Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Nghiên cứu thực trạng và hiệu quả các đề tài nghiên cứu khoa học trong 10 năm 1991 - 2000 thuộc ngành Y Tế potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.33 KB, 8 trang )

Nghiên cứu thực trạng và hiệu quả các đề tài
nghiên cứu khoa học trong 10 năm 1991 - 2000
thuộc ngành Y Tế
Vũ Thị Vựng, Nguyễn Văn Tờng
Đại học Y Hà Nội

Các tác giả đã áp dụng phơng pháp Meta analysis để phân tích 322 đề tài nghiên cứu khoa
học đã đợc nghiệm thu.
Kết quả về thực trạng: Tỷ lệ các đề tài cấp cơ sở: 62,72%; đề tài cấp bộ: 25,16% và đề tài cấp
nhà nớc 12,11%. Các đề tài thuộc loại hình NCUD: 83,54%; thiết kế nghiên cứu mô tả: 38,20%;
sử dụng kỹ thuật thực nghiệm trong nghiên cứu: 65,53%.
Hiệu quả của các đề tài NCKH:
Hiệu quả kỹ thuật mới và công nghệ mới ở đề tài cấp nhà nớc 41,04%; Loại hình nghiên cứu
triển khai: 28,57%; Phơng pháp nghiên cứu can thiệp: 21,95%. Hiệu quả dự phòng ở đề tài nhà
nớc: 53,85%. Hiệu quả điều trị của các đề tài nhà nớc và đề tài cấp bộ xấp xỉ nhau và chiếm
>
32%; Phơng pháp nghiên cứu can thiệp: 59,38%. Các đề tài cấp nhà nớc và cấp bộ đã giải quyết
đợc những vấn đề mang tính xã hội với tỷ lệ
> 45%. Hiệu quả đào tạo ở các đề tài cấp nhà nớc:
35,9%; đề tài cấp bộ: 24,69%. Hiệu quả kinh tế của các đề tài thấp chiếm 8,1%; đề tài nhà nớc:
35,9%; đề tài cấp Bộ: 13,58% và đề tài cơ sở: 0,5%.

I. ĐặT VấN Đề.
Theo báo cáo của bộ Khoa học công nghệ
và môi trờng trong giai đoạn 1996 - 2000
ngành Y tế thực hiện một chơng trình khoa
học công nghệ (KHCN - 11) [1] về bảo vệ sức
khoẻ cộng đồng bao gồm 22 đề tài nghiên cứu
và 5 dự án thử nghiệm. Ngoài ra Ngành Y tế
còn thực hiện 4 đề tài độc lập cấp nhà nớc, 8
dự án triển khai kết quả nghiên cứu trong nớc.


Đối với các nhiệm vụ của ngành, Bộ Y tế đã
đầu t kinh phí để thực hiện 9 đề tài về phòng
chống sốt rét, 72 đề tài NCKH cấp Bộ, 13 đề
tài nghiên cứu triển khai cấp bộ, 11 đề tài nằm
trong chơng trình tim mạch và 2 dự án sản
xuất thử nghiệm cấp Bộ.
Tổng kinh phí đầu t cho các nhiệm vụ
Khoa học công nghệ cấp nhà nớc và cấp bộ
nói chung ngày càng tăng. Đối với các nhiệm
vụ Khoa học công nghệ cấp nhà nớc từ 105,9
tỷ đồng vào năm 1996 lên 398,9 tỷ đồng vào
năm 2000. Đối với các nhiệm vụ cấp bộ tăng từ
134,7 tỷ đồng năm 1996 lên 362,9 tỷ đồng năm
2000. Riêng kinh phí đầu t cho hoạt động
khoa học công nghệ của ngành y tế cũng tăng
từ 18,5 tỷ đồng vào năm 1998 lên 31 tỷ đồng
vào năm 1999.
Hàng năm Bộ Y tế cũng có báo cáo đánh
giá chung về tình hình thực hiện kế hoạch khoa
học công nghệ từng năm hay theo từng giai
đoạn 1991-1995, giai đoạn 1996-2000. Trong
báo cáo đánh giá chủ yếu đề cập đến tiến độ
thực hiện và các nội dung nghiên cứu mà các
đề tài đã thực hiện và một số nhận định chung
về công tác khoa học công nghệ. Đã có những
ý kiến rất khác nhau, có ý kiến cho rằng các
kết quả của đề tài đã thực sự đóng một vai trò
đòn bẩy then chốt và là động lực để phát triển
Khoa học công nghệ trong ngành y tế và đóng
góp đáng kể vào sự nghiệp chăm sóc bảo vệ

sức khoẻ nhân dân. Tuy nhiên có ý kiến cho
rằng các đề tài nghiên cứu mới dừng lại ở
nghiệm thu của đề tài chứ cha đợc áp dụng
rộng rãi trong thực tiễn khám chữa bệnh cũng
nh phục vụ cho dự phòng.


90
Chúng tôi đã tiến hành đề tài với mục tiêu
nh sau:
Mô tả thực trạng của các đề tài nghiên cứu
khoa học trong ngành y tế từ năm 1991 đến
năm 2000.
Phân tích hiệu quả của các đề tài nghiên cứu
khoa học thuộc ngành y tế trong 10 năm qua.
II. Đối tợng và phơng pháp
nghiên cứu
1. Đối tợng nghiên cứu.
- Các chính sách, văn bản, qui chế, các
định hớng u tiên về khoa học công nghệ của
ngành y tế trong 10 năm qua.
- Toàn bộ các đề tài nghiên cứu khoa học
cấp bộ và cấp nhà nớc đã đợc nghiệm thu
đánh giá trong 10 năm (1991 - 2000).
- Các đề tài cấp cơ sở đã đợc nghiệm thu
hoặc đã đợc đăng tải trên các ấn phẩm xuất
bản trong 10 năm tại các đơn vị đợc chọn để
khảo sát.
2. Phạm vi - Địa điểm nghiên cứu:
Các đề tài cấp cơ sở đã đăng tải trên các

tạp chí của các đơn vị thuộc ba miền: Bắc,
Trung, Nam. Miền Bắc: Trờng Đại học Y Hà
Nội, viện Vệ sinh dịch tễ Trung ơng, viện Y
học lao động, Bệnh viện Bạch Mai, trờng Đại
học Dợc Hà Nội. Miền Trung: Trờng Đại học
Y Huế, Bệnh viện trung ơng Huế. Miền Nam:
Trờng Đại học Y Dợc Thành phố Hồ Chí
Minh, viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh,
bệnh viện Thống nhất.
3. Phơng pháp nghiên cứu.
Sử dụng phơng pháp nghiên cứu mô tả [5].
- Phân tích sâu các đề tài khoa học (ĐT) đã
đợc nghiệm thu (đối với đề tài cấp nhà nớc,
cấp bộ) hoặc các đề tài cấp cơ sở đã đợc
công bố qua các ấn phẩm trong 10 năm qua.
- Phân tích các tài liệu liên quan về quản lý
khoa học công nghệ.
4. Các tiêu chuẩn đánh giá thực trạng
các đề tài NCKH.
Phân loại loại hình nghiên cứu, phơng
pháp thu thập thông tin của các đề tài nghiên
cứu khoa học theo tiêu chuẩn của Vũ Cao Đàm
[4]. Loại hình nghiên cứu gồm nghiên cứu cơ
bản (NCCB), nghiên cứu ứng dụng (NCUD),
nghiên cứu triển khai (NCTK) và nghiên cứu dự
báo (NCDB). Kỹ thuật thu thập thông tin gồm
nghiên cứu tài liệu, điều tra phỏng vấn, điều tra
khảo sát, nghiên cứu thực nghiệm, thử nghiệm.
Phân loại phơng pháp nghiên cứu của các
đề tài nghiên cứu khoa học theo Phơng pháp

nghiên cứu khoa học Y học [5]. Phơng pháp
nghiên cứu y học gồm phơng pháp thực
nghiệm, phơng pháp nghiên cứu mô tả,
phơng pháp nghiên cứu phân tích, phơng
pháp nghiên cứu can thiệp.
Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả.
Xác định hiệu quả của các đề tài nghiên
cứu khoa học chúng tôi dựa vào 3 tài liệu sau:
Phơng pháp nghiên cứu khoa học và công
nghệ của Trịnh Đình Thắng [6]. Trơng Việt
Dũng, Phơng pháp nghiên cứu khoa học y
học, Nhà xuất bản Y học năm 1998 [3].
Evaluating health promotion a health workers
guide [9]. Hiệu quả thể hiện là hiệu quả khoa
học, hiệu quả ứng dụng công nghệ mới, hiệu
quả ứng dụng kỹ thuật mới, hiệu quả kinh tế xã
hội, hiệu quả dự phòng, hiệu quả chẩn đoán,
hiệu quả điều trị, hiệu quả đào tạo.
III. Kết quả
Tổng số đề tài phân tích: 322 ĐT, trong đó
các đề tài cấp nhà nớc: 39 ĐT (12,11%), đề
tài cấp bộ: 81 ĐT (25,16%), đề tài cấp cơ sở:
202 ĐT (62,73%).

91
Bảng 1: Phân bố các đề tài theo đơn vị nghiên cứu triển khai.
Ngành Y Ngành Dợc Tổng số
Ngành
Cơ sở nghiên cứu
n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % n Tỷ lệ %

Các trờng Đại học 86 29,35 6 20,69 92 28,57
Các viện nghiên cứu 90 30,72 13 44,83 103 31,99
Các bệnh viện điều trị 117 39,93 10 34,48 127 39,44
Tổng số 293 100,00 29 100,00 322 100,00

2
= 2,53 p > 0,05
Nhận xét: Các đề tài nghiên cứu thuộc ngành y ở bệnh viện điều trị cao nhất: 39,93%. Các đề
tài thuộc ngành dợc ở các viện nghiên cứu cao nhất: 44,83%.
Bảng 2: Phân bố loại hình nghiên cứu theo các cơ sở nghiên cứu.
Trờng
đại học
Đơn vị
nghiên cứu
Đơn vị
điều trị
Khác Tổng số
Cơ sở NC
Loại
hình nghiên cứu
n % n % n % n % n %
Nghiên cứu cơ bản 8 10,96 10 9,43 8 6,34 11 64,71 26 8,07
Nghiên cứu ứng dụng 54 73,97 90 84,91 114 90,48 4 23,53 269 83,55
Nghiên cứu triển khai 10 13,7 5 4,72 2 1,59 4 23,53 21 6,52
Nghiên cứu dự báo 1 1,37 1 0,94 2 1,59 2 11,76 6 1,86
Tổng số 73 100 106 100 126 100 17 100 322 100

Phơng pháp nghiên cứu mô tả 123 ĐT
(38,2%). Phơng pháp nghiên cứu thực
nghiệm: 82 ĐT (25,47%). Phơng pháp nghiên

cứu can thiệp: 96 ĐT (29,81%). Phơng pháp
nghiên cứu phân tích chiếm: 21 ĐT (6,52%).
Kỹ thuật thu thập thông tin theo phơng
pháp thí nghiệm: 211 ĐT (65,53%); Phơng
pháp nghiên cứu tài liệu: 119 ĐT (36,96%);
Phơng pháp điều tra phỏng vấn: 84 ĐT
(26,09%); Phơng pháp quan sát khách quan:
52 ĐT (16,15%); Phơng pháp điều tra khảo
sát: 87 ĐT (27,02%). Các đề tài cần phối hợp
nhiều kỹ thuật thu thập thông tin: 24 ĐT
(7,45%).
Sự phù hợp giữa kết quả nghiên cứu, kết
luận của đề tài với mục tiêu đề tài chiếm tỷ lệ
trên 93%. Tuy nhiên phù hợp giữa mục tiêu đề
tài với tên đề tài ở ĐT cấp nhà nớc: 30/39
(76,92%); ĐT cấp bộ: 73/81 (90,12%); ĐT cơ
sở: 196/202 (97,03%), p = 0,05. Sự phù hợp
giữa đề cơng đăng ký với kết quả đạt đợc
chiếm 25/39 (64,1%) với ĐT nhà nớc; ĐT cấp
bộ: 72,84%.

92
Bảng 3: Phân bố về hiệu quả của các đề tài.
Đề tài
cấp nhà nớc
Đề tài
cấp Bộ
Đề tài
cấp cơ sở
Tổng số

Cấp quản lý đề tài
Hiệu quả
của các đề tài
n % n % n % n %
HQ ứng dụng công nghệ mới 16 41,03 11 13,58** 0 0 27 8,4
HQ ứng dụng kỹ thuật mới 11 28,21 30 37,04 6 2,97** 47 14,6
HQ chẩn đoán 7 17,95 16 19,75 13 6,44 36 11,2
HQ điều trị 13 33,33 26 32,10 37 18,32 76 23,6
HQ dự phòng 21 53,85 23 28,4 39 19,31 83 25,6
HQ sản xuất sản phẩm mới. 15 38,46 10 12,35 1 0,5** 27 8,4
HQ kinh tế 14 35,90 11 13,58 1 0,5** 26 8,1
HQ xã hội 18 46,15 37 45,68 14 6,93 55 17,1
HQ đào tạo 14 35,90 20 24,69 0 0 34 10,6
Tổng số đề tài 39 100 81 100 202 100 322 100
* p < 0,05 ** p < 0,01
Đối với các đề tài nhà nớc hiệu quả dự
phòng chiếm tỷ lệ cao nhất 53,85%, hiệu quả
xã hội 46,15%, hiệu quả ứng dụng công nghệ
mới 41,03%. Đối với các đề tài cấp bộ hiệu quả
xã hội cao nhất 45,68%, hiệu quả ứng dụng kỹ
thuật mới: 37,04%, hiệu quả điều trị 32,10%.
Tổng số ngời đợc đào tạo nghiên cứu
sinh ở các đề tài cấp nhà nớc là 19 ngời, đào
tạo thạc sĩ là 2 ngời và đào tạo sinh viên làm
luận văn tốt nghiệp là 12 ngời. Đề tài đào tạo
cao nhất là 5 nghiên cứu sinh. Tổng số đề tài
cấp nhà nớc có đào tạo: 35,89%. Tổng số
ngời đợc đào tạo là 47 ngời trong tổng số
39 đề tài, trung bình là 1,2 ngời đợc đào tạo
cho 1 đề tài cấp nhà nớc.

Tổng số ngời đợc đào tạo nghiên cứu
sinh ở các đề tài cấp bộ: 6 ngời, thạc sĩ: 13
ngời và sinh viên làm luận văn tốt nghiệp: 6
ngời. Đề tài đào tạo cao nhất là 2 nghiên cứu
sinh. Tỷ lệ đề tài cấp bộ có hiệu quả đào tạo
24,69%. Tổng số ngời đợc đào tạo là 29
ngời trong tổng số 81 đề tài, trung bình là 0,36
ngời đợc đào tạo cho 1 đề tài cấp bộ. So
sánh hiệu quả đào tạo giữa đề tài cấp nhà
nớc và đề tài cấp bộ có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p < 0,01.
Phân bố về hiệu quả của các đề tài với loại
hình nghiên cứu: Đối với nghiên cứu triển khai
hiệu quả dự phòng 12/21 (57,14%), hiệu quả
điều trị 8/21 (38,1%). Nghiên cứu ứng dụng
hiệu quả dự phòng: 63/269 ĐT (23,42%), hiệu
quả điều trị: 66/269 ĐT (24,54%). Nghiên cứu
cơ bản có hiệu quả xã hội: 10/26 ĐT (38,46%)
hiệu quả dự phòng: 6/26 ĐT (23,08%).

93
Bảng 4: Phân bố về hiệu quả của các đề tài với phơng pháp (PP) nghiên cứu của đề tài
PPNC
thực nghiệm
PPNC
mô tả
PPNC
phân tích
PPNC
can thiệp

Phơng pháp
nghiên cứu

Hiệu quả nghiên cứu
n % n % n % n %
HQ ứng dụng công nghệ
mới
18 21,95 0 0 1 4,76 8 8,33
HQ ứng dụng kỹ thuật mới 24 29,27 5 4,07 3 14,29 15 15,63
HQ chẩn đoán 12 14,63 8 6,5 2 9,52 14 14,58
HQ điều trị 8 9,76 8 6,5 3 14,29 57 59,38
HQ dự phòng 16 19,51 21 17,07 14 66,67 32 33,33
HQ sản xuất sản phẩm
mới.
19 23,17 0 0 0 0 8 8,33
HQ kinh tế 9 10,98 0 0 0 0 17 17,71
HQ xã hội 13 15,85 13 10,57 4 19,05 25 26,04
HQ đào tạo 12 14,63 6 4,88 1 4,76 15 15,63
Tổng số đề tài 82 100 123 100 21 100 96 100
Nghiên cứu can thiệp hiệu quả điều trị
chiếm tỷ lệ cao nhất 59,38%. Nghiên cứu phân
tích hiệu quả dự phòng chiếm tỷ lệ cao nhất
66,67%. Nghiên cứu thực nghiệm hiệu quả ứng
dụng công nghệ mới và kỹ thuật mới chiếm tỷ
lệ cao trên 20 %.
IV. Bàn luận
1. Bàn về thực trạng của các đề tài NCKH.
1.1. Phân bố đề tài theo cấp quản lý.
Việc phân cấp quản lý về khoa học kỹ
thuật cũng đợc áp dụng trong quản lý khoa

học của ngành y tế. Số các đề tài cấp nhà
nớc quản lý của ngành Y tế chiếm 12,11%,
cấp bộ quản lý chiếm 25,16% [7], cấp cơ sở
quản lý chiếm 62,73%. Các đề tài cơ sở mặc
dù đợc đầu t kinh phí rất nhỏ bé nhng là
những nghiên cứu ban đầu để có thể làm tiền
đề xây dựng các đề tài lớn hơn ở giai đoạn sau.
Đề tài cơ sở thể hiện đợc nhu cầu nghiên cứu
đợc xuất phát thực tế cần phải giải quyết.
Đối với ngành Y số lợng các đề tài đợc
phân bố ở các bệnh viện điều trị nhiều hơn các
trờng Đại học và các viện nghiên cứu 39,93%
so với 29,35% (bảng 1). Điều này cũng phù
hợp với yêu cầu phục vụ cho công tác khám
chữa bệnh và phù hợp với thực tế ở Việt Nam.
Theo báo cáo của vụ Điều trị và vụ Khoa học
và đào tạo Bộ Y tế, Việt Nam có tổng số 11657
cơ sở điều trị, 16 viện nghiên cứu và 11 trờng
đại học thuộc lĩnh vực Y Dợc.
Đối với ngành Dợc số lợng các đề tài
chủ yếu tập trung tại các viện nghiên cứu
44,83% so với 20,69%, (p>0,05) giữa hai
ngành Y và Dợc (bảng 1).
1.2. Loại hình nghiên cứu của các đề tài
NCKH
Đối với các cơ sở làm nhiệm vụ vừa giảng
dạy vừa nghiên cứu nh các trờng đại học tỷ
lệ các loại hình NCCB chỉ chiếm 10,96%; Viện
nghiên cứu: 9,43%; Các cơ sở điều trị: 6,35%
(bảng 2). Nh vậy xét về mặt đầu t thì bộ

Khoa học công nghệ môi trờng đã đầu t quá
ít kinh phí để triển khai loại hình nghiên cứu cơ
bản cho các trờng đại học cũng nh các viện
nghiên cứu. Theo tài liệu về khoa học và công
nghệ Việt Nam 1996 - 2000 bộ Khoa học công
nghệ và môi trờng chỉ cấp trên dới 4% kinh
phí cho nghiên cứu cơ bản trong khoa học tự
nhiên [1]. Đối các NCCB của ngành y tế kinh
phí cũng chỉ đợc đầu t 0,33% năm 1996 và
1,58% năm 2001.
Nghiên cứu ứng dụng đ
ợc thực hiện tại
hầu hết các tổ chức khoa học. Tỷ lệ các đề tài
có loại hình NCUD ở các trờng đại học là
73,97%; các viện nghiên cứu 84,91%; các cơ
sở điều trị chiếm 90,41% và các cơ sở khác (cơ
sở sản xuất của dợc) chiếm 64,71% (bảng 2).
Đối với loại hình NCTK chiếm 6,52% và
chủ yếu đợc thực hiện ở các cơ sở sản xuất
thuốc thuộc ngành y tế 23,54% (bảng 2).

94
Các đề tài trong lĩnh vực y tế có rất ít đề tài
tiến đến giai đoạn sản xuất và đi vào vòng đời
của quá trình công nghệ. Các dự án sản xuất
thử nghiệm của ngành y tế rất ít chỉ có 8 dự án
trong giai đoạn 1996 - 2000 và tổng kinh phí
đầu t của Nhà nớc là 8900 triệu đồng nhng
kinh phí thu hồi chỉ đạt 5881 triệu đồng [1].
Trong tổng số 322 đề tài phân tích chỉ có 26 đề

tài chiếm 8,1% các đề tài có hiệu quả về mặt
kinh tế (bảng 3).
1.3. Phơng pháp nghiên cứu và kỹ
thuật thu thập thông tin của các đề tài
NCKH
Các kỹ thuật thu thập thông tin của các đề
tài theo kỹ thuật thực nghiệm thử nghiệm chiếm
65,53%, sau đó là nghiên cứu tài liệu 36,96%.
Phơng pháp nghiên cứu và kỹ thuật thu thập
thông tin thể hiện mức độ chặt chẽ và tin cậy
của các kết quả mà đề tài đạt đợc. Để có thể
áp dụng trên cơ thể con ngời một yêu cầu
phải đặt ra về độ tin cậy và phải đợc lặp lại và
thử nghiệm nhiều lần trên thực nghiệm. Trong
qui chế 371 về nghiên cứu lâm sàng thuốc y
học cổ truyền trớc khi đa vào áp dụng trên
lâm sàng bắt buộc phải tuân thủ đầy đủ các
giai đoạn từ thử độc tính cấp và bán cấp trên
động vật thí nghiệm, xác định liều LD50 trên
động vật, xác định các hoạt chất, kim loại nặng
có trong thành phần thuốc trớc khi áp dụng
lên điều trị cho ngời. Do có những thiết chế
qui định chặt chẽ nh vậy nên bắt buộc về
phơng pháp nghiên cứu và kỹ thuật thu thập
thông tin của các đề tài của ngành y tế yêu cầu
thực nghiệm và thử nghiệm rất cao, đó cũng là
một đặc thù trong các đề tài của ngành y tế
(65,53%).
Phơng pháp nghiên cứu mô tả chiếm
38,20% cao nhất trong các đề tài NCKH đã

đợc phân tích. Phơng pháp mô tả rất phù
hợp với nhiệm vụ chuyên môn của ngành Y tế
vì mô tả về một loại bệnh trạng nào đó, mô tả
điều trị, mô tả một kỹ thuật xét nghiệm, mô tả
các nguy cơ cuối cùng để đạt đợc mục đích
giúp cho công tác chẩn đoán, điều trị và phòng
bệnh đợc tốt hơn. Nghiên cứu can thiệp chính
là những nghiên cứu dùng các thuốc điều trị,
thử nghiệm các phơng án điều trị trong điều trị
bệnh nhân chiếm 29,81%.
1.4. Phù hợp giữa tên đề tài, mục tiêu
nghiên cứu, kết quả nghiên cứu và đề
cơng nghiên cứu.
Khó khăn hơn cả là sự phù hợp giữa mục
tiêu đề tài với tên đề tài, các tác giả nghiên cứu
thờng lấy tên đề tài lớn hơn về phạm vi so với
mục tiêu mà đề tài đặt ra. Cũng có thể tên đề
tài đặt ra với ý đồ của nhà nghiên cứu thờng
rất lớn nhng đến khi thực hiện do điều kiện về
kinh phí cũng nh
một số mặt khác nên mục
tiêu của đề tài đợc khu trú trong một phạm vi
cũng nh một không gian nhất định. Đối với
các đề tài cấp nhà nớc phù hợp giữa mục tiêu
và tên ĐT: 76,92%, ĐT cấp bộ: 90,12% và ĐT
cơ sở 97,03% Nhận định này cũng phù hợp
với nhận định về sự phù hợp giữa kết quả
nghiên cứu với đề cơng đăng kí. Chỉ có 61,1%
các đề tài cấp nhà nớc và 72,84% các đề tài
cấp bộ là phù hợp giữa đề cơng nghiên cứu

và kết quả của triển khai nghiên cứu của đề tài.
2. Bàn về hiệu quả của các đề tài
NCKH.
Bàn về hiệu quả của các đề tài nghiên cứu
khoa học quả là một vấn đề phức tạp. Tính
hiệu quả đợc thể hiện hiệu quả sử dụng các
nguồn lực từ đầu vào so với lợi ích của các sản
phẩm đợc tạo ra của đề tài. Trong nghiên cứu
của chúng tôi cha đánh giá đợc nguồn lực
đầu vào của nghiên cứu mà chỉ đánh giá hiệu
quả tạo ra từ kết quả nghiên cứu. Các hiệu quả
này đợc các chủ nhiệm đề tài thể hiện trên
bản báo cáo kết quả nghiên cứu của mình.
2.1. Hiệu quả ứng dụng công nghệ mới,
hiệu quả dự phòng
Để nhấn mạnh vai trò chủ đạo của nền
kinh tế nhà nớc trong sáu thành phần kinh tế
mà Đảng và Nhà nớc đã chấp nhận trong giai
đoạn chuyển từ kinh tế tập trung sang nền kinh
tế nhiều thành phần chúng ta thấy điều này
đợc thể hiện rõ về vai trò chỉ đạo trong các đề
tài cấp nhà nớc. Các nhiệm vụ về công tác dự
phòng, công tác ứng dụng công nghệ mới,
công tác tác động đến xã hội đã đợc đa vào

95
các nhiệm vụ mà các đề tài cấp nhà nớc phải
hoàn thành. Để ứng dụng đợc một công nghệ
mới vào bất cứ ở một đất nớc nào cũng cần
phải đợc đầu t thích đáng về tiềm lực kinh tế,

về nhân lực khoa học, vì vậy chỉ có nhà nớc
mới có đủ các khả năng về tiềm lực để đầu t.
Hiệu quả về dự phòng của các đề tài cấp
nhà nớc chiếm 53,85% và hiệu quả ứng dụng
công nghệ mới chiếm 41,03%, hiệu quả xã hội
chiếm 46,15%, hiệu quả cho điều trị chiếm
33,33% (bảng 3).
Các đề tài cấp bộ thực hiện các nhiệm vụ
chính trị của cấp bộ ngành, các hiệu quả của
các đề tài cấp bộ cũng thể hiện đợc nhiệm vụ
chính trị của ngành y tế. Đề tài cấp bộ hiệu quả
về xã hội chiếm 45,68%, hiệu quả ứng dụng kỹ
thuật mới chiếm 37,04%. Hiệu quả của các đề
tài cơ sở chiếm một tỷ lệ rất nhỏ (bảng 3).
2.2. Hiệu quả điều trị.
Đối với các đề tài có phơng pháp nghiên
cứu can thiệp có hiệu quả điều trị chiếm
59,38% (bảng 4). Các kết quả trên cũng phù
hợp vì các thiết kế nghiên cứu can thiệp thờng
là can thiệp điều trị hoặc can thiệp về hiểu biết
để nâng cao hiểu biết cho cộng đồng.
Tỷ lệ số ca đã đợc điều trị khỏi chiếm
55,78%, đỡ 39,94% và không đỡ 5,09% và tử
vong 0,19%. Kết quả điều trị trong các đề tài
nghiên cứu mà chúng tôi phân tích đạt kết quả
tốt hơn về thống kê điều trị chung của ngành Y
tế. Tỷ lệ chết chung trong bệnh viện năm 1999
[2] cho các bệnh lây là 34,01%; bệnh không lây
tỷ lệ chết là 52,22% và các bệnh nhiễm độc và
chấn thơng có tỷ lệ chết là 13,76%.

2.3. Hiệu quả đào tạo
Bàn về hiệu quả đào tạo chúng tôi thấy
trong khi thực hiện đề tài cấp nhà nớc và cấp
bộ các chủ nhiệm đề tài đã kết hợp nghiên cứu
và đào tạo nhân lực khoa học ở trình độ cao.
Các đề tài cơ sở cha rõ về hiệu quả đào tạo.
Hiệu quả đào tạo nghiên cứu sinh đợc thể
hiện rõ nét với các đề tài cấp nhà nớc, đã có 9
đề tài cấp nhà nớc đã kết hợp đào tạo đợc
19 nghiên cứu sinh bảo vệ thành công. Hiệu
quả đào tạo thạc sĩ chủ yếu tập trung vào các
đề tài cấp bộ. Tổng số 20 đề tài cấp bộ đã kết
hợp đào tạo đợc 29 cán bộ trong đó 6 nghiên
cứu sinh, 13 thạc sĩ.
V. Kết luận
1. Thực trạng các đề tài nghiên cứu
khoa học.
Tỷ lệ các đề tài cấp cơ sở: 62,72%; đề tài
cấp bộ: 25,16% và đề tài cấp nhà nớc
12,11%. Các đề tài thuộc loại hình NCUD:
83,54%; thiết kế nghiên cứu mô tả: 38,20%; sử
dụng kỹ thuật thực nghiệm trong nghiên cứu:
65,53%.
2. Hiệu quả của các đề tài nghiên cứu
khoa học.
Hiệu quả kỹ thuật mới và công nghệ mới ở
đề tài cấp nhà nớc 41,04%; Loại hình NC triển
khai: 28,57%; Ph
ơng pháp nghiên cứu can
thiệp: 21,95%. Hiệu quả dự phòng ở đề tài nhà

nớc: 53,85%. Hiệu quả điều trị của các đề tài
nhà nớc và đề tài cấp bộ xấp xỉ nhau và
chiếm
> 32%; Phơng pháp nghiên cứu can
thiệp: 59,38%. Các đề tài cấp nhà nớc và cấp
bộ đã giải quyết đợc những vấn đề mang tính
xã hội với tỷ lệ
> 45%. Hiệu quả đào tạo ở các
đề tài cấp nhà nớc: 35,9%; đề tài cấp bộ:
24,69%. Hiệu quả kinh tế của các đề tài thấp
chiếm 8,1%; đề tài nhà nớc: 35,9%; đề tài cấp
Bộ: 13,58% và đề tài cơ sở: 0,5%.
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Khoa học công nghệ và môi trờng
(2001), Khoa học và công nghệ Việt Nam 1996
- 2000, Tạp chí Cộng sản, Hà Nội.
2. Đỗ Xuân Cơng (2000), Nghiên cứu cơ
sở khoa học xây dựng phơng pháp luận đánh
giá lựa chọn các nhiệm vụ trong kế hoạch
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ ở
Việt Nam, Luận văn thạc sĩ khoa học luận,
Viện Nghiên cứu chiến lợc và chính sách khoa
học và công nghệ, Hà Nội.
3. Trơng Việt Dũng (1998), Đánh giá một
chơng trình can thiệp hoạt động y tế, Phơng
pháp nghiên cứu khoa học Y học. Nhà xuất
bản Y học, Hà Nội, tr 83 - 93.

96
4. Vũ Cao Đàm (1998), Phơng pháp luận

nghiên cứu khoa học, Nhà xuất bản khoa học
và kỹ thuật, Hà Nội tr 78, 140 - 157.
5. Trờng Đại học Y Hà Nội (1998), Phơng
pháp nghiên cứu khoa học y học. Nhà xuất bản Y
học tr: 30 42, 43 53, 68 72, 93 99.
6. Trịnh Đình Thắng (1994), Phơng pháp
nghiên cứu khoa học và công nghệ, Nhà xuất
bản chính trị Quốc gia Hà Nội, tr 56 - 58.
7. Viện Quản lý khoa học - Uỷ ban khoa
học nhà nớc (1991), Hệ thống hoá luật lệ về
quản lý khoa học, kỹ thuật và công nghệ, Giấy
phép xuất bản số 03/CXB ngày 4/3/1991, Hà
Nội tr. 35-61.
8. Association of Universities in the
Netherlands 1998: Assessment of research
quality. ISBN 90 5588 074 - 4.
9. Penelope Hawe; Deeirdre Degeling,
Jane Hall and Alison Brierley (1990),
Evaluating health promotion a health workers
guide. MacLennan + Petty, Sydney,
Philadelphia, London.


Summary
Studying on situation and effect of projects in
Medical field from 1991 to 2000

322 projects of medical research have been assessed by meta analysis method. The result
shows that:
1. Situation of projects:

62.72% is primary project; 25.16% is project on ministerial grade; 12,11% project on national
grade. Project of applied research is 83.54%; Project of described research is 38.20%. The
database is collected by experimental method: 65.53%.
2. Effect of sciential projects.
New technology and science have been applied and developed: in national projects: 41.04%;
applied research is 28.57%; experimental method is 53.85%. The many difficult problems in
diagnosis, treatment and prevention of disease have been solved by results of projects. Effect of
projects of National and ministerial grade is the same (about > 32%); of interventional projects is
59.38%. 45% project on national and ministerial grade have been applied to solve a social
problem. Trained effect of projects of national grade is 35.9%; on ministerial grade is 24.69%.
Economic effect of projects is low (8.1%); It includes 35.9% of national project; 13.58% ministerial
project and 0,5% primary project.


97

×