Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Kiwi: ăn đúng mới bổ docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.38 KB, 5 trang )

Kiwi: ăn đúng mới bổ
Ăn một quả kiwi hàng ngày có thể giúp sản sinh những vi chất bảo vệ cơ
thể chống lại việc phá huỷ ADN và ngăn chặn các bệnh ung thư phổi,
miệng, cổ họng
Hiện nay, trên thị trường xuất hiện nhiều loại trái cây nhập khẩu như anh
đào, việt quất, phúc bồn tử, kiwi Giá các loại trái cây này còn cao so với
trái cây trong nước, nhưng nhiều người vẫn chấp nhận vì những lợi ích mà
chúng mang lại cho sức khoẻ, đặc biệt là trái kiwi.
kiwi giàu chất dinh dưỡng nhất trong 27 loại quả.
Lợi ích cho sức khoẻ
Thành phần dinh dưỡng trong trái kiwi do đại học Rutgers (Mỹ) phân tích
cho thấy nhiều hợp chất polyphenol, chất dinh dưỡng thực vật
(phytonutrients), axít folic, vitamin C, E, nhiều khoáng tố như Ca, Cr, Cu,
Fe, Mg, K, Zn.
Ăn một quả kiwi hàng ngày có thể giúp sản sinh những vi chất bảo vệ cơ
thể chống lại việc phá huỷ ADN và ngăn chặn các bệnh ung thư phổi, miệng,
cổ họng, dạ dày, đại tràng và thực quản.
Hàm lượng vitamin C cao trong kiwi bảo vệ cơ thể chống lại sự oxy hoá tế
bào, phòng chống xơ vữa động mạch, chống đông máu, hạn chế nguy cơ
bệnh tim mạch, giúp tăng cường hệ miễn dịch, chống thiếu máu, hạ huyết
áp, hạ cholesterol và triglyceride trong máu, giúp giảm thiểu các cơn đau
thắt ngực.
Các khoáng tố vi lượng như K, Mg, Cu trong kiwi đều có vai trò bảo vệ
tim.

Ăn trái kiwi còn giúp tăng cường tái tạo mô liên kết bảo vệ các khớp, giúp
hệ xương cứng chắc. Chất xơ trong kiwi giúp thức ăn di chuyển qua hệ tiêu
hoá, tránh được nguy cơ táo bón, trĩ và ung thư ruột kết, đồng thời giúp cân
bằng lượng đường trong máu, rất có lợi cho người tiểu đường.
Một nghiên cứu nổi tiếng ở Ý sau khi theo dõi hơn 18.000 trẻ ở độ tuổi 6-7
đã chứng minh những trẻ ăn cam quýt và kiwi (5-7 phần ăn mỗi tuần) thì


44% không còn thở khò khè, 32% không có cảm giác khó thở, 28% không bị
chảy nước mũi, và 25% không còn ho khúc khắc về đêm.
Phụ nữ nếu ăn kiwi trước khi mang thai thì có thể tự tin sẽ có một thai nhi
khoẻ mạnh. Nó còn giúp người mẹ không bị táo bón và tránh hiện tượng
không dung nạp lactose trong thời gian mang thai. Kiwi cũng giúp hệ miễn
dịch của thai nhi được tăng cường, hạn chế trẻ sinh ra bị hen suyễn hoặc
eczema.
Số liệu báo cáo trong một nghiên cứu trên 110.000 người gồm nam và nữ,
được công bố trong Archives of Opthamology, cho thấy chỉ cần ăn ba lát
kiwi mỗi ngày là phòng được nguy cơ thoái hoá điểm vàng.
Ăn sao cho bổ?
Khi chọn mua kiwi, hãy giữ chúng giữa ngón cái và ngón trỏ, nhẹ nhàng
bóp thấy vừa tay là được, tránh những trái quá mềm, teo thâm hoặc nhũn.
Kích thước trái không liên quan đến chất lượng trái. Kiwi có quanh năm,
nhưng trái chưa chín lắm thì chưa đủ hương vị ngọt ngào, bạn cần để trong
một vài ngày nữa cho trái chín dần (chỉ để trong phòng, tránh xa ánh nắng).
Muốn trái chín nhanh hơn, có thể đặt chung với táo, chuối hoặc lê trong một
bao giấy. Sau khi trái chín mềm và ngửi thấy mùi thơm thì lấy riêng ra bảo
quản trong tủ lạnh. Thời gian bảo quản có thể đến chín ngày vẫn không mất
giá trị dinh dưỡng (theo nghiên cứu của đại học Innsbruck, Áo).
Ở nước ta thường bán hai loại kiwi xanh và vàng. Kiwi xanh có vị chua, khi
chín có vị chua ngọt. Trái kiwi vàng có vị ngọt giống vị trái xoài và đào.
Kiwi vàng thường có thể ăn ngay sau khi mua.
Có nhiều cách ăn kiwi: gọt vỏ hoặc bổ đôi dùng muỗng nạo phần cơm, hoặc
cắt nhỏ trộn với yaourt, trang trí cho nhiều loại bánh, hoặc chế biến thành
món salad sữa trái cây. Nhớ không nên cắt nhỏ rồi để quá lâu ngoài không
khí sẽ giảm vitamin C trong trái.
Khi cắt nhỏ kiwi sẽ xuất hiện các enzyme (actinic và bromic acid) có tác
dụng làm mềm thực phẩm, vì vậy khi làm món salad, nên cắt và cho kiwi
vào sau cùng để tránh làm mềm các loại trái khác.

Các chuyên gia dinh dưỡng cũng khuyến khích ăn luôn vỏ sau khi đã rửa
thật sạch và chà hết lớp lông bên ngoài vì chất xơ ở vỏ rất tốt cho sức khoẻ
(với điều kiện vỏ không có thuốc trừ sâu hoặc hoá chất bảo quản). Chỉ cần
mỗi ngày một nửa chén kiwi, tương ứng một trái kiwi cỡ trung bình (100 –
120g) là đủ.
Một số trường hợp không nên ăn kiwi
Sạn thận, sạn mật: do hàm lượng oxalate có trong trái nên những người đang
điều trị sỏi thận, sỏi mật tránh dùng. Chất này còn hạn chế sự hấp thu canxi
vào cơ thể, tuy nhiên các nghiên cứu cũng xác nhận ảnh hưởng này không
đáng kể nếu bộ máy tiêu hoá của bạn tốt và nhai kỹ khi ăn.
Dị ứng mủ: cũng giống như bơ và chuối, trái kiwi có chứa các chất mủ liên
quan đến hội chứng dị ứng mủ trái cây. Có bằng chứng rõ ràng của phản ứng
dị ứng chéo giữa mủ cao su và những thực phẩm này. Nếu bạn từng bị dị
ứng với mủ cao su, bạn rất có khả năng dị ứng với những trái cây này.
Cảm giác ngứa miệng, sưng môi, đỏ da có thể xuất hiện. Nếu quy trình chế
biến kiwi có sử dụng khí ethylene sẽ làm gia tăng các enzyme gây dị ứng.
Tuy nhiên, khi nấu chín thì các enzyme này sẽ bị vô hiệu.
Tóm lại, kiwi được đánh giá là thực phẩm tốt vì nó chứa gần 80 hoạt chất
sinh học thiên nhiên có lợi cho sức khoẻ. Nhưng về lịch sử, phần lớn trái
kiwi có nguồn gốc từ Trung Quốc (tên là quả lý gai, sau này mới được các
nhà truyền đạo đem về trồng ở New Zealand), vì vậy đừng quên xem kỹ xuất
xứ khi mua loại quả này.

×