Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

báo cáo nghiên cứu khoa học 'rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh để nâng cao chất lượng dạy học chương trình sinh học lớp 10 thpt'

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.69 KB, 7 trang )




N. C. Kình, C. T. K. Dung Rèn luyện sinh học lớp 10 THPT, tr. 36-42



36
Rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh để nâng cao
chất lợng dạy học chơng trình sinh học lớp 10 THPT


Nguyễn Công Kình
(a)
, Chu Thị Kim Dung
(b)


Tóm tắt. Nghiên cứu này nhằm xác định những kĩ năng thực hành cần hình
thành cho học sinh thông qua các bài thí nghiệm thực hành (TNTH) trong sách giáo
khoa sinh học lớp 10. Đồng thời, xác định qui trình rèn luyện kĩ năng thực hành
nhằm nâng cao hiệu quả quá trình dạy học. Kết quả thu đợc có thể giúp cho giáo
viên phổ thông ứng dụng vào việc dạy học các nội dung TNTH.

1. Mở đầu
Kỹ năng thực hành là yếu tố cơ bản của ngời lao động trong nền sản xuất
hiện đại, do đó việc rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh khi còn ngồi trên ghế
nhà trờng là mục tiêu của nền giáo dục.
Theo GS. TS. Lâm Quang Thiệp, sự thu nhận kiến thức qua cơ quan thính
giác chỉ đạt 11%, trong khi thu nhận bằng cơ quan thị giác có thể đạt 83%. Qua
nghe, lợng thông tin lu giữ đợc chỉ đạt khoảng 20%, nhng qua quan sát kết hợp


với nghe, lợng thông tin lu giữ có thể đạt tới 50%, còn tự làm và trình bày có thể
nhớ tới 90%. Qua đây cho thấy công tác TNTH có vai trò quan trọng trong quá trình
dạy học, nó không những là nguồn cung cấp tri thức và phơng tiện để chuyền tải tri
thức mà còn là cơ sở cho sự phát triển bền vững tri thức và năng lực trí tuệ, phẩm
chất của con ngời lao động mới.
Sinh học là khoa học thực nghiệm, nên công tác TNTH vừa là phơng pháp,
phơng tiện vừa là điều kiện, môi trờng thuận lợi để rèn luyện các kỹ năng thực
hành và nghiên cứu cho học sinh. Trong dạy học, kỹ năng thực hành thí nghiệm
đợc hiểu là khả năng học sinh thực hiện thành thạo và khéo léo các thao tác hành
động theo quy trình gồm các buớc đã đợc xác định để thu đợc kết quả là phơng
pháp nghiên cứu và kiến thức khoa học. Nh vậy, khái niệm thực hành không phải
là phạm trù trừu tợng mà là bằng sự lựa chọn, vận dụng tri thức, những cách thức
và quy trình, những thao tác hành động cụ thể, hợp lý nhằm áp dụng lý thuyết lĩnh
hội đợc vào việc giải quyết các vấn đề có ý nghĩa thực tế.
2. Nội dung và đặc điểm của các thí nghiệm thực hành trong chơng
trình Sinh học lớp 10
Một vài đặc điểm khái quát về nội dung chơng trình Sinh học 10.
Chơng trình Sinh học 10 gồm có ba phần: phần 1 - Giới thiệu chung về thế
giới sống, phần 2 - Sinh học tế bào, phần 3 - Sinh học vi sinh vật. Thực chất nội dung
của ba phần trên là nghiên cứu sự sống ở cấp độ tế bào.
Nội dung chơng trình của Sinh học 10 thể hiện tính cơ bản, hiện đại của
khoa học Sinh học ngày nay, nó đợc xây dựng trên các quan điểm:
- Tính khái quát hoá về hệ thống sống nh là một hệ mở có tổ chức cao theo
thứ bậc lệ thuộc.

Nhận bài ngày 23/11/2007. Sửa chữa xong 10/01/2008.



Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVII, số 1A-2008




37
- Cấu trúc đi đôi với chức năng thể hiện ở mọi cấp độ tổ chức.
- Quan điểm tiến hoá: cấu trúc, chức năng, hiện tợng, cơ chế đều thể hiện
quá trình tiến hoá qua lịch sử phát sinh và phát triển.
Sách giáo khoa Sinh học 10 hiện nay có nhiều điểm mới, trọng tâm của sự đổi
mới là đổi mới phơng pháp dạy học: từ chỗ thông báo những kiến thức đã đợc sắp
đặt sẵn sang việc tổ chức các hoạt động học tập để học sinh tự lực chiếm lĩnh tri
thức. Nội dung là các khái niệm, bản chất và cơ chế của quá trình sinh học, mang
tính lý thuyết, khái quát hoá và trừu tợng hoá cao. Học sinh phải có t duy suy
nghĩ, tìm tòi sáng tạo để nắm vững các nguyên lý lý thuyết và áp dụng vào thực tiễn.
Nội dung TNTH đợc tăng lên nhiều hơn, giảm tải phần lý thuyết. Về hình thức,
Sách giáo khoa Sinh học 10 chú trọng tăng kênh hình: bất cứ bài học nào cũng có
tranh, ảnh màu để minh hoạ, các sơ đồ, biểu đồ, các phiếu học tập. Kiến thức lý
thuyết luôn đợc gắn liền với việc giải quyết các vấn đề của đời sống Khi dạy học,
những phần cấu trúc tổ chức sống, quá trình sống ở cấp độ tế bào, phân tử và trên cơ
thể thờng dùng những tranh ảnh, bản trong, băng hình, đĩa CD, phần mềm để
phản ánh.
Nội dung các TNTH trong chơng trình gồm có:
- Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh.
- Một số thí nghiệm về enzim.
- Quan sát các kỳ của nguyên phân trên tiêu bản rễ hành.
- Lên men etilic và lactic.
- Quan sát một số vi sinh vật.
- Ngoài ra còn có các thí nghiệm minh hoạ cho các mục nhỏ trong bài.
Nội dung các TNTH trong chơng trình Sinh học 10 có mấy điểm đặc trng
sau đây:
- Đối tợng nghiên cứu bé nhỏ, ở cấp độ tế bào, nên khi nghiên cứu phải nhờ

vào phơng tiện kính hiển vi hoặc tranh ảnh đã đợc phóng to.
- Nội dung nghiên cứu chủ yếu là các đặc điểm về hình thái cấu trúc tế bào,
tính chất lý - hoá học, những dấu hiệu đặc trng của sự sống ở cấp độ tế bào, nên
TNTH có vị trí quan trọng.
- Các bài TNTH thờng đợc đặt ở phần cuối của mỗi chơng, nhng nội
dung không hẳn nhằm mục đích củng cố kiến thức của chơng mà có khi nó chỉ
nhằm làm sáng tỏ hoặc hoàn thiện kiến thức của một bài hay một phần nào đó. Vì
vậy, giáo viên có thể bố trí linh hoạt sau các bài có nội dung thích hợp.
3. Các kỹ năng thực hành cần đợc rèn luyện khi dạy học Sinh
học 10
Trong dạy học TNTH Sinh học có nhiều nhóm và loại kỹ năng thực hành cụ
thể cần hình thành cho học sinh. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi muốn làm rõ
kỹ năng quan sát và kỹ năng làm thí nghiệm là những kỹ năng thực hành cơ bản,
trọng tâm tơng ứng với nội dung và phơng pháp TNTH trong chơng trình Sinh
học 10.
a. Kỹ năng làm thí nghiệm



N. C. Kình, C. T. K. Dung Rèn luyện sinh học lớp 10 THPT, tr. 36-42



38
Trong dạy học Sinh học, TNTH là một trong những phơng pháp đặc trng,
nhằm làm rõ cơ chế Lý - Hoá - Sinh học, các quá trình, các quy luật, các mối quan hệ
của cơ thể sống, đặc biệt là mối quan hệ nguyên nhân - kết quả, qua đó để giúp cho
ngời học hiểu biết bản chất cũng nh mối quan hệ tất yếu của sự vật, hiện tợng
của đối tợng sống. Trong TNTH Sinh học có 2 loại thí nghiệm: TN định tính và TN
định lợng. Đặc biệt, các thí nghiệm định lợng có vai trò to lớn trong việc hình

thành năng lực thực hành cho học sinh.
Thông qua công tác TNTH, cần phải hình thành và phát triển ở học sinh các
kỹ năng sau:
* Kỹ năng chuẩn bị TNTH
* Kỹ năng tiến hành TNTH bao gồm:
+ Kỹ năng xác định mục tiêu TNTH.
+ Kỹ năng xác định nội dung, yếu tố thí nghiệm và yếu tố đối chứng.
+ Xác định phơng pháp kỹ thuật tiến hành.
+ Thông thạo các thao tác cụ thể trong các bớc của quy trình thí nghiệm.
+ Kỹ năng cân, đong, đo, đếm, xác định thớc đo cho các tiêu chí cụ thể.
+ Kỹ năng quan sát, theo dõi, ghi chép, xử lý thông tin.
+ Kỹ năng giải thích các hiện tợng, các mối quan hệ.
+ Kỹ năng rút ra những kết luận cần thiết và sự ứng dụng
Đối với chơng trình Sinh học 10, các nội dung thí nghiệm thực hành đều liên
quan đến việc sử dụng kính hiển vi, vì vậy việc bồi dỡng rèn luyện kỹ năng sử dụng
kính hiển vi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của quá trình dạy học Sinh học
10. Những kỹ năng cụ thể cần có khi sử dụng kính hiển vi bao gồm:
+ Kỹ năng xử lý mẫu, làm tiêu bản hiển vi.
+ Kỹ năng đa tiêu bản lên mâm kính.
+ Kỹ năng lấy ánh sáng.
+ Kỹ năng điều chỉnh các ốc vít sơ cấp.
+ Kỹ năng quan sát, nhận biết dấu hiệu.
+ Kỹ năng vẽ hình mô tả dấu hiệu.
+ Kỹ năng phối hợp giữa mắt quan sát và tay vừa vi chỉnh vừa vẽ.
+ Kỹ năng lau chùi, vệ sinh và bảo quản kính
* Kỹ năng tổng kết, đánh giá, ứng dụng:
b. Kỹ năng quan sát
Trong quá trình dạy học các nội dung Sinh học nói chung và qua các nội dung
TNTH nói riêng phải tạo cho hoc sinh thành thạo kỹ năng quan sát. Trong các
TNTH sinh học, đối tợng quan sát là những mẫu vật thật: mẫu sống, mẫu tơi,

mẫu ngâm, mẫu nhồi, mẫu ép, tiêu bản,; là các mô hình, tranh, ảnh, biểu đồ; là
các thí nghiệm Có thể quan sát các dấu hiệu ở trong tự nhiên, trong thực tiễn sản
xuất và đời sống, trong phòng thí nghiệm, trong thực nghiệm khoa học. Do đó, phải
xác lập đợc các năng lực quan sát tơng ứng cụ thể. Vì đối tợng nghiên cứu trong
Sinh học 10 quá nhỏ bé nên những dấu hiệu cần biết không thể quan sát trực tiếp
đợc. Để nhận thức đợc các sự kiện, hiện tợng của đối tợng sống ở cấp độ tế bào
phải thông qua phơng tiện kính hiển vi hoặc tranh ảnh.



Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVII, số 1A-2008



39
Bởi vậy, năng lực đầu tiên phải hình thành cho học sinh là biết xác định mục
đích nhận thức để định hớng cho việc quan sát, phải hiểu các nội dung, tiêu chí
quan sát. Điều đó có nghĩa là học sinh phải biết nhìn, qua nhìn phải thấy cho rõ,
thông qua thấy phải hiểu đựơc bản chất của dấu hiệu để từ đó có khả năng ứng
dụng.
Năng lực tiếp theo phải rèn luyện cho học sinh là biết lựa chọn phơng pháp
và phơng tiện để quan sát có hiệu quả. Việc quan sát các dấu hiệu trên tranh ảnh
khác với quan sát tiêu bản dới kính hiển vi.
Tóm lại, qua công tác TNTH Sinh học lớp 10 phải nhằm phát triển đợc
nhóm kỹ năng quan sát cho học sinh cụ thể là:
- Kỹ năng xác định mục đích quan sát.
- Kỹ năng xác định đối tợng quan sát.
- Kỹ năng xác định nội dung và tiêu chí quan sát.
- Kỹ năng xác định hình thức và phơng tiện quan sát.
- Kỹ năng xác định những kỹ thuật cụ thể trong quan sát.

4. Quy trình rèn luyện kỹ năng thực hành
Các kỹ năng tuy có thể khác nhau về cấu trúc thao tác, về mục đích dạy học,
nhng việc rèn luyện các kỹ năng TNTH đều thực hiện theo trình tự các bớc sau:
Bớc 1. Xác định và lựa chọn kỹ năng: trong bài TNTH có nhiều kỹ năng cụ
thể, cần xác định và lựa chọn kỹ năng chính để u tiên trong rèn luyện.
Bớc 2. Giáo viên hớng dẫn các thao tác hành động cấu thành kỹ năng theo
một lôgíc chặt chẽ. Đây là bớc làm cơ sở cho việc học sinh tự đánh giá mức độ hoàn
thành kỹ năng.
Bớc 3. Học sinh tự lực thực hiện các thao tác rèn luyện kỹ năng theo các
bớc đã đợc chỉ dẫn, giáo viên đóng vai trò là ngời giúp đỡ.
Bớc 4. Học sinh báo cáo kết quả thu đợc. Giáo viên và tập thể nhóm, tổ học
sinh thảo luận, bổ sung hoàn thiện cách thực hiện.
Bớc 5. Học sinh rút kinh nghiệm, tự hoàn thiện kỹ năng và ứng dụng, nếu
thất bại có thể nêu nguyên nhân, cách khắc phục.
Sau đây là bài dạy TNTH co và phản co nguyên sinh mà chúng tôi đã tiến
hành vận dụng quy trình 5 bớc đề rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh. Sau
khi nghiên cứu kỹ nội dung và yêu cầu của các mục ở trong sách giáo khoa, chúng tôi
thực hiện việc rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh (HS) qua các bớc nh sau:
Bớc 1. Trong sách giáo khoa (SGK) Sinh học 10 nêu lên 4 mục tiêu với
nhiều kỹ năng cụ thể khác nhau, điều đó hoàn toàn phù hợp, song trong dạy học, về
nhận thức và thực hiện không thể coi các mục tiêu nh nhau. Để nắm vững kiến
thức khoa học và hình thành kỹ năng thực hành cốt lõi, chúng tôi đã chọn 2 mục
tiêu kỹ năng chính có tính chất bao quát là:
- Kỹ năng làm tiêu bản hiển vi, HS biết điều khiển cơ chế đóng mở khí khổng.
- Kỹ năng sử dụng kính hiển vi, HS biết quan sát và vẽ hình qua tiêu bản.
Bớc 2. Ngoài những nội dung hớng dẫn nh trong SGK và sự chuẩn bị về
mặt ý thức và tâm lý cho HS, khi hớng dẫn thực hiện nội dung các phần của bài
này cần làm rõ mấy điểm sau:




N. C. Kình, C. T. K. Dung Rèn luyện sinh học lớp 10 THPT, tr. 36-42



40
- Song song với 4 mục tiêu kỹ năng đã nêu trong SGK thì mục tiêu về kiến
thức của bài này là HS phải nắm đợc cấu trúc của tế bào khí khổng.
- Để thực hiện đợc mục tiêu trên, bài thực hành bao gồm hai nội dung chính
là thí nghiệm co và phản co nguyên sinh.
- Mỗi một nội dung thí nghiệm phải thực hiện đúng các bớc sau: Thứ nhất là
làm tiêu bản mẫu. Mục đích của tiêu bản mẫu là để HS nhận biết đợc tế bào biểu bì
bình thờng và các tế bào cấu tạo nên khí khổng. Bớc này bao gồm việc tách lớp
biều bì của lá, đặt lên phiến kính, lá kính, đa lên mâm kính, điều chỉnh vật kính,
quan sát và vẽ Thứ hai là làm thí nghiệm so sánh. Trong bớc này có hai thí
nghiệm. Thí nghiệm thứ nhất: từ tiêu bản mẫu ở trên, dùng dung dịch muối hay
đờng loãng ở các nồng độ khác nhau để nhuộm tế bào, quá trình co nguyên sinh
sẽ diễn ra. Hớng dẫn cho HS quan sát thấy sự khác biệt về mức độ và tốc độ co
nguyên sinh. Học sinh quan sát và vẽ. Nh vậy, HS sẽ so sánh để rút ra tế bào lúc
này có gì khác với trớc khi nhỏ dung dịch muối hay đờng loãng ở các nồng độ khác
nhau. Thí nghiệm thứ hai: sau khi quan sát hiện tợng co nguyên sinh ở tế bào biểu
bì, tiến hành rửa dung dịch muối hay đờng loãng trong tế bào co nguyên sinh bằng
nớc cất. Sau khi rửa sạch hiện tợng phản co nguyên sinh sẽ xảy ra. Cho HS quan
sát và vẽ. Thí nghiệm này sẽ so sánh kép về sự khác nhau giữa tế bào nhuộm dung
dịch muối hoặc đờng loãng ở các nồng độ khác nhau và với tế bào mẫu.
- Hớng dẫn các thao tác kỹ thuật cụ thể. Phần này chúng tôi nêu lên những
vấn đề khó, phức tạp, những kinh nghiệm để HS giảm thiểu những khó khăn trong
quá trình thực hiện, Trong bài này, chúng tôi hớng dẫn cho HS các nội dung sau:
Đối tợng chọn làm tiêu bản tách lớp biểu bì tốt nhất và phù hợp nhất cho
mọi nơi là lá cây Thài Lài tía.

Kỹ thuật tách làm sao để có lớp tế bào mỏng nhất, càng mỏng thì việc quan
sát dới kính càng rõ.
Cho quan sát và vẽ tiêu bản theo ba giai đoạn của thí nghiệm để tạo điều
kiện cho HS so sánh.
Bớc 3. Đồng thời với sự hớng dẫn ở bớc 2, bớc này chúng tôi giúp đỡ cho
HS bằng những gợi ý lý thuyết hoặc thao tác kỹ thuật cụ thể: kỹ thuật cầm lơĩ dao
và tạo điểm tựa khi tách biều bì lá, làm đẹp một tiêu bản, cách nhỏ dung dịch, kỹ
thuật đặt giấy thấm, kỹ thuật lấy ánh sáng, sử dụng vật kính x10 và x40 để quan
sát nhanh, chính xác.
Bớc 4. Trớc hết, chúng tôi thu vở tờng trình thí nghiệm và hình vẽ tế
bào co và phản co nguyên sinh của các nhóm. Sau đó cho một nhóm báo cáo kết quả,
HS nêu vấn đề thắc mắc, các nhóm thảo luận, tự giải thích. Cuối cùng căn cứ vào vở
tờng trình của nhóm và thông qua thảo luận, giáo viên bổ sung và kết luận.
Bớc 5. HS tự rút kinh nghiệm trên các mặt: vốn kiến thức qua sách vở và
tích luỹ trong cuộc sống để thảo luận và giải quyết vấn đề. Định hớng cho kỹ năng
mới. Rút kinh nghiệm thực hiện, nêu và giải quyết đợc vấn đề, tìm đợc nguyên
nhân và cách khắc phục.
5. Thực nghiệm



Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVII, số 1A-2008



41
Để xác định hiệu quả của rèn luyện kỹ năng thực hành theo quy trình đề
xuất với việc nâng cao chất lợng dạy học chơng trình Sinh học lớp 10. Sau khi lấy
ý kiến của chuyên gia, chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm ở trờng THPT Nguyễn
Xuân Ôn - Nghệ An. Vì thực nghiệm đợc tiến hành vào năm học đầu tiên thực hiện

nội dung chơng trình SGK đổi mới, nên chúng tôi cha có điều kiện triển khai rộng
rãi. Chúng tôi mới tiến hành thử nghiệm trên hai lớp 10, chọn lớp 10 A7 để làm thực
nghiệm và lớp 10 A4 làm đối chứng. Hai lớp này đảm bảo sự tơng đơng trên nhiều
phơng diện, nh sĩ số, tỷ lệ giới tính, trình độ nhận thức, điều kiện học tập Cả hai
lớp đều do một giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh giảng dạy. Lớp đối chứng dạy theo giáo án
mà giáo viên áp dụng lâu nay. Lớp thực nghiệm dạy theo giáo án chúng tôi xây
dựng, dạy bài TNTH theo quy trình 5 bớc để rèn luyện kỹ năng thực hành nhằm
nâng cao chất lợng dạy học. Các bài TNTH mà chúng tôi thực nghiệm là các bài 12,
bài 20 và bài 24 trong sách giáo khoa Sinh học lớp 10 ban cơ bản. Sau mỗi bài thực
nghiệm, chúng tôi tiến hành kiểm tra, đánh giá toàn diện về mặt kiến thức, kỹ năng
và thái độ. Đặc biệt chú trọng về kỹ năng thực hành của học sinh. Kết quả đánh giá
thể hiện trên hai mặt: định tính và định lợng.
Định tính: căn cứ vào hoạt động của học sinh trong giờ thực hành, chúng tôi
đánh giá theo các mức độ:
- Bắt chớc: HS bắt chớc các thao tác của giáo viên hoặc bạn bè, thể hiện sự
rập khuôn, cứng nhắc, thao tác chậm chạp.
- Thành thạo: HS việc nắm vững kiến thức, thành thạo thực hiện các thao tác
và kỹ thuật TNTH, có thể linh hoạt điều chỉnh để thực hiện đợc kết quả chính xác.
- Sáng tạo: thể hiện sự đổi mới t duy, biết đề xuất vấn đề, sáng tạo trong
việc vận dụng các thao tác kỹ thuật cũng nh vận dụng kiến thức, biết giải thích
nguyên nhân của các hiện tợng xảy ra trong thí nghiệm.
Kết quả thực nghiệm cho thấy: ở lớp đối chứng nhiều học sinh hoàn thành nội
dung bài thí nghiệm thực hành ở mức độ bắt chớc, hoạt động của học sinh cha thể
hiện tính chủ động.

lớp thực nghiệm, học sinh hoạt động chủ động, tích cực, các
thao tác thành thạo.
Định lợng: đợc đánh giá thông qua chất lợng ba bài kiểm tra, bài kiểm tra
đợc chấm theo thang 10 điểm. Số liệu bớc đầu đợc thể hiện theo bảng thống kê
sau:

Điểm số

Lớp đối chứng Lớp thí nghiệm

3
4
5
6
7
8
9
10
Lần 1
14
12
15
4
2
0
0
0
Lần 2
9
13
18
5
2
0
0
0

Lần 3
1
9
23
7
4
3
0
0
Lần 1
5
9
19
7
5
2
0
0
Lần 2
2
5
20
8
7
5
0
0
Lần 3
1
3

10
8
16
7
2
0
Từ các số liệu ở bảng trên ta có thể xếp loại nh sau:
*Lớp đối chứng:



N. C. Kình, C. T. K. Dung Rèn luyện sinh học lớp 10 THPT, tr. 36-42



42
Điểm dới 5 (loại yếu kém) có 58 HS, chiếm tỉ lệ 41,1%.
Điểm số từ 5 - 6 (loại trung bình) có 72 HS, chiếm tỉ lệ 51,1%.
Điểm 7 - 8 (loại khá) có 11 HS, chiếm 7,8%.
*Lớp thực nghiệm:
Điểm dới 5 (loại yếu kém) có 25 HS, chiếm tỉ lệ 17,7%.
Điểm 5-6 (loại trung bình) có 72 HS, chiếm 51,1%.
Điểm 7-8 (loại khá) có 42 HS, chiếm tỉ lệ 29,7%.
Điểm 9 (giỏi) có 2 HS, chiếm tỉ lệ 1,5%.
Qua bảng trên cho thấy số HS ở lớp đối chứng có điểm số dới mức trung bình
cao hơn so với lớp thực nghiệm, ngợc lại ở lớp thực nghiệm có tỉ số HS đạt điểm khá
giỏi cao hơn hẳn HS ở lớp đối chứng. Tuy số HS đạt điểm trung bình ở hai lớp nh
nhau nhng trong đó ở lớp thí nghiệm số HS đạt điểm trung bình khá (6) cao hơn so
với đối chứng.
Kết luận. Kỹ năng thí nghiệm thực hành là tri thức về phơng pháp nhận

thức, là công cụ nhận thức, do đó trong quá trình dạy học Sinh học cần thực hiện tốt
các nội dung TNTH để rèn luyện kỹ năng thực hành cho HS. Trong quá trình thực
hiện, cần xác định đợc hệ thống các kỹ năng tơng ứng và ứng dụng sáng tạo quy
trình 5 bớc hình thành kỹ năng thực hành. Đó là cơ sở để nâng cao chất lợng dạy
học.
Tài liệu tham khảo

[1] Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành, Lý luận dạy học Sinh học đại cơng, NXB
Giáo dục, 2000.
[2] Nguyễn Thành Đạt (tổng chủ biên), Phạm Văn Lập (chủ biên), Sinh học 10, NXB
Giáo dục, 2006.
[3] Nguyễn Thành Đạt (tổng chủ biên), Phạm Văn Lập (chủ biên), Sinh học 10, Sách
giáo viên, NXB Giáo dục, 2006.
[4] Nguyễn Nh Hiền (chủ biên), Tài liệu bồi dỡng giáo viên thực hiện chơng trình
sách giáo khoa lớp 10 THPT, 2006.

summary

practice skill training for students to improve teaching
quality in 10
th

form biology program at upper-secondary
schools
This study aimed at determining necessary practice skills for students
through experiment lessons in 10
th
form biology coursebook. It also set up the
process to train practice skills to improve the effectiveness of teaching activities.
The results of this study can help teachers at secondary schools apply teaching

contents of practice experiments.

(a)
Khoa sinh học, trờng đại học Vinh

(b)
Trờng THPT Quỳnh Lu II, Nghệ AN.

×