Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

đề tài những kĩ năng hội nhập thị trường lao động cần thiết với sinh viên hệ cử nhân khoa tiếng anh, trường đại học ngoại ngữ - đại học đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.95 KB, 4 trang )

Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
310
NHỮNG KĨ NĂNG HỘI NHẬP THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
CẦN THIẾT VỚI SINH VIÊN HỆ CỬ NHÂN KHOA TIẾNG ANH,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
AN INVESTIGATION INTO THE IMPORTANT SOFT SKILLS FOR STUDENTS
OF ENGLISH DEPARTMENT AT COLLEGE OF FOREIGN LANGUAGES

SVTH: Phan Trọng Huy
Lớp 06CNA02, Khoa Tiếng Anh, Trường Đại học Ngoại Ngữ
GVHD: TS. Lê Viết Dũng
Trường Đại học Ngoại Ngữ, Đại học Đà Nẵng

TÓM TẮT
“Kĩ năng mềm” là một công cụ không thể thiếu trong quá trình hội nhập thị trường lao động
ngày nay, giúp người lao động truyền đạt, thực hiện ý tưởng, công việc của mình một cách hiệu
quả hơn. Bài nghiên cứu này nhằm tiến hành điều tra việc sử dụng hiệu quả các kĩ năng mềm (soft
skills) của sinh viên hệ cử nhân khoa tiếng Anh trường Đai học Ngoại ngữ sau khi tốt nghiệp, qua
đó xác định rõ các kĩ năng mềm nào cần thiết và quan trọng nhất đối với sinh viên. Đồng thời tiến
hành khảo sát thực trạng tiếp thu và cải thiện các kĩ năng trong quá trình học ở trường cũng như
khả năng hiểu và ứng dụng các kĩ năng này khi làm việc của sinh viên hệ cử nhân trường Đại học
ngoại ngữ.
ABSTRACT
The study carried out an investigation into the effective use of Soft skills and identified the
most important and necessary skills for students of english department at College of foreign
languages in the process of intergrating the labor market. Also, some practical advices were
suggested to help student learn and apply the skills for working.
1. Đặt vấn đề
Kĩ năng mềm đã và đang trở thành một phần không thể thiếu của người lao động
nói chung và sinh viên Việt Nam nói riêng. Ở Việt Nam, các kỹ năng mềm chưa được chú
trọng trong hệ thống giáo dục cũng như trong cuộc sống. Khi vào đại học, sinh viên cố


gắng tiếp thu thật nhiều kiến thức với mong muốn tìm được việc làm tốt khi ra trường.
Nhưng thực tế đâu có vậy, từ biết đến hiểu là một khoảng cách rất xa, và từ hiểu đến làm
việc chuyên nghiệp với năng suất cao là một khoảng cách còn xa hơn nữa. Điều này dẫn
đến một thực trạng là sinh viên khi ra trường biết nhiều kiến thức nhưng lại không có khả
năng làm những công việc cụ thể. Và chỉ vài năm gần đây, các phương tiện thông tin đại
chúng mới nhắc nhiều đến cụm từ “kỹ năng” và “kỹ năng mềm”.
Bài nghiên cứu này được tiến hành nhằm mục đích điều tra việc tiếp thu và sử dụng
hiệu quả các kĩ năng mềm trong quá trình hội nhập thị trường lao động của sinh viên hệ cử
nhân khoa tiếng Anh trường Đại học Ngoại Ngữ (ĐHNN).
2. Nội dung
2.1. Định nghĩa
Kĩ năng mềm là thuật ngữ dùng để chỉ các kỹ năng quan trọng trong cuộc sống con
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
311
người như: kỹ năng sống, giao tiếp, lãnh đạo, làm việc theo nhóm, kỹ năng quản lý thời
gian, thư giãn, vượt qua khủng hoảng, sáng tạo và đổi mới , không liên quan đến kiến
thức chuyên môn, không thể sờ nắm, không phải là kỹ năng cá tính đặc biệt mà phụ thuộc
chủ yếu vào cá tính của từng người.
2.2. Tổng hợp và Phân loại
Tổng hợp các nghiên cứu của chính phủ các nước Mĩ, Anh, Canada, Singapore
và thực tế tại Việt Nam, 10 kỹ năng sau được xem là căn bản và quan trọng hàng đầu
cho người lao động trong thời đại ngày nay:
1. Kỹ năng học và tự học (Learning to learn skills)
2. Kỹ năng lãnh đạo bản thân và hình ảnh cá nhân (Self leadership & Personal
branding skills)
3. Kỹ năng tư duy sáng tạo và mạo hiểm (Initiative and enterprise skills)
4. Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc (Planning and organizing skills)
5. Kỹ năng lắng nghe (Listening skills)
6. Kỹ năng thuyết trình (Presentation skills)
7. Kỹ năng giao tiếp và ứng xử (Interpersonal skills)

8. Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving skills)
9. Kỹ năng làm việc đồng đội (Teamwork)
10. Kỹ năng đàm phán (Negotiation skills)
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Bài nghiên cứu này áp dụng phương pháp mô tả định tính sử dụng sự kết hợp giữa
thông tin định lượng và định tính để phân tích các kĩ năng mềm cũng như phát hiện các
khó khăn của sinh viên trong việc tiếp thu và cải thiện các kĩ năng mềm trong thời gian học
tại trường. Dựa trên phương pháp phân tích, nghiên cứu tài liệu và phương pháp điều tra,
khảo sát thực trạng chung 2 đối tượng:
+ Đối tượng 1: Sinh viên năm thứ 2, 3, 4 khoa tiếng Anh (TA) trường ĐHNN, Đại
học Đà Nẵng.
+ Đối tượng 2: Cựu Sinh viên trường ĐHNN và Nhà tuyển dụng (NTD) các lao động
là Sinh viên ĐHNN.
2.3.2. Thu thập dữ liệu
Dữ liệu được thu thập từ 190 sinh viên năm 2, 3, 4 khoa tiếng Anh trường ĐHNN
và 40 cựu sinh viên, nhà tuyển dụng sinh viên ĐHNN đang công tác và làm việc tại địa bàn
thành phố Đà Nẵng. Phiếu điều tra có 25 câu hỏi, gồm 2 phần:
+ Đánh giá chất lượng đào tạo kĩ năng mềm của trường ĐHNN.
+ Khảo sát nhu cầu đào tạo kĩ năng mềm.
2.3.3. Phân tích dữ liệu

Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
312
Bảng 1: Đánh giá chất lượng đào tạo kĩ năng mềm của trường ĐHNN
(Đơn vị: %)
Kĩ năng
Đối tượng
Mức 1
Mức 2

Mức 3
Mức 4
Mức 5
Không ý kiến
KN 1
Sinh viên khoa TA

13.2
44.7
36.8
5.3


Cựu SV, NTD

25
25
37.5
12.5

KN 2
Sinh viên khoa TA

21.1
26.3
44.7
2.6
5.3

Cựu SV, NTD


12.5
50
25
12.5

KN 3
Sinh viên khoa TA

18.4
47.4
28.9
5.3


Cựu SV, NTD

12.5
50
12.5
25

KN 4
Sinh viên khoa TA
5.3
10.5
50
23.7
10.5



Cựu SV, NTD

25
37.5

37.5

KN5
Sinh viên khoa TA
2.6
13.2
34.2
36.8
13.2


Cựu SV, NTD

12.5
25
37.5
25

KN 6
Sinh viên khoa TA
5.3
23.7
34.2
21.1

15.8


Cựu SV, NTD

12.5
50
12.5
25

KN 7
Sinh viên khoa TA
2.6
18.4
52.7
23.7
2.6


Cựu SV, NTD
12.5

50
12.5
12.5
12.5
KN8
Sinh viên khoa TA
7.9
10.5

39.5
26.3
15.8


Cựu SV, NTD
12.5
12.5
37.5
25
12.5

KN 9
Sinh viên khoa TA
2.6
31.6
44.7
15.8
26.3


Cựu SV, NTD

25
50

12.5
12.5
KN 10
Sinh viên khoa TA

2.6
28.9
31.5
23.7
5.3


Cựu SV, NTD
12.5
12.5
50

12.5

97.4
15.8
100
42.1
100
100
57.1
100
85.7
100
0
20
40
60
80
100

CH1 CH2 CH3 CH4 CH5
Câu hỏi
%
Đối tượng 1
Đối tượng 2
Câu hỏi 1: Người lao động là sinh viên ĐHNN có cần phải có và thành thạo các kĩ năng mềm không?
Câu hỏi 2: Kĩ năng mềm của sinh viên ĐHNN hiện nay có tốt không?
Câu hỏi 3: Có nên đào tạo kĩ năng mềm cho sinh viên ngay từ ghế nhà trường không?
Câu hỏi 4: Trường ĐHNN / Đơn vị của bạn có thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn kĩ năng mềm cho sinh
viên / nhân viên không?
Câu hỏi 5: Nếu được mời, bạn có muốn tham gia học / tổ chức các lớp huấn luyện kĩ năng mềm cho sinh
trường ĐHNN không?
Biểu đồ 1: Khảo sát nhu cầu đào tạo kĩ năng mềm
2.3.4. Nhận xét
Từ các kết quả thu được sau quá trình khảo sát, thu thập dữ liệu ta nhận thấy có sự
phân hóa khá rõ giữa đánh giá của 2 đối tượng. Ở một số kĩ năng, sinh viên đánh giá khá
chênh lệch với nhà tuyển dụng và cựu sinh viên. Đa số sinh viên tập trung ở các kĩ năng
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
313
thông dụng còn các kĩ năng được nhà tuyển dụng đánh giá cao lại không được chú ý. Có
thể mở rộng cuộc điều tra để đánh giá rõ nhu cầu của nhà tuyển dụng đối với từng nhóm
ngành cụ thể.
2.3.5. Khuyến nghị
Kĩ năng mềm là một lĩnh vực mới, sinh viên không những cần phải học, hiểu mà
đồng thời còn phải tập luyện thường xuyên và áp dụng vào thực tế ngay khi có cơ hôi. Sử
dụng một cách hiệu quả các kĩ năng này trong quá trình hội nhập thị trường lao động là
chìa khóa đảm bảo sự thành công trong công việc và cuộc sống cho sinh viên sau khi ra
trường.
Đối với công tác đào tạo và huấn luyện kĩ năng mềm cho sinh viên, nhà trường có
thể tổ chức các lớp, khóa đào tạo các kĩ năng này cho sinh viên từng khoa, từng khóa một

cách phù hợp. Bên cạnh đó giảng viên cũng có thể lồng ghép các bài học, thực hành và
luyện tập các kĩ năng này thông qua các tiết học chuyên ngành.
3. Kết luận
Thông qua kết quả ban đầu của bài nghiên cứu này ta có thể nhận thấy tầm quan
trọng và cần thiết của kĩ năng mềm đối với sinh viên cũng như những khó khăn trong việc
tiếp thu và ứng dụng vào trong quá trình hội nhập thị trường lao động. Qua đó, có thể thiết
kế các mô hình, chương trình đào tạo các kĩ năng mềm phù hợp nhất cho sinh viên hệ cử
nhân khoa tiếng Anh đối với nhu cầu của thị trường lao động trong giai đoạn hiện nay.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Robert Heller (1998), Making Presentation, Dorling Kindersley Limited, London
[2] Robert Heller (1998), Esential Managers- Managing Teams, Dorling Kindersley
Limited, London
[3] Robert Heller (1998), Negotiating Skills, Dorling Kindersley Limited, London
[4] Kathy Kennedy (2005), Integrating Technical Skills and Soft Skills to Ensure
Student Success, Best Practices
[5] Charlie Lang (2005), How to Develop Soft Skills, Progress-U Limited
[6] Denis E. Coates, Ph.D. (2006), People Skills Training, Performance Support
Systems, Inc
[7] Ram Phani (2007), How to improve your soft skills at work, India Limited




×