế mạnh
sản xuất lúa gạo theo hướng tăng cường ứng dụng công nghệ cao, quy trình sản xuất
tốt, hiện đại hóa cơng nghệ thu hoạch và bảo quản sau thu hoạch; phát triển sản xuất
gắn với chế biến và các hoạt động thị trường nhằm nâng cao giá trị gia tăng của sản
phẩm nông nghiệp. Trong q trình tái cơ cấu nơng nghiệp, cần xây dựng chương
trình, chính sách đặc thù khuyến khích đầu tư, áp dụng công nghệ cao... bảo đảm mục

tiêu tái cơ cấu là phát triển nông nghiệp, nông thôn hiệu quả, bền vững cả về kinh tế,
xã hội và môi trường.
2.

Vai trị của nơng nghiệp với phát triển kinh tế ở Việt Nam

Trong chiến lược phát triển kinh tế của các nước đang phát triển thì nơng
nghiệp được chọn là một trong những lĩnh vực sản xuất quan trọng để tác động tăng
trưởng đất nước. Nông nghiệp tham gia giải quyết khó khăn về vấn đề lương thực –
thực phẩm ở các nước đang phát triển đồng thời kích thích tăng trưởng và góp phần
tăng thu nhập bình qn đầu người GDP của các Quốc gia. Điều này càng quan trọng
đối với những nước đang phát triển như Việt Nam ta và lại là nước có ưu thế về tiềm
năng tự nhiên gắn liền với nơng nghiệp. Nơng nghiệp có vai trị kích thích tăng
trưởng kinh tế thơng qua việc cung cấp sản phẩm và nguồn lực từ ngành này cho nền
kinh tế như:
22


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

2.1.

Cung cấp lương thực thực phẩm

Hầu hết các nước đang phát triển đều dựa vào nông nghiệp trong nước để cung
cấp lương thực thực phẩm cho tiêu dùng, nó tạo nên sự ổn định, đảm bảo an toàn cho
phát triển.Cũng cần chú ý rằng, nhập khẩu các yếu tố đầu vào của sản xuất (nguyên
vật liệu, máy móc, thiết bị cho sản xuất) làm tăng vốn sản xuất, còn việc nhập khẩu
lương thực thực phẩm là để tiêu dùng, không gia tăng vốn sản xuất cho nền kinh tế.

Việt Nam là nước Nông nghiệp đứng thứ 3 trên thế giới về sản xuất lúa. Là cây lương
thực chủ yếu của nhiều nước trên thế giới. Vì thế vai trị của việc cung cấp lương
thực là rất rõ ràng và cần được phát huy một cách hiệu quả hơn.
Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, đối với những nước nơng
nghiệp đang phát triển như Việt Nam thì nông nghiệp không chỉ cung cấp lương thực
– thực phẩm cho người dân trong nước mà còn xuất khẩu lương thực ra nước ngồi.
2.2.

Cung cấp ngun liệu cho cơng nghiệp

Ngun liệu từ nông nghiệp là đầu vào quan trọng cho sự phát triển của các
ngành công nghiệp chế biến nông sản trong giai đoạn đầu q trình cơng nghiệp hóa
ở nhiều nước đang phát triển.
Nơng ngiệp đóng vai trị quan trọng trong q trình cơng nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước. Tổng diện tích trồng cây cơng nghiệp như: chè, cà phê, cao su… ngày
càng tăng thì việc phát triển công nghiệp ngày càng cao.
2.3.

Cung cấp ngoại tệ cho nền kinh tế

Các nước đang phát triển đều có nhu cầu rất lớn về ngoại tệ để nhập khẩu máy
móc, vật tư, thiết bị, nguyên liệu mà chưa tự sản xuất được trong nc. Một phần nhu
cầu ngoại tệ đó, có thể đáp ứng được thông qua xuất khẩu nông sản.Nông sản cịn
được coi là nguồn hàng hóa để phát triển ngành ngoại thương ở giai đoạn đầu. Trong
lịch sử, quá trình phát triển của một số nước cho thấy vốn được tích lũy từ những
ngành nơng nghiệp tạo ra hàng hóa xuất khẩu. Đó là trường hợp của các nước Úc,
Canada, Đan Mạch, Thụy Điển, Tân Tây Lan, Mỹ, và cả Việt Nam.
2.4.

Cung cấp vốn cho các ngành kinh tế khác


Dạng trực tiếp: như nguồn thu từ thuế đất nông nghiệp, thuế xuất khẩu nông
23


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

sản, nhậu khẩu tư liệu sản xuất nông nghiệp. Nguồn thu này được tập trung vào ngân
sách nhà nước và dùng để đầu tư cho phát triển kinh tế.
Dạng gián tiếp: với chính sách quản lý giá của nhà nước theo xu hướng là giá
sản phẩm công nghiệp tăng nhanh hơn giá nông sản, tạo điều kiện cho gia tăng nhanh
tích lũy cơng nghiệp từ “hy sinh” của nơng nghiệp.
2.5.

Làm phát triển thị trường nội địa

Nông nghiệp và nông thôn là thị trường rộng lớn và chủ yếu của sản phẩm trong
nước. Việc tiêu dùng của người nông dân và mạng dân cư nơng thơn đối với hàng
hóa cơng nghiệp, hàng hóa tiêu dùng (vải, đồ gỗ, dụng cụ gia đình, vật liệu xây
dựng), hàng hóa tư liệu sản xuất (phân bón, thuốc trừ sâu, nơng cụ, trang thiết bị,
máy móc) là tiêu biểu cho sự đóng góp về mặt thị trường của ngành nơng nghiệp đối
với q trình phát triển kinh tế.Sự đóng góp này cũng bao gồm cả việc bán lương
thực, thực phẩm và nông sản nguyên liệu cho các ngành kinh tế khác.
3.

Cơ cấu và việc sử dụng đất trong nông nghiệp ở nước ta

Đất đai là cơ sở tự nhiên, là tiền đề đầu tiên của mọi quá trình sản xuất. Đất đai
tham gia vào hầu hết các quá trình sản xuất của xã hội, nhưng tuỳ thuộc vào từng

ngành cụ thể mà vai trò của đất đai có sự khác nhau. Nếu trong cơng nghiệp, thương
mại, giao thơng đất đai là cơ sở, nền móng để trên đó xây dựng nhà xưởng, cửa hàng,
mạng lưới đường giao thơng, thì ngược lại trong nơng nghiệp ruộng đất tham gia với
tư cách yếu tố tích cực của sản xuất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế
được. Ruộng đất là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động, nó xuất hiện và tồn tại
ngồi ý muốn con người, vì thế ruộng đất là tài sản quốc gia. Nhưng từkhi con người
khai phá ruộng đất, đưa ruộng đất vào sử dụng nhằm phục vụ lợi ích của con người,
trong q trình lịch sử lâu dài lao động của nhiều thế hệ được kết tinh ở trong đó, thì
ngày nay ruộng đất vừa là sản phẩm của tự nhiênvừa là sản phẩm của lao động.
Trong nông nghiệp, ruộng đất vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao
động. Ruộng đất là đối tượng lao động khi con người sử dụng công cụ lao động tác
động vào đất làm cho đất thay hình đổi dạng, như cày, bừa, đập đất,lên luống v.v.
Q trình đó làm tăng chất lượng của ruộng đất, tạo điều kiện thuận lợi để tăng năng
24


×