Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

LUẬN VĂN: Hoàn thiện quá trình lập kế hoạch kiểm toán trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam thực hiện doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (844.34 KB, 89 trang )

LUẬN VĂN:
Hồn thiện q trình lập kế hoạch kiểm
tốn trong quy trình kiểm tốn Báo cáo tài
chính do Cơng ty Hợp danh Kiểm toán
Việt Nam thực hiện


LỜI MỞ ĐẦU

Kế hoạch kiểm toán đúng đắn là cơ sở để kiểm tốn viên thu thập bằng chứng
có giá trị góp phần đưa ra các nhận xét xác đáng về thực trạng hoạt động được kiểm
toán, giữ vững và nâng cao uy tín cũng như hình ảnh của Cơng ty kiểm toán đối với
khách hàng.
Trong điểu kiện Việt Nam hiện nay, hoạt động kiểm tốn nói chung cũng như
hoạt động kiểm tốn độc lập nói riêng là hoạt động mới mẻ. Trong khi đó hành lang
pháp lý cho hoạt động kiểm tốn chưa đầy đủ, nội dung, quy trình cũng như phương
pháp được vận dụng trong các cuộc kiểm toán ở Việt Nam mới ở giai đoạn đầu,
nguồn tài liệu thiếu cả về số lượng và chất lượng. Do vậy, việc lập kế hoạch kiểm
toán cần được coi trọng để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm tốn.
Với ý nghĩa đó, qua q trình học tập tại trường và được sự hướng dẫn của
Thạc sỹ Phan Trung Kiên, em đã quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện q trình lập
kế hoạch kiểm tốn trong quy trình kiểm tốn Báo cáo tài chính do Cơng ty Hợp
danh Kiểm toán Việt Nam thực hiện” để làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Chuyên đề thực tập bao gồm ba phần chính như sau:
Phần I: Cơ sở lý luận về q trình lập kế hoạch kiểm tốn trong quy trình
kiểm tốn Báo cáo tài chính.
Phần II: Thực trạng lập kế hoạch kiểm tốn Báo cáo tài chính do Cơng ty
Hợp danh Kiểm toán Việt Nam – CPA VIETNAM thực hiện.
Phần III: Phương hướng và giải pháp hồn thiện quy trình lập kế hoạch kiểm
tốn tại Cơng ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam.



MỤC LỤC
NỘI DUNG

TRANG

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

4

LỜI MỞ ĐẦU

5

PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÌNH TỰ LẬP KẾ HOẠCH

6

KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1. Khái niệm và vai trị của lập kế hoạch kiểm tốn trong kiểm tốn

6

BCTC
1.1. Khái niệm về lập kế hoạch và lập kế hoạch kiểm tốn trong

6

kiểm tốn BCTC
1.2. Vai trị của kế hoạch kiểm tốn trong kiểm tốn BCTC


10

2. Trình tự lập kế hoạch kiểm toán

11

2.1. Lập kế hoạch chiến lược

11

2.2. Lập kế hoạch tổng thể

12

2.2.1. Chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán

14

2.2.2. Thu thập thông tin cơ sở

21

2.2.3. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hang

24

2.2.4. Thực hiện thủ tục phân tích

26


2.2.5. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro

26

2.2.6. Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hang và

28

đánh giá rủi ro kiểm soát
2.3. Thiết kế chương trình kiểm tốn

30

2.3.1. Chương trình kiểm tốn

33

2.3.2. Quy trình thiết kế chương trình kiểm tốn

33

2.3.2.1. Thiết kế các trắc nghiệm công việc

34

2.3.2.2. Thiết kế các trắc nghiệm phân tích

35


2.3.2.3. Thiết kế các trắc nghiệm trực tiếp số dư

35

PHẦN II. THỰC TRẠNG LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BÁO

37

CÁO TÀI CHÍNH DO CPA VIETNAM THỰC HIỆN.
I. Đặc điểm của Cơng ty Hợp danh Kiểm tốn Việt Nam ảnh hưởng
tới trình tự lập kế hoạch kiểm tốn Báo cáo tài chính.

37


1.Quá trình hình thành và phát triển

37

2. Các loại hình dịch vụ mà Công ty đang cung cấp

38

3.Thị trường khách hàng của CPA VIETNAM

40

4. Đặc điểm tổ chức quản lý trong Cơng ty

41


4.1. Mơ hình tổ chức bộ máy

41

4.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng phịng

43

5. Đặc điểm cơng tác kiểm toán tại CPA VIETNAM

45

5.1. Các bước tiến hành kiểm tốn

45

5.2. Phương pháp kiểm tốn của cơng ty

45

II. Trình tự lập kế hoạch kiểm toán do CPA VIETNAM thực hiện tại

50

khách hàng.
1. Cơng việc thực hiện trước kiểm tốn

50


1.1. Gửi thư chào hàng dịch vụ kiểm toán

50

1.2. Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm tốn

52

1.3. Lựa chọn nhóm kiểm toán

52

1.4. Thiết lập các điều khoản trong hợp đồng

54

2. Lập kế hoạch tổng thể

57

2.1. Khái quát về trình tự lập kế hoạch kiểm toán tổng thể của CPA

57

VIETNAM
2.2. Thu thập các thơng tin về khách hàng.

58

2.3. Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng.


59

2.4. Tìm hiểu hệ thống kiểm sốt nội bộ của khách hàng.

61

2.4.1. Tìm hiểu và đánh giá mơi trường kiểm sốt

61

2.4.2. Tìm hiểu và đánh giá quy trình kế tốn áp dụng

62

2.4.3. Tìm hiểu hệ thống kiểm sốt

64

2.5. Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ.

66

2.6. Xác định mức trọng yếu.

69

2.7. Đánh giá rủi ro kiểm toán đối với số dư đầu năm của các khoản

69


mục trên BCTC
2.7.1. Đánh giá rủi ro tiềm tàng trên số dư của các khoản mục

70

2.7.2. Đánh giá rủi ro kiểm soát đối với các khoản mục trên BCTC

71


2.7.3. Kết luận về rủi ro kiểm toán và rủi ro phát hiện đối với các

71

khoản mục.
3. Lập chương trình kiểm tốn.

72

3.1. Khái qt về lập chương trình kiểm tốn tại CPA VIETNAM

72

3.2. Tổng hợp các rủi ro liên quan đến số dư tài khoản và sai sót

72

tiềm tàng.
3.3.Xác định phương pháp kiểm toán


74

3.4. Xác định các thủ tục kiểm tra chi tiết

74

3.5. Tổng hợp và phổ biến kế hoạch kiểm tốn

78

PHẦN III. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN

80

QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TỐN TẠI CPA
VIETNAM
1. Tính tất yếu của việc hồn thiện quy trình lập kế hoạch kiểm tốn

80

tại CPA VIETNAM
2. Giải pháp hồn thiện quy trình lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại

82

CPA VIETNAM
KẾT LUẬN

87


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

88

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

NỘI DUNG

TRANG

Sơ đồ 01. Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm tốn

13

Sơ đồ 02. Mối quan hệ giữa các loại rủi ro

33

Sơ đồ 03. Tổ chức bộ máy quản lý của Cơng ty

41

Sơ đồ 04. Quy trình kiểm tốn Báo cáo ài chính

47

Biểu 01. Thư chào hàng của CPA VIETNAM với khách hàng ABC

51


Biểu 02. Kế hoạch kiểm tốn về nhân sự

53

Biểu 03. Trích Hợp đồng kiểm tốn với Cơng ty ABC

55

Biểu 04. Trích tham chiếu trên Hồ sơ kiểm tốn

57

Biểu 05. Trích bản u cầu cung cấp hồ sơ và tài liệu

58

Biểu 06. Trích bảng tóm tắt đặc điểm của Công ty ABC

60


Biểu 07. Mẫu sốt xét hệ thống của Cơng ty ABC

63

Biểu 08. Tìm hiểu thủ tục kiểm sốt tại Cơng ty ABC

65


Biểu 09. Phân tích sơ bộ Bảng CĐKT của Cơng ty ABC

67

Biểu 10. Phân tích sơ bộ BCKQKD của Cơng ty ABC

68

Biểu 11. Bảng tóm tắt đánh giá kết quả rủi ro kiểm sốt

71

Biểu 12. Trích chương trình kiểm toán

76


PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUÁ TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TỐN TRONG
QUY TRÌNH KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1. Khái niệm và vai trị của Lập kế hoạch kiểm tốn trong kiểm tốn Báo cáo
tài chính.
1.1. Khái niệm về kế hoạch và lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm tốn Báo cáo
tài chính.
Các cách tiếp cận với khái niệm “Kế hoạch”: Theo từ điển tiếng Việt, “Kế
hoạch” được giải nghĩa là: “ Sự sắp đặt hoặc hoạch định đường lối có hệ thống về
những cơng việc dự định làm”. Trên góc độ quản lý, với các cách tiếp cận khác
nhau có thể đưa ra những khái niệm cụ thể về kế hoạch; sau đây là ba cách tiếp cận
chủ yếu:

Thứ nhất: Tiếp cận kế hoạch với tính cách là một quá trình thực hiện mục tiêu
của một hoạt động thì kế hoạch là trình tự tiến hành hoạch định, tổ chức thực hiện
nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Với cách tiếp cận này sẽ có khái niệm về kế hoạch
hố.
Thứ hai: Tiếp cận kế hoạch với tính cách là quá trình cân đối nguồn lực cho
một hoạt động thì kế hoạch là q trình cân đối tích cực giữa yêu cầu của hoạt động
với các nguồn lực thực hiện để đạt được mục tiêu đề ra.
Thứ ba: Tiếp cận kế hoạch với tính cách là cách thức tổ chức thực hiện hoạt
động thì kế hoạch là các phương án tổ chức thực hiện hoạt động để đạt được mục
tiêu đề ra.
Khái niệm “Kiểm toán” theo quan niệm hiện đại: Ở nước ta, thuật ngữ “Kiểm
toán” mới chỉ thực sự xuất hiện và đưa vào sử dụng trong những năm đầu của thập
kỷ 90. Vì vậy cách hiểu và cách dùng về khái niệm “Kiểm toán” chưa được thống
nhất. Tuy nhiên, theo quan điểm hiện đại: “Kiểm toán là việc xác minh và bày tỏ ý
kiến về thực trạng hoạt động được kiểm toán bằng hệ thống phương pháp kiểm tốn
chứng từ và ngồi chứng từ do các kiểm tốn viên có trình độ nghiệp vụ tương xứng
thực hiện trên cơ sở hệ thống pháp lý có hiệu lực”.


Từ đó, có thể hiểu khái niệm “Kế hoạch kiểm tốn” là sự sắp đặt hoặc hoạch
định đường lối có hệ thống về những cơng việc kiểm tốn dự định sẽ làm để xác
minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng được kiểm toán.
Yêu cầu của mỗi cuộc kiểm tốn là phải đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và
tính hiệu lực thơng qua thu thập bằng chứng kiểm tốn đầy đủ và có giá trị làm căn
cứ cho kết luận kiểm tốn về tính trung thực và hợp lý của các số liệu trên Báo cáo
tài chính. Để đạt được các yêu cầu trên, kế hoạch kiểm toán phải được xây dựng
một cách khoa học.
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên cần thực hiện trong mỗi cuộc
kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như các điều kiện cần thiết khác
cho kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán đã được quy định rõ trong các chuẩn

mực kiểm toán hiện hành, Chuẩn mực thứ tư trong mười Chuẩn mực Kiểm toán
được chấp nhận rộng rãi (GAAS) địi hỏi cơng tác kiểm toán phải được lập kế hoạch
đầy đủ và các trợ lý nếu có phải được giám sát đúng đắn. Trong Chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam Số 300 - Điểm 2 cũng nêu rõ “Kiểm tốn viên và Cơng ty kiểm toán
cần lập kế hoạch kiểm toán để đảm bảo cuộc kiểm tốn đã được tiến hành một cách
có hiệu quả”.
Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm tốn. Kế hoạch kiểm
tốn phải được lập một cách thích hợp nhằm bao quát hết các khía cạnh trọng yếu
của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm tàng; đảm bảo
cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn. Việc lập kế hoạch kiểm tốn khơng
chỉ xuất phát từ u cầu của cuộc kiểm tốn nhằm chuẩn bị cho hoạt động kiểm
tốn mà cịn là ngun tắc cơ bản trong cơng tác kiểm tốn đã được quy định thành
Chuẩn mực.
Như vậy, lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm tốn
cần phải tiến hành để đảm bảo cho tồn bộ cuộc kiểm tốn được thực hiện thành
cơng. Tuy nhiên, lập kế hoặc kiểm tốn khơng phải là một hoạt động đơn lẻ mà bao
gồm rất nhiều các bước công việc nối tiếp nhau. Bởi vì lập kế hoạch kiểm tốn là
một cơng việc khơng đơn giản, một mặt địi hỏi kiểm tốn viên phải có trình độ
chun mơn cao, mặt khác nó địi hỏi phải có sự phối hợp giữa các bộ phận chức
năng khác nhau.
Ba giai đoạn của một cuộc kiểm tốn Báo cáo tài chính:


Giai đoạn I: Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán.
Giai đoạn II: Thực hiện kế hoạch kiểm tốn.
Giai đoạn III: Hồn thành kiểm tốn và cơng bố Báo cáo kiểm tốn.
Để hiểu rõ hơn về quy trình lập kế hoạch kiểm tốn, đồng thời có thể lập kế
hoạch kiểm toán một cách khoa học và thống nhất theo một chuẩn mực chung được
thừa nhận rộng rãi, người ta lại chia lập kế hoạch kiểm toán thành ba bộ phận:
 Kế hoạch chiến lược.

 Kế hoạch tổng thể.
 Chương trình kiểm tốn.
Các bộ phận của kế hoạch kiểm toán phụ thuộc vào đặc trưng của từng cuộc kiểm
toán.
Kế hoạch chiến lược là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và phương
pháp tiếp cận chung của cuộc kiểm toán do cấp chỉ đạo lập ra dựa trên hiểu biết về
tình hình hoạt động và mơi trường kinh doanh của đơn vị được kiểm toán.
Theo những hướng dẫn của Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Số 300 - từ điểm
14 đến điểm 17:
 Cuộc kiểm toán lớn về quy mơ là cuộc kiểm tốn Báo cáo tài chính tổng hợp (
hoặc báo cáo tài chính hợp nhất) của Tổng cơng ty, trong đó có nhiều cơng ty đơn vị
trực thuộc cùng loại hình hoặc khác loại hình kinh doanh.
 Cuộc kiểm tốn có tính chất phức tạp là cuộc kiểm tốn có dấu hiệu tranh chấp,
kiện tụng hoặc nhiều hoạt động mới mà kiểm tốn viên và Cơng ty kiểm tốn chưa
có nhiều kinh nghiệm.
 Cuộc kiểm tốn địa bàn rộng là cuộc kiểm tốn của đơn vị có nhiều đơn vị cấp
dưới nằm trên nhiều tỉnh, thành phố khác nhau, kể cả các chi nhánh ở nước ngoài.
 Kiểm tốn Báo cáo tài chính nhiều năm là khi Cơng ty kiểm tốn ký hợp đồng
kiểm tốn cho một số năm tài chính liên tục, ví dụ từ năm 2005 đến 2007.
Kế hoạch chiến lược là cơ sở lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, là cơ sở chỉ đạo
thực hiện và soát xét kết quả của cuộc kiểm toán.
Việt Nam đã ra nhập WTO, xuất phát từ các quy định của nhà nước về các đối
tượng kiểm toán bắt buộc mà số lượng khách hàng của các Công ty kiểm toán ngày
càng tăng theo. Để đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm tốn, bắt buộc phải có những
hướng dẫn cụ thể hơn trong việc lập kế hoạch kiểm toán cho những đối tượng phức


tạp, quy mơ lớn, địa bàn rộng… Do đó, khái niệm và nội dung lập kế hoạch chiến
lược ra đời nhằm thoả mãn những u cầu đó.
Kế hoạch kiểm tốn tổng thể là việc cụ thể hoá kế hoạch chiến lược và phương

pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến của các thủ tục
kiểm toán. Mục tiêu của việc lập kế hoạch kiểm tốn tổng thể là để có thể thực hiện
cơng việc kiểm tốn một cách có hiệu quả và đúng thời hạn.
Dựa vào khái niệm trên, có thể thấy rằng kế hoạch kiểm toán tổng thể trước
hết phải đảm bảo được chức năng cơ bản của nó là cụ thể hố, chi tiết hoá kế hoạch
chiến lược đã được lập ban đầu. Tuy nhiên, đối với những khách hàng mà công ty
kiểm tốn khơng lập kế hoạch chiến lược (vì xét thấy khơng cần thiết), thì lập kế
hoạch tổng thể là bước cơng việc đầu tiên cần thực hiện. Do đó, kế hoạch kiểm toán
tổng thể cũng phải cung cấp được những hiểu biết về tình hình kinh doanh của
khách hàng, những vấn đề liên quan đến Báo cáo tài chính (chế độ kế toán, chuẩn
mực kế toán mà khách hàng áp dụng), vùng rủi ro chủ yếu của đơn vị khách hàng,
hệ thống kiểm sốt nội bộ. Từ đó, xác định mục tiêu kiểm toán phương pháp tiếp
cận, dự kiến nhân sự và thời gian tiến hành….
Về khái niệm chương trình kiểm tốn: Theo Từ điển Tiếng Việt, chương trình
là “ những dự kiến hoạt động được kê ra từng việc, từng khoản theo thứ tự”. Như
vậy, xét về mức độ chi tiết thì chương trình chi tiết hơn so với kế hoạch. Có thể hiểu
chương trình kiểm tốn là tồn bộ những chỉ dẫn cho kiểm tốn viên và trợ lý kiểm
tốn tham gia vào cơng việc kiểm tốn và là phương tiện ghi chép theo dõi, kiểm tra
tình hình thực hiện kiểm tốn. Chương trình kiểm tốn chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán
từng phần hành, nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm tốn cụ thể và
thời gian ước tính cần thiết cho từng phần hành.
1.2. Vai trị của kế hoạch kiểm tốn trong kiểm tốn Báo cáo tài chính.
Kế hoạch kiểm tốn là giai đoạn không thể thiếu và chi phối tới chất lượng,
hiệu quả chung của tồn bộ cuộc kiểm tốn. Ý nghĩa này được thể hiện ở một số
điểm sau:
 Kế hoạch kiểm toán giúp kiểm toán viên thu thập được các bằng chứng kiểm
tốn đầy đủ và có giá trị. Các bằng chứng này chính là cơ sở để kiểm tốn viên đưa
ra các ý kiến xác đáng về tính trung thực và hợp lý của Báo cáo tài chính được kiểm
tốn. Từ đó kiểm tốn viên sẽ hạn chế được những sai sót, giảm thiểu trách nhiệm



pháp lý, nâng cao hiệu quả công việc và giữ được uy tín nghề nghiệp với khách
hàng.
 Kế hoạch kiểm toán giúp các kiểm toán viên phối hợp hiệu quả với nhau cũng
như phối hợp hiệu quả với các bộ phận có liên quan khác như kiểm tốn nội bộ, các
chun gia bên ngồi… Qua đó, kiểm tốn viên có thể tiến hành cuộc kiểm tốn
theo đúng chương trình đã lập với các chi phí ở mức hợp lý, tăng cường sức cạnh
tranh cho Cơng ty kiểm tốn của mình và giữ uy tín với khách hàng.
 Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán đã lập, kiểm toán viên thống nhất với khách hàng
về nội dung công việc sẽ được thực hiện, thời gian tiến hành kiểm toán cũng như
trách nhiệm của mỗi bên… Do đó, một kế hoạch kiểm tốn phù hợp sẽ giúp Cơng
ty kiểm tốn tránh được những bất đồng với khách hàng.
 Ngoài ra, căn cứ vào kế hoạch kiểm toán đã được lập, kiểm toán viên có thể
kiểm sốt và đánh giá chất lượng cơng việc kiểm tốn đã và đang thực hiện, góp
phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toán, từ đó thắt chặt mối quan
hệ giữa Cơng ty kiểm tốn với khách hàng.

2. Trình tự lập kế hoạch kiểm toán.
2.1. Lập kế hoạch chiến lược.
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Số 300 - Kế hoạch kiểm toán: “ Kế
hoạch chiến lược phải được lập cho mọi cuộc kiểm tốn lớn về quy mơ, tính chất
phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm tốn Báo cáo tài chính của nhiều năm”.
Nội dung và các bước công việc của kế hoạch chiến lược: Đối với khách hàng
kiểm tốn mà Cơng ty kiểm toán xét thấy cần phải lập kế hoạch chiến lược, thì có
thể coi kế hoạch chiến lược chính là cơ sở đầu tiên có ảnh hưởng tới tồn bộ quy
trình lập kế hoạch kiểm tốn sau này. Kế hoạch kiểm tốn tổng thể sau đó sẽ được
lập dựa trên kế hoạch chiến lược, chương trình kiểm tốn sẽ được lập dựa trên kế
hoạch kiểm tốn tổng thể. Do đó, kế hoạch chiến lược phải đảm bảo cung cấp
những hiểu biết tối thiểu về khách hàng để từ đó đề ra những bước công việc cơ bản
nhất cần tiến hành và thời gian thực hiện cuộc kiểm tốn.

Tám bước cơng việc của kế hoạch chiến lược:


Thứ nhất: Tìm hiểu tình hình kinh doanh của khách hàng: Tổng hợp thông tin
về lĩnh vực hoạt động, loại hình doanh nghiệp, hình thức sở hữu, quy trình cơng
nghệ, tổ chức bộ máy quản lý và thực tiễn hoạt động của đơn vị. Đặc biệt lưu ý đến
những nội dung chủ yếu như: Động lực cạnh tranh, phân tích thái cực kinh doanh
của các doanh nghiệp cũng như các yếu tố về sản phẩm, thị trường tiêu thụ, giá cả
và các hoạt động hỗ trợ sau bán hàng…
Thứ hai: Xác định những vấn đề liên quan đến Báo cáo tài chính như: chế độ
kế tốn, chuẩn mực kế tốn áp dụng, yêu cầu về lập Báo cáo tái chính và quyền hạn
của Công ty.
Thứ ba: Xác định những vùng rủi ro chủ yếu của doanh nghiệp và ảnh hưởng
của nó tới Báo cáo tài chính ( đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm
soát ).
Thứ tư: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.
Thứ năm: Xác định các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp tiếp
cận kiểm toán.
Thứ sáu: Xác định nhu cầu về sự hợp tác của các chuyên gia như: Chuyên gia
tư vấn pháp luật, kiểm toán viên nội bộ, kỹ sư xây dựng, kỹ sư nông nghiệp…
Thứ bảy: Dự kiến nhóm trưởng và thời gian thực hiện.
Thứ tám: Giám đốc duyệt và thông báo kế hoạch chiến lược đã được phê
duyệt, trưởng nhóm kiểm tốn lập kế hoạch kiểm tốn tổng thể và chương trình
kiểm tốn.
2.2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể.
“Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải được lập cho mọi cuộc kiểm tốn, trong đó
mơ tả phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành công việc kiểm toán”. Như vậy, kế
hoạch kiểm toán bắt buộc phải lập cho mọi cuộc kiểm tốn. Nói cách khác, kế
hoạch kiểm tốn được lập và được duyệt chính là kim chỉ nam cho hoạt động của
nhóm kiểm tốn sau này.

Tuy nhiên, mỗi Cơng ty kiểm tốn có một hệ thống phương pháp luận riêng,
mỗi khách hàng lại có đặc trưng riêng cho từng thời điểm kinh doanh nhất định. Do
đó, khơng có một khn mẫu cụ thể về lập kế hoạch kiểm tốn tổng thể của mọi
Cơng ty kiểm toán, áp dụng cho tất cả các khách hàng tại mọi thời điểm. Chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam một mặt quy định rằng kế hoạch kiểm toán tổng thể phải


đầy đủ, chi tiết làm cơ sở để lập chương trình kiểm tốn, mặt khác cũng chỉ ra rằng
hình thức và nội dung của kế hoạch kiểm toán tổng thể thay đổi tuỳ theo quy mơ
của khách hàng, tính chất phức tạp của cơng việc kiểm tốn, phương pháp và kỹ
thuật kiểm toán đặc thù do kiểm toán viên sử dụng.
Lập kế hoạch kiểm toán ( Bao gồm kế hoạch kiểm tốn tổng thể và chương
trình kiểm tốn) gồm sáu bước công việc được miêu tả theo sơ đồ sau:


Sơ đồ 01. Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm tốn

Chuẩn bị lập kế hoạch kiểm tốn

Thu thập thơng tin cơ sở

Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm
tốn

Thu thập thơng tin về nghĩa vụ
pháp lý của khách hàng và thực
hiện các thủ tục phân tích.

Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
và đánh giá rủi ro kiểm sốt.


Soạn thảo chương trình kiểm tốn


2.2.1. Chuẩn bị lập kế hoạch kiểm tốn.
Quy trình kiểm tốn được bắt đầu khi kiểm tốn viên và Cơng ty kiểm tốn thu
nhận một khách hàng. Có thể hiểu một cách khái quát quá trình thu nhận khách
hàng bao gồm hai giai đoạn: Thứ nhất, liên lạc với khách hàng; thứ hai, khi khách
hàng này đã có nhu cầu kiểm soát, xem xét khả năng chấp nhận yêu cầu. Trên cơ sở
đã chấp nhận khách hàng mới tiến hành lập kế hoạch kiểm toán.
Chuẩn bị lập kế hoạch kiểm tốn bao gồm các cơng việc sau:
Thứ nhất: Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán.
Kiểm toán viên phải đánh giá xem việc chấp nhận một khách hàng mới hay
tiếp tục kiểm tốn cho một khách hàng cũ có làm tăng rủi ro cho hoạt động của
kiểm toán viên hay làm hại đến uy tín của Cơng ty kiểm tốn hay khơng. Để có
được nhận định chính xác, cần tiến hành các công việc sau đây:
 Xem xét hệ thống kiểm sốt chất lượng.
Vì bản thân sự ra đời của kiểm toán ngay từ đầu đã chứa đựng những yếu tố
hướng tới sự chuẩn mực, do đó việc kiểm sốt chất lượng kiểm tốn là một u cầu
khơng thể thiếu. Vai trị của kiểm tốn Báo cáo tài chính trước hết là cung cấp cho
các bên hữu quan và những người quan tâm đến ý kiến của kiểm toán về mức độ
trung thực, hợp lý của Báo cáo tài chính đã được kiểm toán; thứ nữa là giúp cho
doanh nghiệp và Nhà nước chấn chỉnh cơng tác kế tốn và quản lý. Như vậy, bản
thân hoạt động kiểm toán bắt buộc phải tuân theo những chuẩn mực để bảo đảm
chất lượng của chính nó trước khi trở thành thước đo cho các hoạt động khác.
Thế nào là chất lượng hoạt động kiểm toán? Đâu là thước đo để đánh giá hoạt
động kiểm tốn?Thực chất, đây là khái niệm có tính tương đối, rất phứp tạp. Ở mỗi
quốc gia khác nhau sẽ có một hệ thống các tiêu thức đánh giá chất lượng kiểm tốn
khác nhau, bởi vì những chuẩn mực kiểm tốn giữa các quốc gia có thể khác nhau.
Tuy nhiên, hệ thống Chuẩn mực kiểm toán của từng quốc gia đều có một cơ sở

chung là hệ thống các chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận rộng rãi trên tồn thế
giới. Nên có thể khái qt chất lượng kiểm toán:” Là mức độ thoả mãn các đối
tượng sử dụng kết quả kiểm tốn về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm
toán của kiểm toán viên, đồng thời thoả mãn mong muốn của đơn vị được kiểm
tốn về những ý kiến đóng góp của kiểm tốn viên nhằm nâng cao hiệu quả hoạt


động kinh doanh, trong thời gian định trước và giá phí hợp lý”. ( Trích Chuẩn mực
Kiểm tốn Việt Nam Số 220 - Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm tốn ).
 Tính liêm chính của Ban giám đốc khách hàng.
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Số 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm sốt
nội bộ, tính liêm chính của Ban giám đốc là bộ phận cấu thành then chốt của mơi
trường kiểm sốt, đây là nền tảng cho tất cả các bộ phận khác của hệ thống kiểm
sốt nội bộ. Mơi trường kiểm sốt có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả của các thủ
tục kiểm soát.
Kiểm tốn thường dựa vào kinh nghiệm chun mơn của bản thân để đánh giá
rủi ro tiềm tàng dựa trên phương diện Báo cáo tài chính, số dư tài khoản và loại
nghiệp vụ cụ thể. Trong đó, tính liêm chính của Ban giám đốc khách hàng đóng vai
trị chủ yếu trong phương diện Báo cáo tài chính. Ví dụ như sự liêm khiết, kinh
nghiệm và sự hiểu biết của Ban giám đốc, trình độ chun mơn của kế tốn trưởng,
những áp lực bất thường đối với Ban giám đốc thúc đẩy họ phải trình bày Báo cáo
tài chính khơng trung thực… Khi Báo cáo tài chính được trình bày khơng trung thực
thì khơng thể dựa vào bất kỳ bản giải trình nào của Ban giám đốc hay các sổ sách kế
toán để đưa ra những đánh giá về rủi ro tiềm tàng, hệ thống kiểm sốt nội bộ. Từ đó,
khơng thể lập được kế hoạch kiểm tốn thích hợp.
Do đó, những nghi ngại về tính liêm chính của Ban giám đốc khách hàng có
thể nghiêm trọng đến nỗi đưa ra kết luận rằng cuộc kiểm tốn khơng thể thực hiện
được.
 Liên lạc với kiểm tốn viên tiền nhiệm.
Mục đích của việc liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm là để kiểm tốn viên

và cơng ty kiểm tốn kế nhiệm có đầy đủ cơ sở để đánh giá khả năng chấp nhận
cuộc kiểm tốn.
 Đa số những Cơng ty kiểm tốn có những khách hàng truyền thống. Với sự phát
triển của ngành kiểm tốn trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, số lượng
khách hàng kiểm tốn ngày càng tăng. mỗi năm những cơng ty kiểm tốn lại có
thêm khách hàng mới có nhu cầu kiểm tốn Báo cáo tài chính. Có thể phân chia số
lượng khách hàng mới này thành hai loại: khách hàng tiềm năng ( trước đây khách
hàng này đã được kiểm toán bởi một Cơng ty kiểm tốn khác ), khách hàng mới (
khách hàng chưa từng được kiểm tốn bởi Cơng ty kiểm toán nào ).


 Đối với khách hàng tiềm năng: Một trong những phương pháp hiệu quả nhất để
kiểm toán viên kế nhiệm tìm hiểu về khách hàng mới là liên lạc với kiểm tốn viên
tiền nhiệm. Thơng qua kiểm tốn viên tiền nhiệm kiểm toán viên kế nhiệm sẽ thu
thập được những thơng tin tương đối chính xác về tính liêm chính của Ban giám
đốc, hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, các nguyên tắc kế toán thủ tục
kiểm soát được áp dụng… và lý do thay đổi kiểm toán viên của khách hàng. Tất cả
những yếu tố này sẽ hỗ trợ cho việc lập kế hoạch kiểm toán, trước hết là xem xét có
chấp nhận kiểm tốn hay khơng. Tuy nhiên, theo Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp
về tính bảo mật thì kiểm tốn viên kế nhiệm phải được sự đồng ý của khách hàng
trước khi liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm.
 Đối với khách hàng mới: Đây là một khách chưa từng được kiểm toán bởi bất kì
Cơng ty kiểm tốn nào. Do đó, để thu thập những hiểu biết về khách hàng này, có
thể sử dụng nguồn thông tin thông qua việc nghiên cứu sách báo chuyên ngành, xin
ý kiến chuyên gia, cố vấn pháp lý, thuê những nhà điều tra tài chính chuyên nghiệp
để điều tra về cơng ty khách hàng…
Ngồi ra, khách hàng cũ của Cơng ty kiểm tốn năm nay cũng có thể được
kiểm toán bởi những kiểm toán viên mới so với những năm trước. Các kiểm toán
viên kế nhiệm này cũng có thể liên lạc với kiểm tốn viên tiền nhiệm cùng Công ty
để thu thập thông tin về khách hàng năm nay mình phụ trách hoặc có thể dựa hồ sơ

kiểm toán của những năm trước được lưu trữ lại Cơng ty. Hàng năm kiểm tốn viên
và Cơng ty kiểm tốn cập nhật những thơng tin mới nhất về khách hàng. Dựa trên
những hiểu biết đã có từ trước và những thơng tin cập nhật đó, kiểm tốn viên kế
nhiệm sẽ xem xét khả năng chấp nhận cuộc kiểm tốn.
 Xác định khả năng có thể kiểm tốn ở khách hàng.
Khả năng có thể kiểm tốn ở khách hàng là một nhân tố quan trọng khi xem
xét việc chấp nhận kiểm tốn. Khả năng có thể kiểm tốn được xác định dựa trên
một vài yếu tố chi phối. Chẳng hạn, tính thận trọng nghề nghiệp địi hỏi kiểm tốn
viên phải đánh giá tính liêm chính của Ban giám đốc và hệ thống kế toán của khách
hàng. Hệ thống kế toán của khách hàng phải đảm bảo cung cấp đầy đủ bằng chứng
chứng minh cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đảm bảo tất cả các nghiệp vụ
cần được ghi chép thì đã được ghi lại. Những nghi ngại về hệ thống kế tốn có thể


dẫn đến kết luận rằng khó có được bằng chứng tin cậy và đầy đủ để làm căn cứ cho
ý kiến của kiểm tốn viên.
Thứ hai: Nhận diện lí do kiểm tốn của cơng ty khách hàng.
Thực chất của việc nhận diện lí do kiểm tốn của cơng ty khách hàng chính là
việc xác định những đối tượng sẽ sử dụng Báo cáo tài chính và mục đích của họ.
Đây là hai yếu tố chính có ảnh hưởng đến số lượng bằng chứng thích hợp phải thu
thập trong suốt quá trình kiểm tốn và mức độ chính xác của ý kiến trong Báo cáo
kiểm tốn. Để có được sự hiểu biết này, có thể phỏng vấn hoặc trao đổi trực tiếp với
Ban giám đốc khách hàng. Trong quá trình thực hiện kiểm tốn, sẽ giúp tiếp tục thu
thập thêm thơng tin để hiểu biết về lý do kiểm toán của khách hàng.
Trên thực tế, do sự phát triển của nền kinh tế, số lượng khách hàng tìm đến với
Cơng ty kiểm tốn ngày càng tăng. Khơng chỉ những doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi, các doanh nghiệp muốn tham gia thị trường chứng khoán mà cả các
doanh nghiệp cổ phần hoá, các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp chuẩn bị
giải thể, sát nhập hoặc phá sản, các doanh nghiệp muốn tìm đối tác kinh doanh…
cũng có nhu cầu kiểm tốn. Tóm lại, do kiểm tốn hết sức đa dạng nên Cơng ty

kiểm tốn cần nhận diện được lý do kiểm tốn để ước lượng quy mơ phức tạp của
cuộc kiểm toán, từ lập kế hoạch tổng thể phù hợp ( lựa chọn đội ngũ nhân viên thích
hợp, sử dụng các thủ tục kiểm toán hợp lý… ).

Thứ ba: Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán.
Sau khi đã xem xét khả năng chấp nhận khách hàng, nhận diện lý do kiểm toán
của khách hàng, vấn đề tiếp theo là lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm tốn. Muốn
thực hiện thành cơng một cuộc kiểm tốn thì nhân tố con người là quan trọng nhất.
Kiểm toán viên là người lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kế hoạch kiểm toán, xem
xét lại kết quả của cuộc kiểm tốn và đưa ra ý kiến kiểm tốn.
Tóm lại, kiểm toán viên là người trực tiếp tham gia vào tất cả các giai đoạn
của cuộc kiểm toán. Nếu kiểm toán viên có chun mơn nghề nghiệp cao thì sẽ lập
được kế hoạch kiểm toán chuẩn xác và phù hợp, tạo thuận lợi cho việc lập chương
trình kiểm tốn sau này. Việc thực hiện kiểm toán và đưa ra ý kiến kiểm toán cũng
sẽ đạt được chất lượng cao nếu đội ngũ kiểm tốn viên phù hợp. Do đó, việc lựa


chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm tốn ln được đặt ra ngay từ khâu chuẩn bị
kiểm toán.
Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm tốn thích hợp cho cuộc kiểm tốn sẽ góp
phần giúp cho Cơng ty kiểm tốn thực hiện cuộc kiểm tốn có chất lượng và hiệu
quả. Bên cạnh đó, nó cịn thể hiện sự tn thủ các Chuẩn mực Kiểm toán chung
được thừa nhận ( GAAS ). Chuẩn mực kiểm toán chung đầu tiên nêu rõ q trình
kiểm tốn phải được thực hiện bởi một hoặc nhiều người đã được đào tạo đầy đủ và
thành thạo như một kiểm toán viên.
Việc lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên cho từng cuộc kiểm toán cụ thể thường
do Ban giám đốc Cơng ty kiểm tốn hoặc các kiểm toán viên cao cấp quyết định
dựa trên yêu cầu về số người và yêu cầu chuyên môn. Tuy nhiên, hầu hết các Cơng
ty kiểm tốn đều chú ý đảm bảo những u cầu sau:
 Nhóm kiểm tốn thường bao gồm những người có khả năng giám sát và hướng

dẫn những nhân viên mới chưa có kinh nghiệm. Ngồi ra, trong nhóm kiểm tốn
phải có những kiểm tốn viên có kiến thức và kinh nghiệm về ngành nghề kinh
doanh của khách hàng.
 Cơng ty kiểm tốn thường tránh thay đổi kiểm toán viên trong các cuộc kiểm
toán cho một khách hàng trong nhiều năm. Việc tham gia kiểm toán cho một khách
hàng trong nhiều năm giúp kiểm tốn viên tích luỹ được nhiều kinh nghiệm, hiểu
biết sâu sắc về ngành nghề kinh doanh của khách hàng đang được kiểm toán. Tuy
nhiên, để đảm bảo tính khách quan, một kiểm tốn viên thường chỉ được kiểm tốn
Cơng ty khách hàng trong hai năm liên tiếp.
 Số lượng và chất lượng của đội ngũ kiểm tốn viên thường được tính tốn sao
cho hiệu quả nhất để giúp Cơng ty kiểm tốn tiết kiệm được chi phí về nhân lực và
thời gian. Trong lĩnh vực kiểm toán, việc thực hiện kiểm toán vượt qua u cầu
khơng phải là một điều được khuyến khích với cả Cơng ty kiểm tốn và Cơng ty
khách hàng.
Thứ tư: Hợp đồng kiểm toán.
Khi đã quyết định chấp nhận kiểm toán cho khách hàng và xem xét các vấn đề
nêu trên, bước cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán là ký hợp
đồng kiểm toán. Hợp đồng kiểm tốn là một sự thoả thuận chính thức giữa Cơng ty
kiểm tốn và khách hàng về việc thực hiện kiểm toán và các dịch vụ liên quan khác.


Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Số 210 - Hợp đồng kiểm toán:” Hợp đồng
kiểm toán phải được lập và ký chính thức trước khi tiến hành cơng việc kiểm tốn
nhằm bảo vệ quyền lợi của Cơng ty khách hàng và Cơng ty kiểm tốn “. Như vậy,
hợp đồng kiểm tốn khơng chỉ là một thoả thuận chính thức về các dịch vụ mà
Cơng ty kiểm tốn sẽ cung cấp cho khách hàng mà còn là căn cứ pháp lý để giải
quyết các tranh chấp phát sinh giữa Công ty kiểm tốn và khách hàng.
Ở Việt Nam, các Cơng ty kiểm toán thường gặp gỡ trực tiếp khách hàng và ký
hợp đồng kiểm toán. Hiện nay, trong quy chế quản lý của nước ta có sự tồn tại của
Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ban hành ngày 25/09/1989. Trong Chuẩn mực Kiểm

toán Việt Nam số 210 cũng quy định:” Việc ký Hợp đồng kiểm toán phải tuân thủ
Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ( ban hành ngày 16/01/1990 quy định chi tiết về việc
thi hành Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế”.
Ở các quốc gia có nền kinh tế phát triển, người ta có thể sử dụng Thư hẹn
kiểm tốn thay cho hợp đồng kiểm toán. Thư hẹn kiểm toán thường do kiểm toán
viên soạn thảo và gửi cho khách hàng, nếu khách hàng chấp nhận các điều khoản thì
họ sẽ ký vào Thư hẹn kiểm toán và gửi một bản sao đã ký cho kiểm toán viên.
Trong xu hướng hội nhập với thế giới, việc sử dụng Thư hẹn kiểm toán thay cho
Hợp đồng kiểm toán là tất yếu. Hiện nay, để tạo điều kiện cho các Công ty kiểm
tốn quốc tế tại Việt Nam trong q trình kiểm tốn các cơng ty, các dự án có vốn
đầu tư nước ngồi, Chuẩn mực Kiểm tốn Việt Nam - Số 210 cũng nêu rõ là khách
hàng kiểm tốn và Cơng ty kiểm tốn có thể sử dụng văn bản cam kết thay cho Hợp
đồng. Văn bản cam kết phải đảm bảo các điều kiện cơ bản của Hợp đồng kiểm toán.
Hợp đồng kiểm toán ( hay các cam kết khác ) được ký kết giữa bên cung cấp
dịch vụ kiểm tốn và bên sử dụng dịch vụ kiểm tốn ngồi các điều khoản chủ yếu
bắt buộc như của một hợp đồng kinh tế, còn bao gồm các nội dung sau đây:
 Mục đích, phạm vi và nội dung kiểm tốn hoặc các dịch vụ khác: Mục tiêu của
cuộc kiểm toán thường là xác định tính trung thực hợp lý của các thơng tin trên Báo
cáo tài chính. Phạm vi kiểm tốn là sự giới hạn về khơng gian, thời gian của đối
tượng kiểm toán. Trong cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính phạm vi thường là Báo
cáo tài chính trong thời gian một năm tài chính.
 Trách nhiệm của Ban giam đốc đơn vị được kiểm toán và kiểm toán viên: Ban
giám đốc khách hàng có trách nhiệm trong việc lập và trình bày trung thực các


thơng tin trên Báo cáo tài chính, cung cấp các thơng tin liên quan đến Báo cáo tài
chính. Kiểm tốn viên có trách nhiệm đưa ra ý kiến độc lập về Báo cáo tài chính
dựa trên kết quả của cuộc kiểm tốn.
 Hình thức thơng báo kết quả kiểm tốn: Kết quả kiểm tốn thường được trình
bày dưới hình thức Báo cáo kiểm tốn có kèm theo Thư quản lý. Thư quản lý thực

chất là những góp ý của kiểm toán viên đối với khách hàng về những mặt yếu kém
trong kiểm soát nội bộ và gợi ý để khắc phục những hạn chế này.
 Thời gian tiến hành cuộc kiểm toán: Trong Hợp đồng kiểm toán ( hay các cam
kết khác ), Công ty và khách hàng cùng nhau thoả thuận thời gian tìm hiểu sơ bộ,
thời gian tiến hành cuộc kiểm tốn, thời gian kết thúc cơng việc kiểm toán và cuối
cùng là thời gian phát hành Báo cáo kiểm tốn.
 Căn cứ tính giá phí của cuộc kiểm tốn và hình thức thanh tốn: Mỗi Cơng ty
kiểm tốn có một cơ sở để dùng làm căn cứ tính giá phí cho từng đối tượng khách
hàng cụ thể, cũng như phương thức và thời gian thanh toán khác nhau.
2.2.2. Thu thập thông tin cơ sở.
Sau khi ký Hợp đồng kiểm toán, việc tiếp theo là lập kế hoạch kiểm toán tổng
thể. Trong giai đoạn này, chủ yếu đánh giá rủi ro, đánh giá khả năng có những sai
sót trọng yếu, đưa ra đánh giá ban đầu về mức độ trọng yếu và thực hiện các thủ tục
phân tích. Như vậy, trước hết cần tiến hành thu thập thông tin cơ sở về khách hàng
vì đó là cơ sở để kiểm toán viên lập kế hoạch kiểm toán tổng thể.
Trong giai đoạn chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán, cũng đã tiến hành tìm hiểu
về khách hàng. Tuy nhiên, đó là sự tìm hiểu có tính chất khái qt và sơ bộ để xác
định khả năng chấp nhận cuộc kiểm tốn. Trong giai đoạn này, những nội dung
cơng việc cần thực hiện khi thu thập thông tin cơ sở bao gồm:
Thứ nhất: Tìm hiểu về ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Một cơng ty kiểm tốn thường có khách hàng hoạt động trong nhiều lĩnh vực
sản xuất kinh doanh khác nhau. Mỗi lĩnh vực có đặc thù riêng, mỗi ngành nghề sản
xuất kinh doanh có những hệ thống kế toán riêng, áp dụng những nguyên tắc kế
tốn nhất định. Tất cả đều có ảnh hưởng tới Báo cáo tài chính, đến việc kiểm tra
của kiểm tốn hoặc đến việc phát hành Báo cáo tài chính. Ví dụ: Kiểm tốn viên sử
dụng những hiểu biết về tình hình kinh doanh để xác định rủi ro tiềm tàng, rủi ro
kiểm sốt và xác định nội dung, lịch trình, phạm vi của các thủ tục kiểm toán. Điều


này rất cần thiết khi kiểm toán viên thực hiện kiểm tốn với tính thận trọng nghề

nghiệp đúng mực.
Chuẩn mực Kiểm tốn quốc tế ISA 310 – Tìm hiểu hoạt động kinh doanh quy
định tìm hiểu hoạt động kinh doanh và ngành nghề của khách hàng là một bước
công việc khơng thể thiếu khi lập kế hoạch kiểm tốn. Trong Chuẩn mực Kiểm toán
Việt Nam Số 300 – Lập kế hoạch kiểm toán cũng quy định những vấn đề chủ yếu
kiểm tốn viên phải xem xét và trình bày trong kế hoạch kiểm toán tổng thể bao
gồm hiểu biết về hoạt động của đơn vị được kiểm toán. Những hiểu biết về hoạt
động của đơn vị được kiểm toán. Những hiểu biết này bao gồm:
 Hiểu biết chung về nền kinh tế, thực trạng nền kinh tế, các tỷ lệ lãi suất và khả
năng tài chính của nền kinh tế; mức độ lạm phát và giá trị đơn vị tiền tệ…
 Hiểu biết về môi trường và lĩnh vực hoạt động của đơn vị được kiểm toán, thị
trường và cạnh tranh, rủi ro kinh doanh, đặc điểm hoạt động kinh doanh, các
thay đổi trong công nghệ sản xuất kinh doanh, Chuẩn mực Kế toán và các vấn
đề liên quan.
 Hiểu biết về các nhân tố nội tại của đơn vị được kiểm tốn: loại hình doanh
nghiệp, lĩnh vực kinh doanh, thời hạn được phép hoạt động, tình hình kinh
doanh của đơn vị, khả năng tài chính của đơn vị…
Những thơng tin trên có thể được thu thập từ kinh nghiệm thực tiễn, hồ sơ
kiểm toán năm trước, trao đổi trực tiếp với Ban giám đốc và nhân viên của đơn vị
được kiểm toán, hoặc tham khảo các ấn phẩm chuyên ngành có liên quan đến lĩnh
vực hoạt động của khách hàng.
Thứ hai: Xem xét lại kết quả kiểm toán trước và hồ sơ kiểm tốn chung.
Các Cơng ty kiểm tốn đều lưu trữ hồ sơ kiểm toán thường xuyên đối với mỗi
khách hàng. Hồ sơ kiểm toán thường chứa đựng rất nhiều tin về khách hàng như:
công việc kinh doanh, cơ cấu tổ chức , điều lệ cơng ty, chính sách tài chính, kế
tốn… Qua đó, kiểm tốn viên có thể tìm thấy những thơng tin hữu ích về cơng việc
kinh doanh của khách hàng, cập nhật và xem xét các sổ sách của công ty để hiểu
được bản chất của các số liệu cũng nhưsự biến động của chúng trên Báo cáo tài
chính được kiểm tốn.
Thứ ba: Tham quan nhà xưởng.



Việc tham quan nhà xưởng, quan sát trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh
của khách hàng sẽ cung cấp những điều mắt thấy tai nghe về quy trình sản xuất kinh
doanh của khách hàng. Qua đó cũng cho kiểm tốn viên một cái nhìn tổng thể về
cơng việc kinh doanh của khách hàng ( đặc biệt là đối với doanh nghiệp sản xuất
hoặc thương mại ). Đây là cơ sở cho việc thuyết minh số liệu kế toán, phát hiện
những vấn đề quan tâm như sản xuất trì trệ, sản phẩm ứ đọng, máy móc lạc hậu hay
khơng được phát huy hết cơng suất…Ngồi ra, thơng qua việc thăm quan, kiểm tốn
viên có được những nhận định ban đầu về phong cách quản lý của giám đốc, tính hệ
thống trong việc tổ chức, sắp đặt công việc…
Thứ tư: Nhận diện các bên hữu quan.
Theo nguyên tắc kế toán đã được thừa nhận ( ISA ), bản chất mối quan hệ giữa
các bên hữu quan phải được tiết lộ trên sổ sách, báo cáo và qua mô tả các nghiệp vụ
kinh tế. Do vậy, các bên hữu quan và các nghiệp vụ giữa các bên hữu quan có ảnh
hưởng lớn đến Báo cáo tài chính và sự nhận định của người sử dụng Báo cáo tài
chính. Ngồi ra, độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán thu thập được trong q trình
thực hiện kiểm tốn phụ thuộc vào nguồn gốc ( ở bên trong hay bên ngoài ) và từng
trường hợp cụ thể. Tóm lại, các bên hữu quan có thể ảnh hưởng tới phạm vi, mục
tiêu và các thủ tục của cuộc kiểm tốn.
Do đó, phải xác định các bên hữu quan và nhận định sơ bộ về mối quan hệ này
ngay trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn. Trên cơ sở đó bước đầu có thể dự
đốn các vấn đề có thể phát sinh giữa các bên hữu quan để có thể hoạch định một
kiểm tốn phù hợp.
Các bên hữu quan có thể là các cơng ty chi nhánh, các chủ sở hữu của công ty
khách hàng, hoặc có thể bất kỳ thành phần nào khác mà cơng ty kháh hàng có quan
hệ có thể gây ảnh hưởng đáng kể cho ban quản trị hoặc quá trình điều hành chính
sách của bên kia.
Việc xác định sự tồn tại của các bên hữu quan và trình bày các thông tin về các
bên hữu quan thông qua một số những thủ tục: Xem xét lại giấy tờ làm việc năm

trước để kiểm tra danh sách các bên hữu quan đã được lập, phỏng vấn Ban giám đốc
và thành viên hội đồng quản trị để thẩm tra mói liên hệ với các đơn vị khác, kiểm
tra số đăng kí thành viên góp vốn hoặc sổ đăng kí cổ đơng…


Thứ năm: Dự đoán nhu cầu về chuyên gia bên ngoài.
Trong một số lĩnh vực ngành nghề kinh doanh đặc biệt, muốn kiểm tốn thành
cơng phải có những kiến thức chun mơn. Ví dụ như kiểm tốn Báo cáo tài chính
của một hãng chuyên kinh doanh kim cương, hoặc các ấn phẩm nghệ thuật… Trong
những trường hợp như vậy, những kinh nghiệm nghề nghiệp và trình độ chun
mơn của một kiểm tốn viên cao cấp cũng có thể chưa đầy đủ để đảm bảo cho sự
thành công của cuộc kiểm tốn. Do đó, cơng ty kiểm tốn phải xem xét mời chun
gia từ bên ngồi để trợ giúp.
Cần phải có một hiểu biết đầy đủ về công việc kinh doanh của khách hàng để
có thể dự đốn được nhu cầu sử dụng chuyên gia trong trường hợp cần thiết. Một kế
hoạch kiểm tốn được coi là hồn thiện khi kiểm tốn viên đã bao qt hết được các
tình huống xảy ra. Kiểm toán viên phải đánh giá được khả năng chun mơn, mục
đích cũng như phạm vi cơng việc của chuyên gia. Một điểm nữa cần lưu ý là tính
độc lập của chuyên gia được mời đối với công ty khách hàng.
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng.
Nếu các thông tin cơ sở được thu thập ở trên cung cấp những hiểu biết về các
hoạt động kinh doanh của khách hàng, thì việc thu thập các thông tin về nghĩa vụ
pháp lý của khách hàng giúp nắm bắt được các quy trình mang tính pháp lý có ảnh
hưởng đến các mặt hoạt động kinh doanh này. Từ đó, giúp cho việc lập kế hoạch
kiểm tốn được thành công. Những thông tin này được thu thập trong q trình tiếp
xúc với Ban giám đốc cơng ty khách hàng, bao gồm các loại sau:
 Giấy phép thành lập và điều lệ công ty.
 Biên bản các cuộc họp cổ đông, hội đồng quản trị và Ban giám đốc.
 Các báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm tốn, các biên bản thanh tra, kiểm tra của
năm hiênj hành hay trong vài năm trước.

 Các hợp đồng và cam kết quan trọng.

Thực hiện thủ tục phân tích.


Các thủ tục phân tích được áp dụng trong tất cả các giai đoạn của mọi cuộc
kiểm toán.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, sau khi đã thu thập các thông tin cơ
sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng kiểm toán viên thường tiến hành
các thủ tục phân tích đối với các thơng tin đã thu thập để hỗ trợ cho việc lập kế
hoạch các thủ tục kiểm toán sẽ sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm tốn.
Mục đích của việc sử dụng các thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán là để thu thập hiểu biết về nội dung Báo cáo tài chính, những thay đơỉ
trong chính sách kế toán hay hoạt động kinh doanh của khách hàng trong năm vừa
qua; tăng cường sự hiểu biết về hoạt động kinh doanh của khách hàng và giúp xác
định các vấn đề nghi vấn về khả năng hoạt động liên tục của công ty khách hàng;
đánh giá sự hiện diện của sai số có thể trên Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Như vậy qua việc thực hiên các thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch
kiểm tốn, kiểm toán viên xác định được nội dung cơ bản của cuộc kiểm tốn Báo
cáo tài chính. Mức độ, phạm vi và thời gian áp dụng các thủ tục phân tích thay đổi
tùy thuộc vào quy mơ và tính chất phức tạp trong hoạt động kinh doanh của khách
hàng.
Các thủ tục phân tích được kiểm tốn viên áp dụng bao gồm hai loại cơ bản
sau:
 Phân tích ngang ( phân tích xu hướng ) : Là việc phân tích dựa trên cơ sở so
sánh các trị số của cùng một chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính. Các chỉ tiêu phân
tích ngang được sử dụng bao gồm so sánh số liệu kì này với số liệu kì trước
hoặc giữa các kì với nhau, so sánh các số liệu thực tế với số liệu dự đốn hoặc số
liệu ước tính của kiểm tốn viên, so sánh dữ kiện của cơng ty khách hàng với dữ
kiện chung của ngành.

 Phân tích dọc ( phân tích tỷ suất ) : là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các
tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu và các khoản mục khác nhau trên Báo cáo tài
chính. Các tỷ suất tài chính thường được sử dụng trong phân tích chéo là: tỷ suất
về khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ( tỷ suất thnah toán hiện hành, tỷ suất thanh
toán nhanh và tỷ suất thanh toán bằng tiền mặt ), tỷ suất về khả năng sinh lời…
2.2.5. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro.
2.2.5.1. Đánh giá tính trọng yếu.


×