Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Vai trò của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị trường có sự quả lý của Nhà nước ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.05 KB, 25 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trờng đại học kinh tế quốc dân
Khoa ngân hàng - Tài chính
Đề án
kinh tế chính trị
Đề tài:
vai trò kinh tế của Nhà nớc trong nền kinh tế
thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc ở Việt Nam
Giáo viên hớng dẫn : Nguyễn Tiến long
Sinh viên thực hiện : đàm công bình
Lớp : ngân hàng B-K39

Hà Nội, 5 - 2000
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục lục
Trang
Phần I- Giới thiệu chung..................................................................................
2
Phần II- Nội dung................................................................................................
5
1. Nhà nớc và chức năng kinh tế của Nhà nớc......................................................
5
1.1. Nhà nớc
.................................................................................................................................
5
1.2. Chức năng của Nhà nớc
.................................................................................................................................
6
1.3. Những quan điểm và học thuyết bàn về chức năng kinh tế của
Nhà nớc


........................................................................................................
6
1.4. Kết luận
........................................................................................................
10
2. Đặc trng cơ bản của nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam
..................................................................................................................
11
2.1. Đặc điểm của nền kinh tế nớc ta bớc đổi mới
...............................................................................................................................
11
2.2. Đặc điểm của nền kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế
thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc
...............................................................................................................................
12
2.3. Những đặc trng của cơ chế kinh tế chúng ta đang hớng tới
...............................................................................................................................
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Các mục tiêu và chức năng quản lý vĩ mô của Nhà nớc ................................
15
3.1. Mục tiêu
...............................................................................................................................
15
3.2. Chức năng quản lý vĩ mô
...............................................................................................................................
16

4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vai trò quản lý
kinh tế của Nhà nớc.......................................................................................
17
Phần III- Kết luận.............................................................................................
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I
Giới thiệu
Thời kỳ Pháp thuộc (1858 - 1945), Việt Nam đợc xếp là một trong
những quốc gia có nền kinh tế phát triển thấp kém nhất trên thế giới, đó là
một nền kinh tế què quặt, lạc hậu, sản xuất nhỏ, lẻ, và nông nghiệp là chủ
yếu. Nhng ở thời kỳ này, với sự xuất hiện của các nhà t bản Pháp, các Công
ty của Pháp, cùng với sự giao lu hàng hoá giữa nớc Việt Nam thuộc địa với
các nớc khác thì nền kinh tế Việt Nam cũng đã đợc coi là một nền kinh tế
hàng hoá ở dạng sơ khai.
Cách mạng Tháng 8 (8/1945) thành công, Nhà nớc Việt Nam Dân chủ
cộng hoà ra đời, nhng không giống các quốc gia khác chúng ta không có
điều kiện để khôi phục và xây dựng kinh tế mà gần nh ngay lập tức chúng
ta lại phải chịu đựng cảnh chiến tranh. Trong suốt thời kỳ kháng chiến
chống thực dân Pháp xâm lợc (1946 - 1954) nền kinh tế của chúng ta
không thể phát triển một cách toàn diện, mà đó chỉ là một nền kinh tế khép
kín, tự cung, tự cấp, lấy sản xuất nông nghiệp và thủ công nghiệp là chính
với mục đích trớc tiên là phục vụ kháng chiến. Hiệp định Giơ nevơ về chấm
dứt chiến tranh ở Đông Dơng đợc ký kết, nhng tởng chúng ta đợc sống
trong hoà bình để phát triển kinh tế, nhng không chúng ta lại phải trải qua
một cuộc chiến tranh dài 20 năm (1955- 1975) đất nớc bị chia cắt làm hai
miền Bắc, Nam với hai chế độ chính trị, hai mô hình kinh tế khác nhau.
Miền Bắc đi lên xã hội chủ nghĩa với mô hình kinh tế quản lý tập trung bao

cấp bao cấp giống các nớc xã hội chủ nghĩa khác, miền Nam đi theo mô
hình kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa. Tuy vậy trong điều kiện bị chi phối
bởi qui luật của chiến tranh hai mô hình này cũng không mang đầy đủ đặc
trng và ý nghĩa của nó. ở miền Bắc chúng ta không thể tập trung toàn bộ
sức lực cho phát triển kinh tế mà chúng ta phải chi viện lớn về ngời và của
cho miền Nam, hơn nữa miền Bắc cũng phải chịu sự tấn công bằng hải
quân và không quân Mỹ, trong điều kiện khó khăn đó quá trình thực hiện
mục tiêu kinh tế nhiều khi không đợc thực hiện đẩy đủ và đúng đắn. Còn ở
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
miền Nam thì đây cũng cha thực sự là một nền kinh tế thị trờng phát triển
vì sức sản xuất trong nớc còn rất yếu, thực chất miền Nam chỉ là thị trờng
tiêu thụ hàng hoá của Mỹ và các nớc ta bản khác.
Sau chiến thắng (1975), nớc nhà thống nhất cả nớc bắt tay vào xây
dựng một nèn kinh tế xã hội chủ nghĩa thống nhất trên cả nớc. Cũng chính
trong thời kỳ này mô hình kinh tế tập trung bao cấp bắt đầu bộc lộ khiếm
khuyết của nó không chỉ ở Việt Nam mà ở tất cả các nớc xã hội chủ nghĩa
khác. Tuy rằng mô hình này có thể tập trung đợc sức ngời, sức của cho mục
đích phát triển trong một giai đoạn nhất định nhng vì nó không đề cao tới
lợi ích cá nhân cho nên sau một thời kỳ dài phát triển điều này đã làm triệt
tiêu động lực của mỗi cá nhân, tính ích kỷ của mỗi cá nhân bắt đầu trổi
dậy. Hơn nữa, trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung cao độ những qui
luật của kinh tế nh qui luật cung cầu, qui luật giá trị, qui luật phân phối bị
biến dạng đi, nền kinh tế hàng hoá chỉ tồn tại trên danh nghĩa, lu thông
hàng hoá bị đình trệ. Chính vì những lý do này mà sau giai đoạn phát triển
rực rỡ (những năm 60 của thế kỷ 20) thì tới những năm cuối của thập kỷ 70
ở những nớc xã hội chủ nghĩa đã có những dấu hiệu chững lại và đồng thời
những t tởng về cải cách bắt đầu xuất hiện. Sự xuất hiện những t tởng về
cải cách là tất yếu vì trong một nền kinh tế hàng hoá phát triển cao nh vậy

trên thế giới nếu vẫn giữ nguyên mô hình cũ thì các nớc xã hội chủ nghĩa
sẽ bị bỏ xa trên con đờng phát triển và quốc gia đi tiên phong trong vấn đề
cải cách là Trung Quốc. Đảng và Nhà nớc ta đã sớm nhận biết đợc xu hớng
phát triển này và những t tởng về cải cách kinh tế đã đợc đề cấp tới từ Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ V (3/1982) và đợc chính thức quyết định đa vào
thực tiễn tại đại hội VI (12/1986), trong các kỳ đại hội VII, VIII tiếp theo
vấn đề cải cách tiếp tục đợc bổ sung và hoàn thiện. Nh vậy việc chuyển đổi
nền kinh tế nớc ta từ mô hình kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị
trờng là một bớc đi đúng đắn, phản ánh đúng qui luật khách quan và xu thế
của thời đại.
Chúng ta khẳng định rằng chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc là một tất yếu, nhng sự quản lý của Nhà nớc đối với
nền kinh tế ở mức độ nào, thông qua những công cụ gì là một vấn đề
không dễ giải quyết. Trong lịch sử nhân loại có những thời kỳ Nhà nớc hầu
nh không can thiệp vào nền kinh tế - thời kỳ chủ nghĩa t bản tự do cạnh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tranh, hoặc can thiệp rất sâu vào nền kinh tế nh trong mô hình kinh tế tập
trung ở các nớc xã hội chủ nghĩa hay ở các nớc t bản chủ nghĩa sau khủng
hoảng 1929 - 1933 theo lý thuyết Keynes nhng những thành công do
chúng mang lại chỉ mang tính lịch sử, nó không là một mô hình cho sự
phát triển bền vững và tới nay các nhà kinh tế thống nhất với nhau rằng cần
thiết có sự quản lý của Nhà nớc đối với nền kinh tế trong một cơ chế thị tr-
ờng đầy năng động.
Nền kinh tế luôn vận động và phát triển trong mỗi thời kỳ nó lại có
mọt só tính chất đặc trng đòi hỏi sự can thiệp của Nhà nớc ở mức độ phù
hợp, chính vì vậy khi Việt Nam chúng ta khi chuyển sang nền kinh tế mới
thì vai trò của Nhà nớc là quan trọng và việc nghiên cứu vấn đề quản lý
Nhà nớc đối với nền kinh tế là vấn đề quan trọng ở nớc ta hiện nay.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần II
Nội dung
1. Nhà nớc và chức năng kinh tế của Nhà nớc
1.1. Nhà nớc.
Nhà nớc không xuất hiện cùng với con ngời mà chỉ khi xã hội loài ng-
ời phát triển tới một mức độ nhất định thì Nhà nớc mới ra đời. Trong suốt
thời kỳ cộng sản nguyên thuỷ khi mà những mối quan hệ xã hội còn ở mức
giản đơn - mối quan hệ chủ yếu dựa trên quan hệ truyền thống, trong xã hội
không có sự phân chia đẳng cấp, mọi ngời đều bình đẳng với nhau về
quuyền và nghĩa vụ thì lúc đó Nhà nớc cũng không tồn tại. Đến cuối thời
kỳ cộng sản nguyên thuỷ khi mà lực lợng sản xuất đã phát triển hơn trong
xã hội đã xuất hiện ngời giàu và ngời nghèo thì cũng là lúc tiền đề cho sự
xuất hiện và tồn tại của Nhà nớc cũng bắt đầu nảy sinh. Theo qui luật của tự
nhiên những ngời nghèo sự tồn tại họ phải vay mợn, lệ thuộc vào những
ngời giàu do đó ngời nghèo sẽ bị nghèo hơn, ngời giàu sẽ giàu hơn, trong
xã hội hình thành hai tầng lớp ngời có đẳng cấp khác hẳn nhau. Những ng-
ời nghèo họ cũng không chịu đứng yên một chỗ, trong con ngời họ luôn có
t tởng phản kháng lại, những ngời giàu để bảo vệ lợi ích của tầng lớp mình
họ cần phải có một cái gì đó đủ sức mạnh trấn áp lại sự chống đối của tầng
lớp đối kháng và cái tất yếu phải đợc tạo ra đấy chính là Nhà nớc. Nhà nớc
đợc định nghĩa là: "Nhà nớc là một máy cỡng chế đặc biệt nằm trong tay
giai cấp thống trị, đợc giai cấp thống trị tạo ra để bảo vệ lợi ích cho giai cấp
mình".
Nh vậy Nhà nớc chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chia giai cấp mà
nguyên nhân sâu xa đó chính là từ lợi ích kinh tế của mỗi giai cấp trong xã
hội. Ngay từ khi xuất hiện thì Nhà nớc, kinh tế đã gắn bó mật thiết và trong
quá trình phát triển của Nhà nớc sau này hai mặt này không thể tách với

nhau.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2. Chức năng của Nhà nớc.
Từ lý luận về Nhà nớc ta đã thấy Nhà nớc là công cụ của giai cấp
thống trị dùng để điều tiết các quan hệ xã hội nhằm bảo vệ lợi ích của giai
cấp mình. Khi đề cập tới chức năng của Nhà nớc các nhà nghiên cứu thống
nhất rằng Nhà nớc có hai chức năng chính là chức năng đối nội và chức
năng đối ngoại.
- Về chức năng đối nội bao gồm hai bộ phận chính là chức năng kinh
tế và chức năng giữ vững an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, trấn áp
sự chống đối của các giai cấp khác và các âm mu phản động. Trong hai
chức năng này thì chức năng kinh tế đợc đa lên hàng đầu vì nó là cái để
cho một Nhà nớc có thể tồn tại và phát triển.
- Chức năng đối ngoại của Nhà nớc cũng bao gồm hai chức năng
chính là chức năng bảo vệ tổ quốc và chức năng củng cố mở rộng quan hệ
hợp tác hữu nghị với các nớc khác. Trong điều kiện ngay nay chức năng
đối ngoại có vị trí đặc biệt quan trọng.
1.3. Những quan điểm và học thuyết bàn về chức năng kinh tế (vai
trò kinh tế) của Nhà nớc.
ở phần lý luận về Nhà nớc chúng ta đã thấy chức năng kinh tế là một
trong những chức năng quan trọng của Nhà nớc. Vậy chức năng này đợc
quan tâm ở mức độ nào trong lịch sử. Sự thực trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ
thì những học thuyết bàn về kinh tế và chức năng kinh tế của nó hầu nh
không có, nhng Nhà nớc đợc giai cấp chủ nô sử dụng một cách trực tiếp để
can thiệp vào xã hội, phục vụ lợi ích của giai cấp mình. Sang thời kỳ xã hội
phong kiến do có sự khác nhau về cách thức tổ chức xã hội và phân chia
ruộng đất mà giữa phơng Đông và phơng Tây, những quan điểm về quan hệ
giữa Nhà nớc và kinh tế cũng khác nhau. ở phơng Tây với sự phân chia

lãnh thổ quốc gia thành các lãnh địa riêng biệt do các lãnh chúa cai quản
với phơng thức sản xuất khép kín, tự cung, tự cấp trong từng lãnh địa đã
làm cho vai trò của Nhà nớc hoàn toàn bị lu mờ. Trái lại ở phơng Đông với
quan niệm toàn bộ đất đai thuộc về nhà Vua cho nên mối quan hệ giữa Nhà
nớc mà ngời đại diện là Vua với vấn đề kinh tế trở nên khăng khít hơn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chính vì vậy trong giai đoạn này ở phơng Đông đã có một số quan điểm về
vai trò kinh tế của Nhà nớc khá độc đáo.
Bàn về vấn đề này, ngay từ thời chiến quốc (476-221 TCN) ở Trung
Quốc, trong học thuyết "bình dân kinh tế chủ nghĩa" Mạnh Tử cho rằng:
chính sách kinh tế của Nhà nớc phải hớng đến làm giàu cho dân. Dân giàu
thì nớc mạnh, không có nớc nào dân giàu mà nớc lại nghèo, ngợc lại có thể
có nớc giàu, của cải chất đầy kho mà dân lại nghèo. Về cơ bản tơng tởng
kinh tế của Mạnh Tử là: bản chất lợi ích của cá nhân thống nhất với lợi ích
toàn xã hội, mọi ngời khi làm giàu cho mình thì cũng làm giàu cho toàn xã
hội. Từ đó đặt lên vai trò của Nhà nớc phải điều hoà, sắp xếp các quan hệ
lợi ích sao cho sự xung đột lợi ích cá nhân không làm thủ tiêu lợi ích xã
hội mà phải thúc đẩy lợi ích xã hội. Nh vậy ta thấy, từ thời Mạnh Tử Nhà n-
ớc đã can thiệp vào nền kinh tế đặc biệt trong lĩnh vực phân phối sản phẩm
mà trớc hết là khâu phân phối t liệu sản xuất.
ở Việt Nam t tởng Nhà nớc can thiệp vào nền kinh tế xuất hiện rất
sớm. Trên thực tế Nhà nớc đã can thiệp vào nền kinh tế và đã thu đợc
những thành công cũng nh không thành công. Sự xuất hiện sớm nhất về
can thiệp Nhà nớc vào nền kinh tế bắt đầu từ thời nhà Lý. Chế độ phong
cấp ruộng đất của nhà Lý cho các quan lại đã dẫn tới sự hình thành các thái
ấp, nhng chỉ có rất ít ruộng đất biến thành ruộng đất t mà phần lớn các
ruộng đất vẫn là ruộng đất công thuộc quyền sở hữu của nhà Vua, ngời đợc
phong đất chỉ có quyền chiếm giữ và sử dụng, việc bóc lột của chủ thái ấp

vẫn chịu sự không chế cảu Nhà nớc Trung ơng. Bên cạnh Nhà nớc trung -
ơng đã huy động sức dân tiến hành khai hoang, đắp đê. Nh vậy ngoài đặc
điểm chung với các Nhà nớc phong kiến phơng Tây, Nhà nớc phong kiến
Việt Nam ngay từ đầu đã nhận thức rất rõ về quyền sở hữu và quyền sử
dụng ruộng đất nói riêng và của cải nói chung. Do đó, một mặt Nhà nớc
trao quyền sử dụng cho quan lại, mặt khác Nhà nớc áp dụng các biện pháp
để củng cố quyền sở hữu và kiểm soát đợc hoạt động của quan lại. Tuy đã
có ý thức kiểm soát hoạt động trong các thái ấp nhng trên thực tế Nhà nớc
trung ơng không thể kiểm soát đợc toàn bộ hoạt động của họ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Năm 1397 Hồ Quý Ly ban hành chính sách "hạn điền" và "hạn nô"
với nội dung là hạn chế ruộng đất cấp cho quan lại và số nô tì mà các quan
có thể có nhằm tránh lãng phí, tập trung sức mạnh kinh tế cho Nhà nớc.
Năm 1429, sau khi đánh thắng giặc minh, nhà Lê ban hành chế độ
quân điền và năm 1477 ban hành chế độ lộc điền. Thực chất đây là chính
sách xoá bỏ kinh tế điền trang thái ấp hình thành từ thời nhà Lý. Chế độ
Lộc điền là hình thức cấp lơng cho quan lại bằng quyền sử dụng một diện
tích ruộng đất nào đó tuỳ theo cấp bậc, còn Quân điền là chế độ phân phối
ruộng đất cho dân tuỳ theo cấp bậc, còn Quân điền là chế độ phân phối
ruộng đất cho dân tuỳ theo thứ bậc trong xã hội.
Sự suy tàn của Nhà nớc phong kiến ở phơng Tây (thế kỷ XV) gắn liền
với sự hình thành Nhà nớc t sản, quá trình tích luỹ t bản đợc bắt đầu thực
hiện - nền kinh tế thị trờng cũng bắt đầu đợc hình thành. Trong thời kỳ này
để cho nền kinh tế phát triển nhanh giai cấp t sản cần phải có sự trợ giúp
của "bà đỡ" tức là cần có sự giúp đỡ của Nhà nớc. Chính vì vậy vai trò quản
lý của Nhà nớc đợc xác lập và nâng cao. điều này đợc thể hiện trong t tởng
kinh tế của những ngời theo trờng phái trọng thong. Cụ thể Nhà nớc dùng
chính sách tiền tệ nghiêm ngặt, tìm mọi cách để tích luỹ tiền tệ (tiền vàng),

không cho tiền tệ chảy ra nớc ngoài, họ cũng có những qui định nghiêm
ngặt đối với các thơng gia. Trong chính sách ngoại thơng họ đẩy mạnh
xuất khẩu thành phẩm, không xuất khẩu sản phẩm dở dang, nguyên liệu
thô, trợ giá giúp đỡ cho xuất khẩu trong khi đó lại dùng hàng rào thuế
quan, hạn ngạch nhập khẩu để hạn chế nhập khẩu. cũng nhờ những chính
sách này của Nhà nớc mà trong giai đoạn tích luỹ nguyên thuỷ Nhà nớc t
sản đã tích luỹ đợc một lợng của cải rất lớn.
Xã hội phát triển lên cùng với sự phát triển của lực lợng sản xuất với
quan hệ sản xuất mới thì kiểu mua rẻ, bán đắt, nền kinh tế quá chú trọng
vào thơng nghiệp không còn phù hợp nữa. Một quốc gia muốn phát triển
thì phải tăng cờng sức sản xuất trong nớc thông qua tăng năng suất lao
động, xã hội lúc này cần một môi trờng kinh tế tự do hơn giúp các nhà sản
xuất có thể phát huy hết khả năng của mình. ở thời kỳ đó đã dâng lên một
làn sóng ủng hộ tự do cạnh tranh mà ngời tiêu biểu nhất là nhà kinh tế học
cổ điển Anh - Adam Smít (1723 - 1790) với học thuyết "bàn tay vô hình"
Website: Email : Tel : 0918.775.368
10

×