Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Luận văn: Thực trạng chính sách đầu tư đối với việc phát triển sản xuất nông nghiệp Việt Nam pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (753.43 KB, 109 trang )

Luận văn
Thực trạng chính sách đầu
tư đối với việc phát triển
sản xuất nông nghiệp
Việt Nam

1


LỜI MỞ ĐẦU

Trong hơn 10 năm qua nhất là từ sau đại hội VI của Đảng công cuộc đổi
mới kinh tế đất nước bước đầu có những chuyển biến quan trọng, nền nông
nghiệp Việt Nam đạt bước tiến bộ rõ rệt. Tình hình sản xuất lương thực thực
phẩm phát triển khá đáp ứng được nhu cầu trong nước có dự trữ và xuất khẩu
góp phần ổn định đời sống của nhân dân và cải thiện cán cân xuất nhập khẩu.
Đó là kết quả tổng hợp của việc cải tiến tổ chức sản xuất, thực hiện chính sách
khốn trong nơng nghiệp, xố bỏ chế độ bao cấp, tự do lưu thơng và điều hoà
cung cầu lương thực trên phạm vi cả nước.
Cùng với những thành tựu trong sản xuất, nền kinh tế hàng hố nhiều
thành phần bước đầu được hình thành và vận động theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước. Trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý, Nhà nước
đã chủ động vận dụng có hiệu quả hơn các công cụ pháp luật, kế hoạch, chính
sách và các cơng cụ địn bẩy khác, trong đó việc đổi mới các chính sách giá,
thuế, tín dụng, đầu tư, lưu thơng, kinh tế đối ngoại..., có vai trị đặc biệt quan
trọng thúc đẩy nông nghiệp phát triển. Đồng thời, Nhà nước đã thực hiện
chính sách điều chỉnh quan hệ sản xuất ở nông thôn bước đầu đã giải phóng
sức sản xuất, khai thác tiềm năng lao động và vốn của nhân dân.
Sự phát triển của nông nghiệp và kinh tế xã hội nông thôn chịu sự tác
động của nhiều nhân tố trong đó chính sách đóng vai trị gần như quyết định,
đó chính là tác động can thiệp của Nhà nước đối với sự phát triển nông nghiệp


nông thơn. Chính sách đóng vai trị quan trọng và là yếu tố bao trùm tác động
mạnh mẽ bảo đảm sự thành công của chiến lược phát triển kinh tế xã hội nơng
thơn và phát triển kinh tế xã hội nói chung của đất nước. Chính sách đúng đắn
sẽ tạo động lực cho người lao động, cho các doanh nghiệp và các thành phần
kinh tế tham gia tích cực vào phát triển sản xuất mở rộng kinh doanh, phát
triển kinh tế xã hội với nhịp độ nhanh và ổn định.

2


CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
I. Tổng quan về đầu tư
1. Khái niệm về đầu tư
Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn
các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó.
Nguồn lực đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động
và trí tuệ. Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản
vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực có đủ điều kiện để làm việc có năng suất
trong nền sản xuất xã hội.
2. Vai trò của đầu tư phát triển
2.1 Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế của đất nước
2.1.1 Đầu tư vừa tác động đến tổng cung vừa tác động đến tổng cầu
Về mặt cầu đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng cầu
của toàn bộ nền kinh tế, đầu tư thường chiếm khoảng 24-28% trong cơ cấu
tổng cầu của tất cả các nước trên thể giơí, đối với tổng cầu tác động của đầu tư
là ngắn hạn.
Về mặt cung khi thành quả của đầu tư phát huy tác dụng các năng lực

mới đi vào hoạt động thì tổng cung đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên kéo
theo sản lượng tăng, giá giảm cho phép tăng tiêu dùng, tiếp tục lại kích thích
sản xuất hơn nữa.
2.1.2 Đầu tư tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế
Sự tác động không đồng thời về thời gian của đầu tư với tổng cầu và
tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư dù tăng hay
giảm đều vừa là yếu tố duy trì ổn định vừ là yếu tố phá vỡ sự ổn định. Khi
tăng đầu tư cầu của các yếu tố đầu tư tăng làm giá cá của các hàng hoá liên
quan tăng. Khi tăng đầu tư cũng làm cho cầu của các yếu tố liên quan tăng,
sản xuất các ngành này phát triển thu hút lao động giảm tình trạng thất nghiệp.
2.1.3 Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế.
3


Để tốc độ tăng trưởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt từ 1525% so với GDP tuỳ thuộc vào Icor mỗi nước, chỉ tiêu Icor của mỗi nước tuỳ
thuộc vào nhiều nhân tố thay đổi theo trình độ phát triển kinh tế.
2.1.4 Đầu tư tác động tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Con đường tất yếu có thể tăng nhanh tốc độ mong muốn là tăng cường
đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu công nghiệp và dịch vụ, đối với
các ngành nông nghiệp, lâm ngư nghiệp do hạn chế về đất đai và các khả năng
sinh học để đạt tốc độ tăng trưởng từ 5-6% là khó khăn, như vậy chính sách
đầu tư quyết định q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
2.1.5 Đầu tư với việc tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất
nước
Công nghệ là trung tâm của cơng nghiệp hố, đầu tư là điều kiện tiên
quyết của sự phát triển và tăng cường khả năng cơng nghệ của nước ta hiện
nay. Để có cơng nghệ thì phải tự nghiên cứu phát minh hoặc nhập cơng nghệ
từ nước ngồi nhưng vấn đề là phải có tiền, vốn đầu tư.
2.2 Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ
Để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của cơ sở nào đó cần

phải xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng mua sắm lắp đặt thiết bị máy móc,
thực hiện các chi phí khác gắn liêng với sự hoạt động trong một chu kỳ của
các cơ sở vật chất - kỹ thuật. Các hoạt động này chính là hoạt động đầu tư, sau
một thời gian hoạt động các cơ sở này hao mịn, hư hỏng và để hoạt động bình
thường hoặc đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt động mới thì phải đầu tư
nâng cấp và tiến hành sửa chữa.
3. Đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp
3.1 Đầu tư trong nông nghiệp được tiến hành trên một địa bàn rộng lớn, và
còn lệ thuộc vào điều kiện tự nhiên.
Khác với các lĩnh vực đầu tư khác, đầu tư trong nông nghiệp xuất nông
được thực hiện trên một địa bàn rộng (như áp dụng tiến bộ về giống cho cả
một huyện...). Ngồi ra, việc đầu tư cịn lệ thuộc vào đất đai, thời tiết, khí hậu
và thuỷ văn của từng vùng. Do vậy, quá trình đầu tư diễn ra rất phức tạp, nó
khơng được dập khn mà phải diễn ra theo một q trình, nó được xuất phát
từ việc điều tra các nguồn tài nguyên nông-lâm-ngư nghiệp của đất nước cũng
như của mỗi vùng để có sự đầu tư vào nghiên cứu và sử dụng các loại cây
trồng, các con vật ni thích hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng.
4


Trong q trình phát triển nơng nghiệp nơng thơn việc đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng kỹ thuật là rất quan trọng, nó quyết định tới việc thành cơng của
việc sản xuất. Nhưng để cơ sở hạ tầng kinh tế này phát huy tác dụng cần phải
tiến hành phù hợp với đặc điểm của từng cây trồng, từng con vật nuôi, điều
kiện đặc biệt quan trọng là phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, địa hình kinh
tế của từng vùng.
Quá trình đầu tư trên rất phức tạp và khó thực hiện. Vì vậy, để nơng
nghiệp nơng thơn ngày càng phát triển, cần đưa ra những chính sách thích hợp
với diều kiện cụ thể của từng vùng, từng khu vực nhất định. Đặc biệt là chính
sách ruộng đất, chính sách đầu tư và chính sách thuế. Làm được như vậy, chắc

chắn nơng nghiệp sẽ phát triển nhanh và góp phần to lớn vào quá trình phát
triển kinh tế đất nước.
3.2 Trong nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay
thế được. Do vậy đầu tư nông nghiệp là đầu tư để cải tạo ruộng đất.
Đất đai là diều kiện cần thiết cho tất cả các ngành sản xuất, nhưng tác
động kinh tế của nó lại rất khác nhau. Trong công nghệp và các ngành kinh tế
khác, đất đai chỉ là nền móng để xây dựng các công xưởng trụ sở phục vụ cho
việc sản xuất kinh doanh. Trái lại trong nông nghiệp đất đai là tư liệu sản xuất
không thể thay thế được. Đất đai là tư liệu sản xuất nhưng có giới hạn về diện
tích, cố định về mặt vị trí mà nhu cầu sản xuất lại không ngừng tăng lên. Do
vậy, đầu tư để cải tạo ruộng đất là q trình vơ cùng quan trong, nó quyết định
đến q trình sản xuất, tăng năng suất lao động, nâng cao đời sống dân cư.
Vấn đề đặt ra là đầu tư cải tạo đất như thế nào cho phù hợp với điều kiện tự
nhiên của từng vùng, lãnh thổ. Trong thời gian qua, nước ta đã chú trọng đầu
tư mở rộng, cải tạo đất thông qua các biện pháp khai hoang, tăng vụ, đẩy
mạnh đầu tư chiều sâu, thâm canh sản xuất. Không ngừng áp dụng các loại
giống mới, có chất lượng cao vào sản xuất, đồng thời sử dụng các loại phân
bón vừa có tác dụng nâng cao năng suất cây trồng, vừa có tác dụng cải tạo đất
và ln ln ln canh sản xuất làm cho độ phì nhiêu của đất ngày càng tăng.
Để làm được như vậy, Nhà nước và các hộ dân cư tăng cường đầu tư cho lĩnh
vực này, đồng thời có sự hường dẫn đúng các quy định đã được đề ra trong
chính sách ruộng đất. Trong thời gian tới, để đẩy mạnh lượng hàng hoá xuất
khẩu và đời sống nhân dân được tăng cao, Đảng và Nhà nước cần quan tâm
đầu tư hơn nữa đến lĩnh vực này, đồng thời có những biện pháp thu hút mạnh
5


mẽ các nguồn vốn khác, đặc biệt là nguồn vốn trong dân đầu tư cho cải tạo đất
và phát triển nơng nghiệp.
3.3 Đầu tư trong nơng nghiệp là q trình đầu tư phát triển hệ thống giống và

chế biến nông sản, chuyển đổi cơ cấu kinh tế.
Cây trồng và con vât nuôi - đối tượng sản xuất của nông nghiệp, là
những cơ thể sống, chúng sinh trưởng và phát triển theo những quy luật sinh
học nhất định. Là những cơ thể sống do đó chúng rất nhạy cảm với mơi trường
tự nhiên. Mỗi sự thay đổi về thời tiết, khí hậu, về sự chăm sóc của con người
đều tác động trực tiếp đến quá trình sinh trưởng và phát triển của chúng và
đương nhiên là ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng của sản xuất. Vì vậy, đặc
trưng của đầu tư trong nông nghiệp là đầu tư cho phát triển hệ thống giống.
Trong thời gian vừa qua, chúng ta đã đầu tư xây dựng được một số trung tâm
nghiên cứu và sản xuất giống với nhiều loại giống tốt góp phần to lớn cho q
trình sản xuất nơng nghiệp đạt kết quả cao. Trong thời gian tới, để ngành nông
nghiệp ngày càng phát triển, nhất thiết chúng ta phải tăng cường đầu tư hơn
nữa để cải tạo và xây dựng các trung tâm nghiên cứu và sản xuất giống. Việc
làm này không chỉ ở một số nơi mà cần mở rộng ra nhiều nơi, mỗi vùng đặc
trưng ít nhất phải có một trung tâm nghiên cứu và sản xuất giống. Ngoài việc
nghiên cứu và sản xuất các loại giống mới phù hợp với điều kiện tự nhiên của
từng vùng, cần phải đầu tư hơn nữa để tạo ra các loại giống có phẩm chất tốt
nhằm tạo ra sản phẩm có giá trị kinh tế cao. Có như vậy, q trình sản xuất
nông nghiệp mới đạt kết quả cao, ngành nông nghiệp mới khẳng định được vai
trị của mình trong nền kinh tế quốc dân.
Ngoài việc đầu tư phát triển hệ thống giống, đầu tư cho chế biến nông
sản cũng vô cùng quan trọng, nó giúp cho các nơng sản sau khi thu hoạch
được bảo đảm và việc chế biến nông sản làm cho giá trị nơng sản hàng hố
được nâng cao, góp phần tăng thu nhập cho người lao động.
Bên cạnh đó đầu tư cũng nhằm phát triển giống cây, giống con có năng
suất, chất lượng tốt, cho phép chuyển đổi cơ cấu kinh tế ni trồng các cây,
con có giá trị hiệu quả kinh tế cao hơn.
II. Vai trò của nông nghiệp đối với sự phát triển kinh tế của đất nước
Nơng nghiệp chiếm một vai trị quan trọng trong sự phát triển kinh tế
của đất nước, mặc dù nước ta đang đẩy mạnh cơng nghiệp hố hiện đại hố

nhưng nền tảng vẫn là một nước có nền nơng nghiệp truyền thống, nơng
nghiệp đóng góp xấp xỉ 1/4 vào GDP của đất nước, trên 1/3 kim ngạch xuất
6


khẩu và tạo việc làm cho 2/3 lực lượng lao động với khoảng 80% dân cư sống
ở nông thôn do đó nơng nghiệp khơng chỉ là nguồn sống mà cịn là động lực
để phát triển kéo theo các ngành khác. Mục tiêu và định hướng phát triển
nông nghiệp nước ta cho đến năm 2010 được thể hiện trong báo cáo chính trị
tại đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam tháng 4/2001: "Tăng cường sự chỉ
đạo và huy động nguồn lực cần thiết để đẩy nhanh cơng nghiệp hố, hiện đại
hố nơng nghiệp nơng thơn. Tiếp tục phát triển và đưa nơng nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp lên một trình độ mới bằng ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ nhất là công nghệ sinh học. Đổi mới cơ cấu cây trồng vật nuôi tăng giá
trị thu được trên đơn vị diện tích quy hoạch sử dụng đất hợp lý, đẩy mạnh thuỷ
lợi hố, cơ gới hố, điện khí hố, phát triển kết cấu hạ tầng, công nghiệp dịch
vụ, chuyển dịch cơ cấu lao động, tạo nhiều việc làm mới và cải thiện đời sống
nông dân và dân cư nông thôn".
1. Nông nghiệp là ngành cung cấp lương thực, thực phẩm - nhu cầu cần
thiết cho con người.
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của con người ngày càng tăng và
phát triẻn đa dạng. Nhưng trước hết, như Mác đã khẳng định, con người trước
hết phải có ăn sau đó mới nói đến các hoạt động khác, rằng nơng nghiệp là
ngành cung cấp tư liệu sinh hoạt cho con người ... và việc sản xuất tư liệu sinh
hoạt là điều kiện đầu tiên của sự sống vàcủa mọi lĩnh vực sản xuất nói chung.
Đặc điểm này khẳng định vai trị đặc biệt quan trong của nơng nghiệp trong
việc nâng cao mức sống dân cư, bảo đảm sự ổn định chính trị xã hội của đất
nước. Từ đó khẳng định ý nghĩa to lớn của vấn đề lương thực trong chiến lược
phát triển nông nghiệp, của năng suất lao động nơng nghiệp đối với việc bố trí
và phân cơng lại lao động trong xã hội.

Vấn đề này đặc biệt quan trọng đối với nước ta. Với gần 80% dân số
sống ở nông thôn, sản xuất nông nghiệp đã cung cấp phần lớn tư liệu sinh hoạt
cho người dân, đồng thời nó cũng đáp ứng được nhu cầu việc làm cho người
lao động. Quan trọng hơn, sản xuất nông nghiệp nước ta đóng một vai trị to
lớn trong nền kinh tế quốc dân.
2. Nông nghiệp nông thôn là thị trường rộng lớn, tiêu thụ sản phẩm hàng
hố của cả nơng nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
Đối với các nước đang phát triển nói chung, nước ta nói riêng, nơng
nghiệp và nơng thôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội
và cơ cấu dân cư. Đời sống dân cư ngày càng được nâng cao, cơ cấu kinh tế
7


nông thôn ngày càng đa dạng và đạt tốc độ tăng trưởng cao thì nơng nghiệp
nơng thơn sẽ trở thành thị trường tiêu thụ ngày càng rộng lớn và ổn định của
nền kinh tế quốc dân. Nhờ vào sự phát triển mà nhu cầu của người dân ngày
càng tăng, không chỉ tiêu dùng những tư liệu sinh hoạt đơn giản phục vụ cho
ăn no mặc ấm, mà nhu cầu ngày càng mở rộng, người ta càng quan tâm đến ăn
ngon, mặc đẹp và những phương tiện ngày càng hiện đại phục vụ cho đời sống
vật chất cũng như tinh thần. Cùng với q trình đó, sản xuất nơng nghiệp cũng
địi hỏi ngày càng được cơ khí hố và áp dụng những thành tựu khoa học và
công nghệ vào trong sản xuất. Chính vì vậy, nó khơng chỉ dừng lại ở địi hỏi
sản phẩm nơng nghiệp mà sản phẩm cơng nghiệp ngày càng được đòi hỏi
nhiều hơn, ngày càng đưa về phục vụ cho nông nghiệp, nông thôn nhiều hơn.
Cho nên, q trình sản xuất nơng nghiệp đã thúc đẩy mạnh mẽ đến sản xuất
công nghiệp và phát triển dịch vụ. Qua đó, sẽ giúp cho nền kinh tế quốc dân
ngày càng phát triển.
3. Nông nghiệp là ngành cung cấp nguyên liệu để phát triển công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp và tạo thêm việc làm cho xã hội.
Đối với các nước đang phát triển nói chung, nước ta nói riêng, nguyên

liệu từ đầu vào là bộ phận chủ yếu để phát triển công nghiệp chế biến và nhiều
ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Một số loại nông sản, nếu tính
trên một đơn vị diện tích, có thể tạo ra số việc làm sau nông nghiệp nhiều hơn
hoặc tương đương với việc làm của chính khâu sản xuất ra nơng sản ấy. Hơn
nữa, thông qua công nghiệp chế biến, giá trị nông sản được tăng lên và đa
dạng hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước và quốc
tế. Vấn đề này đã được thể hiện rõ ở nước ta, đó là nơng nghiệp đã cung cấp
nguyên liệu như thuỷ, hải sản, cao su, cà phê, chè..., tạo điều kiện cho phát
triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và tạo thêm việc làm cho xã hội. Để
thực hiện vai trị này của cơng nghiệp, địi hỏi phải giả quyết tốt mối quan hệ
giữa nông nghiệp và công nghiệp, đặc biệt giữa nông nghiệp và công nghiệp
chế biến. Vấn đề cần giải quyết chính là q trìng phân bố sản xuất, quy trình
kỹ thuật, mơ hình tổ chức và quan hệ về lợi ích kinh tế.
4. Nơng nghiệp là ngành cung cấp một khối lượng hàng hoá lớn để xuất
khẩu
Nông sản dưới dạng thô hoặc qua chế biến là bộ phận hàng hoá xuất
khẩu chủ yếu của hầu hết các nước đang phát triển ở thời kỳ đầu. Theo quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước, tỷ lệ nông sản xuất khẩu nhất là
8


xuất khẩu thơ có xu hướng giảm xuống nhưng thường vẫn tăng lên về giá trị
tuyệt đối. Vì vậy, trong giai đoạn đầu của sự phát triển, ở nhiều nước nông
nghiệp trở thành ngành xuất khẩu chủ yếu tạo ra tích luỹ để tái sản xuất và
phát triển nền kinh tế quốc dân.
5. Nông nghiệp là khu vực cung cấp lao động phục vụ công nghiệp và các
lĩnh vực hoạt động xã hội khác
Đây là xu hướng có tính quy luật trong phân công lao động lại xã hội.
Tuy vậy, yêu cầu chuyển lao động từ nông nghiệp sang các lĩnh vực khác phụ
thuộc vào nhiều nhân tố: trước hết là năng suất lao động nông nghiệp phải

không ngừng tăng lên, công nghiệp và dịch vụ ở thành thị ngày càng mở rộng,
chất lượng nguồn lao động ở nông thôn phải được nâng cao.
6. Nơng nghiệp là ngành có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ
tài nguyên thiên nhiên và mơi trường sinh thái
Q trình phát triển nông nghiệp gắn liền với sử dụng thường xuyên đất
đai, nguồn nước, các loại hoá chất..., đồng thời việc trồng và bảo vệ rừng, luân
canh cây trồng, phủ xanh đất trống đồi trọc...đều có ảnh hưởng lớn đến mơi
trường. Phải thấy rằng việc bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, mơi trường
sinh thái cịn là điều kiện để q trình tái sản xuất nơng nghiệp diễn ra bình
thường có hiệu quả.
III. Kinh nghiệm xây dựng về một số chính sách đầu tư nơng nghiệp từ
một số nước
1. Chính sách đầu tư cho nghiên cứu triển khai nông nghiệp, nhằm giúp
nông dân các kiến thức sản xuất và tiếp cận thị trường nơng sản trong và
ngồi nước.
(Đây là một trong những chính sách tác động trực tiếp đến sản xuất nơng
nghiệp)
Chính sách này được thể hiện qua việc đầu tư của Chính phủ vào cơng
tác nghiên cứu và triển khai nơng nghiệp. Số liệu của R.F.EVernon cho thấy ở
các nước đâng phát triển mức chi bình quân cho một cán bộ nghiên cứu nông
nghiệp vào năm 1980 là khoảng 40000USD, chi bình qn cho một cán bộ
triển khai khoảng 2000-10000USD; cịn ở các nước phát triển, cơng nghiệp
hố mức chi tương ứng: nghiên cứu 93000USD và triển khai là 29000USD.
Trong số các nước đang phát triển, Thái Lan là một điển hình tốt về chính
sách này. Nhà nước chú trọng xây dựng các trạm trại nghiên cứu nơng nghiệp.
Chính phủ đã chi cho công tác nghiên cứu triển khai nông nghiệp lớn hơn 1,7
9


lần so với công tác nghiên cứu và sử dụng quỹ này một cách tập trung có hiệu

quả vào các cây trồng phục vụ xuất khẩu và có giá trị chiến lược đối với nền
kinh tế. Cục triển khai nông nghiệp Thái Lan (DOEA) là cơ quan khuyến nơng
rất có hiệu quả của Nhà nước. Nhà nước thông qua hoạt động triển khaiđể
thực hiện chính sách đa dạng hố sản xuất nông nghiệp DOEA không chỉ triển
khai thông qua tham quan, đào tạo mà còn sản xuất một khối lượng các hạt
giống mới cho nông dân trong hầu hết các vụ chính. Chính sách nghiên cứu và
triển khai nơng nghiệp ở Thái lan có tác động lâu dài đến sự thay đổi về năng
suất nông nghiệp. Một trong những kinh nghiệm hay của Thái Lan là Chính
phủ đã lơi kéo, thu hút được đông đảo tư nhân tham gia vào các chương trình
khuyến nơngnhằm tạo ra các mơ hình trồng trọt hỗn hợp, canh tác đa dạng.
Điều đáng lưu ý là các nguồn kinh phí cho nghiên cứu trong nơng
nghiệp được Nhà nước tài trợ liên tục, ổn định trong nhiều năm. Điều đó rất
quan trọng đảm bảo cho sự triển khai có hiệu quả của cơ quan khuyến nơng
Thái Lan (DOEA).
2. Chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho kinh tế nông thôn
(Đây là một trong những chính sách tác động gián tiếp lên sản xuất nông
nghiệp và kinh tế nông thôn)
Từ những kinh nghiệm chung của nhiều nước, giáo sư Ran-dolph
Barker đã tổng kết rằng: trong suốt thời kỳ quá độ chuyển nền kinh tế từ nơngcơng nghiệp sang nền kinh tế cơng-nơng nghiệp, Chính phủ phải thực hiện
một số chức năng sau:
- Xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại, gồm có: cơng trình tưới, tiêu, đường
xá. điện, phương tiện giao thông
- Nhập khẩu các kỹ thuật nhất định từ nước ngoài và tăng cường khả
năng nghiên cứu triển khai trong nước
- Phát triển nguồn nhân lực
- Phát triển và bảo vệ các tài nguyên và môi trường
- Động viên tiết kiệm từ nông sản dư thừa và chuyển chúng đến nơi cần
thiết
- Giảm thất nghiệp và đói nghèo
- Chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng cho dân cư

- Đổi mới các thể chế và tổ chức như Hợp tác xã nông dân, ngân hàng,
hiệp hội
10


Như vậy, chức năng lớn nhất mà chính phủ phải đảm nhận là đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng cho nông thôn. Gánh nặng về phát triển cơ sở hạ tầng chỉ
có thể giảm nhẹ khi khu vực tư nhân ở nông thôn phát triển mạnh mẽ đủ sức
để hỗ trợ Chính phủ một phần trong việc thoả mãn nhu cầu chung về phát
triển cơ sở hạ tầng.
Trên thực tế các nước và các vùng lãnh thổ xung quanh Việt Nam như
Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan, Malayxia đều có chính sách đầu
tư mạnh cho phát triển cơ sở hạ tầng ở các vùng sản xuất hàng hoá thường đi
trước một bước (chủ yếu là đường xá, điện và thông tin liên lạc) và phát triển
đường bộ. Trong hệ thống hạ tầng trực tiếp cho nông nghiệp cụ thể là thuỷ lợi
được quan tâm khá cao.
Ở Trung Quốc trong thời gian cải cách kinh tế, Nhà nước đã tăng vốn
vào xây dựng cơ sở hạ tầng nông thơn nhiều hơn số lượng vốn có được kể từ
ngày giải phóng cho đến năm 1990. Ở Malayxia, Chình phủ đã đầu tư xây
dựng tồn bộ các cơng trình tưới tiêu và khơng thu thuỷ lợi phí.
Điều rất rõ ràng là: chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nơng
thơn là chính sách kinh tế lớn, thường chiếm tỷ trọng cao trong chi tiêu của
Chính phủ các nước. Ngoài việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cứng (đường
xá, kho hàng, bến bãi, điện, thông tin liên lạc) nhà nước còn bỏ nhiều tiền để
đầu tư vào cơ sở hạ tầng mềm-đó là chi phí cho việc đầo tạo, phát triển tri thức
kinh doanh cho lao động ở nông thôn... Coi các khoản chi tiêu này là đầu tư
dài hạn khôn khéo. Đặc biệt sự thành công trong phát triển kinh tế nói chung
và nơng thơn nói riêng ở các nước công nghiệp mới (NEW), ở Châu Á và
ASEAN đã cho thế giới một bài học kinh nghiệm lớn về chính sách đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng trong những năm 1960-1970. Trong giai đoạn này các

nước kể trên đã đầu tư cao cho nông nghiệp thể hiện qua biểu sau:
Biểu 1: Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP và mức đầu tư của Chính phủ
vào nơng nghiệp ở một số nước Châu Á (giai đoạn 1975-1980)
Đơn vị: %
Tên nước
Tỷ trọng nơng Phần đầu tư của Chính Tổng đầu tư của
nghiệp trong phủ vào nơng nghiệp Chính phủ cho nông
GDP
trong tổng đầu tư
nghiệp theo GDP
1. Hàn Quốc
27
24,6
5,0
2. Inđônêxia
38,8
18,9
9,8
11


3. Malayxia
27,7
20,2
10,0
4. Philippin
26,6
25,7
5,1
5. Thái Lan

30,4
10,2
4,1
Số liệu biểu trên cho thấy Thái Lan là nước thực hiện chính sách đầu tư
ít vào nơng nghiệp. Chính sách này của Chính phủ Thái Lan đã bị nhiều nhà
kinh tế phê phán, trên thực tế cơ sở hạ tầng nơng thơn Thái Lan cịn kém phát
triển và nơng dân gặp nhiều khó khăn trong việc tăng gia sản xuất.
Tuy nhiên trong phê phán chung về chính sách đầu tư của các nước
Châu Á trong những năm qua, Randolph Barker đánh giá rằng: "đã quá nhấn
mạnh vào đầu tư phần cứng (cơ sở hạ tầng vật chất), mà ít quan tâm đến phần
mềm tức là đầu tư phát triển nguồn nhân lực để có đủ khả năng quản lý, khai
thác có hiệu quả cơ sở hạ tầng phần cứng" Đây là một kinh nghiệm mà Việt
Nam cần rút ra và không nên lặp lại.
3. Bài học kinh nghiệm
Từ các kinh nghiệm thành công cũng như chưa thành cồn trong xấy
dựng các chính sách đầu tư tác động trực tiếp và tác động gián tiếp lên kinh tế
nông thôn ở các nước và lãnh thổ đẫphân tích trên, có thể rút ra:
Một là: Kinh tế nơng nghiệp, nông thôn là một bộ phận quan trọng của
mỗi hệ thống kinh tế, nó chứa đựng nhiều yếu tố khó khăn, kém phát triển so
với khu vực khác, vì vậy chính sách đầu tư của Chính phủ phải thể hiện:
- Coi trong phát triển sản xuất, tạo cơ sở bảo đảm nguồn lương thực cho
chính dân cư nơng thơn và tồn xã hội. Trên cơ sở đó mà phát triển toàn nền
kinh tế.
- Sự nâng đỡ, ưu đãi cần thiết, đặc biệt trong giai đoạn đầu phát triển
kinh tế đất nước, khi nơng nghiệp và nơng thơn cịn yếu kém và trong hồn
cảnh lạc hậu, trợ giúp nơng dân nghèo ở nông thôn được xem là tư tưởng
chung nhất trong chính sách đầu tư đối với nơng nghiệp và nơng thơn.
Hai là: Sự lựa chon chính sách phù hợp cho từng giai đoạn phát triển,
đối với từng khu vực nơng thơn khác nhau đóng vai trị quyết định sự thành
cơng của q trình vận hành. Khơng chính sách nào có thể tác động mọi mặt

theo chủ quan, vì vậy sự phối hợp đồng bộ giữa các chính sách tác động trực
tiếp với các chính sách tác đơng gián tiếp là một yêu cầu rất quan trọng.
Ba là: Cải cách và đổi mới chính sách đầu tư đối với nơng nghiệp nơng
thơn là q trình liên tục, khơng có khn mẫu định sẵn cho bất kỳ một hệ
thống hay một tiểu hệ thống cụ thể nào.
12


Kinh tế nơng thơn chỉ có thể phát triển thành công trong kinh tế thị trường khi
các thể chế kinh tế đối với nơng thơn hoạt động đồng bộ, có mục tiêu tác động
cùng chiều và hiệu ứng cao.
Đó là những bài học tổng quát rút ra từ phân tích kinh nghiệm chính
sách phát triển nơng nghiệp, nơng thơn của một số nước có điều kiện gần
giống với Việt Nam. Các kinh nghiệm q trên đây có tính gợi mở rất bổ ích
đối với Việt Nam trong qua trình hoạch định, hồn thiện các chính sách đầu tư
khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước và theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG VỀ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ VỚI VIỆC
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
A. Q trình hồn thiện chính sách đầu tư phát triển sản xuất nông
nghiệp của Việt Nam
Mục tiêu cơ bản lâu dài trong sự phát triển nông nghiệp nông thôn nước
ta đến năm 2000 được thể hiện trong Nghị quyết hội nghị Trung ương 5 khố
VII của Đảng Cơng sản Việt Nam là:
* Trên cơ sở phát triển nhanh chóng và vững chắc nông lâm ngư
nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nông thôn , nâng cao
chất lượng và hiệu quả kinh doanh thu hút đại bộ phận lao động dôi thừa, tăng
năng suất lao động xã hội, giải quyết nhu cầu lương thực, thực phẩm cho nhân

dân, đáp ứng nhu cầu nguyên liệu nông lâm thuỷ sản cho công nghiệp tăng
kim ngạch xuất khẩu bảo vệ tài nguyên và cải thiện môi trường sinh thái.
* Tăng thu nhập, cải thiện một bước đời sống vật chất văn hố của nơng
dân, giảm mức tăng dân số, khắc phục nạn suy dinh dưỡng, tăng thêm diện
giàu và đủ ăn, xố đói giảm nghèo nhất là ở các vùng cao dân tộc thiểu số
vùng sâu, vùng trước đây là căn cứ cách mạng.
* Xây dựng nơng thơn mới có kinh tế phát triển đời sống văn hoá phong
phú, lành mạnh có cơ sở hạ tầng xã hội đáp ứng được những nhu cầu cơ bản
của nơng dân có hệ thống chính trị vững mạnh, phát huy dân chủ bảo đảm
13


cơng bằng xã hội, tăng cường đồn kết và ổn định chính trị trong nơng thơn,
giữ vững trật tự xã hội, củng cố vững chắc quốc phòng an ninh.
I. Quá trình hồn thiện chính sách đầu tư phát triển sản xuất nông
nghiệp Việt Nam giai đoạn 1990 - 1995
Nền nông nghiệp nước ta đã có những khởi sắc mới, bộ mặt nơng thơn
có những thay đổi đáng mừng, thành tựu nổi bật khởi sắc mới của nông
nghiệp nước ta là sức sản xuất trong nông nghiệp nông thôn đã thực sự được
giải phóng. Từ một nền nơng nghiệp tự cung, tự cấp mang nặng tính chất tự
nhiên chuyển sang nền kinh tế thị trường hàng hoá nhiều thành phần. Cơ cấu
nông nghiệp và nông thôn đang từng bước chuyển đổi phù hợp với phương
hướng và chiên lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước nhằm khai thác
tiềm năng của cả nước và mỗi vùng theo hướng sản xuất hàng hố, cơng
nghiệp hố và hiện đại hố nơng thơn. Từ một nước hàng năm trước vẫn phải
nhập lương thực thì giờ đã có lương thực dự trữ và xuất khẩu. Từ năm 1990
đến nay lương thực xuất khẩu tăng lên trên 1,5 triệu tấn/năm, sản lượng lương
thực tăng liên tục từ 21,5 triệu tấn năm 1989 lên 25 triệu tấn năm 1993.
Bên cạnh sản xuất lương thực đã tăng khá nhanh một số loại cây cơng
nghiệp hàng hố chủ yếu, hình thành một số vùng chuyên canh tập trung như

cà phê, cao su, dâu tằm, mía đường... Các loại cây rau đậu cũng tăng khá
nhanh, các loại cây có giá trị kinh tế cao và có giá trị xuất khẩu đang có xu
hướng tăng lên đã tác động mạnh mẽ góp phần thay đổi cơ cấu ngành trồng
trọt. Sản phẩm chế biên cũng tăng lên. Giá trị sản phẩm chế biến từ 33,6%
năm 1990 tăng lên 35,7% năm1992. Giá trị sản phẩm chăn nuôi cũng tăng lên
và chất lượng đàn gia súc được cải thiện hơn. Ở nông thôn các ngành nghề
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ cũng được mở mang góp phần
làm thay đổi cơ cấu kinh tế và bộ mặt nông thôn, thu hút lao động và giải
quyết việc làm cho lao động nông thơn.
Trong q trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp nông thôn
nước ta thao tinh thần Nghị quyết đại hội VI, VII và được cụ thể hoá bằng
Nghị quyết 10 của Bộ chính trị và Nghị quyết hội nghị Trung ương 5 "Nghị
quyết này khắc phục mâu thuẫn và hạn chế trong cách "khoán 100", đổi mới
một cách cơ bản cơ chế quản lý nông nghiệp, Nghị quyết 10 là sự cụ thể hoá
đường lối đổi mới kinh tế toàn diện do Đảng đề ra". Đây là những chiến lược
cho sự phát triển nông nghiệp và phát triển kinh tế xã hội nông thôn nước ta,
14


các chính sách nơng nghiệp tạo mơi trườngthuận lợi cho sản xuất nông nghiệp
phát triển, đời sống kinh tế xã hội nơng htơn theo hướng tốt hơn.
* Chính sách ruộng đất: Luật đất đai năm 1993 được coi là một trong
những chính sách lớn tạo cơ sở tiền đề và là trung tâm trong việc giải quyết
những nhiệm vụ cơ bản của nông nghiệp và nông thôn. Kèm theo Luật đất đai
là những quy định về thuế sử dụng đất và một số văn bản khác có liên quan đã
có tác dụng to lớn làm chuyển biến nền nông nghiệp, nông thôn nước ta. Luật
đất đai năm 1993 khẳng định "đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
thống nhất quản lý", còn việc sử dụng đất đai được Luật quy định, Nhà nước
giao cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài. Luật
cũng quy định người sử dụng đất có quyền chuyển nhượng, cho thuê, thế

chấp, thừa kế và được bồi thường thiệt hại trong trường hợp đất bị thu hồi. Có
thể nói các quyền quy định trong Luật đất đai năm 1993 là cơ sở pháp lý, dồng
thời là cơ sở tiền đề cho việc thực hiện sự chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp theo
hướng mở rộng và tăng diện tích đất trồng các loại cây có giá trị kinh tế cao,
giá trị hàng hoá lớn để mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu trên cở sở
một nền nông nghiệp thâm canh và ứng dụng rộng rãi tiến bộ khoa học kỹ
thuật.
* Chính sách thị trường và giá cả: Nét nổi bật của chính sách thị trường
và giá cả là tự do lưu thông trong thị trường nội địa và mở rộng trao đổi ra
nước ngoài bằng việc mở rộng xuất khẩu. Việc đổi mới chính sách giá cả,
chính sách tự do lưu thơng hàng hố giữa các vùng, cùng với nhiều thành phần
tham gia vào lưu thông đã tạo nên một thị trường thống nhất trong cả nước tạo
điều kiện cho các vùng phát huy được lợi thế của mình để sản xuất kinh doanh
có hiệu quả hơn.
*Chính sách xuất nhập khẩu, đặc biệt chính sách xuất khẩu nơng sản đã
có tác dụng mạnh mẽ đến việc khuyến khích phát triển sản xuất các loại sản
phẩm phục vụ cho thị trường quốc tế, đưa nền nông nghiệp nước ta tham gia
vào thị trường thế giới.
* Chính sách giá cả theo hướng giá cả vật tư nông sản trong nước thực
hiện theo giá thị trường. Nhờ đó đã có tác dụng bình ổn gia cả, đặc biệt là giá
lương thực. Các tỷ giá giữa hàng nông sản và hàng công nghiệp, giữa hàng tư
liêu sản xuất với giá hàng nông sản và giữa các loại hàng nông sản đã có tác
động như là tín hiệu giúp cho nơng dân hướng vào việc sản xuất các sản phẩm
có lợi hơn đối với họ.
15


* Một số chính sách khác như chính sách thuế tín dụng, tiến bộ khoa
học kỹ thuật, vốn, khuyến nơng... cũng có những tác động nhất định góp phần
thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển và đổi mới bộ mặt nơng thơn nước

ta.
II. Chính sách đầu tư nơng nghiệp giai đoạn 1996 - 2001
Đại hội lần thứ VIII của Đảng đã thông qua phương hướng phát triển
king tế xã hội 5 năm 1996 - 2001, trong đó chính sách đầu tư phát triển sản
xuất nông nghiệp được thể hiện qua những vấn đề sau:
1. Đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với phân công lao
động lại ở nơng thơn:
Đẩy nhanh việc thực hiện chương trình thốt lũ và ngọt hố đồng bằng
sơng Cửu Long, củng cố hệ thống đê điều trên phạm vi cả nước, đẩy mạnh
việc áp dụng công nghệ sinh học, ưu tiên phát triển các cây trồng và vật ni
có quy mơ xuất khẩu tương đối lớn và thị trường ổn định, đặc biệt coi trọng
các sản phẩm quý hiếm ta có lợi thế. Hết sức chú trọng phát triển công nghệ
sau thu hoạch và công nghiệp chế biến. Quy hoạch cụ thể và triển khai việc
thực hiện dự án phát triển trồng mới 5 triệu hecta rừng, kết hợp với bảo vệ môi
trường để đạt tỷ lệ phủ xanh 40% diện tích cả nước, áp dụng chính sách sử
dụng gỗ tiết kiệm. Thực hiện nhất quán chủ trương giao đất, giao rừng cho các
hộ gia đình thực sự làm chủ, có thể sống bằng nghề rừng, ổn định đời sống
cho đồng bào định canh, định cư. Thu hẹp, tiến tới xoá tình trạng du canh, du
cư. Phối hợp, tổ chức chặt chẽ có hiệu quả việc di chuyển dân ở một số tỉnh
miền núi phía Bắc, khơng để tái diễn tình trạng di dân tự do. Tổ chức lại công
nghiệp chế biến thuỷ hải sản và các dịch vụ trên bờ, cải tạo và nâng cấp hệ
thốnh hạ tầng cơ sở nghề cá. Tạo điều kiện và khuyến khích các hộ, nhóm hộ
ngư dân tự đầu tư mua sắm tàu thuyền lớn ra khơi, sản xuất và chế biến hải
sản, làm dịch vụ.
* Thực hiện chính sách ruộng đất phù hợp với sự phát triển nơng
nghiệp hàng hố và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tạo việc làm và thu
nhập cho nơng dân nghèo. Khẩn trương hồn thành việc giao đất và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho nơng dân, khuyến khích và giúp đỡ các hộ
nơng dân đổi đất cho nhau để khắc phục tình trạng ruộng đất quá phân tán và
manh mún. Quản lý chặt chẽ việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo

đúng pháp luật, không để nông dân nghèo sống bằng nghề nông phải bán đất,
ngăn chặn và xử lý các thủ đoạn chèn ép, cưỡng đoạt ruộng đất của nông dân
16


nghèo. Chưa đặt vấn đề mở rộng mức hạn đối với đất canh tác. Kiểm tra việc
thực hiện chính sách hạn điền đối với đất canh tác phù hợp với điều kiện đất
đai ở các vùng khác nhau, có chính sách, biện pháp quy định cụ thể, hợp lý để
xử lý đối với từng loại đất vượt hạn điền theo nguyên tắc sử dụng đất có hiệu
quả, đồng thời nghiêm cấm hành vi mua bán đất kiếm lời bảo đảm công bằng
xã hội. Đánh giá phân loại các trường hợp nơng dân khơng cịn ruộng đất để
sản xuất để có chính sách, giải pháp xử lý phù hợp với từng trường hợp theo
hướng vừa không để nông dân bị bần cùng hố do khơng có đất để sản xuất,
vừa thúc đẩy q trình tích tụ ruộng đất hợp lý theo tiến trình cơng nghiệp
hố. Bổ xung thể chế, ngăn chặn tình trạng lãng phí đất đai. Có chính sách
phân biệt việc đền bù cho nông dân bị lấy đất để sử dụng vào mục đích kinh
doanh và mục đích cơng ích, giúp nơng dân bị lấy đất có việc làm và nguồn
thu nhập mới.
Kinh tế trang trại với các hình thức sở hữu khác nhau được phát triển chủ yếu
để trồng cây dài ngày, chăn nuôi đại gia súc ở những nơi có nhiều ruộng đất,
khuyến khích việc khai phá đất hoang vào mục đích nơng.
* Phát triển mạnh các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch
vụ ở nông thôn: tăng tỷ lệ đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn, xây dựng và
nâng cấp kết cấu hạ tầng. Bổ xung chính sách khuyến khích tối đa mọi người
dân và doanh nghiệp đầu tư phát triển công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn
nông thôn. Ưu đãi, khuyến khích hơn nữa đầu tư nước ngồi và đầu tư trong
nước vào phát triển kinh tế, tạo việc làm ở nông thôn, kể cá các dự án ở quy
mô hộ gia đình. Miễn tồn bộ hoặc giảm tối đa tiền thuế đất đối với các dự án
đầu tư vào các vùng khó khăn, kể cả các dự án 100% vốn nước ngồi. Tổ chức
các cơ sở chế biến nơng sản, thuỷ sản theo hướng gắn kết các đơn vị cung cấp

nguyên liệu-sản xuất-chế biến và tiêu thụ.
* Tăng nhanh trang bị kỹ thuật trong nông nghiệp và nông thôn: Nhà
nước hỗ trợ, tạo điều kiện để đẩy mạnh sản xuất và sử dụng sản phẩm cơ khí
phục vụ nơng nghiệp nhất là các thiết bị vừa và nhỏ có sức cạnh tranh với sản
phẩm của nước ngồi. Có chính sách ưu đãi về vốn và thuế để nhập khẩu
những sản phẩm cơ khí cho nơng nghiệp trong nước chưa sản xuất hoặc sản
xuất chưa đủ nhu cầu. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực, bao gồm cả bồi
dưỡng kỹ năng lao động, đào tạo kỹ thuật viên và hình thành đội ngũ các nhà
kinh doanh giỏi ở nông thôn.
17


2. Giải quyết vấn đề thị trường tiêu thụ nông sản: thực hiện cơ chế lưu
thơng thật sự thơng thống trên thị trong nước.
Củng cố hệ thống thương nghiệp Nhà nước trên địa bàn nông thôn, đặc
biệt coi trọng phát triển các hình thức liên kết giữa thương nghiệp Nhà nước
với Hợp tác xã, nông dân và lực lượng thương nghiệp nhỏ, khắc phục tình
trạng thả nổi thị trường nơng thơn gây thiệt hại đến lợi ích nơng dân.
Tạo cho được một số mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực có sức cạnh tranh
trên thị trường quốc tế. Đánh thuế xuất khẩu cao đối với hàng xuất khẩu dưới
dạng ngun liệu thơ mà trong nước đã có năng liực chế biến. Cho nhập khẩu
miễn thuế hoặc thuế suất thấp các loại nguyên vật liệu phục vụ công nghiệp
nông thôn mà trong nước chưa sản xuất được hoặc còn thiếu.
Xây dựng các quỹ bảo hiểm sản xuất dưới nhiều hình thức. Nhà nước
có chính sách cho nơng dân nghèo vay tiền vào đầu vụ thu hoạch để không
phải bán nông sản ở thời điểm bất lợi về giá. Phát triển các loại hình kinh
doanh kết hợp cơng nghiệp, nơng nghiệp, xuất nhập khẩu theo phương thức ký
kết hợp đồng dài hạn với nơng dân.
3. Phát triển mạnh các hình thức kinh tế hợp tác, đổi mới hoạt động của
các cơ sở quốc doanh trong nông nghiệp và nông thôn, phát triển các cơ

sở quốc doanh ở vùng sâu, vùng xa: tiếp tục phát huy vai trò tự chủ của kinh
tế hộ gia đình, kể cả kinh tế tiểu chủ. Tập trung chỉ đạo phát triển mạnh các
hình thức kinh tế hợp tác của nông dân theo tinh thần Chỉ thị 68/CT-TƯ của
Ban Bí thư Trung ương Đảng khố VII và Luật hợp tác xã.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở quốc doanh trong nông
nghiệp và nông thôn theo hướng tập trung làm dịch vụ (điện, nước, kỹ thuật,
tài chính-ngân hàng, thương mại, vận tải...vv) cơng nghiệp chế biến và chuyển
giao cho nơng dân, trên cở sở đó phát triển thêm một số cơ sở quốc doanh
nông, lâm nghiệp ở miền núi, vùng sâu, vùng xa. Đổi mới và củng cố các quốc
doanh đánh cá theo hướng tăng nhanh khả năg bám trụ dài ngày trên biển, làm
dịch vụ ngoài biển và trên bờ để tạo điều kiện cho ngư dân ra khơi bám biển.
Phát triển các hình thức hợp tác giữa các doanh nghiệp Nhà nước với các hợp
tác xã và các hộ nông dân. Xây dựng hiệp hội ngành nghề hoạt động theo cơ
chế dân chủ, tự quản, trong đó cơ sở quốc doanh trong hiệp hội có vai trị
nịng cốt.
B. Thực trạng về đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp qua các năm
18


I. Tình hình phát triển nơng nghiệp và kinh tế nông thôn thời kỳ 19901995
1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn
1.1 Cơ cấu ngành nông nghiệp
Cơ cấu nơng nghiệp đã từng bước phát triển tồn diện hơn, hạn chế dần
tính độc canh. Cơ cấu giá trị sản lượng trồng trọt và chăn ni có sự thay đổi
theo hướng tích cực.
Trong ngành trồng trọt thì lương thực là ngành trọng tâm của nơng
nghiệp đã có những tiến bộ rõ rệt. Từ năm 1989 đến 1995 mỗi năm ta xuất
khẩu 1,5 triệu tấn gạo. Sự tiến bộ của sản xuất lương thực đã góp phần quan
trọng đảm bảo nhu cầu cho xã hội. Trong cơ cấu cây lương thực cần ghi nhận
một chuyển hướng tích cực là ở miền Bắc vụ lúa chiêm dài ngày, năng suất

thấp đã được thay bằng vụ lúa xuân ngắn ngày có năng suất cao và vụ Đông
đang trở thành vụ sản xuất chính, góp phần tăng thêm khối lượng nơng sản. ở
đồng bằng sông Cửu long, vụ lúa nổi được thay bằng vụ lúa Đông xuân, tăng
thêm vụ lúa Hè thu.
Ngành chăn nuôi cũng được phát triển mạnh mẽ. Đàn lợn đã tăng từ 8,9
triệu con năm 1976 lên 13,8 triệu con năm 1991. Trong đó tỷ lệ đàn lợn lai
kinh tế ngày càng tăng. Do vậy trong lượng xuất chuồng bình quân tăng
nhanh. Đàn trâu bò tăng từ 3,3 triệu con lên 6,08 triệu con, trong đó đàn bị
tăng rất nhanh, từ 1,585 triệu con năm 1976 lên 3,201 triệu con năm 1992. ở
các tỉnh phía Bắc, 20 năm đàn bị liên tục bị giảm, từ năm 1981 trở lại đây đã
tăng nhanh, kể cả ở vùng đồng chiêm trũng.
1.2 Cơ cấu thành phần trong nông nghiệp
Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần đã được thực hiện phổ biến trong nông
nghiệp, đã có sự chuyển biến quan trọng từ chỗ chủ yếu là quốc doanh và tập
thể sang chủ yếu là kinh tế hộ - lấy hộ làm đơn vị sản xuất cơ bản trong nông
nghiệp. Nền nông nghiệp nhiều thành phần đã nhanh chóng vào cuộc sống có
tác dụng quan trọng trong việc khai thác mọi tiềm năng về đất đai, lao động,
tiền vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có để đẩy mạnh sản xuất nơng sản
hàng hố.
1.3 Cơ cấu vùng trong nơng nghiệp: đang được hình thành như các vùng trọng
điểm trong cây lương thực ở đồng bằng sông Cửu long và đồng bằng sông
Hồng. Các vùng cao su, cà phê đang hình thành ở Tây Nguyên và miền Đông
Nam Bộ. Vùng chè tập trung chủ yếu ở các tỉnh trung du và miền núi phía
19


Bắc. Điều đó đã tạo ra sự phân bố lại lao động, vốn đầu tư và tư liệu sản xuất,
thúc đẩy các vùng kinh tế lạc hậu phát triển.
1.4 Cơ cấu kinh tế nông thôn
Cơ cấu giữa nông nghiệp và phi nơng nghiệp ở nơng thơn nước ta có sự

chuyển biến theo hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành
nghề và dịch vụ phi nông nghiệp. Do đó cơ cấu kinh tế nơng thơn bước đầu có
sự chuyển dịch từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.
Giá trị sản lượng nông nghiệp vẫn chiếm đại bộ phận trong nền kinh tế
quốc dân: năm 1993 nông nghiệp chiếm 29,2% trong GDP và hơn 70% lực
lượng lao động. Tuy vậy, trong nông nghiệp trồng trọt và chăn nuôi phát triển
chậm, sản xuất và cân đối lương thực tuy đã khá hơn những vẫn chưa thật
vững chắc, cây công nghiệp bị giảm sút cả số tuyệt đối và tỷ trọng 8,1% năm
1985 xuống cịn 6,6% năm 1992, chăn ni chưa trở thành ngành chính.
Cơ cấu kinh tế nơng thơn chậm biến đổi, ở nhiều nơi vẫn mang nặng
tính thuần nơng, ví dụ ở đồng bằng sơng Hồng, trong giá trị tổng sản
lượng,phần phi nơng nghiệp mới có 15%, ở miền núi phía Bắc 10,7%. Trong
nhiều năm chúng ta thực hiện ưu tiên phát triển cơng nghiệp nặng, do đó vốn
đầu tư cho nơng nghiệp cịn chưa thoả đáng. Nếu tính bình qn 10 năm 19761986 vốn đầu tư cho nông nghiệp và thuỷ lợi chiếm 18,75 trong tổng vốn đầu
tư, riêng nông nghiệp là 9,8% và thuỷ lợi là 8,9%. Từ năm 1986 đến nay tuy
Nghị quyết của Đảng đã nêu rõ "nông nghiệp thật sự là mặt trận hàng đầu"
nhưng vốn đầu tư cho nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng thấp so với cơng
nghiệp. Vì đầu tư cho nông nghiệp chưa thoả đáng nên cơ sở vật chất kỹ thuật
trong nơng nghiệp cịn thấp. Các cơng trình thuỷ lợi mới đảm bảo tưới được
40,5% diện tích gieo trồng hàng năm. Tình trạng úng hạn xảy ra thường
xuyên, phân hố học và thuốc trừ sâu cịn thiếu , diện tích cày bừa bằng máy
mới chiếm khoảng 20%. Việc chế biến nơng sản cịn ở mức thấp làm ảnh
hưởng đến sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu nông sản.
Mặc dù cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn nước ta trong những năm
1990-1995 đã có những biến đổi cơ bản và tích cực nhưng sự biến đổi đó diễn
ra với tốc độ rất chậm. Vì vậy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông
thôn theo hướng sản xuất hàng hố, hiện đại hố cơng nghiệp hố với tốc độ
nhanh là một đòi hỏi cấp thiết khách quan.
2. Cơ sở hạ tầng nông thôn
20



2.1 Điện, đường giao thông và cơ sở vật chất khác cho phát triển nông nghiệp
Theo kết quả tổng điều tra nơng thơn và nơng nghiệp năm 1994 cá nước
có 60% số xã có điện, 86,4% số xã có đường ô tô đến trung tâm xã, 98% số xã
có trường cấp I, 76% có trường cấp II, 92% số xã có trạm xá xã, 37% có nhà
trẻ và 49,3% số xã có trạm biến thế điện. Cơ sở hạ tầng nông thôn đã được
nâng cao so với các thời kỳ trước, điều kiện nhà ở, học hành, bảo vệ sức khoẻ
của nhân dân nơng thơn có bước tiến rõ nét; 57,7% số hộ nơng thơn có nhà
kiên cố, 65% số hộ có nguồn nước sạch. Tình trạng học sinh nơng thôn bỏ học
đã giảm dần. Đời sồng tinh thần của nơng dân có nhiều tiến bộ: tỷ lệ hộ có
máy thu thanh từ 11%lên 32,8% trong cùng thời gian, 53% số hộ nơng thơn có
điện dùng trong sản xuất và sinh hoạt.
Máy móc cơng cụ phục vụ sản xuất ở nông thôn tăng nhanh, gắn liền
với sự đầu tư mua sắm của các hộ nông dân tự chủ. Đến năm 1995 cả nước có
41700 máy kéo, 584000 máy bơm nước các loại, 52000 máy xay xát, 99000
máy tuốt lúa có động cơ và hàng trăm ngàn các loại công cụ cơ khí phục vụ
sản xuất và chế biến nơng, lâm thuỷ sản. Điện dành cho nông thôn và nông
nghiệp từ 801 triệu kwh năm 1991 tăng lên 1166 triệu kwh năm 1994 và 1300
triệu kwh năm 1995, tỷ trong từ 15% lên 20% điện sản xuất trong 5 năm
tương ứng. Nơng thơn có điện nên điều kiện lao động và bộ mặt nơng thơn có
nhiều đổi mới, thiết bị, đồ dùng trong gia đình hộ nơng dân tăng lên, rõ nhất là
vùng đồng bằng và nông thôn ven thành phố, thị xã, khu công nghiệp.
Vấn đề tồn tại hiện nay là nông thôn vùng núi, vùng cao, vùng sâu cơ sở
hạ tầng còn thấp kém, nhất là điện và đường ô tô, ở đồng bằng giá điện còn
cao 730 đồng/kw, kéo theo sự gia tăng của chi phí thuỷ lợi, phí ở các vùng đã
được thuỷ lợi hố.
2.2 Hệ thống các cơng trình thuỷ lợi
Một số các cơng trình thuỷ lợi tuy đầu tư vốn lớn nhưng đã xuống cấp
nên năng lực phục vụ sản xuất nơng nghiệp cịn hạn chế. Thực tế cho thấy

rằng, năng lực tưới của các cơng trình thuỷ nơng cả nước mới đảm bảo tưới tự
chảy trên 2,2 triệu ha canh tác, tưới bán điện trên 1,1 triệu ha canh tác, tổng
công 3,3 triệu ha canh tác. Nhưng thực tế hàng năm chỉ khai thác được khoảng
90% cơng suất thiết kế do máy móc cũ kỹ, kênh mương sụt lở, thiếu điện,
không đồng bộ giữa cơng trình đầu mối và hệ thống kênh mương. Các hồ đập
thuỷ lợi tuy công suất thiết kế tưới lớn, nhưng về mùa khô thường xuyên thiếu
nước do tệ phá rừng đầu nguồn, đốt nương làm rẫy. Cây trồng quan trọng nhất
21


của Việt Nam là cây lúa thì năm 1995 diện tích lúa được tưới là 5,6 triệu ha,
chiếm 84% tổng diện tích gieo cây lúa cả nước, trong đó vụ lúa Đông xuân 2,5
triệu ha, lúa Hè thu 2 triệu và 1,1 triệu ha vụ mùa. Diện tích lúa bị hạn, bị úng
hàng năm vẫn còn lớn nhất là ở vùng đồng băng sông Hồng và miền Trung.
Khả năng chống hạn, chống úng của các cơng trình thuỷ nơng hiện có dù có
khá hơn trước song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu cung cấp nước theo nhu
cầu sinh trưởng của cây lúa. Tỷ lệ diện tích lúa được tưới, tiêu theo khoa học
chưa đạt 50% tổng diện tích gieo cấy hàng năm.
Biểu2. Số lượng các cơng trình thuỷ lợi
ĐVT 1991
1992
1993
Số cơng trình thuỷ lợi
Cái
5112
5263
5310
Thuỷ nơng
''
5020

5168
5180
Đại thuỷ nơng
''
424
425
454
Trạm bơm điện
''
2742
2882
2905
Trạm bơm dầu
''
355
355
366
Thuỷ điện kết hợp thuỷ ''
92
95
105
nông
Máy kéo tiêu chuẩn (15 ''
35375 37627 38000
CV)
Máy bơm
1000
35375 37637 38000
cái
Điện cung cấp cho Nơng Triệu 807,4 975,0 1000

nghiệp
Kwh

1994
5350
5215
457
3047
376
119

1995
5415
5319
460
3120
394
125

46800

57500

46800

57500

1166

1300


3. Chính sách đầu tư vốn thời kỳ 1990-1995
Nơng nghiệp và nơng thơn nước ta có vị trí rất quan trọng (chiếm hơn
80% cư dân cả nước và chiếm tỷ trọng khá lớn trong sản phẩm của nền kinh tế
quốc dân). Trong nhiều năm qua chúng ta chỉ chú ý đến nông nghiệp, lãng
quên địa bàn nơng thơn vì vậy kinh tế nơng thơn nước ta chủ yểu là thuần
nông với cơ sở vật chất nghèo nàn, kết cấu hạ tậng thấp kém. ở các nước phát
triển công nghiệp nông thôn khá phát triển. ở đây khơng chỉ có tiểu cơng
nghiệp và thủ cơng nghiệp với kỹ thuật truyền thống mà cịn có cả cơng
nghiệp lớn với kỹ thuật tiên tiến, gắn với hoạt động nông nghiệp nơng thơn.
Bên cạnh đó dịch vụ thương mại cũng rất phát triển.
22


Vốn là điều kiện và tiền đề để phát triển và mở rộng sản xuất, nâng cao
đời sống và dân cư nơng thơn từng bước xố đói giảm nghèo. Vì vậy, một mặt
phải huy động nguồn vốn tự có trong nông dân, mặt khác Nhà nước phải giúp
đỡ nông dân, cho họ vay vốn với nhiều hình thức phong phú và có hiệu quả.
3.1 Chính sách đầu tư vốn
Từ sau Nghị quyết 10 của Bộ chính trị nền kinh tế nước ta từng bước
chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước . Chính sách đầu tư
vốn đã thay đổi: vốn bao cấp cho các doanh nghiệp quốc doanh giảm hẳn và
chuyển những đầu tư đó sang hình thức tín dụng vay vốn và phải trả lãi suất
để tạo cho các xí nghiệp nơng nghiệp quốc doanh quan tâm đến việc sử dụng
vốn có hiệu quả.
Vốn ngân sách dành cho khai hoang vẫn giữ tỷ lệ 5%-7%, tỷ lệ dành
cho các nông trường quốc doanh từ 40% của những năm 1986-1987 giảm
xuống còn trên 10%. Đảng lưu ý là vốn ngân sách tập trung đầu tư cho thuỷ
lợi (chủ yếu là thuỷ nông) - một bộ quan trọng của hệ thống kết cấu hạ tầng
nông thôn cũng giảm.


Biểu 3. Vốn và cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước trong
ngành nông nghiệp năm 1990-1995.
Đơn vị: Số lượng (tỷ đồng)-Tỷ trọng (%)
1990

Tổng số
I.Trồng trọt
1.Khai hoang
2.Nông
trường

Số
lượng
409127
91296
29473
55559

1991
Tỷ
trọng
100
22,6
7,2
13,5

Số
lượng
615400

189300
37200
145500

1992
Tỷ
trọng
100
30,7
6,0
23,6

23

Số
lượng
839807
228069
126654
90542

Tỷ
trọng
100
27,2
15,1
10,8

1993
Số lượng

Tỷ
trọng
1140000
100
314000
27,5


Cao su
Cà phê
Chè
3.Trang trại
II.Chăn nuôi
Chuồng trại
Trạm trại
IVThuỷ lợi
Thuỷ nông

20780
2599
906
7324
16903
4400
12503
299830
244435

5,1
0,6

0,2
0,2
4,1
1,1
3,7
73,3
59,7

60600
16000
19600
6660
20700

9,8
2,5
3,1
1,0
3,4

400
405000
234000

0,06
65,8
56,1

29970
6992

5851
10873
30102
9505
20597
581636
438335

3,6
0,8
0,7
1,3
3,6
1,1
2,4
69,2
55,2

40000

3,5

786000

69,0

Nhà nước đã dành số vốn lớn đề thực hiện chương trình 327 nhằm bảo
vệ có hiệu quả vốn rừng hiện có gắn với định canh định cư, phủ xanh đất trống
đồi trọc, tăng khả năng phòng hộ của rừng, tạo ra sản phẩm hàng hố, giải
quyết việc làm, góp phần phân bố lại lao động dân cư và củng cố an ninh quốc

phịng. Triển khai thực hiện chương trình 327 trong hai năm 1993-1994 Nhà
nước đã đầu tư 416 tỷ đồng trong đó đầu tư cho lâm nghiệp 291,2 tỷ đồng, cho
vay 67,2 tỷ đồng, đã đầu tư trực tiếp đến hộ 60% tổng số vốn đầu tư và 85%
so với đầu tư lâm sinh (bảo vệ, khoanh nuôi và trồng rừng) bình quân một hộ
năm 1993: 0,8-1,2 triệu đồng, năm 1994: 1,4-2 triệu đồng.
3.2 Chính sách tín dụng cho nơng nghiệp
Cùng với sự đổi mới của nề kinh tế tổ chức ngân hàng đã có sự cải tổ.
Bắt đầu thử nghiệm mơ hình ngân hàng hai cấp : ngân hàng Nhà nước Trung
ương làm nhiệm vụ quản lý nhà nước và các ngân hàng Thương mại với chức
năng kinh doanh tiền tệ, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nơng nghiệp. Trong
thời gian này, các Hợp tác xã tín dụng ở cơ sở bị tê liệt hồn tồn. Hoạt động
tín dụng ở nông thôn chủ yếu là Ngân hàng Nông nghiệp Việt nam.
Từ khi hộ gia đình được coi là đơn vị kinh doanh tự chủ, nó đã trở thành
đối tượng khách hàng chủ yếu của tín dụng ngân hàng nông nghiệp. Tuy vậy,
việc triển khai cho vay vốn tới hộ nông dân những năm 1989-1990 vẫn tranh
luận với những ý kiến khác nhau. Một số người lo ngại rằng cho các hộ nông
dân vay sẽ dẫn tới xu hướng phát triển tư bản chủ nghĩa. Về phía Ngân hàng
Nơng nghiệp lo ngại việc thu hồi vốn và khả năng hồn trả của nơng dân. Cuối
1990 đầu năm 1991, trước áp lực to lớn về vốn của các hộ nông dân, Ngân
hàng Nơng nghiệp Việt Nam đã thí điểm cho vay tới 90 hộ nông dân ở 3 xã
thuộc huyện Bình Chánh thành phố Hồ Chí Minh với số vốn vay trên 31 triệu
đồng, lãi suất 2,4%/tháng để mua phân bón. 85% đã hồn trả lại Ngân hàng
24


huyện sau vụ thu hoạch. Tỉnh An Giang cho 15260 hộ vay với 31 tỷ đồng để
mua phân bón, thuốc trừ sâu, xăng dầu. Sau vụ thu hoạch, đúng thời hạn ngân
hàng đã thu đủ cả vốn và lãi.
Từ kết quả thí điểm tháng 6/1991 Hội đồng Bộ trưởng đã ra chỉ thị
202/HĐBT về việc cho vay vốn sản xuất đến hộ nông dân. Chỉ thị đã được

triển khai và mở rộng ở nhiều địa phương trong cả nước. Từ 63 tỷ đồng dư nợ
năm 1990 tăng lên 245 tỷ năm 1991, 1431 tỷ năm 1992 và 6 tháng đầu năm
1993 tăng lên 2479 tỷ đồng. Trong lúc đó quốc doanh nông nghiệp năm 1992
dư nợ 142 tỷ và các Hợp tác xã 109 tỷ.
Lượng vốn cho các hộ nông dân vay chủ yểu là tín dụng ngắn hạn,
doanh số cho vay chiếm 96-99%. Số lượt hộ được vay ở các vùng có khác
nhau, theo các thời gian cũng khác nhau. ở thời kỳ này, lãi suất cho vay uyển
chuyển hơn, tỷ lệ lãi suất theo xu hướng giảm xuống. Từ 5/1992 lãi suất cho
các hộ vay là 3,3-4,2%/tháng đối với tín dụng ngắn hạn và trung hạn. Từ
8/1992 lãi suất tín dụng giảm xuống tương ứng cịn 3,0-3,2%/tháng và 2,12,4%/tháng. Từ 10/1993 lại giảm còn 1,4-1,8% và 1,2%. Tuy vậy, tổ chức
Ngân hàng Thương mại vẫn chưa đạt lãi suất dương. Hàng năm Ngân hàng
Nơng nghiệp cịn bị lỗ. Năm 1992 lỗ kinh doanh toàn ngành là 52 tỷ đồng.
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam đã thực hiện một số mơ hình tín
dụng và phương thức chuyển tải vốn xuống các vùng nông thôn với các đối
tượng: hộ giầu, trung bình và nghèo. Có hai phương thức cho vay tới hộ: cho
vay trực tiếp theo 2 dạng: cho vay tại Hội sở ngân hàng và thành lập tổ cho
vay lưu động cho vay và thu nợ trực tiếp tới hộ nơng dân, cho vay thơng qua
tổ nhóm tương hỗ tín chấp... do nơng dân tự nguyện thành lập và cho vay
thơng qua tổ chức kinh tế tài chính trung gian (hợp tác xã, nơng trường, xí
nghiệp, ngân hàng cổ phần, hợp tác xã tín dụng...) làm dịch vụ hưởng hoa
hồng (20% chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra thu nộp vào ngân hàng).
Biểu 4. Tình hình cho vay tín dụng nơng nghiệp
Đơn vị: Tỷ đồng
Đến 31/12/1991 Đến 31/12/1992 Đến 31/12/1993
Dư nợ Doanh Dư nợ
đến
số cho
31/12/ vay
1991
25


Doanh Dư nợ
số cho
vay

Doanh Dư nợ
số cho
vay


×