Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

LUẬN VĂN: Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Vật tư Vận tải Xi măng doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (631.9 KB, 73 trang )














LUẬN VĂN:
Công tác hạch toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty Cổ
phần Vật tư Vận tải Xi măng









Lời nói đầu

Trong mọi nền kinh tế, tiền lương là sự cụ thể hóa của quá trình phân phối của
cải vật chất do chính người lao động trong xã hội tạo ra. Tiền lương có ý nghĩa vô cùng
quan trọng đối với người lao động bởi nó là nguồn thu chủ yếu giúp họ bảo đảm được


cuộc sống của bản thân và gia đình, vì vậy, tiền lương có thể trở thành động lực để tăng
năng suất lao động nếu tiền lương được trả tương xứng và hợp lí với sức lao động bỏ ra
và trong trường hợp ngược lại nó sẽ làm giảm năng suất lao động, trì hoãn sản xuất. Do
đó, việc xây dựng thang bảng lương lựa chọn các hình thức trả lương hợp lý để sao cho
tiền lương vừa đảm bảo một phần về nhu cầu tinh thần và vật chất cho người lao động và
vừa làm cho tiền lương thực sự trở thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy người lao động làm
việc tốt hơn là việc luôn được các nhà quản lý quan tâm. Gắn với tiền lương là các khoản
trích theo lương gồm BHXH, BHYT và KPCĐ, đây là quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm
đến nhau giữa các thành viên trong cộng đồng.
Các chế độ, chính sách về tiền lương và các khoản trích theo lương được nhà
nước quy định khung chung, trên cơ sở đó các cơ quan đơn vị, doanh nghiệp tùy theo đặc
điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tính chất công việc mà vận dụng các chế độ chính
sách đó một cách linh hoạt, đúng đắn và có hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong quá trình thực tập tại Công
ty Cổ phần Vật tư Vận tải Xi măng em đã quyết định chọn đề tài “Công tác hạch toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Vật tư Vận tải Xi
măng” để viết chuyên đề cuối khóa của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương trong các doanh nghiệp
Chương 2: Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty Cổ phần Vật tư Vận tải Xi măng
Chương 3: Những kiến nghị về công tác hạch toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty Cổ phần Vật tư Vận tải Xi măng.



B- Nội Dung

Chương 1: những vấn đề lý luậncơ bản về kế toán tiền lương và các khoản

trích theo lương trong các doanh nghiệp.

1.1 Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương trong các doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và bản chất kinh tế của tiền lương
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời, cũng là quá trình tiêu hao
các yếu tố cơ bản (lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động). Trong đó lao động là
hoạt động chân tay và trí óc con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động biến
đổi các đối tượng lao độngthành các vâth phẩm có ích phục vụ nhu cầu sinh hoạt. Để đảm
bảo tiến hành liên tục quá trình sản xuất, trước hết cần phải tái sản xuất sức lao động,
nghĩa là lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động.
Tiền lương (tiền công) chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh
ngiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc
của họ. Về bản chất, tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt
khác, tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích
thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Nói cách
khác, tiền lương chính là nhân tố thúc đẩy tăng năng suất lao động.



1.1.2 ý nghĩa của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Hạch toán chính xác lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương trong các
doanh nghiệp có một ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý. Điều đó thể hiện trên
các mặt chủ yếu sau:
- Giúp cho công tác quản lý lao động có nề nếp, thúc đẩy công nhân viên
chấp hành kỷ luật lao động, tăng năng suất laođộng và hiệu quả công việc. Đồng thời tạo
cơ sở cho việc trả lương, trả theo đúng nguyên tắc phân phối lao động.
- Giúp cho việc quản lý chặt chẽ quỹ lương, trên cơ sở đó bảo đảm việc chi
trả lương và trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng chế độ quy định.
- Giúp cho việc phân tích, đánh giá cơ cấu lao động, cơ cấu tiền lương cũng

như hiệu quả sử dụng lao động, hiệu quả sử dụng tiền lương được chính xác.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Hạch toán lao động kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ
liên quan đến quyền lợi của nguời lao độngmà còn liên quan đến chi phí hoạt động sản
xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp liên quan đến tình hình chấp hành
các chính sách về lao động tiền lương của nhà nước.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải thực hịên các nhiệm vụ
chủ yếu sau:
- Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả lao động của
người laođộng, tính toán và thanh toán kịp thời tiền lưyơng và các khoản liên quan khác
cho người lao động.
- Tính toán, phân bổ hợp lí, chính xác chi phí tiền lương,tiền công và các khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng liên quan.
- Định kỳ tiến hành phân tích sử dụng lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ
lương. Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan.
1.2 Hình thức tiền lương, quỹ lương và các khoản trích theo lương
1.2.1 Các hình thức trả lương
Tiền lương của người lao động do 2 bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động, nó
có thể trả theo năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả lao động cũng có thể được trả



theo thời gian làm việc hoặc khối lượng công việc hoàn thành… Kết hợp với chế độ phụ
cấp, tiền lương, tiền ngoài giờ… Việc tính trả chi phí lao động có thể thực hiện dưới
nhiều hình thức khác nhau tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc
và trình độ quản lý của doanh nghịêp
Trên thực tế, các doanh ngiệp thường áp dụng 2 hình thức trả lương sau:
- Hình thức trả lương theo sản phẩm
- Hình thức trả lương theo thời gian.
1.2.1.1 Hình thức tiền lương theo thời gian

Là hình thức trả lương theo thời gian làm việc, cấp bậc và thang bảng lương do
Nhà nước quy định và hợp đồng lao động đối với người lao động.
Công thức tính:
Tiền lương thời gian =
Thời gian làm
việc thực tế
x
Mức lương th
ời gian
(áp dụng với từng cấp bậc)

Tiền lương thời gian với đơn giá cố định được gọi là tiền lương thời gian giản đơn.
Tiền lương thời gian có thể kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động
hăng hái làm việc, tạo nên thời gian có thưởng.
Để áp dụng trả lương theo thời gian doanh nghiệp phải theo dõi ghi chép thời
gian làm việc của người lao động và mức nlương thời gian của họ, dựa vào bảng chấm
công hàng ngày để tính trả lương cho công nhân viên.
Các doanh nghiệp chỉ được áp dụng mức lương thời gian cho những công việc
chưa xây dựng được định mức lao động, chưa có đơn giá tiền lương sản phẩm. Thường
đựoc áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như hành chính quản trị, thống kê, tổ
chức lao động , tài vụ, kế toán…
Tiền lương thời gian có thể tính theo giờ, theo ngày, theo tháng.
Lương tháng : Là tiền lương cố định hàng tháng trên cơ sở những quy định về
chế độ lương của Nhà nước.
Lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác định bằng
cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng



Lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được xác định bằng cách

lấy tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc theo chế độ (8 tiếng).
Hạn chế rất lớn của hình thức trả lương theo thời gian là không gắn chătkj với
kết quả lao động của người lao động, do đó không kích thích được tính sáng tạo, hiệu quả
lao động.
1.2.1.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Là hình thức trả lương tính theo số lượng, chất lượng sản phẩm, công việc đã
hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản
phẩm, công việc đó.
Công thức tính:
Tiền lương trả
trong kỳ
=
Số lượng (khối lượng ) công
việc, sản phẩm đã hoàn
thành
x
Đơn giá tiền lương 1
đơn vị sản phẩm

Việc xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu về kế toán
hạch toán kết quả lao động.
Tiền lương sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm
gọi là tiền lương sản phẩm trực tiếp hoặc có thể áp dụng đối với người lao động gián tiếp
phục vụ sản xuất sản phẩm gọi là tiền lương sản phẩm gián tiếp
ưu điểm của hình thức trả lương này là đảm bảo thực hiện nguyên tắc phân phối
theo lao động, gắn chặt chất lượng lao động với ssố lượng lao động, động viên người lao
động sáng tạo, có trách nhiệm cao với công việc. Tuy nhiên hình thức này phải tính toán
phức tạp, phải xác định mức lao động cụ thể cho từng sản phẩm, từng công việc, cấp bậc.
Bởi vậy, Khi áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm, vấn đề quan trọng là
phải xây dựng các định miứckỹ thuật để làm cơ sỏ cho việc xây dựng đơn giá lương đối

với từng loại sản phẩm, từng công việc một cách hợp lí.
Thực tế doanh nghiệp có thể áp dụng các đơn giá sản phẩm khác nhau:
- Tiền lương sản phẩm giản đơn
- Tiền lương sản phẩm có thưởng



- Tiền lương sản phẩm lũy tiến
- Tiền lương theo sản phẩm khoán
 Trả lương theo sản phẩm giản đơn (Trực tiếp)
Công thức:
Tiền lương trả
trong kỳ
=
Số lượng sản phẩm
đúng quy cách
x
Đơn giá tiền lương của một đơn
vị sản phẩm
- Hình thức trả lương này có ưu điểm đơn giản, dễ hiểu quán triệt nguyên tắc
phân phối theo lao động, đây là hình thức được các doanh nghuệp sử dụng phổ biến khi
tính lương cho lao động trực tiếp. Tuy nhiên cách trả lương này cũng có hạn chế là đề cao
lợi ích cá nhânm không khuyến khích người lao động quan tâm đến lợi ích tập thể.
 Trả lương theo sản phẩm có thưởng
Là hình thức tiền lương theo sản phẩm giản đơn kết hợp với tiền thưởng khi
người lao động đạt những chỉ tiêu mà doanh nghiệp quy định như: Thưởng về chất lượng
sản phẩm, thưởng về năng suất lao động, thưởng tiết kiệm vật tư…
 Trả lương theo sản phẩm lũy tiến
Theo hình thức này ngoài tiền lương sản phẩm trực tiếp còn căn cứ vào miức độ
hoành thành tỷ lệ lũy tiến. Mức lũy tiến này còn cóthể quy định bằng hoặc cao hơn định

mức sản lượng. Những sản phẩm dưới miức khởi điểm lũy tiến được tính theo đơn giá
tiền lương chung cố định, những sản phẩm vượt mức càng cao thì suất lũy tiến càng lớn.
Lương trả theo sản phẩm lũy tiến có tác dụng kích thích tăng năng suất lao động
và làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành. Vì vậy, hình thức này áp dụng
trong trường hợp doanh nghiệp phải thực hiện gấp một đơn đặt hàng nào đó, được áp
dụng ở những khâu trả lương quan trọng, cần thiết để đẩy nhanh tốc độ sản xuất.
 Tiền lương theo sản phẩm khoán
- Khoán công việc
- Khoán quỹ lương
+ Khoán công việc: Theo hình thức này, doanh nghiệp quy định miức tiền lương
cho mỗi công việc hoặc khối lượng sản phẩm hoàn thành. Người lao động căn cứ vào



mức lương này có thể tính được tiền lương của mình thông qua khối lượng công việc
mình đã hoàn thành.
Công thức tính:
Tiền lương khoán = Mức lương quy định cho từng công việc
Cách trả lương này áp dụng cho những công việc lao động đơn giản cótính chất
đột xuất như bốc dĩư hàng hóa, sữa chữa nhà cửa…
+ Khoán quỹ lương: Theo hình thức này, người lao động biết trước được số tiền
lương mà họ sẽ nhận sau khihoàn thành công việc và thời gian hoàn thành công việc
được giao. Căn cứ vào khối lượng công việc hoặc khối lượng sản phẩm Và thời gian cần
thiết để hoàn thành mà doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lương.
Công thức tính:
Tiền lương trả
trong kỳ
=
Số lượng (khối lượng)
công việc hoàn thành

x
Đơn giá tiền lương
(số lượng công việc đó)

Trả lương theo cách này tạo cho người lao dộng có sự chủ động trong việc sắp
xếp và tiến hành công việc của mình, còn người giao khoán thì yên tâm về thời gian hoàn
thành công việc.
1.2.2 . Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương tính theo số cán bộ
công nhân viên của doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương. Bao gồm: Tiền lương
thời gian tính theo sản phẩm và tiền lương khoán; Tiền lương trả cho người lao động sản
xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định; Tiền lương trả cho người lao động
trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan, trong thời gian điều động
công tác làm nghĩa vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học; Các
loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp độc hại; Các khoản tiền thưởng có tính chất
thường xuyên.
Trong doanh nghiệp để phục vụ công tác hạch toán tiền lương có thể được chia
thành 2 loại: Tiền lương lao động trực tiếp và tiền lương lao động gián tiếp trong đó chi
tiết theo tiền lương chính và tiền lương phụ.



+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm
nhiệm vụ đã quy định, bao gồm lương cấp bậc và các khoản phụ cấp
+ Tiền lương phụ là tiền lương trả cho ngườilao động trong những thời gian
không làm nhiệm vụ nhưng vẫn hưởng lương theo chế độ quy định như tiền lương trong
thời gian nghỉ phép, thời gian làm nhiệm vụ xã hội, học tập, hội họp…
1.2.3 Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
1.2.3.1 Quỹ BHXH
BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao

động khi học gặp phải biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm,
bằng cách hình thành và sự dụng một quỹ tài chính tập tring do sự đóng góp của người sử
dụng lao động và người lao động, nhằm bảo đảm an toàn đời sống cho người lao động và
gia đình họ góp phần bảo đảm trật tự an toàn xã hội.
Quỹ BHXH hình thnàh bằng cách trích theotỷ lệ quyđịnh trên tổng số quỹ lương
cơ bản và các khoản phụ cấp (Phụ cấp chức vụ, Phụ cấp chức vụ bầu cử, phụ cấp trách
nhiệm, phụ cấp thâm niên), quỹ này do cơ quan BHXH quản lý.
Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích BHXH là 20% trong đó: 15% do đơn vị hoặc
chủ sử dụng lao động đóng và khoản này được tính vàochi phí sảm xuất kinh doanh, còn
lại 5% do người lao động đóng góp được tính vào trừ vào thu nhập của người lao động.
Quỹ BHXH được chi tiêu trong những triường hợp sau đây: Người lao động ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất,
Chi quỹ BHXH cho người lao động theo chế độ căn cứ vào: Mức lương ngày của
người lao động, Thời gian nghỉ (Có chứng nhậnhợp lệ), Tỷ lệ trợ cấp BHXH.
1.2.3.2 Quỹ BHYT
BHYT là sự taid trợ cho việc phòng, chữa và chăm sóc sức khỏe cho người lao
động khihọ gặp rủi ro, ốm đai, tai nạn… Bằng cách hình thành và sử dụng lao dộng và
người lao động và người lao động nhằm đảm bảo sức khỏa cho người lao động.
Quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quyđịnh trên tổng số
lương cơ bản và các khoản phụ cấp của congười lao động thực tế phát sinh trong kỳ.



Tỷ lệ BHYT được quyđịnh là 3% trong đó: Người chủ sử dụng lao động đóng
góp 2 % còn lại 1% được tính trừ vào thu nhập của người lao động.
Quỹ này được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, viện phí…
cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ.
1.2.3.3. Kinh phí công đoàn
Công đoàn là tổ chức đại diện cho người lao động, nguồn kinh phí cho hoạt động
của tổ chức này là quỹ KPCĐ, quỹ này được hình thành do viểctích lập theo một tỷ

lệquyđịnh trên tổng số tiềnlương thựctế phải trả cho ngườilao động thực tế phát sinh
trong tháng tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, hiện nay tỷ lệ trích là 2%.
Số KPCĐ của doanh nghiệp được trích một phần nộp lên cơ quan quản lý công
đoàn cấp trên, một phần để lại để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại đơn vị.
1.3 Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
1.3.1 Chứng từ hạch toán lao động, tính lương và các khoản trợ cấp BHXH
1.3.1.1. Chứng từ hạch toán lao động
Tại các doanh nghiệp, tổ chức hạch toán về lao động thường do bộ phận tổ chức
lao động, nhân sự của doanh nghiệp thực hiện. Tuy nhiên, các chứng từ ban đầu về lao
động là cơ sở để tính trả lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động.
Các chứng từ ban đầu gồm có:
- Một số: 01- LĐTL- Bảng chấm công: Do các tổ sản xuất hoặc các phòng ban
lập, theo dõi nhằm cung cấp chi tiết số ngày công của từng người lao động theo tháng
hoặc theo tuần (tùy theo cách chấm công và trả lương của doanh nghiệp)
- Mẫu số: 03- LĐTL – Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội: Chứng
từ này do các cơ sở y tế được phép lập riêng chi từng cá nhân người lao động, nhằm cung
cấp số ngày người lao động được nghỉ và hưởng các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội bảo
hiểm y tế
- Mẫu số: 06- LĐTL- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
Mục đích lập chứng từ này nhằm xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
của đơn vị hoặc cá nhân người lao động làm cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương hoặc
tiền công cho người lao động ; Phiếu này do người giao việc lập, phòng lao động tiền



lương thu nhận và ký duyệt trước khi chuyển đến kế toán làm chứng từ hợp pháp để trả
lương.
- Mẫu số: 07-LĐTL – Phiếu báo làm thêm giờ
- Mẫu số: 08- LĐTL – Hợp đồng giao khoán: Phiếu này là bản ký kết giữa người
giao khoán và người nhận khoán về khối lượng công việc, thờ gian làm việc, trách nhiệm

và quyền lợi mỗi bên khi thực hiện công việc đó, đồng thời, là cơ sở thanh toán tiền công
lao động cho người nhận khoán.
- Mẫu số: 09- LĐTL – Biên bản điều tra tai nạn lao động- Biên bản này nhằm xác
định chính xác, cụ thể tai nạn lao động xảy ra tại đơn vị để có chế độ bảo hiểm cho người
lao động một cách thỏa đáng và trên cơ sở biên bản đó có các biện pháp đảm bảo an toàn
lao động, ngăn ngừa tai nạn xảy ra tạo đơn vị.
Trên cơ sở các chứng từ ban đầu, bộ phận lao động tiền lương thu thập, kiểm tra,
đối chiếu với chế độ của nhà nước, doanh nghiệp và thỏa thuận theo hợp đồng lao động
sau đó ký xác nhận chuyển cho kế toán tiền lương làm căn cứ lập các bảng thanh toán
lương, thanh toánbảo hiểm xã hội.



1.3.2.2. Chứng từ tính lương và các khoản trợ cấp BHXH
Việc tính lương và các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội, kế toán phải tính riêng cho
từng người lao động, tổng hợp lương theo từng tổ sản xuất, từng phòng ban quản lý.
Trường hợp trả lương khoán cho tập thể người lao động, kế toán phải tính lương,
trả lương chotừng việc khoán và hướng dẫn chia lương cho từng thành viên trong tập thể
đó theo các phương pháp chia lương nhất định, nhưng phải đảm bảo công bằng hợp lí.
Căn cứ các chứng từ ban đầu có liên quan đến tiền lương và trợ cấp bảo hiểm xã
hội được duyệt, kế toán lập các bảng thanh toán sau:
- Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số: 02- LĐTL)
- Mỗi tổ sản xuất, mỗiphòng ban mở một bảng thanh toán lương trong đó kê tên và
các khoản lương được lĩnh của từng người trong đơn vị
- Danh sách người lao động được hưởng trợ cấp BHXH (Mẫu số 04- LĐTL) Bảng
này kê họ tên và nội dung từng khoản bảo hiểm xã hội ngườ lao động được hưởng trong
tháng.
- Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số: 05- LĐTL) Bảng này được lập cho từng
tổ sản xuất, từng phòng, ban, bộ phận kinh doanh. Các bảng thanh toán này là căn cứ để
trả lương và khấu trừ các khoản khác như BHXH, BHYT, bồi thường vật chất … đối với

người lao động.
1.3.2 Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán tính và thanh toán tiền công, tiền lương và các khoản khác với người lao
động tình hình trích lập và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ sử dụng các tài khoản
334, 338, 335
1.3.2.1 Tài khoản 334 “Phải trả người lao động”
Tà khoản này dùng để phản ánh các khoản thanh toán trợ cấp BHXH, tiền
thưởng…và các khoản thanh toán khác thuộc về thu nhập của người lao động.
Tài khoản này được mở chi tiết theo 2 tài khoản cấp 2
TK 3341- Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trảvà tinhd hình thanh
toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng



có tính chất tiền lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của
công nhân viên.
TK 3348- Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả công nhân
viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng (nếu có) có tnhs chất về tiền công và
các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động. 1.3.2.2. Tài khoản 338 “ Phải
trả, phải nộp khác”
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp
luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT, các khoản
va, mượn tạm thời, giá trị tài sản thừa chờ xử lý…
TK này có các TK cấp 2 sau:
TK 3381- Tài sản thừa chờ xử lý
TK3382- KPCĐ
TK3383 – BHXH
TK 3384- BHYT
TK3385
TK 3386

TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
TK 3388 – Phải trả phải nộp khác.
1.3.2.3 TK 335 “Chi phí phải trả”
TK này dùng để phản ánh các khoản ghi nhận là cho phí hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ nhưng chưa thực tế phát sinh mà sẽ phát sinh trong kỳ hoặc kỳ sau.
Ngoài các TK trên kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương còn sử dụng
một số TK liên quan khác như: TK 622, 627, 642, 111, 112, 138…



1.3.3. Tổng hợp phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng, hàng tháng kế toán tiến
hành tổng hợp và tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ hiện hành. Tổng hợp phân
bổ tiền lương, tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ được thực hiện trên bảng “ Phân bổ tiền
lương BHXH” theo mẫu số 01 –BPB.
Trên bảng phân bổ ngoài tiềnlương, BHXH, BHYT, KPCĐ còn phản ánh việc
trích trước các khoản chi phí phải trả, cụ thể kỳ tính trước tiền lương nghỉ phép của công
nhân sản xuất…
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH được lập hàng tháng trên cơ sở các chứng từ
về lao động và tiền lương trong tháng, kế toán tiến hành phân loại tiền lương, tiền công
phải trả theo từng đối tượng sử dụng lao động trực tiếp từng loại sản phẩm ở phân xưởng,
quản lý và phục vụ sản xuất ở từng phân xưởng theo quản lýchung của toàn doanh
nghiệp, trong đó phân biệt tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản khác để ghi vào
các cột thuộc phần ghi có TK 334”Phải trả cho công nhân viên” ở các dòng phù hợp.
Căn cứ vào tiền lương thực tế phải trả và căn cứ vào tỷ lệ trích quy định về
BHXH, BHYT, KPCĐ để tính trích và ghi vào cột phần ghi có TK 338 “Phải trả phải nộp
khác” thuộc các TK 3382, 3383, 3384 ở các dòng phù hợp.
Căn cứ vào các tài liệu liên quan và căn cứ vào việc tính trước tiền lương nghỉ
phépcủa công nhân viên phân xưởng để ghi cột cóTK 335 “Chi phí phải trả” tổng hợp số
liệu phân bổ tiền lương, các khoản trích theo lương và các khoản trích trước được sử

dụng cho kế toán tập hợp chi phí để ghi sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho đối tượng
sử dụng.
1.3.4. Kế toán tổng hợp tiền lương, tiền công và các khoản trích theo lương
Kế toán tổng hợptiền lương và các khoản trích theo lương có thể khái quát theo sơ
đồ sau:

(1): Hàng tháng trích tiền lương, tiền thưởng và phụ cấp có tính chất tiền lương,
tiền ăn giữa ca, các khoản khác mang tính chất lương, phải trả cho người lao động.



(2): Tính tiền thưởng thường xuyên (từ quỹ khen thưởng) phải trả cho công nhân
viên .
(3a): Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân TTSX.
(3b): Tính số lương nghỉ phép phải trả CNTTSX.
(4): Hàng tháng tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
(5): Tính số BHXH phải trả công nhân viên.
(6): Khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV như: Tiền điện, tiền nước, tạm ứng
(7)Thuế thu nhập cá nhân mà CNV phải nộp doanh nghiệp thu hộ cho nhà nước.
(8): Thanh toán tiền lương, thu nhập khác cho CNV bằng SP, HH, DV.
(9: Thanh toán tiền lươn, thu nhập khác cho CNV
(10): Chuyển tiền nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý cấp trên và
chỉ tiêu KPCĐ tại doanh nghiệp.
1.3.5. Các hình thức sổ kế toán áp dụng:
có 4 hình thức thức
- Hình thức nhật ký chung (NKC)
- Hình thức chứng từ ghi sổ ( CTGS)
- Hình thức nhật ký chứng từ (NKCT)
- Hình thức nhật ký Sổ cái (NKSC)
+ Theo hình thức nhật ký chung trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo

lương gồm các chứng từ và sổ kế toán sau:
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương, BHXH, BHYT,
- Sổ cái TK334, TK338 (3382, 3383, 3384)
- Sổ nhật ký đặc biệt liên quan đến tiền lương và các khoản tríchtheo
lương .
+ Theo hình thức chứng từ ghi sổ trong kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương gồm các chứng từ và sổ kế toán chủ yếu sau:
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương, BHXH, BHYT



- Sổ cái TK 334, TK 338 (3382, 3383,3384)
- NKCT số 7…
+ Theo hình thức nhật ký chứng từ bao gồm:
- Chứng từ gốc liên quan ( Bảng chấm công, bảng thanh toán lương,
BHXH, BHYT)
- Các NKCT…
- Sổ cái các TK 334, TK338 (3382, 3383, 3384).





Chương 2: Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng.

2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh của Công
ty Cổ phần vật tư vận tải xi măng.

Tên Công ty: Công ty Cổ phần vật tư vận tải xi măng
Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Vật tư Vận tải măng
Trụ sở chính: 21B – Cát Linh - Đống Đa – Hà Nội
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng tiền thân là xí nghiệp cung ứng vâth tư
vận tải xi măng được thành lập ngày 01/7/1981 theo QĐ số 179/BXD/TCCB trực thuộc
liên hiệp các xí nghiệp xi măng (Nay là Tổng công ty xi măng Việt Nam).
Ngay từ khi mới thành lập, xí nghiệp cung ứng vật tư vận tải thiết bị xi măng có
chức năng, nhiệm vụ là cung ứng vận tải nguyên vật liệu và tham gia tiêu thụ sản phẩm
xímăng theo kế hoạch của Liên hiệp các xí nghiệp xi măng giao cho nhằm đảm bảo cho
sự hoạt động liên tục, đem lại hiệu quả cao trong sản xuất của toàn ngành xi măng. Bên
cạnh đó, xí nghiệp còn sản xuất vỏ bao cho các doanh nghiệp sản xuất Xi măng nhỏ của
các địa phương và các ngành khai thác tuyển, xỉ, thải dùng cho sản xuất xi măng và cung
cấp các dịch vụ sữa chữa ôtô và kinh doanh vận tải đường bộ.
Do yêu cầu sản xuất theo đề nghị của liên hiệp các xí nghiệp xi măng, Công ty
Vật tư vận tải xi măng được thành flập theo QĐ số 824/BXD- TCCB ngày 3/12/1990 của
Bộ trưởng Bộ xây dựng trên cơ sở hợp nhất của xí nghioệp cung ứng vật tư thiết bị xi
măng và Công ty vận tải đường bộ xây dựng. Công ty chính thức đi vào hoạt động kể từ
ngày 05/01/1991.
Theo yêu cầu của sự phát triển, ngày 22/02/2006 Bộ Xây dựng đã có quyết định
số 208/QĐ- BXD việc chuyển Công ty Vật tư Vận tải Xi măng thuộc Tổng công ty xi
măng Việt nam thành Công ty Cổ phần Vật tư vận tải Xi măng. Công ty Cổ phần Vật tư
Vận tải Xi măngchính thức đi vào hoạt động ngày 24/04/2006.
2.1.2. Nhiệm vụ chức năng của Công ty Cổ phần vât tư Vận tải Xi măng



- Kinh doanh vật tư vận tải chuyên ngành
- Tổ chức khai thác và kinh doanh các phụ gia sản xuất xi măng
- Kinh doanh và dịch vụ vận tải

- Đại lý xi măng, sản xuất vỏ bao xi măng các loại
- Kinh doanh các vật liệu xây dựng
Hoạt động theo cơ chế thị trường và theo kế hoạch của Tổng Công ty xi măng
Việt Nam
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần vật tư vận tải
xi măng.
Ngoài bộ máy văn phòng của Công ty có trụ sở tại 21B Cát Linh - Đống Đa – Hà
Nội , Công ty còn có các chi nhánh đặt rộng khắp tại các tỉnh miền Bắc, thực hiện hạch
toán báo cáo sổ và chịu sự quản lý của văn phòng Công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty như sau:
* Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyền lực có thẩm quyền cao nhất của công ty
gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp ít nhất mỗi năm 1 lần. Đại hội đồng cổ
đông quyết định những vấn đề được pháp luật và điều lệ công ty quy định. Đặc biệt, đại
hội đồng cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của công ty và ngân sách
tài chính cho năm tiếp theo, sẽ bầu hoặc bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị và ban
kiểm soát của công ty.
* Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công
ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mụ đích, quyền lợi của công ty phù hợp với
pháp luật Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trừ những vấn đề thuộc quyền
của đại hội đồng cổ đông. Hiện tại hội đồng quản trị của công ty có 5 thành viên. Người
đại diện của công ty là Giám đốc công ty (Kiêm chủ tịch hội đồng quản trị).
* Ban giám đốc: Ban giám đốc gồm 01 Giám đốc (Kiêm chủ tịch hội đồng quản
trị) và 2 phó giám đốc chịu trách nhiệm về tổng hợp các nhiệm vụ, kế hoạch kinh doanh
của công ty. Là nơi ra quyết định đến các phòng, ban trực thuộc và nhận được báo cáo
trực tiếp kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.



* Ban kiểm soát: Ban kiểm soát của công ty là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng
cổ đông, do đại hội đồng cổ đông bầu ra, chức năng là tiến hành kiểm soát hoạt động tài

chính của doanh nghiệp, giám sát các hành vi của hội đồng quản trị và giám đốc điều
hành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
* Các phòng, ban của công ty: Chịu sự giám sát của ban giám đốc bao gồm:
- Phòng kế hoạch: Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch về sản xuất kinh doanh,
phương án giá cả để trình giám đốc ký giao cho các đơn vị thực hiện, tổ chức quýêt toán
vật tư, hàng hoá, quản lý công tác hợp đồng kinh tế.
- Phòng thông tin điều độ: Tổng hợp số liệu sản xuất kinh doanh toàn doanh
nghiệp, lập báo cáo nhanh, tham gia phối hợp điều hành vận tải, thông tin sản xuất giữa
các công ty và các nhà máy sản xuất giữa các công ty và các nhà máy sản xuất xi măng,
các cơ quan kinh tế có liên quan, đảm bảo công tác tổng đài, thông tin liên lạc toàn công
ty.
- Phòng tổ chức lao động tiền lương: Xây dựng kế hoạch các bộ, giải quyết các
vấn đề về chế độ, tiếp nhận, đào tạo, sa thải, điều động cán bộ, chính sách của người lao
động, lập kế hoạch lao động tiền lương, thưởng theo từng thời kỳ cho toàn công ty, chỉ
đạo kế hoạch phòng hộ, an toàn lao động.
- Phòng đầu tư xây dựng: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch đầu tư, xây dựng mua
sắm trang thiết bị để phục vụ công tác sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phòng kinh doanh vận tải: Chịu trách nhiệm lập các phương án kinh doanh vận
tải. Cân đối các điều kiện hàng hoá, phương án vận tải, tổ chức sự vận động hợp lý của
hàng hoá từ đầu nguồn tới nơi tiêu thụ, đảm bảo hiệu quả kinh doanh trong cơ chế thị
trường.
- Phòng kinh doanh phụ gia xi măng: Chịu trách nhiệm về phương án kinh doanh
các loại phụ gia cung cấp cho các nhà máy xi măng.
- Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm quản lý về kỹ thuật, chất lượng, sản phẩm
hàng hoá.
- Phòng Tài chính – kế toán: Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch tài chính hàng
năm, tổ chức công tác hạch toán theo đúng qui định của pháp luật, tổ chức phân tích hoạt




động kinh tế, tổ chức khai thác, sử dụng, quản lý mọi nguồn vốn phục vụ cho sản xuất
kinh doanh.
- Văn phòng công ty: Có trách nhiệm đảm bảo điều kiện vật chất, an ninh, hậu
cần, an toàn trong công ty và quản lý tài sản của công ty.
- Phòng Clinker xi măng: Chịu trách nhiệm về phương án kinh doanh vận chuyển
clinker xi măng từ Bắc vào Nam cho nhà máy xi măng Hà Tiên I tại Thành phố Hồ Chí
Minh.
* Các chi nhánh trực thuộc công ty: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, chịu
trách nhiệm về các hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh mình, khai thác, quản
lý, vận tải, tiếp nhận, bảo quản và cung ứng các loại hàng hoá phục vụ cho sản xuất xi
măng; giao dịch, tổ chức thực hiện hoạt động kinh tế đựơc công ty giao, kiểm hàng hoá
trứơc khi xuất nhập hàng; đôn đốc các vấn đề phát sinh trong vận tải bốc xếp, đảm bảo
việc giao nhận hàng hoá theo hợp đồng kinh tế, thực hiện việc quản và luân chuyển hàng
hoá hợp lý, có hiệu quả.
- Chi nhánh Quảng Ninh: Là chi nhánh đầu nguồn, làm mặt hàng than, làm cả
công tác chuyển tải than xuất khẩu, xi măng, clinker, phụ gia…
- Chi nhánh Hải Phòng: Là chi nhánh cuối nguồn giữ quan hệ mua bán với nhà
máy xi măng Hải Phòng.
- Chi nhánh Phả Lại: Quản lý xưởng quyển xỉ, làm ra xỉ phụ gia có chật lượng
cao cho các nhà máy xi măng, cung ứng và vận chuyển xỉ về các nhà máy xi măng hay
công trình thuỷ lợi, giao thông.
- Chi nhánh Hoàng Thạch: Là chi nhánh cuối nguồn giữ quan hệ mua bán với nhà
máy xi măng Hoàng Thạch và làm nhiệm vụ vận tải.
- Chi nhánh Bỉm Sơn: Là chi nhánh cuối nguồn quan hệ mua bán với nhà máy xi
măng Bỉm Sơn, tiếp nhận toàn bộ lượng than của chi nhánh Quảng Ninh gửi về bãi Ninh
Bình để vận chuyển bằng đường bộ vào nhà máy xi măng.
- Chi nhánh Hà Nam: Là chi nhánh cuối nguồn giữ quan hệ mua bán với nhà máy
xi măng Bút Sơn và làm dịch vụ vận tải.




- Chi nhánh Phú Thọ: Là chi nhánh đầu nguồn mua xỉ của nhà máy Supe phốt
phát Lâm Thao và tổ chức vận chuyển về nhà máy xi măng.
- Chi nhánh Hoàng Mai: Là chi nhánh cuối nguồn giữ quan hệ mua bán với nhà
máy xi măng Hoàng Mai và làm dịch vụ vận tải.
- Đoàn vận tải: Có chức năng vận tải hàng hoá theo kế hoạch của công ty, ngoài
ra còn làm hợp đồng vận tải cho các nhà máy xi măng.
- Văn phòng đại diện Thành Phố Hồ Chí Minh: Làm vận tải đường biển, tiếp
nhận xi măng cung cấp các thị trường miềm Man tiếp nhận và vận chuyển clinker cho
nhà máy xi măng Hà Tiên I.



Sơ đồ tổ chức quản lý




























Đại hội đồng cổ
đông

hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó Giám đốc Phó Giám đốc
Ban kiểm
soát
Phòng k
ế hoạch

Phòng thông tin
đi
ều
đ


P. T
ổ chức lao

đ
ộng
t.lương

P đ
ầu t
ư xây

d
ựng

Phòng kinh doanh v
ận
t
ải

P.kinh doanh ph
ụ gia
XM

Phòng k
ỹ thuật

P Tài chính k
ế toán

Phòng clinker

Văn ph
òng công ty


Chi nhánh Qu
ảng
Ninh

Chi nhánh Hoàng
Th
ạch

Chi nhánh Ph

L
ại

Chi nhánh H
ải
Phòng

Chi nhánh Hà Nam


Chi

nhánh Ninh
Bình

Chi nhánh B
ỉm
Sơn


Chi nhánh Hoàng
Mai

Chi nhánh Phú
Th


VP đ
ại diện
TP.HCM

Đoàn vận tải



Sơ đồ tổ chức quản lý của Chi nhánh trực thuộc của công ty:











- Trưởng chi nhánh: Là người lãnh đạo chung, quảnlý nhân viên mình phụ
trách, điều hành quá trình sản xuất kinh doanh của chi nhánh, thực hiện nhiệm vụ ngoại
giao, đối nội đối ngoại với các đối tác trong lĩnh vực hàng hoá vận tải.

- Phó chi nhánh: Thực hiện theo sự phân công của trưởng chi nhánh trong lĩnh
vực điều hành sản xuất kinh doanh khi trưởng chi nhánh đi vắng.
- Văn phòng: Có tổ chức nội vụ, đời sống, vật chất, tinh thần chế độ bảo hộ lao
động cho cán bộ công nhân viên trong chi nhánh.
- Tổ điều độ: Có nhiệm vụ nhận thông tin, chỉ thị của công ty, nắm bắt thông tin.
- Tổ giao nhận: Đón nhận và giao nhận các mặt hàng vào các nhà máy sau mỗi
ca, mỗi ngày báo số lượng, phẩm chất hàng hoá cho tổ điều độ chi nhánh.
- Tổ kế toán: Tập hợp, phân loại phiếu Nhập – xuất, tổng hợp lương tháng, quý,
thực hiện chế độ chia lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên chi nhánh, BHXH,
BHYT, chế độ khác.
- Tổ bảo vệ: Thực hiện chức năng bảo vệ tài sản chung cho chi nhánh, áp tải hàng
hoá nếu có, bảo vệ hàng hoá trong quá trình vận chuyển, bốc dỡ, lưu kho, lưu bãi.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh.
2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh
TRưởng
chi nhánh

Phó chi
nhánh
Văn

phòng

Tổ
điều
đ


Tổ
giao

nh
ận


Tổ kế
toán

Tổ
bảo
v






Không phải là một đơn vị sản xuất, cũng không phải là 1 đơn vị thương mại đơn
thuần, công ty Cổ phần đầu tư vận tải xi măng là 1 đơn vị kinh doanh thương mại, dịch
vụ., làm nhiệm vụ trung gian giữa người sản xuất với người tiêu dùng. Với đặc điểm hoạt
động vừa mang tính chất kinh doanh, vừa mang tính cung cấp vật tư đầu vào cho các nhà
máy sản xuất xi măng và dịch vụ vận tải. Vì vậy, cơ cấu doanh thu của công ty chủ yếu từ
kinh doanh vật tư đầu vào cho các nhà máy xi măng và doanh thu dịch vụ vận tải.
2.1.4.2. Lĩnh lực kinh doanh:
Kinh doanh các loại vật tư dùng cho ngành xi măng
Kinh doanh vật liệu xây dựng
Kinh doanh vận tải và dịch vụ vận tải
Kinh doanh phụ tùng ô tô và bảo dưỡng, sửa chữa ô tô.
Kinh doanh khai thác, chế biến các loại phụ gia và xỉ thải phục vụ cho sản xuất xi
măng và các nhu cầu khác của xã hội.
2.1.5. Tình hình kinh doanh chủ yếu và kết quả hoạt động của công ty Cổ

phần vận tư vận tải xi măng.
Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng mặc dù mới hoạt động dưới loại hình
công ty cổ phần từ tháng 4 năm 2006 nhưng cũng gặt hái được những thành công nhất
định. Chứng minh được việc chuyển đổi loại hình công ty hoàn toàn đúng đắn. Điều này
có thể thấy rõ nét qua việc so sánh kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 2 năm 2005
và 2006.
Bảng: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần vật tư vận tải xi măng
trong những năm vừa qua:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006
1. Vốn kinh doanh 82779,31 84336,63
2. Lợi nhuận thuần 557178,25 539219,45
3. Lợi nhuận trước thuế 1800,00 3969.14
4. Lợi nhuận sau thuế 1296,00 2857,78
5. Các khoản phải nộp nhà nước 148,00 184,00



6. Tổng số lao động (người) 312,00 286,00
7. Thu nhập bình quân (tháng/ người) 3,10 3,60
Qua số liệu bảng trên ta thấy:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp không ngừng tăng lên qua các năm. Điều đó
chứng tỏ quy mô hoạt động của doanh nghiệp ngày càng được mở rộng, kéo theo nó là
lợi nhuận sau thuế cũng tăng: Từ 1396trđ năm 2005 tăng lên 2857,78 trđ năm 2006.
Đồng thời ta cũng thấy doanh thu thuần năm 2006 giảm so với năm 2005. Điều này cho
thấy trong năm 2006 doanh nghiệp chú trọng đầu tư kinh doanh những mặt hàng chất lượng
cao, có tỷ suất lợi nhuận lớn.
Năm 2006 tổng số lao động của công ty giảm do doanh nghiệp sắp xếp lại cơ cấu
tổ chức nhân sự, giảm bớt số lượng lao động không cần thiết, những lao động có trình độ
tay nghề kém. Nhờ đó mà năng suất lao động của nhân viên ngày càng tăng, giúp cho thu

nhập bình quân mỗi lao động tăng qua các năm: từ 3,1 trđ năm 2005 lên 3,6 trđ năm
2006. Việc tổ chức kinh doanh có hiệu quả giúp cho công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
thuế đối với Nhà nước, góp phần làm tăng nguồn thu vào ngân sách Nhà nước.

×