Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

LUẬN VĂN: Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Mây Tre Hà Nội doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (668.53 KB, 73 trang )

LUẬN VĂN:
Tổ chức cơng tác kế tốn tiêu thụ hàng hóa
và xác định kết quả kinh doanh tại Cơng ty
Mây Tre Hà Nội


Lời mở đầu

Như chúng ta đã biết, hàng hóa là một sản phẩm của lao động được sản xuất ra dưới
hình thức mua bán và sử dụng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Các hoạt động mua bán trao
đổi này không chỉ dừng lại trong phạm vi hẹp của một quốc gia mà được phát triển mạnh mẽ
và mở rộng quan hệ nhiều quốc gia với nhau thông qua các hoạt động kinh doanh xuất khẩu
hàng hóa.
Như chúng ta đã biết, hàng hóa là một sản phẩm của lao động được sản xuất ra dưới
hình thức mua bán và sử dụng tiền tệ làm phương tiện thanh toan. Các hoạt động mua bán trao
đổi này không chỉ dừng lại trong phạm vi hẹp của một quốc gia mà được phát triển mạnh mẽ
và mở rộng quan hệ nhiều quốc gia với nhau thông qua các hoạt động kinh doanh xuất khẩu
hàng hóa.
Tại đại hội lần thứ 6 của Đảng, Đảng ta đã đề ra chương trình cải cách kinh tế rộng lớn
nhằm xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chuyển mạnh sang cơ chế thị trường có sự
điều tiết vĩ mơ của nhà nước, chủ trương phát triển của Nhà nước là thực hiện chính sách mở
cửa kinh tế, đa dạng hóa thị trường và các thành phần kinh tế. Nền kinh tế nước ta từ trạng thái
khép kín đã dần mở cửa, thị trường trong nước ngày càng mở rộng, thông suốt và quan hệ chặt
chẽ với nền kinh tế của các nước trên thế giới, trước hết là các nước trong khu vực.
Nước ta là một nước có nền kinh tế đang phát triển, đang dần tiến tới nền cơng nghiệp
hóa , hiện đại hóa. Do vậy, Đảng và chính phủ cần phải tăng cường mở rộng và phát huy các
ưu thế của đất nước. Hiện nay, nước ta có khá nhiều làng nghề truyền thống và làm thủ công
mỹ nghệ. Làng nghề thủ công mỹ nghệ đang được đưa vào trong chủ trương hoạt động xuất
khẩu của nước ta và dần trở thành thế mạnh kinh tế của nước nhà. Chúng ta cần biết tận dụng
và khai thác triệt để thế mạnh đó. Trong tương lai không xa, hàng thủ công mỹ nghệ của Việt
Nam sẽ có mặt trên khắp thế giới nhờ hoạt động xuất khẩu.


Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính, kế tốn là một lĩnh vực gắn với hoạt
động kinh tế tài chính, đảm nhiệm hệ thống tổ chức thơng tin có ích cho các quyết định kinh tế.
Như vậy, kế tốn có vai trị vơ cùng quan trọng đối với hoạt động tài chính doanh nghiệp nói
chung và hoạt động kinh doanh xuất khẩu nói riêng. Nó vừa là cơng cụ để kiểm tra q trình
xuất khẩu, vừa giúp cho người quản lý có đầy đủ thơng tin chính xác, kịp thời để lập phương
án kinh doanh, phân tích và đánh giá q trình đó một cách chính xác.


Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế tốn xuất khẩu hàng hóa, được sự
hướng dẫn của cơ giáo Mai Thị Hồng, cũng như sự giúp đỡ tận tình của cán bộ phịng kế tốntài vụ của Cơng ty Mây Tre Hà Nội , em đã chọn đề tài “ Tổ chức cơng tác kế tốn tiêu thụ
hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại Cơng ty Mây Tre Hà Nội”.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và dựa vào tình hình thực tế tại cơng ty, em xin trình
bày nội dung chun đề như sau:
Ngồi lời mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 phần:
Phần 1: Cơ sở lý luận chung về tổ chức cơng tác kế tốn tiêu thụ hàng hóa và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty Mây Tre Hà Nội.
Phần 2: Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tiêu thụ hàng hóa tại Cơng ty Mây Tre Hà
Nội.
Phần 3: Phương hướng, giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tiêu thụ hàng hóa
tại Cơng ty Mây Tre Hà Nội.


Chương 1
Cơ sở lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty mây tre Hà Nội.
I. Xuất khẩu hàng hoá và sự cần thiết của việc tổ chức hạch toán kế toán các
nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá.
1. Đặc trưng cơ bản của hoạt động xuất khẩu.
Xuất khẩu là mũi nhọn quan trọng của hoạt động kinh tế đối ngoại, là một trong ba
chương trình kinh tế lớn do đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đề ra. Trong toàn bộ hoạt động

kinh tế, một nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược của tồn Đảng tồn dân là “ra sức xuất khẩu để
nhập khẩu”.
Trong tình hình hiện nay hoạt động xuất khẩu có những đặc điểm sau:
Hoạt động xuất khẩu phức tạp hơn các hoạt động kinh doanh trong nước. Đây là hoạt
động giao dịch với những người có quốc tịch khác nhau, có ngơn ngữ khác nhau,thị trường
rộng lớn khó dự tốn, mua bán trung gian chiếm tỷ trọng lớn, thanh toán bằng nhiều phương
thức phức tạp, hàng hoá phải vận chuyển qua biên giới các quốc gia, phải tuân thủ tập quán,
thông lệ quốc tế cũng như địa phương.
Chi phí vận chuyển, bảo quản bốc dỡ có thể ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh.
Chất lượng của hàng hố có thể bị ảnh hưởng do thời gian vận chuyển dài.
Chất lượng của hàng hố có thể bị ảnh hưởng do thời gian vận chuyển dài.
Thu hồi vốn chậm, nếu đơn vị sử dụng vốn vay thì chi phí trả lãi sẽ tăng.
Tình trạng thị trường có nhiều bất lợi,thị trường trong nước nhỏ hẹp, nhu cầu nói
chung chưa cao, trong khi thị trường bên ngồi thì rất rộng lớn lại ln biến động, lĩnh vực nào
cũng có đối thủ cạnh tranh hùng mạnh. Đó là những khó khăn chúng ta phải đối mặt khi xâm
nhập vào thị trường nước ngoài.
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong cơ chế thị trường hiện nay đòi hỏi các đơn vị
kinh doanh xuất khẩu phải tự tìm nguồn hàng, bạn hàng, phải tự cân đối về tài chính, tự tổ
chức đàm phán ký kết hợp đồng và thanh tốn sao cho có hiệu quả nhất. Nhà nước khơng cịn
giao các pháp lệnh về chỉ tiêu kế hoạch, không chỉ định nguồn hàng và đối tượng giao dịch
như trước.
Trên đây là những đặc điểm cơ bản mà bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh xuật nhập
khẩu nào cũng phải xem xét, cân nhắc nếu muốn kinh doanh có hiệu quả. Sự hiệu quả này
không chỉ đem lại lợi ích cho bản thân doanh nghiệp mà cịn góp phần thúc đẩy chiến lược
“cơng nghiệp hố hướng tới xuất khẩu”của đất nước.


Vì thế ngồi sự nỗ lực của bản thân các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện các
thương vụ xuất khẩu, cịn cần sự hỗ trợ của nhà nước thơng qua việc ban hành các chính sách
xuất khẩu, tạo lập môi trường thuận lợi khi nhà nước và các doanh nghiệp phối hợp cùng giải

quyết những khó khăn thì vai trò của hoạt động xuất khẩu sẽ thực sự được phát huy.
2. Nhiệm vụ của công tác xuất khẩu hàng hố.
Như đã trình bày ở trên, hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân. Để quản lý và thực hiện tốt nhằm nâng cao hiệu quả của lĩnh vực kinh doanh
xuất khẩu thì cần phải sử dụng tốt các biện pháp kinh tế, kỹ thuật nghiệp vụ, trong đó có vấn
đề tổ chức cơng tác kế tốn xuất khẩu một cách khoa học, hợp lý.
Tổ chức hợp lý đúng đắn công tác kế toán hoạt động xuất khẩu là tạo ra hệ thống
chứng từ sổ sách, sau đó ghi chép và lưu chuyển chúng cho phù hợp với đặc điểm hoạt
đông kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin kịp thời tồn diện,
chính xác cho quản lý. Hơn nữa việc tổ chức hợp lý công tác xuất khẩu cịn giúp cho tồn
bộ hệ thống kế tốn doanh nghiệp vận hành nhịp nhàng ăn khớp và đạt hiệu quả cao.
Xuất phát từ khả năng và nhiệm vụ chung của cơng tac kế tốn, xuất phát từ đặc
điểm riêng của hoạt động xuất khẩu, từ sự cần thiết phải tổ chức cơng tác hạch tốn hàng
xuất khẩu, kế tốn hàng xuất khẩu cần làm tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch xuất khẩu. Đây là nhiệm vụ đầu
tiên cơ bản quan trọng nhất bởi từ thơng tin kế tốn, người lãnh đạo có thể nắm được các
nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu phát sinh, kiểm tra đánh giá được tình hình thực hiện kế
hoạch xuất khẩu, từ đó có biện pháp hồn thiện công tác kinh doanh xuất khẩu để thu được
lợi nhuận cao nhất.
- Kiểm tra, giám đốc tình hình thanh tốn giữa các bên trong tình hình kinh doanh
nói chung và kinh doanh xuất khẩu nói riêng hiện nay, các doanh nghiệp đều gặp khó khăn
về vốn, vì vậy kế tốn phải quản lý chặt chẽ tình hình thu hồi vốn để đảm bảo quá trình
kinh doanh được liên tục.
- Kiểm tra tình hình thực hiện chi phí xuất khẩu :các doanh nghiệp xuất khẩu độc
lập, tự chủ về tài chính cũng như mọi hoạt động sản xuất kinh doanh phải đảm bảo lấy thu
bù chi và có lãi. Điều này địi hỏi kế tốn phải tập hợp chi phí một cách chính xác.


- Cung cấp thông tin cho việc điều hành hoạt động xuất khẩu, cho công tác kế
hoạch và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch để từ đó phát hiện ra các nhân tố ảnh hưởng

tới kế hoạch.
- Thực hiện tốt các nhiệm vụ nói trên, kế tốn thực sự trở thành công cụ trợ thủ đắc
lực cho công việc quản lý điều hành có hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu hiện nay.

II. Hạch toán kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa.
1. Các quy định về xuất khẩu:
- Xuất khẩu là một hoạt động phức tạp, liên quan tới nhiều lĩnh vực nên để hạch
tốn chính xác kế toán cần phải nắm vững các quy định. Theo quy định các hàng hóa dịch
vụ sau được tính là hàng xuất khẩu:
- Hàng gửi đi triển lãm, hội trợ nước ngoài, bán theo ngoại tệ.
- Các dịch vụ sửa chữa tàu biển, máy bay cho nước ngoài được thanh tốn bằng
ngoại tệ.
- Hàng viện trợ cho nước ngồi thông qua các hiệp định, nghị định thư do nhà nước
ta ký với nước bạn, giao cho các doanh nghiệp xuất khẩu.
- Hàng hóa dịch vụ bán cho khách nước ngoài hoặc kiều bào về thăm quê hương
thu bằng ngoại tệ.
- Nguyên vật liệu,vật tư cung cấp cho các công trình thiết bị tồn bộ theo u cầu
của nước bán cơng trình thiết bị đó cho nước ta và thanh toán bằng tiền ngoại tệ.
2. Các phương thức xuất khẩu.
Hiện nay có hai phương thức kinh doanh xuất khẩu là xuất khẩu theo nghị định
thư và xuất khẩu tự cân đối.
- Xuất khẩu theo nghị định thư: là phương thức kinh doanh của các doanh nghiệp
phải tuân thủ theo chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nước. Nhà nước ta ký với chính phủ các nước
khác những nghị định thư hoặc là những hiệp định về trao đổi hàng hóa. Việc thực hiện
hiệp định được giao cho một số doanh nghiệp, các doanh nghiệp này có trách nhiệm mua
bán hàng hóa với nước bạn theo các khoản ghi trong hợp đồng.
- Xuất theo phương thức tự cân đối: là phương thức hoạt động trong đó doanh
nghiệp hồn tồn chủ động tổ chức hoạt động xuất khẩu từ khâu đầu tiên tới khâu cuối



cùng. Đơn vị phải tự tìm nguồn hàng, bán hàng, tự cân đối về tài chính, ký kết hợp đồng, tổ
chức giao dịch sao cho đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
- Trong cơ chế thị trường hiện nay, hầu như không tồn tại phương thức xuất khẩu
theo nghị định thư vì phải hạch tốn độc lập và được phép chủ động trong kinh doanh nên
các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu đều chọn theo phương thức xuất khẩu tự cân đối.
Trong phương thức này có hai hình thức xuất khẩu chủ yếu:
+ Xuất khẩu trực tiếp: là hình thức hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh
xuất khẩu được nhà nước cho phép tiến hành tổ chức giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng
mua bán trực tiếp với người nước ngồi.
+ Xuất khẩu ủy thác: là hình thức áp dụng với các doanh nghiệp chưa có đủ điều
kiện trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng với nước ngồi nên phải ủy thác cho đơn vị có
chức năng xuất khẩu hộ. Trong hình thức này, đơn vị giao ủy thác xuất khẩu là đơn vị được
tính doanh số, đơn vị nhận ủy thác chỉ là đơn vị làm đại lý và được hưởng hoa hồng theo tỷ
lệ thỏa thuận.
Nhìn chung tổ chức hoạt động xuất khẩu theo hình thức trực tiếp có lợi hơn vì
trong trường hợp này doanh nghiệp có điều kiện nắm bắt thơng tin và tín hiệu thị trường
nước ngồi một cách tồn diện, chính xác, kịp thời, hơn nữa lại không phụ thuộc vào đơn vị
khác, lợi nhuận khơng bị chia sẻ, có điều kiện mở rộng quan hệ và uy tín với bạn hàng
nước ngồi.
3. Các phương thức tính giá hàng xuất khẩu:
Giá bán xuất khẩu là giá trị thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng. Bán hàng theo giá
nào thì ghi đúng theo giá đó (FOB hay CIF) và đổi ra VND.
Giá CIF trị giá hợp đồng xuất khẩu là giá nhận hàng tại biên giới nước mua.
CIF = trị giá hàng hóa + chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản tại ga, cảng bên
bán.
Trong điều kiện hiện nay, chúng ta chưa có những phương tiện hiện đại để thực
hiện vận chuyển và bảo hiểm nên chúng ta thường xuất giá FOB và thời điểm hàng hóa
được xác định là tiêu thụ khi bán theo giá là:
- Nếu vận chuyển bằng đường biển: thì ngày thuyền trưởng ký vào vận đơn hải
quan và tàu rời khỏi nước bán.



- Nếu vận chuyển bằng hàng khơng: tính vào ngày cơ quan hàng không tại sân bay
cửa khẩu ký chứng từ vận chuyển hải quan sân bay xác nhận đã hoàn thành thủ tục để vận
đơn chuyển ra nước ngoài.
- Nếu vận chuyển bằng đường sắt đường bộ: tính vào ngày hàng hóa rời khỏi biên
giới nước ta theo xác nhận của hải quan cửa khẩu.
Doanh nghiệp tính theo giá CIF hay FOB là tùy thuộc vào khả năng của mình,
nhưng điều quan trọng là doanh nghiệp phải lựa chọn được phương pháp tính giá xuất kho
hàng xuất khẩu phù hợp với đặc điểm kinh doanh và đặc điểm bộ máy kế tốn.
Các phương pháp tính giá hàng xuất kho:
Phương pháp 1: tính theo giá thực tế đích danh.
Xuất lơ hàng nào sẽ tính theo giá đích danh của lơ hàng đó, phương pháp này phù
hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lơ hàng.
Phương pháp 2: tính theo giá thực tế bình qn gia quyền.

Gi¸ xuất

Trị hàngtồn kho dịnh trịgiá hàngnhậptrong kỳ
giá
kỳ
Lượng hàngtồn trong kỳ lượng hàngnhậptrong kỳ

Tr giỏ hng xut = Lượng hàng xuất x giá xuất
Phương pháp này thích hợp với những danh điểm hàng hóa, số lần xuất khẩu khơng
nhiều.
Phương pháp 3: Tính theo giá thực tế nhập trước xuất trước (FIFO).
Lô hàng nào được nhập kho trước sẽ được xuất bán trước, lượng hàng hóa xuất
kho thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó. Phương pháp này thường
được áp dụng cho những doanh nghiệp có ít danh điểm hàng,số lần nhập kho mỗi danh

điểm khơng nhiều.
Phương pháp 4: tính theo giá thực tế nhập sau xuất trước (LIFO).
Phương pháp này tính theo giá hàng xuất kho trên cơ sở giả định lô hàng nào nhập
kho sau thì xuất trước và tính theo giá lơ hàng đó.
Phương pháp 5: tính theo giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập.


Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập kế toán phải căn cứ vào giá trị hàng tồn
kho trước đó và trị giá hàng nhập để xác định giá đơn vị bình qn của từng danh điểm
hàng hóa.Phương pháp này tính tốn phức tạp mất nhiều cơng sức nên ít được áp dụng. Nó
chỉ áp dụng thuận tiện trong điều kiện doanh nghiệp áp dụng kế tốn máy.
Thơng thường các đơn vị khi có hợp đồng xuất khẩu mới tổ chức thu mua hàng
hóa,vì vậy giá trị xuất kho hàng hóa xuất khẩu thường được tính theo giá thực tế đích danh
hoặc nhập trước xuất sau.
4. Ngoại tệ và tỷ giá:
Ngoại tệ là tiền của nước khác lưu thông trong một nước. Khi nghiên cứu về ngoại
tệ thì tỷ giá hối đoái là tiêu chuẩn cơ sở rất quan trọng. Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh
giữa hai đồng tiền với nhau, là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này thể hiện bằng một số
tiền tệ nước kia.
Tỷ giá hối đối ln có sự biến động và sự biến động này ảnh hưởng trực tiếp tới
kết quả kinh doanh của đơn vị. Vì vậy việc hạch toán ngoại tệ phải tuân theo các nguyên
tắc nhất định đó là:
- Nguyên tắc dùng tỷ giá thực tế: áp dụng cho các đơn vị ít phát sinh ngoại tệ hoặc
khơng dùng tỷ giá hạch tốn để ghi sổ. Khi đó nguyên tắc quy đổi ngoại tệ cho các nghiệp
vụ phát sinh được thực hiện theo tỷ giá thực tế do ngân hàng công bố tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ.
- Nguyên tắc sử dụng giá hạch toán để ghi sổ. Khoản phải thu, phải trả, nợ vay có
gốc ngoại tệ được ghi sổ theo tỷ giá hạch toán. Đối với doanh thu xuất khẩu, chi phí bằng
ngoại tệ được quy đổi ra Việt Nam Đồng và ghi sổ theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ. Khoản chênh lệch tỷ giá thực tế và hạch toán được phản ánh vào TK 413 –

chênh lệch tỷ giá.
Cuối kỳ hạch toán, doanh nghiệp phải điều chỉnh số dư cuối các tài khoản nợ phải
thu, phải trả có gốc ngoại tệ về tỷ giá thực tế cuối ngày (nếu doanh nghiệp sử dụng tỷ giá
hạch toán).
Ngoại tệ được ghi chi tiết cho từng loại ngoại tệ trên tài khoản ngồi bảng cân đối
kế tốn, TK 007 – ngoại tệ các loại.
5. Các phương thức thanh toán:


Thanh toán quốc tế là một lĩnh vực rất phức tạp với nhiều phương tiện và phương
thức thanh toán. Các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu thường sử dụng các phương thức
thanh toán sau:
- Phương thức chuyển tiền
- Phương thức ghi sổ
- Phương thức nhờ thu
- Phương thức tín dụng
a) Phương thức chuyển tiền:
Đây là phương thức mà khách hàng (người trả tiền) yêu cầu ngân hàng của mình
chuyển một số tiền nhất định cho người khác (người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định
bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.
Sơ đồ 1: Sơ đồ tiến hành nghiệp vụ thanh toán theo phương pháp chuyển tiền
(3)

Người đại lý

Ngân hàng thương
mại

(2)


Người chuyển tiền

(4)
(1)

Người hưởng lợi

(1): Giao dịch thương mại
(2): Viết đơn yêu cầu chuyển tiền cùng với ủy nhiệm chi
(3): Chuyển tiền ra nước ngoài qua
(4): Giao tiền cho người hưởng lợi
b) Phương thức ghi sổ:
Đây là phương thức thanh tốn trong đó người bán hàng mở tài khoản để ghi nợ
cho người mua sau khi người bán đã hoàn thành việc giao hàng, đến từng định kỳ (tháng,
quý, năm) người mua trả tiền cho người bán.


Sơ đồ 2: Sơ đồ tiến hành nghiệp vụ thanh toán theo phương thức ghi sổ

(3)

Ngân hàng bên
bán
(3)

Ngân hàng bên
mua
(3)

(2)


Người bán

Người mua
(1)

(1): Giao hàng hay dịch vụ cùng với chứng từ
(2): Báo nợ trực tiếp
(3): Người mua dùng phương thức chuyển tiền để thanh toán khi đến kỳ
c) Phương thức nhờ thu:
Đây là phương thức thanh tốn trong đó người bán hàng hoàn thành nghĩa vụ giao
hàng, dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng của minhg thu hồi số tiền của người mua trên cơ sở
hối phiếu người bán lập ra. Phương thức này chia làm 2 loại:
- Loại1: Nhờ thu phiếu trơn: là người bán ủy thác cho ngân hàng thu hồi tiền trên
cơ sở hối phiếu do mình lập ra, cịn chứng từ thì gửi thẳng cho người mua không qua ngân
hàng.
Sơ đồ 3: Sơ đồ tiến hành nghiệp vụ thanh toán theo phương thức nhờ thu phiếu trơn
(3)

Ngân hàng đại


Ngân hàng bên
bán
(5)
(2)

(5)

(4) (3)


Người mua

Người bán
(1)

(1): Người bán gửi hàng và chứng từ cho người mua.


(2): Người bán lập hối phiếu đòi tiền người mua và ủy thác cho ngân hàng của
mình địi hộ tiền.
(3): Ngân hàng bên bán gửi thư ủy nhiệm kèm theo hối phiếu cho ngân hàng của
mình nhờ thu.
(4): Ngân hàng đại lý yêu cầu người mua trả tiền hối phiếu hoặc chấp nhận trả tiền.
(5): Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu cho người bán.Nếu chỉ mới chấp nhận hối
phiếu thì khi đến hạn thanh tốn ngân hàng đổi tiền và chuyển cho người bán.
- Loại 2: nhờ thu kèm chứng từ là phương thức thanh tốn trong đó người bán ủy
thác cho ngân hàng thu hồi tiền của người mua khơng những căn cứ vào hối phiếu mà cịn
căn cứ vào bộ chứng từ hàng hóa, chỉ khi người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối
phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ để người mua nhận hàng.Quy trình thanh tốn
tương tự như nhờ thu phiếu trơn.
d) Phương thức tín dụng chứng từ.
Phương thức này là một sự thỏa thuận, trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở tín
dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người mở tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho
một người khác (người hưởng lợi). Số tiền của thư tín dụng hoặc chấp nhận hối phiếu do
người này ký phát trong phạm vi số tiền.Khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ
chứng từ thanh toán phù hợp với quy định đề ra trong thư tín dụng.
Sơ đồ 4: Sơ đồ tiến hành nghiệp vụ thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ.
(2)


Ngân hàng bên
bán (ngân hàng
mở L/C)

Ngân hàng đại lý
(ngân hàng thông
báo)
(6)

(1)

(7)

Người mua

(8)

(6)
(4)

(5)

(3)

Người bán

(1): Người mua làm thủ tục xin mở tín dụng tại ngân hàng của mình.


(2): Căn cứ vào yêu cầu ngân hàng mở thư tín dụng thơng báo cho đại lý của mình

tại nước bán và chuyển tín dụng cho người bán.
(3): Ngân hàng thơng báo có trách nhiệm báo cho người bán về việc mở thư tín
dụng khi nhận được bản gốc L/C thì chuyển ngay cho họ.
(4): Nếu chấp nhận thư tín dụng người bán sẽ giao hàng. Nếu không chấp nhận tín
dụng,người bán yêu cầu sửa đổi cho phù hợp
(5): Sau khi giao hàng, người bán lập bộ chứng từ thanh tốn theo u cầu của thư
tín dụng, xuất trình ngân hàng thơng báo xin thanh tốn
(6): Ngân hàng mở tín dụng kiểm tra bộ chứng từ, nếu đã phù hợp với L/C thì tiến
hành thanh tốn, nếu chưa phù hợp thì gửi trả lại bộ chứng từ và từ chối thanh tốn
(7): Ngân hàng mở thư tín dụng địi tiền người mua hàng trên cơ sở bộ chứng từ
(8): Người mua hàng kiểm tra chứng từ và hoàn trả tiền cho ngân hàng nếu chứng
từ phù hợp L/C. Trong trường hợp chứng từ không phù hợp với nội dung L/C người mua
có quyền từ chối trả tiền.
6. Hệ thống tài khoản sử dụng:
Để phản ánh các thông tin về nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa như giá trị hàng gửi
bán, trị giá hàng được xác nhận là xuất khẩu hay doanh thu hàng xuất khẩu đã nhận được
và sẽ chấp nhận được kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
- TK 157: Hàng gửi đi bán.
Tài khoản này theo dõi giá trị hàng hóa, chuyển đi tiêu thụ nhưng chưa được xác
định là tiêu thụ.
Bên Nợ: Giá trị hàng gửi bán.
Bên Có: Giá trị hàng được khách chấp nhận thanh toán hoặc trả lại.
Dư Nợ: Giá trị hàng chưa được chấp nhận.
- TK 511: Doanh thu bán hàng.
Tài khoản này phản ánh tổng doanh thu bán hàng trong kỳ và các khoản làm giảm
doanh thu.
Bên Nợ: + Phản ánh số thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng (nếu
có).



+ Phản ánh doanh thu hàng bị trả lại.
+ Kết chuyển doanh thu vào tài khoản xác định kết quả.
Bên Có: Ghi nhận doanh thu thực hiện trong kỳ.
Tài khoản này cuối kỳ khơng có số dư và được chi tiết thành:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa.
+ TK 5112: Doanh thu thành phẩm.
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
Thơng thường đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thì doanh nghiệp thu ghi nhận trên TK 511 là giá bán không bao gồm GTGT đầu ra
phải nộp.Thuế GTGT đầu ra phải nộp sẽ được theo dõi riêng trên tài khoản 3331. Với
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay những đối tượng không
thuộc diện chịu thuế GTGT, doanh thu ghi nhận trên tài khoản 511 là tổng giá thanh toán.
Tuy nhiên,để khuyến khích hoạt động xuất khẩu, theo quy định hiện nay hàng hóa xuất
khẩu là đối tượng chịu thuế GTGT đầu ra với mức thuế suất 0%. Vì vậy khi hạch tốn
doanh thu hàng xuất khẩu khơng cần phải phân biệt xem doanh nghiệp tính thuế theo
phương pháp nào.
- TK 632: Giá vốn hàng bán.
Tài khoản này theo dõi giá vốn của hàng xuất trong kỳ.
Bên Nợ: kết chuyển trị giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ.
Bên Có: kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả.
Tài khoản 632 khơng có số dư cuối kỳ.
- TK 333: thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước.
Bên Nợ: phản ánh số thuế xuất khẩu đã nộp nhà nước.
Bên Có: phản ánh số thuế xuất khẩu phải nộp nhà nước.
Dư Có: số thuế xuất khẩu cần phải nộp nhà nước.
Tùy theo từng hình thức xuất khẩu cụ thể mà kế toán vận dụng các tài khoản để
hạch tốn theo những quy trình khác nhau.



7. Hạch toán kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa.
a) Xuất khẩu trực tiếp.
Căn cứ vào thời hạn ghi trên hợp đồng, doanh nghiệp tiến hành xuất hàng, tùy theo
phương thức xuất hàng mà kế toán ghi sổ như sau:
Nếu xuất hàng qua kho: Nợ TK 157: giá trị hàng
Có TK 156: gửi hàng xuất khẩu
Nếu xuất bán thẳng:

Nợ TK 157: giá trị giao thẳng hàng xuất khẩu
Có TK 331: phải trả người bán
Có TK 111,112: thanh tốn tiền mua hàng

Khi chuyển sang hàng hóa lên phương tiện vận chuyển nước ngồi, thuyền trưởng
ký vận đơn, kế tốn ghi giá vốn hàng xuất.
Nợ TK 632: giá vốn hàng hóa
Có TK 157: trị giá hàng xuất kho gửi đi xuất khẩu
Các phí tổn giao nhận hàng xuất khẩu:
Nợ TK 1331: thuế GTGT
Nợ TK 641: chi phí bán hàng
Có TK 111,112: thanh tốn bằng tiền mặt, TGNH
Có TK 331: chưa thanh toán
Kê khai thuế, nộp thuế xuất khẩu cho hàng xuất (nếu có), nếu xác nhận phải nộp
bằng ngoại tệ kế toán ghi:
Nợ TK 511 : doanh thu bán hàng (tỷ giá thanh tốn)
Có TK 3333: thuế xuất khẩu (tỷ giá thanh tốn)
Khi nộp:

Nợ TK 3333: thuế xuất khẩu
Có TK 111,112: tiền ngoại tệ(tỷ giá thanh toán)


Nếu nộp bằng tiền Việt Nam kế tốn hạch tốn hồn tồn tỷ giá nộp thuế.
Phản ánh doanh thu hàng xuất khẩu:
Nợ TK 1122 : doanh thu bán hàng xuất khẩu (tỷ giá hạch toán)


Nợ TK 131 : phải thu khách hàng(tỷ giá hạch tốn)
Có TK 511: doanh thu bán hàng(tỷ giá hạch tốn)
Có (nợ) TK 413: chênh lệch tỷ giá.

Sơ đồ 5: Hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp.

TK
331,151

TK 157

TK 632

Trị giá hàng mua chuyển
đi xuất khẩu

TK
156.1

Kết chuyển trị giá hàng

Trị giá hàng xuất kho

TK
156.2

Chi phí thu mua phân bổ

TK3333

TK
131,111

TK 511
Doanh thu hàng

Thuế xuất khẩu phải nộp

TK
531,532

TK 413

Doanh thu hàng bán bị

Chênh

Giảm giá hàng bán

tỷ giá

TK 413
CLTG


b) Xuất khẩu ủy thác:

Trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa, ngồi quan hệ mua bán hàng hóa với người
nước ngồi, cịn tồn tại quan hệ mua bán dịch vụ xuất khẩu giữa các đơn vị trong nước với
nhau. Vì vậy để hạch tốn chính xác quan hệ thanh tốn giữa các bên kế toán sử dụng thêm
hai tài khoản:
Tài khoản 138 (phải thu khác): do đơn vị giao ủy thác mở để theo dõi số tiền nhờ
đơn vị nhận ủy thác thu hộ và chi hộ.
Tài khoản 338 (phải trả khác): cũng phản ánh nội dung trên nhưng do đơn vị nhận
ủy thác mở.
Quy trình hạch tốn xuất khẩu ủy thác được thể hiện trong hai sơ đồ sau:

Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu tại đơn vị nhận ủy thác.

TK
338.8

TK 511
Doanh thu hoa hồng

TK
111,112
Thu tiền bán hàng xuất khẩu

TK 413

TK 413
CLTG

CLTG

TK 3331

Thuế GTGT tính
hoa hồng ủy

TK
111,112
Thanh toán tiền
hàng với người ủy

Tiền nhận để nộp hộ thuế và
chiphí khác


Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu ủy thác tại đơn vị giao ủy thác.

TK 157

TK
151,156

Trị giá hàng chuyển

TK 632

Trị giá hàng đã xuất

TK 1388

TK
111,112
chuyển tiền nhờ nộp


TK
111,112

Thanh toán tiền

TK 511

TK 641

Doanh thu bán hàng từ

Hoa hồng ủy thác
các chi phí khác

TK 1331

Thuế GTGT trên hoa hồng

TK 413

TK 413
TK 3333

CLTG

CLTG

Thuế xuất khẩu đã



8. Hạch toán kế toán kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu:
Nhiệm vụ kế toán ở giai đoạn này là tính chính xác các khoản doanh thu bán hàng
xuất khẩu, tính đủ các khoản giảm giá, hàng bán bị trả lại, các khoản thuế xuất khẩu, chi
phí bán hàng, chi phí quản lý…để từ đó xác định lãi lỗ của hoạt động xuất khẩu. Những
thông tin về tổng doanh thu và các khoản giảm trừ được thể hiện trên tài khoản 511 nên kế
tốn có thể dễ dàng xác định doanh thu thuần. Đối với những thông tin về chi phí bán hàng,
chi phí quản lý, kế tốn phải mở riêng các tài khoản riêng để theo dõi.
- Chi phí bán hàng: là những chi phí thực tế phát sinh trong q trình tiêu thụ hàng
hóa bao gồm chi phí bảo quản, đóng gói,vận chuyển… các chi phí này được phản ánh vào
tài khoản 641 như sau:
Bên Nợ: tập hợp chi phí thực tế phát sinh
Bên Có: các khoản giảm chi phí và kết chuyển chi phí trong kỳ vào tài khoản xác
định kết quả kinh doanh hoặc tài khoản chi phí trả trước. Chi phí bán hàng là khoản chi phí
thời kỳ nên khơng có số dư cuối kỳ. Tài khoản này được chi tiết thành 7 tài khoản cấp 2:
+TK 6411: chi phí nhân viên.
+TK 6412: chi phí vật liệu bao bì.
+TK 6413: chi phí cơng cụ dụng cụ.
+TK 6414: chi phí khấu hao TSCĐ.
+TK 6415: chi phí bảo hành.
+TK 6416: chi phí dịch vụ mua ngồi.
+TK 6417: chi phí bằng tiền khác.


- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí liên quan đến quản lý chung của
doanh nghiệp, như chi phí tiền lương, các khoản phụ cấp cho nhân viên quản lý doanh
nghiệp, chi phí về đồ dùng văn phịng, chi phí hội nghị tiếp khách. Các chi phí này được
phản ánh trên tài khoản 642- chi phí quản lý doanh nghiệp. TK 642 có kết cấu như tài
khoản 641 và được chi tiết thành 8 tài khoản cấp 2:
+TK 6421: chi phí quản lý.

+TK 6422: chi phí vật liệu quản lý.
+TK 6423: chi phí đồ dùng văn phịng.
+TK 6424: chi phí khấu hao tài sản cố định.
+TK 6425: thuế, phí, lệ phí.
+TK 6426: chi phí dự phịng.
+TK 6427: chi phí dịch vụ mua ngồi.
+TK 6428: chi phí bằng tiền khác.
- Kết quả hoạt động xuất khẩu: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn
hàng xuất khẩu, chi phí bán hàng, chi phí quản lý. Tài khoản để hạch toán nghiệp vụ này là
TK 911 - xác định kết quả kinh doanh.
Bên Nợ: kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng,
chi phí quản lý, kết chuyển lãi.
Bên Có: kết chuyển doanh thu thuần, kết chuyển lỗ.
- TK 421- lãi chưa phân phối.
Bên Nợ: kết chuyển các khoản lỗ, phân bổ lãi trong kỳ.
Bên Có: kết chuyển các khoản lãi, xử lý các khoản lỗ.
Dư Nợ: số lỗ chưa xử lý.
Dư Có: số lãi chưa phân phối.
Quy trình hạch tốn kết quả kinh doanh được thể hiện trong sơ đồ sau:


Sơ đồ 8: Sơ đồ hạch toán kết quả kinh doanh.

TK
641,642,142
Kết chuyển giá vốn,
CPBH, CPQL

TK
911


TK
511
Kết chuyển doanh thu
thuần

TK
421

TK
421
Kết chuyển lỗ
Kết chuyển lãi

IV. Hệ thống chứng từ sổ sách sử dụng cho kế toán xuất khẩu.
1. Hệ thống chứng từ.
Trong doanh nghiệp chứng từ là phương tiện chứng minh tính hợp pháp của nghiệp
vụ đồng thời là phương tiện thông tin về kết quả của nghiệp vụ đó. Chứng từ chứa đựng tất
cả những chỉ tiêu đặc trưng cho nghiệp vụ kinh tế. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu ngoài
những chứng từ tương tự các doanh nghiệp ngoại thương khác còn có nhiều loại chứng từ
riêng biệt. Những chứng từ cơ bản của hoạt động ngoại thương là: chứng từ xác nhận chấp
hành hợp đồng đó như là việc người mua thanh toán, các thủ tục hải quan, bảo hiểm hàng,
chuyên chở hàng.
Căn cứ chức năng, nội dung các chứng từ hoạt động xuất khẩu được chia làm nhiều
loại.
a) Chứng từ hàng hóa:


Những chứng từ này nêu rõ đặc điểm của hàng hóa do người bán xuất trình và
người mua trả tiền khi nhận chúng. Những chứng từ hàng hóa chủ yếu là:

- Hóa đơn thương mại (commercial invoice): là chứng từ cơ bản trong việc hạch
toán, ghi rõ số tiền người mua trả cho người bán là cơ sở để theo dõi thực hiện hợp đồng,
khai báo hải quan.
- Bảng kê chi tiết: là chứng từ về chi tiết hàng hóa trong kiện hàng, tạo điều kiện để
kiểm tra kiện hàng.
- Phiếu đóng gói (packing lits): là bảng kê khai mỗi hàng hóa đóng gói trong kiện
hàng,được lập khi đóng gói hàng.
- Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of Quality): là chứng từ xác nhận chất
lượng chất lượng của hàng thực giao và chứng minh phẩm chất hàng hóa phù hợp với các
điều khoản của hợp đồng, do nơi sản xuất hàng hoặc cơ quan kiểm nghiệm hàng xuất khẩu
cấp.
b) Chứng từ vận tải:
Vận đơn (Bill of lading): là chứng từ xác nhận việc chuyên chở hàng hóa do người
chuyên chở cấp cho người gửi hàng.Vận đơn là chứng từ cấp cho việc thực hiện hợp đồng
giữa hai bên, không thể thiếu trong thanh tốn, bảo hiểm…
Chứng từ này có các loại như: vận đơn đường biển,vân đơn đường bộ,vận đơn
hàng không…
c) Chứng từ bảo hiểm:
- Đơn bảo hiểm (insurance policy): bao gồm các điều khoản chủ yếu của hợp đồng
bảo hiểm
- Giấy chứng nhận bảo hiểm(insurance certificate): để xác nhận một lô hàng đã
được bảo hiểm theo các điều kiện hợp đồng bảo hiểm dài hạn.
d) Chứng từ kho hàng
Do công ty kho hàng cấp cho người chủ hàng gồm biên lai kho hàng, biên nhận đã
lưu kho số hàng đã nhận theo thỏa thuận với chủ hàng.
Chứng chỉ lưu kho: xác nhận hàng hóa đã được tiếp nhận trong kho
e) Chứng từ hải quan:


Là chứng từ mà người chủ hàng phải xuất cho cơ quan hải quan khi hàng hóa

mang qua biên giới quốc gia.Các chứng từ này thường gồm một loại sau:tờ khai hải quan,
giấy phép xuất nhập khẩu, hóa đơn lãnh sự,giấy chứng nhận xuất xứ…
Giấy phép xuất khẩu: do bộ thương mại cấp cho phép người chủ hàng thực hiện
xuất nhập khẩu hàng hóa theo các điều khoản chi tiết nhất định.
Giấy chứng nhận xuất xứ : do các cơ quan có thẩm quyền cấp để xác nhận nơi sản
xuất hoặc khai thác hàng hóa.
Các giấy chứng nhận kiểm dịch và giấy chứng nhận về vệ sinh do cơ quan có thẩm
quyền của nhà nước cấp để xác nhận hàng hóa đã được kiểm tra, đảm bảo an tồn vệ sinh
dịch bệnh.
Trong các chứng từ trên, không phải chứng từ nào cũng địi hỏi phải có khi xuất
hàng mà nó tùy thuộc vào từng loại hàng hóa
Ngồi ra doanh nghiệp xuất khẩu còn sử dụng các chứng từ như các doanh nghiệp
thương mại khác như:
- Phiếu nhập kho, xuất kho
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
- Bảng kê tính thuế
- Phiếu thu, phiếu chi.
2. Hệ thống sổ sách:
Công tác kế toán trong một đơn vị hạch toán đặc biệt là trong doanh nghiệp rất đa
dạng và phức tạp nên cần thiết phải sử dụng một hệ thống sổ sách để hỗ trợ. Các sổ kế tốn
này khơng giống nhau về hình thức, về nội dung phản ánh cũng như trình tự và phương
pháp ghi chép. Tuy nhiên giữa chúng lại có quan hệ chặt chẽ trong việc ghi chép - đối
chiếu- kiểm tra kết quả ghi chép và cung cấp thơng tin.
2.1. Tổ chức hệ thống sổ hạch tốn chi tiết:
Hạch toán chi tiết là một thành phần quan trọng được tiến hành song song với hạch
toán tổng hợp để tăng cường sự kiểm tra đối chiếu những thông tin kế toán. Phương tiện
phục vụ đắc lực cho hạch toán chi tiết là các sổ thẻ chi tiết. Không phải mọi đối tượng đều


phải mở sổ chi tiết mà chỉ những đối tượng có giá trị lớn, mật độ phát sinh nhiều, dễ thất

thoát như tiền ngoại tệ, tài sản cố định… mới phải theo dõi trên sổ chi tiết.
Riêng đối với hàng hóa tùy thuộc vào phương pháp hạch tốn chi tiết hàng hóa
được áp dụng ở mỗi doanh nghiệp mà sử dụng các loại sổ chi tiết khác nhau như: sổ số dư,
sổ đối chiếu luân chuyển, sổ chi tiết hàng hóa.
a) Phương pháp thẻ song song.
Quy trình hạch tốn theo phương pháp thẻ song song:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập kho, xuất kho, thủ kho ghi số lượng thực
nhập, thực xuất vào các thẻ kho (mở cho từng danh điểm hàng hóa). Sau cuối mỗi ngày
hoặc sau mỗi nghiệp vụ tính ra số tồn trên thẻ kho
Hàng ngày hoặc định kỳ 3 tới 5 ngày một lần, kế toán tiếp nhận chứng từ nhập xuất
kho để kiểm tra và ghi sổ chi tiết với thẻ kho để đảm bảo sự trùng khớp với số lượng hàng
tồn kho.
Cuối tháng trên cơ sở chứng từ kế toán lập bảng chứng từ nhập xuất tồn kho để đối
chiếu với kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 9: Hạch tốn chi tiết hàng hóa theo phương pháp thẻ song song.

Phiếu nhập
kho

Thẻ kho

Thẻ
sổ
chi
tiết
hàng
hóa

Bảng
tổng

hợp
nhập,
xuất,
tồn
kho

Phiếu xuất
kho

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Bảng 1: Bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho hàng tháng:

Kế
toán
tổng
hợp


Số

Tên hàng

Tồn đầu

Nhập

Xuất trong


Tồn cuối

danh

hóa

tháng

trong

tháng

năm

điểm

tháng

b) Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Phương pháp này cũng giống phương pháp thẻ song song, chỉ khác nhau phịng kế
tốn khơng mở thẻ kế toán chi tiết mà mở một quyển “sổ đối chiếu luân chuyển”, sổ này
chỉ ghi một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp xuất kho phát sinh trong tháng của từng
danh điểm sau đó điều chỉnh số lượng từng loại hàng hóa ghi trên sổ với thẻ kho và đối
chiếu ghi của từng hàng hóa đó đối với kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 10: Hạch toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

Phiếu nhập kho

Bảng kê nhập


Thẻ kho

Sổ đối chiếu
luân chuyển

Phiếu xuất kho

Bảng 2: Sổ đối chiếu luân chuyển

Bảng kê xuất


×