Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

LUẬN VĂN:Thị trường Tái Bảo Hiểm lý luận và thực tiễn ở Việt Nam docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (642.76 KB, 49 trang )

LUẬN VĂN:

Thị trường Tái Bảo Hiểm lý luận và
thực tiễn ở Việt Nam


lời mở đầu

Thị trường Bảo Hiểm Việt Nam được đánh giá là thị trường đầy tiềm năng,
đặc biệt hội nhập quốc tế đã và đang tạo ra cho các doanh nghiệp bảo hiểm Việt
Nam nhiều cơ hội và điều kiện kinh doanh an toàn và hiệu quả hơn. Hàng năm
ngân sách đầu tư trên 2.000.000 tỷ đồng, đầu tư nước ngồi bình qn 1,5 tỷ USD,
chưa kể đến các hoạt động đầu tư ồ ạt trong nước với những đô thị mới, khu chế
xuất và khu công nghiệp không ngừng hình thành, thì cơ hội cho các loại hình bảo
hiểm: xây dựng và lắp đặt, hàng hoá, xăng dầu…phát triển. Các quan hệ kinh tế
quốc tế phát triển tăng tiềm năng phát triển các quan hệ bảo hiểm, các dịch vụ bảo
hiểm mới. Thu nhập, nhu cầu chăm sóc sức khoẻ, trình độ hiểu biết về bảo hiểm
của người dân được nâng cao tạo điều kiện phát triển các dịch vụ bảo hiểm phi
nhân thọ.
Gần đây thị trường Bảo Hiểm phát triển khá tốt, đạt mức tăng trưởng vào
khoảng 23-25%/ năm. So với năm 1965 chỉ có một doanh nghiệp bảo hiểm duy
nhất 100% vốn nhà nước là Bảo Việt, đến nay ngành Bảo Hiểm đã có trên 23 cơng
ty, thuộc đủ các loại hình doanh nghiệp và đa dạng về hình thức sở hữu nguồn
vốn.
Bên cạnh sự phát triển của thị trường Bảo Hiểm, là nhân tố quan trọng thúc
đẩy thị trường Bảo Hiểm Việt Nam phát triển ở hiện tại và trong tương lai với
những cơ hội trên phải kể đến sự phát triển song song của thị trường Tái Bảo
Hiểm. Vậy Tái Bảo Hiểm là gì? thị trường Tái Bảo Hiểm là gì? ý nghĩa của nó như
thế nào? Xuất phát từ những băn khoăn và quan tâm trên về thị trường Bảo Hiểm
và Tái Bảo Hiểm, em quyết định chọn đề tài “Thị trường Tái Bảo Hiểm lý luận
và thực tiễn ở Việt Nam” làm nội dung nghiên cứu cho đề án mơn học của mình.


Dưới đây là những nội dung mà em đã tìm hiểu được:


nội dung

I. lý luận chung về tái Bảo Hiểm.
1. Sự cần thiết và tác dụng của tái bảo hiểm.
1.1. Sự cần thiết:
Là một doanh nhân, bạn lo lắng công việc sản xuất kinh doanh bị gián đoạn
do các rủi ro hoả hoạn, cháy nổ, kinh tế, chính trị, hay các kiện tụng của khách
hàng về chất lượng sản phẩm…Bạn tìm đến nhà bảo hiểm và bằng việc tham gia
ký kết các hợp đồng bảo hiểm phù hợp, bạn có thể chỉ chun tâm vào cơng việc
kinh doanh mà khơng cịn phải lo lắng đến những rủi ro nào nữa. Là bậc cha mẹ,
bạn mong muốn tạo dựng cho con cái mình một tương lai tốt đẹp, bạn tìm đến nhà
bảo hiểm, và thế là mong ước của bạn được chia sẻ. Các doanh nghiệp Bảo Hiểm
cũng là những người kinh doanh, họ cũng có nguy cơ gặp phải các rủi ro kinh
doanh, đến lượt mình doanh nghiệp Bảo Hiểm phải làm như thế nào?. Trong lịch
sử phát triển ngành Bảo Hiểm, các nhà bảo hiểm sử dụng hai phương thức khác
nhau là: Đồng bảo hiểm và Tái bảo hiểm (TBH) để hạn chế rủi ro kinh doanh.
Song phương thức Đồng bảo hiểm tỏ ra còn nhiều hạn chế: đòi hỏi nhiều thời gian,
vốn khơng tập trung, chi phí và thời gian quản lý tốn kém. Trong khi đó TBH tỏ ra
có nhiều ưu điểm hơn hẳn, khơng chỉ bởi nó đã khắc phục được các hạn chế trên
của Đồng bảo hiểm mà còn bởi những những lý do khác. Sự cần thiết của TBH
được trình bày sau đây sẽ giải thích rõ ràng cho vấn đề này:
- Cơng ty bảo hiểm sau khi đã nhận bảo hiểm cho các rủi ro, giờ đây phải đối mặt
với hàng loạt khó khăn mà người được bảo hiểm gặp phải. Họ không biết rủi ro có
xảy ra với người được bảo hiểm hay khơng? Và nếu có rủi ro thì tổn thất là bao
nhiêu? Ngay cả khi đã tính tốn đến mọi trường hợp phải chi phí, cơng ty cũng
khơng loại trừ được khả năng tổng tổn thất xảy ra lớn hơn dự kiến. Trong khi đó
phí thu ở đầu năm và cố định ở các năm theo hợp đồng bảo hiểm, bất luận thế nào

công ty cũng phải chi trả đúng theo cam kết vì pháp luật quy định, cũng như vì
chữ tín của cơng ty trên thị trường. TBH là giải pháp hữu hiệu giúp cơng ty thốt
khỏi vấn đề này, đảm bảo kinh doanh bảo hiểm gốc của công ty ổn định.


- Cơng ty bảo hiểm ln có một giới hạn nhất định về tài chính, dù cơng ty lớn đến
mức nào đi chăng nữa, rủi ro được yêu cầu bảo hiểm có thể vượt q giới hạn tài
chính mà họ có thể chấp nhận, họ lẽ ra phải từ chối hoặc chỉ nhận bảo hiểm cho
một phần, TBH cho phép các công ty nhận bảo hiểm cho các rủi ro vượt quá giới
hạn đó, tăng năng lực để chấp nhận các dịch vụ, tránh việc mất khách hàng và giúp
khách hàng thuận tiện hơn trong giao dịch từ đó thu hút khách hàng khác đến với
công ty. Đây là ưu điểm lớn nhất của TBH so với Đồng bảo hiểm.
Như vậy TBH là nhu cầu tất yếu, khách quan của thị trường Bảo Hiểm, có thể
khẳng định TBH là bộ phận không thể tách rời của ngành Bảo Hiểm, khi nào còn
tồn tại thị trường Bảo Hiểm phải tồn tại thị trường TBH.
1.2. Tác dụng của TBH
Nói về tác dụng của TBH, ngay từ đầu thế kỷ XIX luật bảo hiểm của Anh đã cho
rằng: TBH là một loại hình bảo hiểm mới đối với chính các rủi ro đã được bảo
hiểm và đảm bảo an toàn thực sự về mặt tài chính cho đối tượng mua bảo hiểm.
Luật thương mại của Đức cũng cho rằng: những rủi ro đã được cơ quan bảo hiểm
chấp nhận bảo hiểm cũng cần được TBH để phân tán rủi ro này cho nhiều khách
hàng nhằm đảm bảo độ an toàn tối đa cho cả bến mua và bên bán bảo hiểm. Tác
dụng của TBH được hiểu cụ thể ở những ý sau:
- TBH đảm bảo tính ổn định và sự chắc chắn cho quá trình sản xuất kinh doanh
của các đơn vị kinh tế, đặc biệt cho các công ty Bảo Hiểm gốc trong những trường
hợp xảy ra sự cố rủi ro. Từ đó giúp các doanh nghiệp có khả năng nghiên cứu sáng
tạo và mở rộng các dịch vụ bảo hiểm mới, đáp ứng và kích thích tốt hơn nhu cầu
bảo hiểm ngày càng tăng về số và chất lượng.
- TBH làm tăng khả năng nhận bảo hiểm của công ty bảo hiểm trước những rủi ro
vượt quá khả năng tài chính của mình. Vì bằng cách TBH, bên bảo hiểm trực tiếp

sẽ nhận được sự hỗ trợ về mặt tài chính từ người nhận mà phân tán được rủi ro.
- TBH góp phần ổn định ngân sách nhà nước thơng qua các khoản thuế nộp và
tăng thu ngoại tệ cho nhà nước thông qua hoạt động TBH trên phạm vi quốc tế.
- TBH thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế giữa các nước, TBH có ưu thế hơn hẳn so
với bảo hiểm trực tiếp đó là phạm vi hoạt động của nó vượt khỏi biên giới một


quốc gia do đó diện phân tán rộng hơn nhiều, đồng thời sự hợp tác quốc tế cũng
được mở rộng và mang ý nghĩa thiết thực.
- TBH giúp cho các công ty nhỏ mới thành lập ổn định và phát triển nhờ sự tư vấn
về kỹ thuật nghiệp vụ, tổ chức hoạt động và chia sẻ rủi ro từ các công ty TBH.
- TBH đảm bảo thu nhập và việc làm ổn định cho cán bộ, công nhân viên ở công
ty BH &TBH. Đồng thời gián tiếp bảo vệ quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm.
- Cuối cùng TBH đảm bảo hoạt động trên thị trường Bảo Hiểm thông suốt, gián
tiếp đảm bảo cho nền kinh tế một kênh huy động vốn và đầu tư có hiệu quả.
2. Khái niệm TBH và Đồng bảo hiểm.
- Tái bảo hiểm:
+ Khái niệm TBH: TBH là quá trình phân tán rủi ro đã được bảo hiểm của công ty
bảo hiểm gốc cho các công ty nhận TBH.
+ Thực chất của TBH là việc nhà TBH nhận bảo hiểm cho một phần rủi ro mà
công ty nhượng đã nhận trên cơ sở số phí nhận tái tương ứng, đồng thời thanh tốn
cho cơng ty nhượng một khoản tiền gọi là khoản hoa hồng phí cho những chi phí
mà họ đã bỏ ra để thực hiện việc khai thác, ký kết và quản lý hợp đồng bảo hiểm
gốc.
+ TBH có thể thực hiện trực tiếp từ công ty bảo hiểm gốc sang nhà TBH hoặc có
thể TBH gián tiếp từ nhà TBH này sanh nhà TBH khác hoặc qua môi giới TBH.
+ Trong TBH nhà TBH có thể là cơng ty nhượng hoặc cơng ty nhận tái, được xuất
phát từ người bảo hiểm và có thể chỉ tái cho một nhà TBH hoặc nhiều hơn.
- Đồng bảo hiểm:
Đồng bảo hiểm là hình thức cộng đồng chịu trách nhiệm của nhiều công ty bảo

hiểm trước một đối tượng bảo hiểm nhất định.
- So sánh TBH và Đồng Bảo Hiểm :
+ Giống nhau: trong cả hai hình thức rủi ro của người tham gia đều được chuyển
giao cho nhà bảo hiểm và đều thông qua hợp đồng bảo hiểm.
+ Khác nhau:
 TBH xuất phát từ người bảo hiểm, đồng bảo hiểm xuất phát từ người tham gia
bảo hiểm.


 TBH có thể chỉ tái cho một người bằng một hợp đồng, trong khi đồng bảo
hiểm phải có ít nhất hai cơng ty trở lên tham gia bằng ít nhất hai hợp đồng.
 Khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra trong TBH người tham gia chỉ phải đòi trực
tiếp từ cơng ty bảo hiểm gốc. Cịn trong đồng bảo hiểm người tham gia phải
đòi ở tất cả các công ty cùng tham gia bảo hiểm rủi ro của mình.
Sự khác nhau giữa hai hình thức này có thể nhìn thấy rõ trong hình vẽ 1 sau đây:

Nhà

Nhà

Nhà

TBH A

TBH B

TBH C

Nhà
TBH D


Tái Bảo Hiểm

Người

bảo

Chuyển giao rủi ro

Người tham

Đồng Bảo Hiểm
(Chuyển rủi ro trực tiếp cho các công ty BH)
Công ty
bảo hiểm A
A hieemrA

Công ty
bảo hiểm B

Công ty
bảo hiểm C

Công ty
bảo hiểm D

3. Lịch sử phát triển của TBH.
Không ai biết chắc TBH ra đời cụ thể như thế nào, song theo nghiên cứu thì
dịch vụ TBH ra đời đầu tiên ở Italia, sau đó người ta biết đến TBH qua bản giao
ước cổ nhất có tính chất pháp lý như một bản hợp đồng TBH được ký kết vào

năm 1370 trong lĩnh vực chuyên chở hàng hoá trên biển.
Trong giai đoạn đầu các công ty bảo hiểm gốc thường gắn với TBH, sau này
cùng với sự phát triển rộng rãi các mối quan hệ thương mại giữa các thành phố ở
các nước Bắc Âu, kinh tế các nước tư bản, giao lưu hàng hoá được tăng cường,
dịch vụ TBH cũng phát triển theo và xuất hiện các công ty TBH chuyên nghiệp.
Công ty TBH chuyên nghiệp đầu tiên ra đời tại Đức năm 1846 có tên là Cologne.


Đến năm 1863 có cơng ty TBH Thụy Sĩ: SiwissRe, năm 1869 có cơng ty TBH
London: Lodon Guarantee Reinsurence Co.Ltd. Công ty TBH Munich của Đức ra
đời năm 1880. Sau thời kỳ phát triển mạnh mẽ này hoạt động TBH nói riêng, bảo
hiểm nói chung bị đình trệ do ảnh hưởng của cuộc chiến tranh thế giới thứ II, thậm
chí một số nước còn sử dụng vốn bảo hiểm phục vụ cho chiến tranh. Nhưng hoạt
động TBH cũng nhanh chóng phục hồi lại khi chiến tranh kết thúc, các công ty
BH&TBH được khôi phục, đồng thời ở các nước xã hội chủ nghĩa các công ty
TBH mới thành lập và thực hiện độc quyền toàn bộ hay bộ phận nhằm bảo vệ lợi
ích của quốc gia. Các nước chậm phát triển mới thành lập cũng thực hiện độc
quyền TBH như: Achentina, Brazil, Chile, Ai Cập…
Cho đến nay TBH đã phát triển rộng khắp thế giới, thậm chí TBH được coi
là phương pháp phân tán rủi ro giữa các quốc gia. TBH đã trở thành một hệ thống
mang tính quốc tế trên đó các hoạt động TBH diễn ra sơi động .
4. Các hình thức TBH
4.1. TBH tuỳ ý lựa chọn( Facultative Reins)
TBH tuỳ ý lựa chọn hay còn gọi là TBH tạm thời là hình thức TBH cơ bản và cổ
điển nhất.
- Khái niệm: TBH tuỳ ý lựa chọn hay cịn gọi là TBH tạm thời là hình thức TBH
trong đó cơng ty nhượng tồn quyền lựa chọn rủi ro cần phải tái bảo hiểm, và cơng
ty nhận có quyền nhận hay từ chối rủi ro đó.
- Trình tự thực hiện một hợp đồng TBH theo hình thức tạm thời:
+ Công ty nhượng thông báo cho nhà TBH một dịch vụ nào đó mà họ cần tái dưới

hình thức một đề nghị ghi rõ các dặc điểm chính của rủi ro được TBH:Tên và địa
chỉ người được bảo hiểm, tính chất rủi ro được bảo,ngày bắt đầu và ngày chấm
dứt,
Số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm, phần giữ lại của cơng ty nhượng, thủ tục phí TBH
+ Sau khi nhận được đề nghị, nhà TBH có quyền lựa chọn tồn bộ hay một phần tỷ
lệ nào đó hay một số tiền cố định trên cơ sở rủi ro được đề nghị.
+ Nhà TBH xác nhận phần tham gia của mình vào phiếu đề nghị và giử lại cho
công ty nhượng.


+ Nhà TBH có thể u cầu cơng ty nhượng cung cấp thêm thông tin cần thiết để
xem xét lựa chọn lần cuối.
+ Nhà TBH thông báo chấp nhận, dịch vụ TBH tuỳ ý lựa chọn chính thức có hiệu
lực và cũng tự động chấm dứt nếu đến ngày hết hạn mà khơng có bổ sung thêm.
- Ưu điểm của hình thức TBH tuỳ ý lựa chọn:
+ Giúp cơng ty nhượng nhất là những công ty nhỏ mới thành lập yên tâm để nhận
bảo hiểm cho các rủi ro, đặc biệt là những rủi ro có giá trị bảo hiểm lớn vượt q
khả năng tài chính của mình, những rủi ro ít được bảo hiểm: chiến tranh, bạo động
+ Tạo ưu thế cho công ty nhượng phát triển hoạt động kinh doanh BH&TBH
thông qua sự giúp đỡ về kỹ thuật nghệp vụ, tổ chức và đề phòng hạn chế tổn thất.
+ Công ty nhận TBH chủ động trong việc nhận TBH cho những rủi ro có thể đảm
nhận được trong khả năng của mình.
- Hạn chế:
+ Cơng ty nhượng phải thường xuyên thông báo đầy đủ mọi thông tin về hợp đồng
bảo hiểm gốc do đó vừa khơng đảm bảo bí mật, vừa mất thời gian, ảnh hưởng đến
tính cạnh tranh.
+ Cơng ty nhượng khơng đảm bảo chắc chắn có thị trường nên đôi khi không
dám bảo hiểm cho những rủi ro có giá trị lớn, bỏ mất cơ hội kinh doanh.
+ Hai bên phải thường xuyên đàm phán tái lập hợp đồng TBH mới nên chi phí thủ
tục hành chính tốn kém ảnh hưởng đến lợi nhuận.

4.2. TBH bắt buộc (Cố định- Obligatory )
- Khái niệm: TBH bắt buộc là sự thoả thuận giữa công ty nhượng và nhà TBH
trong đó cơng ty nhượng bắt buộc phải nhượng cho nhà TBH tất cả các đơn vị rủi
ro bảo hiểm gốc mà hai bên đã thoả thuận, ngược lại nhà TBH buộc phải chấp
nhận toàn bộ các đơn vị rủi ro đó.
- Đặc điểm:
+ Cơng ty nhượng tồn quyền trong việc chấp nhận bảo hiểm gốc, định phí mà
khơng phải tham khảo ý kiến của nhà TBH.
+ Công ty nhượng đơn phương thanh tốn các vụ tổn thất có liên quan đến những
rủi ro được bảo hiểm với mục đích bảo vệ quyền lợi chung của cả hai bên.
+ Đây là hình thức TBH ràng buộc các bên một cách chặt chẽ.


+ Được chia thành hai phương thức: TBH theo số tiền bảo hiểm và TBH theo mức
bồi thường.
- Ưu điểm:
+ Đảm bảo công ty nhượng kinh doanh ổn định nhờ việc n tâm nhận bảo hiểm
vì đã có đối tác nhận tái do đó lường trước được khả năng nhận bảo hiểm, do đó
tăng cơ hội kinh doanh.
+ Giúp cơng ty nhượng chủ động trong kinh doanh do đặc điểm có thể tồn quyền
quyết định trong nhận bảo hiểm.
+ Đảm bảo lợi ích kinh doanh của cả cơng ty nhượng và nhận.
+ TBH bắt buộc thường mang tính tự động sau mỗi năm, cho phép các bên thiết
lập mối quan hệ lâu dài.
- Hạn chế:
+ Công ty nhượng phải tái đi mọi rủi ro cả những rủi ro nằm trong khả năng thanh
tốn do đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của cơng ty nhượng.
+ Giảm tính linh hoạt đối với cả hai bên do yếu tố cố định về mặt thời gian.
+ Nhà TBH bị động trong việc lựa chọn rủi ro nhận tái.
4.3. TBH kết hợp tuỳ ý lựa chọn – bắt buộc ( TBH để ngỏ)

- Khái niệm: là hình thứcTBH trong đó cơng ty nhượng khơng bắt buộc phải
nhượng tái tất cả các dịch vụ đã nhận bảo hiểm; ngược lại nhà TBH buộc phải
chấp nhận các dịch vụ mà công ty nhượng đã chuyển giao với điều kiện là những
dịch vụ đó phải phù hợp với nội dung và điều khoản đã quy ước trong hợp đồng
TBH.
- Ưu điểm:
+ Hình thức này khai thác triệt để được ưu điểm và hạn chế nhược điểm của cả hai
hình thức.
+ Cả hai bên đều có tính chủ động tương đối trong nhận và nhượng tái.
+ Quyền lợi của cả hai bên được giải quyết ổn thoả, khơng có sự bắt ép nhau,
khơng nâng cao thủ tục phí…
- Nhược điểm: Nhà TBH bất lợi hơn trong việc lựa chọn rủi ro nhận tái đối với
những phần TBH bắt buộc.


5. Các phương pháp TBH.
5.1. TBH theo số tiền bảo hiểm hay TBH theo tỷ lệ.
a. Khái niệm: TBH theo số tiền bảo hiểm ( STBH) là phương pháp phân bổ trách
nhiệm công ty nhượng và nhà TBH đối với đơn vị rủi ro được bảo hiểm theo tỷ lệ
tham gia của mỗi bên trên cơ sở STBH.
Như vậy theo phương pháp này phí bảo hiểm, số tiền bồi thường của hai bên được
tính tốn phân bổ theo tỷ lệ phân bổ STBH.
b. Phân loại:
- TBH số thành( Quota Share)
+ Khái niệm: là phương pháp TBH trong đó cơng ty nhượng giữ lại một tỷ lệ nhất
định của tất cả các rủi ro đã nhận bảo hiểm, số vượt quá tái đi.
+ Đặc điểm:
 Phí BH và trách nhiệm bồi thường được phân bổ theo tỷ lệ STBH giữ và tái
đi.
 Tất cả các rủi ro nhận bảo hiểm đều được tái đi theo cùng một tỷ lệ.

+ TBH số thành áp dụng trong TBH trách nhiệm dân sự, vận chuyển hàng hố.
+ Trong TBH thường có hạn mức tối đa, do đó khi STBH vượt quá giới hạn tối đa
cơng ty nhượng có thể tự đảm nhận hoặc tái đi bằng hình thức khác.
+ Ưu điểm:
 Tính tốn đơn giản, dễ xử lý, chi phí thấp.
 Đối với cơng ty nhượng thủ tục phí tương đối cao.
 Cơng ty nhận TBH tham gia vào mọi đơn vị rủi ro cho nên phân tán đều tổn
thất, đảm bảo cân đối thu chi cho cả hai bên nhận và nhượng.
+ Nhược điểm:
 Công ty nhượng phải nhượng tái mọi rủi ro nên khơng khai thác hết khả năng
tài chính của mình.
 Công ty nhượng không khống chế được tỷ lệ bồi thường đối với mức giữ lại
nên ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh.
 Thủ tục phí TBH đối với nhà TBH cao hơn so với các phương pháp khác.
- TBH mức dôi (Surplus):


+ Khái niệm: Là phương pháp TBH theo tỷ lệ trong đó cơng ty nhượng ấn định
mức giữ lại bằng một số tiền nhất định cho một đơn vị rủi ro, số dôi ra được tái đi
theo lớp là các bội số của số giữ lại.
+ Đặc điểm:
 Là một trong các phương pháp TBH theo tỷ lệ nên tỷ lệ STBH được hình
thành trên cơ sở mức dơi tái đi và mức giữ lại cũng chính là căn cứ để phân
chia trách nhiệm và phí bảo hiểm.
 Chỉ những rủi ro nhất định vượt quá khả năng đảm nhận mới được tái đi hay
tổng số đơn vị rủi ro công ty nhượng chấp nhận bảo hiểm và số đơn vị rủi ro
đem tái không giống nhau.
 Tỷ lệ giữ lại, tái đi của các đơn vị được tái không bằng nhau vì có những rủi
ro nhận tái có STBH nhỏ hơn hạn mức giữ lại.
 Rủi ro có giá trị vượt quá hợp đồng TBH công ty nhượng phải gánh chịu.

+ Ưu điểm:
 Chỉ tái những rủi ro vượt quá khả năng giữ lại của mình nên khai thác hết
nguồn lực kinh doanh, đảm bảo lợi ích kinh tế hơn so với TBH số thành.
 Những rủi ro xấu được tái đi nhiều hơn, nên kết quả kinh doanh ổn định.
+ Nhược điểm;
 Tính tốn phức tạp, chi phí tốn kém.
 Nếu tổn thất rơi nhiều vào rủi ro giữ lại sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh
của công ty nhượng.
 Nếu tổn thất rơi nhiều vào phần tái đi nhà TBH sẽ phải chịu thiệt nhiều hơn.
5.2. TBH theo mức bồi thường hay TBH không theo tỷ lệ.
- Khái niệm: Là phương pháp TBH dựa trên cơ sở số tiền bồi thường trong đó
cơng ty nhượng ấn định một giới hạn bồi thường bằng một số tiền mà họ có thể
gánh chịu cho tổn thất của sự kiện đối với một rủi ro đã được bảo hiểm, phần tổn
thất vượt quá hạn mức đó được chuyển giao cho nhà TBH.
- Đặc điểm:
+ Công ty nhượng ấn định mức tự bồi thường gọi lại điểm tự bồi thường, phần
vượt quá chuyển cho nhà TBH, phần này gọi là giới hạn trách nhiệm.


+ Việc phân chia trách nhiệm theo STBH không được quan tâm, phí BH và phân
bổ khơng bị ràng buộc cùng tỷ lệ.
+ Việc tính tốn thiệt hại bồi thường được thực hiện theo hai cách:
Theo năm nghiệp vụ: nhà TBH bồi thường tổn thất thuộc hợp đồng
Theo năm tài chính: nhà TBH bồi thường thiệt hại trong năm tài chính đó
- Ưu điểm:
+ Cơng ty nhượng khống chế được mức bồi thường tối đa, những tổn thất vượt
điểm tự bồi thường đã được bảo vệ, do đó đảm bảo hoạt động kinh doanh tránh
được những biến động lớn.
+ Nhà TBH không phải bồi thường những tổn thất thấp hơn điểm tự bồi thường
nên cơng ty nhượng có số phí bảo hiểm giữ lại cao hơn, tức là thu nhiều hơn.

+ Chi phí hành chính ít tốn kém vì khơng phải phân loại đơn vị rủi ro, khơng phải
tính tốn mức giữ lại.
- Nhược điểm:
+ Nếu xác định không đúng điểm tự bồi thường sẽ ảnh hưởng tới kết quả kinh
doanh, hoặc là không khai thác hết khả năng hoặc chủ quan về tổn thất có thể
phải bồi thường.
+ Phương pháp tính phí rất phức tạp nhất là đối với những hoạt động bảo hiểm
mang tính thảm hoạ BH
- Phân loại:
a. TBH vượt mức bồi thường:
+ Khái niệm: là phương pháp trong đó cơng ty nhượng ấn định cho mình mức tự
bồi thường bằng một số tiền nhất định, số tổn thất vượt quá tái đi.
+ Phân loại:
 STBH vượt mức bồi thường đảm bảo nghiệp vụ có giới hạn: trong hợp đồng
có quy định trách nhiệm tối đa của công ty nhận tái, nếu tổn thất vượt quá giới
hạn trách nhiệm đó thì cơng ty nhượng phải chịu tiếp.
 TBH vượt mức bồi thường đảm bảo nghiệp vụ không có giới hạn: Hợp đồng
TBH chỉ quy định điểm tự bồi thường của công ty nhượng, số vượt quá nhà
TBH phải chịu dù là rất lớn.


 TBH vượt mức bồi thường đảm bảo cho những tai hoạ khốc liệt: là dạng TBH
nhằm bảo vệ công ty nhượng tránh được những tổn thất quá lớn đối với những
sự kiện nằm ngồi khả năng kiểm sốt của con người.
b.TBH vượt tỷ lệ bồi thường:
Khái niệm: là phương pháp công ty nhượng khống chế trách nhiệm bồi thường
bằng một tỷ lệ nhất định, phần vượt quá mức ấn định chuyển giao cho nhà TBH.
Số tiền bồi thường
Tỷ lệ bồi thường =  x 100
Phí thu


Hợp đồng TBH thường quy định điểm tự bồi thường 60%, điểm tái đi 90% (61%150%).
- Trong TBH theo mức bồi thường việc tính tốn STBH, trách nhiệm khơng theo
tỷ lệ nên có ý nghĩa rất quan trọng:
+ Các yếu tố tính phí TBH:
 Địi hỏi phải có những căn cứ đáng tin cậy, khối lượng hợp đồng phải đồng
đều về xác xuất xảy ra tổn thất và mức độ xảy ra sự kiện bảo hiểm.
 Ngun tắc tính phí: hình thức tính phí vượt mức bồi thường hay tỷ lệ; có
đảm bảo nghiệp vụ hay khơng; phương pháp tính phí bảo hiểm gốc; số tiền
bồi thường cần phải được bảo vệ bằng TBH.
 Mục đích: đảm bảo kinh doanh cho nhà TBH, đồng thời khơng làm thiệt hại
đến cơng ty nhượng do đó phải tính đến các yếu tố: tỷ lệ bồi thường thời gian
qua; những nhân tố có thể ảnh hưởng đến tổn thất trong tương lai; dự phòng
cho tổn thất thảm hoạ có thể xảy ra cho TBH; mức tự bồi thường của công ty
nhượng; hạn mức trách nhiệm của nhà TBH; chi phí khai thác, hành chính…
+ Các phương pháp tính phí:
 Theo tỷ lệ bồi thường: căn cứ vào số liệu thống kê 5 hoặc 10 năm trước về tổn
thất và tỷ lệ bồi thường để tính. Được sử dụng phổ biến
 Theo rủi ro cần được bảo hiểm
 Theo phí hồn trả theo hạn định


5.3.TBH kết hợp
- Là phương pháp TBH kết hợp hai phương pháp từ các phương pháp trên, với
mục đích giảm nhẹ gánh nặng cho công ty nhượng hoặc bảo vệ quyền lợi của công
ty nhận TBH trong trường hợp tổn thất lớn xảy ra.
- Nguyên tắc kết hợp: phương pháp nào viết trước thì phân bổ.
- Các phương pháp TBH kết hợp:
+ TBH kết hợp số thành – mức dôi
+ TBH kết hợp số thành – vượt mức bồi thường

+ TBH kết hợp mức dôi – vượt mức bồi thường
6. Thủ tục phí TBH ( Hoa hồng TBH )
- Khái niệm: Thủ tục phí TBH là những khoản tiền TBH mà nhà TBH trả cho công
ty nhượng khi nhà TBH nhận được hợp đồng TBH từ công ty nhượng.
- Mục đích: Thủ tục phí TBH nhằm bù đắp những chi phí điều hành, quản lý dịch
vụ cũng như chi phí khai thác hợp đồng của công ty nhượng.
- Thủ tục phí thường chỉ áp dụng trong TBH tỷ lệ.
- Thủ tục phí được tính tốn tren cơ sở:
+ Phương pháp TBH số thành hay mức dơi
+ Phí TBH trên cơ sở phí tồn phần hay là có khấu trừ
+ Chi phí hành chính hoặc quản lý cơng ty nhượng nhiều hay ít
+ Tình hình bồi thường những năm trước
+ Cơng ty nhượng sử dụng phí nhàn rỗi như thế nào? tức là đầu tư có lãi hay
khơng
- Các loại thủ tục phí:
+ Thủ tục phí cố định: là loại thủ tục phí mà theo đó nhà TBH phải trả cho công ty
nhượng theo một tỷ lệ cố định của số phí TBH.
+ Thủ tục phí theo thang luỹ tiến:
Là loại thủ tục phí theo đó tỷ lệ thủ tục phí tăng, giảm dần theo tỷ lệ bồi thường,
nếu tỷ lệ bồi thường giảm 2 đơn vị thì tỷ lệ thủ tục phí tăng 1 đơn vị.
Thang luỹ tiến thường có tỷ lệ như sau:
Tỷ lệ bồi thường(%)
75

Tỷ lệ thủ tục phí(%)
20


73


21

71

22

.

.

.

.

57

29

55 trở xuống

30

Cuối mỗi kỳ thủ tục phí TBH sẽ được tính lại và điều chỉnh theo tỷ lệ bồi thường
của thang luỹ tiến trên cơ sở tỷ lệ bồi thường của năm nghiệp vụ, trong đó:
Số tiền bồi thương
Tỷ lệ bồi thường =


Phí thực thu
Tổn thất và chi phí


Tổn thất phải trả =

Dự phòng chưa

nhà TBH phải trả +
trong năm

giải quyết
cuối năm

Dự phịng chưa
-

giải quyết
đầu năm

Phí thực thu = Phí thu trong năm + Dự trữ đầu năm – Dự trữ cuối năm
+ Thủ tục phí theo lãi (Profit Commission)
Khái niệm: thủ tục phí theo lãi là phương pháp trong đó cơng ty nhượng sẽ nhận
lại một phần lãi khi kết quả kinh doanh thực tế của công ty nhận tái tốt hơn nhiều
so với tỷ lệ bồi thường trung bình dự kiến.
Thủ tục phí theo lãi thường ở trong khoảng 10-20%, cịn phần lãi mà cơng ty
nhượng có thể được nhận lại được tính bằng tỷ lệ % của lợi nhuận nhà TBH
hưởng khi kết quả hợp đồng TBH có lãi. Kết quả kinh doanh của cơng ty TBH
được tính theo cơng thức sau: Kết quả kinh doanh = Thu - Chi trong đó các
khoản thu chi được xác định dựa trên cơ sở “ Tài khoản lỗ lãi ” sau:

Thu


Chi


- Khoản dự trữ cho những rủi ro còn -Khoản dự trữ cho những rủi ro còn
phải đảm bảo từ năm tài chính trước phải đảm bảo vào cuồi năm tài chính
chuyển sang.

hiện tại

- Phần dự trữ cho những vụ tổn thất
đang còn chờ giải quyết từ năm tài - Phần dự trữ cho các vụ tổn thất đang
chính trước chuyển sang.

cịn chờ giải quyết vào cuối năm tài

- Phí TBH thu được trong năm hiện tại

chính hiện tại.

- Thu thủ tục phí do TBH tiếp

- Bồi thường trong năm tài chính hiện

- Lãi đầu tư

tại
- Thủ tục phí
- Chi quản lý
- Thuế


- Nhận xét: Phương pháp thủ tục phí cố định, thủ tục phí được tính một lần, tính
tốn đơn giản nên khong tốn kém thời gian, dễ quản lý.
Hai phương pháp sau có hạn chế là tính tốn phức tạp hơn, nhưng ưu
điểm so với phương pháp đầu là linh động với kết quả thực tế kinh doanh vì có sự
điều chỉnh với thực tế tổn thất nên đảm bảo quyền lợi cho cả ha bên nhận và
nhượng.
7. Những vấn đề trong nhận và nhượng TBH.
- Mức giữ lại:
+ Khái niệm: mức giữ lại là khoản tiền tối đa có thể giữ lại trên mọi rủi ro của
cơng ty nhượng.
+ Lý do: Công ty nhượng TBH nhằm mục đích chủ yếu là đảm bảo an tồn và khả
năng tài chính…. Nhưng đồng thời cũng phải xem xét mức TBH hay mức giữ lại
phù hợp để tận dụng hết các nguồn lực của cơng ty nhượng vì mục đích hoạt động
của công ty trên thị trường là lợi nhuận.
+ Căn cứ để xác định mức giữ lại:
 Khả năng tài chính của cơng ty nhượng, chủ yếu là vốn tự có
 Số lượng hợp đồng ký kết và đặc trưng rủi ro được bảo hiểm
 Chính sách TBH của quốc gia hay của cơng ty
 Tình hình mơi trường kinh tế xã hội, chính trị…


 Kế hoạch phát triển của công ty trong tương lai
 Kinh nghiệm thục tế hoạt động kinh doanh những năm trước
+ Cơng thức tính mức giữ lại:
(P+F) –C
M = 

M : Mức giữ lại
trong đó:


S

P : vốn tự có
F : doanh thu phí và thu nhập khác
C : chi phí
S : số lượng thiệt hại

- Phí tạm giữ
+ Khái niệm: Phí tạm giữ là khoản dự phịng riêng giúp cho cơng ty nhượng có
thuận lợi trong việc giải quyết bồi thường cho nghiệp vụ bảo hiểm gốc trước khi
quyết tốn địi bồi thường từ nhà TBH.
+ Mục đích: Phí tạm giữ cùng với thủ tục phí có tác dụng giúp công ty nhượng giải
quyết bồi thường, chi trả cho khách hàng nhanh chóng.
+ Phí tạm giữ thường được cơng ty nhượng giữ lại theo từng quý, từng năm và
chiếm khoảng 35- 40% phí TBH tồn phần.
+ Đến kỳ tiếp theo:
 Phí tạm giữ = khoản bồi thường nhà TBH phải chịu, hợp đồng TBH hồn
thành
 Phí tạm giữ > khoản bồi thường mà nhà TBH phải chịu, công ty nhượng phải
trả lại nhà TBH phần dư, đồng thời trả thêm một khoản tiền nhất định do tính
đến yếu tố lãi đầu tư.
 Phí tạm giữ < khoản bồi thường mà nhà TBH phải chịu cơng ty nhượng địi
thêm nhà TBH phần thiếu.
+ Trong trường hợp nhà TBH không tiếp tục tham gia hợp đồng, phí tạm giữ được
giải quyết theo hai trường hợp sau:
 Hoặc nhà TBH tiếp tục chịu trách nhiệm đối với những rủi ro còn hiệu lực cho
tới khi chấm dứt toàn bộ những rủi ro được bảo hiểm trong năm nghiệp vụ đó.
 Hoặc là chuyển giao tồn bộ phần trách nhiệm cịn tồn lại cho nhà TBH theo
thoả thuận.
- Hợp đồng TBH



+ Khái niệm: Hợp đồng TBH là một thoả thuận được ký kết giữa công ty nhượng
và nhận TBH trong đó nhà TBH cam kết bồi thường cho cơng ty nhượng phần
trách nhiệm mà công ty nhượng phải gánh chịu trong hợp đồng bảo hiểm của
mình khi sự kiện bảo hiểm xảy ra với điều kiện công ty nhượng phải chuyển giao
số phí bảo hiểm tương ứng với mức trách nhiệm của nhà TBH.
+ Các đặc trưng của hợp đồng TBH :
 Nhà TBH cam kết bồi thường cho công ty nhượng với điều kiện cơng ty
nhượng chuyển phí BH tương ứng cho nhà TBH. Nhà TBH không được yêu
cầu bên mua BH trực tiếp chuyển phí cho mình.
 Nhà TBH có thể bồi thường tồn bộ hoặc một phần đối với những trách nhiệm
mà công ty nhượng phải gánh chịu theo hợp đồng bảo hiểm. Cịn cơng ty
nhượng phải chịu trách nhiệm toàn bộ, duy nhất đối với bên mua bảo hiểm theo
hợp đồng bảo hiểm gốc.
 Hợp đồng TBH là hợp đồng riêng biệt giữa nhà bảo hiểm với cơng ty nhượng,
cịn người được bảo hiểm khơng tham gia vào hợp đồng này do đó người mua
bảo hiểm không được yêu cầu người nhận TBH bồi thường trực tiếp cho mình.
+ Những vấn đề cơ bản trong hợp đồng TBH:
 Thủ tục phí
 Phí tạm giữ
 Nguyên tắc trung thực tuyệt đối: là ngun tắc địi hỏi cơng ty nhượng phải
thông báo cho nhà TBH biết những chi tiết cần thiết mà họ được trong nghiệp
vụ bảo hiểm của mình. Nếu người được bảo hiểm cung cấp những thơng tin
khơng chính xác về rủi ro bảo hiểm mà được công ty bảo hiểm gốc chấp nhận
trong hợp đồng bảo hiểm và làm cơ sở để xây dựng hợp đồng TBH thì nhà TBH
có quyền từ chối trách nhiệm khi phát hiện ra sự thiếu trung thực đó.
 Vấn đề bồi thường:
Dù hợp đồng TBH dưới hình thức nào thì khi sự kiện bảo hiểm xảy ra, cơng ty
nhượng phải tiến hành bồi thường trước cho người được bảo hiểm, sau đó địi lại

phần trách nhiệm thuộc về nhà TBH. Ngược lại nhà TBH phải bồi thường thiệt hại
cho công ty nhượng theo quy định pháp lý của hợp đồng TBH.
Chú ý: nếu bồi thường bằng ngoại tệ thì tính theo tỷ giá tại thời điểm thanh tốn.


 Thời hạn hợp đồng….
+ Hợp đồng TBH được thành lập bằng văn bản và phải có chữ ký của bên tham
gia. Để đảm bảo yêu cầu hợp đồng TBH phải tuân thủ những yêu cầu cơ bản của
hợp đồng như sau:
 Người bảo hiểm và nhà TBH phải có khả năng tham gia hợp đồng
 Phải có sự chào bán và chấp nhận
+ Các hình thức hợp đồng TBH: Các hình thức hợp đồng TBH được xây dựng
tương ứng với các hình thức TBH, do đó cũng có ba loại sau:
 Hợp đồng TBH tuỳ ý lựa chọn
 Hợp đồng TBH bắt buộc
 Hợp đồng TBH tuỳ ý lựa chọn- bắt buộc
- Quản lý hợp đồng TBH:
+ Sau khi ký kết hợp đồng các bên tham gia phải tổ chức thực hiện công tác lưu
trữ, bảo quản, và quản lý hợp đồng để đảm bảo việc theo dõi, thực hiện quyền và
nghĩa vụ của các bên như đã thoả thuận trong hợp đồng. Đồng thời theo định kỳ
công ty nhượng phải lập và chuyển cho người nhận bảng thanh tốn gồm bảng kê
phí và bảng kê khai thiệt hại. Bảng thanh tốn này có thể phân bổ theo 3 cách:
 Phân bổ theo năm ký kết: những thiệt hại xảy ra đối với những hợp đồng gốc
năm thứ i được hạch toán vào tài khoản năm thứ i của hợp đồng tái, dù việc
thanh toán được tiển hành vào bất cứ lúc nào.
 Phần bổ theo năm xảy ra thiệt hại: những thiệt hại xảy ra trong năm thứ i được
hạch toán vào tài khoản năm thứ i của hợp đồng tái, khơng kể thiệt hại đó liên
quan đến hợp đồng gốc ở thời kỳ nào và được thanh tốn vào lúc đó.
 Phân bổ theo năm kế tốn: các khoản thu và thanh toán bồi thường trong năm
đều hạch toán vào tài khoản tương ứng của hợp đồng TBH không kể hiện

tượng thu chi phát sinh vào lúc nào.
+ Trong trường hợp một trong hai bên huỷ bỏ hợp đồng phải thông báo thông báo
trước cho bên kia và thoả thuận về các điều kiện huỷ bỏ.
+ Trường hợp một trong hai bên vi phạm hợp đồng sẽ xử phạt theo quy định của
hợp đồng hoặc nhờ pháp luật can thiệp.


II. thị trường tái Bảo Hiểm
1.Sự cần thiết.
*Sự cần thiết:
Sự tồn tại của bất kỳ thị trường nào trong nền kinh tế đã là câu trả lời tương
đối đầy đủ cho sự cần thiết của nó đối với xã hội. Phải chăng chúng ta cũng nên
nhìn nhận sự cần thiết của thị trường TBH đối với nền kinh tế nói chung và đối với
thị trường Bảo Hiểm nói riêng thơng qua thực tế sự phát triển rộng khắp của thị
trường TBH trong nền kinh tế của các quốc gia, qua các tác dụng của TBH như
phần I đã trình bày. Hơn thế chúng ta có thể kiệm nghiệm cụ thể ở các mặt sau
đây:
- Thị trường TBH có vai trị cung cấp thơng tin nhanh chóng và chính xác về các
cơng ty cần nhận và nhượng TBH để họ có thể tiến hành các hoạt động hợp tác
kinh doanh thay vì phải mất thời gian tìm kiếm mà mất đi cơ hội kinh doanh mới.
- Cho phép công ty nhượng lựa chọn giao kết hợp đồng với một hoặc nhiều nhà
TBH có lợi nhất.
- Là nơi cung cấp vốn cho hoạt động đầu tư trong nước nhờ thu hút được ngoại tệ
từ nước ngoài vào.
- Tăng thu cho ngân sách nhà nước thông qua các khoản thuế.
- Thị trường TBH cùng với thị trường Bảo Hiểm đảm bảo cho các hoạt động kinh
tế được diễn trong môi trường ổn định, an tồn…
- Giải quyết cơng ăn việc làm cho một bộ phận lao động của xã hội.
* Mối quan hệ giữa thị trường TBH và thị trường Bảo Hiểm:
- Nhìn bề ngoài các hoạt động trên hai thị trường này có mối quan hệ tách rời

nhau: trên thị trường Bảo Hiểm diễn ra các hoạt động khai thác, ký kết và quản lý
các hợp đồng bảo hiểm gốc giữa nhà bảo hiểm và người tham gia khác so với việc
ký lập hợp đồng TBH giữa nhà bảo hiểm và nhà TBH mà hồn tồn khơng có sự
có mặt của người được bảo hiểm. Mặt khác các hoạt động này được thực hiện vào
hai thời điểm khác nhau.
- Nếu xem xét thực chất lại vấn đề chúng có mối quan hệ không thể tách rời và
mối quan hệ nhân quả với nhau bởi vì có tồn tại thị trường Bảo Hiểm mới tồn tại
thị trường TBH, đồng thời kết quả hoạt động trên thị trường này tác động trực tiếp


đến sự phát triển của thị trường kia: thị trường TBH có phát triển mới có khả năng
đáp ứng nhu cầu TBH ở thị trường Bảo Hiểm, ngược lại thị trường Bảo Hiểm có
mở rộng mới nảy sinh nhu cầu TBH, tức là tạo “nguồn hàng” cho thị trường TBH.
- Ngoài hai mối quan hệ trên, hai thị trường này cịn có mối quan hệ thúc đẩy lẫn
nhau, sự phát triển của thị trường này kéo theo sự phát triển của thị trường kia tạo
ra sự phát triển đồng thời. Điều này còn thể hiện ở tác dụng của TBH với Bảo
Hiểm, thị trường TBH với thị trường Bảo Hiểm.
- Cuối cùng cần phải xác nhận thực tế là cả hai thị trường này cung thuộc hệ thống
các loại thị trường phân theo lĩnh vực kinh doanh trong nền kinh tế nên cùng chịu
tác động như nhau bởi các quy luật kinh tế và mơi trường kinh tế, chính trị.
2. Khái niệm về thị trường TBH.
- Khái niệm: Thị trường TBH là nơi trao đổi về cung cầu TBH.
- Đặc điểm:
+ Là thị trường dịch vụ và có tính kinh tế.
+ Như thị trường Bảo Hiểm, thị trường TBH cũng có chu kỳ kinh doanh ngược.
+ Là bộ phận của thị trường tài chính, các cơng ty BH &TBH thực chất là các
trung gian tài chính.
+ Chỉ tồn tại khi thị trường Bảo Hiểm tồn tại.
+ Trên thị trường TBH không xuất hiện người được bảo hiểm, mọi thoả thuận, trao
đổi chỉ liên quan đến công ty nhượng và nhận TBH. Điều này thể hiện rõ ở đặc

điểm khi có rủi ro xảy ra ngay cả khhi nhà TBH không thực hiện nghĩa vụ bồi
thường cho công ty nhượng, công ty nhượng vẫn phải bồi thường đầy đủ cho
khách hàng.
- So sánh thị trường TBH với các thị trường khác:
Ngoài các điểm giống nhau là cùng chịu tác động của các quy luật kinh tế, pháp
luật nhà nước, mục đích kinh doanh của các nhà kinh doanh trên thị trường là lợi
nhuận, thị trường TBH khác với các loại thị trường khác ở chỗ:

Thị trường TBH

Thị trường khác


- Chu kỳ kinh doanh ngược

- Chu kỳ kinh doanh thơng thường

- Là q trình phân phối lại thu nhập - Thể hiện mối quan hệ của quá lưu
giữa các cơng ty bảo hiểm.

thơng, tức là q trình chuyển thể từ
tiền tệ thành hàng hố và ngược lại

- Có mối quan hệ khơng thể tách rời - Có tính độc lập tương đối trên thị
với thị trường Bảo Hiểm.

trường về sự tồn tại.

3. Các thành phần trên thị trường TBH.
Thị trường TBH có lịch sử phát triển cùng với sự phát triển của TBH và thị trường

Bảo Hiểm. Thời kỳ phát triển mạnh mẽ của thị trường TBH là trong thế kỷ XX,
nhất là sau chiến tranh thế giới thứ II. Đứng đầu là thị trường TBH Anh sau đó là
các thị trường TBH Đức, Nhật, Mỹ…Đến nay thị trường TBH đã tồn tại trở thành
một thị trường sôi động cùng với các hoạt động kinh tế khác.
Các thành viên trên thị trường TBH có thể được phân chia thành:Cơng ty nhượng;
Nhà TBH; Các hãng mơi giới
Nhưng thực tế có những công ty vừa là nhà nhận TBH, vừa nhượng TBH, thậm
chí kiêm cả hoạt động mơi giới, nên cách phân chia sau tỏ ra hiệu quả hơn:
- Những người mua TBH:
+ Công ty bảo hiểm gốc: là những công ty bảo hiểm bình thường, chun giao
dịch với cơng chúng với tư cách là người bán các dịch vụ bảo hiểm, mua TBH vì
các lý do đã đề cập trong phần tác dụng của TBH.
+ Công ty bảo hiểm chuyên ngành: là công ty con của các công ty sản xuất hoặc
kinh doanh dịch vụ khác mà không phải là công ty kinh doanh bảo hiểm được
thành lập với mục đích tự bảo hiểm cho rủi ro của cơng ty mẹ.
Những công ty TBH chuyên ngành thường TBH phần lớn các rủi ro.
+ Công ty TBH chuyên nghiệp: là các công ty chuyên nhận TBH, song lại mua lại
dịch vụ TBH từ các công ty TBH khác để tránh khỏi tổn thất có thể xảy ra trong
kinh doanh, đặc biệt khi nhận TBH với số tiền TBH lớn và rủi ro dễ xảy ra tổn
thất.


+ Các nghiệp đoàn bảo hiểm: là các tổ chức được thành lập bởi các thành viên, cá
nhân có trách nhiệm vô hạn đối với nhau. Trên thế giới hiện nay chỉ tồn tại nghiệp
đoàn bảo hiểm duy nhất là Lloyd’s ở London.
- Những công ty bán TBH:
+ Công ty TBH chuyên nghiệp: Thông thường là các công ty quốc tế lớn, kinh
doanh TBH ở nhiều nước trên thế giới, chỉ chuyến tiến hành nghiệp vụ TBH mà
không khai thác bảo hiểm gốc. Cơng ty TBH chun nghiệp vừa có thể là người
mua, vừa có thể là người bán TBH trên thị trường thơng qua hoạt động nhận TBH

sau đó nhượng tái lại cho công ty khác.
+ Công ty bảo hiểm gốc hay cịn gọi là cơng ty TBH hay Bảo Hiểm không chuyên:
là công ty thực hiện cả hai nghiệp vụ bán bảo hiểm và bán TBH.
+ Công ty bảo hiểm chuyên ngành: các công ty bảo hiểm chuyên ngành cũng có
thể kinh doanh từ nguồn khác ngồi cơng ty mẹ gọi là khai thác dịch vụ từ bên thứ
ba. Họ cũng có thể là người mua và người bán TBH.
+ Nghiệp đoàn Lloyd’s: vừa là người mua, vừa là người bán TBH.
- Các trung gian TBH :
+ Các công ty môi giới TBH: Là các công ty hoạt động độc lập nhằm thiết lập các
quan hệ hợp đồng giữa công ty nhượng và công ty nhận TBH.
+ Công ty quản lý: ở nước ta thị trường TBH chưa phát triển đủ để xuất hiện loại
hình trung gian này song ở các nước có thị trường TBH phát triển dịch vụ trung
gian này đã phát triển khá mạnh. Đó là các công ty chuyên mời chào các dịch vụ
quản lý cho các công ty chuyên ngành.
4. Các hoạt động trên thị trường TBH
* Hoạt động thuộc về kỹ thuật nghiệp vụ TBH :
Các công ty nhận và nhượng TBH có thể thơng qua mơi giới hay trực tiếp tìm
kiếm đối tác để ký kết hợp đồng TBH. Dù dưới hình thức nào thì để đạt được kết
quả cuối cùng thì cả hai bên tham gia đều phải trải qua rất nhiều khâu, bắt đầu từ
việc các công ty đưa thơng tin ra thị trường để mời chào, tìm kiếm thơng tin về các
đối tượng có thể là các đối tác hay đối thủ cạnh tranh trong tương lai. Đến bước
tiếp theo là tiếp xúc, lựa chọn đối tác phù hợp và đàm phán các điều kiện hợp đồng
để đi đến thống nhất, hoàn tất các thủ tục ký kết hợp đồng. Khi đó cơng ty nhượng


phải chuyển giao phí TBH cho nhà TBH, đồng thời nhận lại phần hoa hồng
nhượng tái. Nếu ký kết thông qua mơi giới hai bên phải hồn tất các khoản hoa
hồng mơi giới cho bên mơi giới.
Trong suốt q trình hợp đồng TBH có hiệu lực, các bên phải thơng tin cho nhau
nều có thay đổi và về các khoản chi trả bồi thường để thực hiện đúng nội dung hợp

đồng.
* Hoạt động đầu tư:
- Đầu tư tạo ra lợi nhuận nhiều nhất cho các doanh nghiệp BH&TBH, vì vậy hoạt
động đầu tư được coi là một trong những hoạt động ược ưu tiên hàng đầu trên thị
trường TBH, ngoài ra cịn vì các lý do sau:
+ Đầu tư tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp BH, TBH giúp phát triển quỹ tài
chính.
+ ảnh hưởng khả năng cạnh tranh của cơng ty vì đầu tư có lãi giúp doanh nghiệp
TBH tăng tỷ lệ thủ tục phí trả cho cơng ty nhượng, tăng tính cạnh tranh đặc biệt có
ý nghĩa trong điều kiện canh tranh gay gắt của thị trường TBH hiện nay.
+ Giúp doanh nghiệp TBH bù đắp sự mất giá của đồng tiền trước rủi ro lạm phát
+ Đối với xã hội đầu tư có tác dụng huy động vốn cho nền kinh tế, tạo công ăn
việc làm cho người lao động, tăng thu ngân sách nhà nước.
- Các hình thức đầu tư:
+ Cho vay có thế chấp
+ Đầu tư chứng khoán: cổ phiếu, trái phiếu
+ Đầu tư bất động sản: rủi ro cao, tính thanh khoản thấp nhưng có giá trị ổn định
+ Góp vốn liên doanh: lãi tương đối cao nhưng không chắc chắn về hiệu quả
+ Giử tiết kiệm tại các tổ chức tín dụng: lãi suất thấp nhưng an tồn
+ Mua cơng trái
- Các hình thức tổ chức đầu tư:
+ Phòng đầu tư trực thuộc công ty, thường áp dụng ở công ty TBH và BH nhỏ
+ Thành lập tổ chức đầu tư độc lập: công ty đầu tư hay quỹ đầu tư do công ty TBH
hay BH sở hữu toàn bộ hay nắm cổ phần chi phối.
+ Mua cổ phần ở mức không chi phối các tổ chức đầu tư khác.
* Hoạt động môi giới của các công ty môi giới TBH:


Ngày nay mơi giới đóng vai trị khá quan trọng trong việc thúc đẩy thị
trường BH&TBH phát triển vì hoạt động mơi giới giúp các cơng ty có nhu cầu

nhận và nhượng TBH có được các thơng tin về nhau một cách nhanh chóng, có
đảm bảo để tiến hành hợp tác. Qua đó giúp hoạt động kinh doanh ở các công ty
BH&TBH thông suốt, rút ngắn chu kỳ kinh doanh để quay vịng vốn.
Các hoạt động của hãng mơi giới trên thị trường TBH bao gồm:
+ Tìm kiếm, phân tích thông tin về các công ty BH& TBH, nhu cầu mua, bán TBH
của họ, cung cầu TBH, cách thức tổ chức và tỷ lệ hoa hồng môi giới của các đối
thủ cạnh tranh.
+ Tổ chức quảng cáo, khai thác bán và mua dịch vụ TBH, khai thác hợp đồng
TBH.
+ Phân chia rủi ro: đây là nhiệm vụ đặc trưng của hãng mơi giới, để có chiến lược
phân tán rủi ro phù hợp cho các nhà TBH.
+ Tổ chức ký kết hợp đồng TBH cho hai bên nhận và nhượng tái thơng qua dịch
vụ mơi giới của mình.
+ Theo dõi các bên thực hiện hợp đồng: thông báo tổn thất xảy ra và giúp cơng ty
nhượng địi tiền bồi thường từ các nhà TBH.
Để làm được những điều này các trung gian mơi giới TBH phải có những hiểu
biết nhất định về nghiệp vụ TBH và các thị trường TBH trên thế giới, cũng như
các diễn biến trên đó. Các hãng môi giới cũng sẽ nhận được khoản hoa hồng môi
giới cho hoạt động trung gian này vì những chi phí mà họ bỏ ra.
III. thị trường TBH ở việt nam.
1.Tổng quan về thị trường TBH thế giới và Việt Nam.
* Tổng quan về thị trường TBH thế giới:
Kể từ khi xuất hiện vào khoảng thế kỷ XIV đến nay thị trường TBH thế giới
đã trải qua nhiều thăng trầm cùng với sự phát triển thăng trầm của kinh tế, chính
trị thế giới. Và cho đến nay đã phát triển qua các giai đoạn sau:
- Giai đoạn hình thành: Là những năm đầu hình thành các kỹ thuật nghiệp vụ TBH
ở các lĩnh vực bảo hiểm khác nhau. Trong giai đoạn này lúc đầu hoạt động TBH
chỉ hạn chế trong lĩnh vực chun trở hàng hố trên biển sau đó nhiều năm mới có
được sự phát triển đa dạng các nghiệp vụ TBH trong mọi lĩnh vực như ngày nay.



×