Hướng dẫn học sinh học từ vựng tiếng anh
A. Đặt vấn đề:
I, Cơ sở lý luận:
Từ vựng là một trong những phần quan trọng nhất của việc học ngoại ngữ. Học từ vựng
đồng nghĩa với việc đặt viên gạch đầu tiên xây nên lâu đài ngôn ngữ. Nếu muốn học tốt tiếng
Anh thì dù ở bất cứ kỹ năng nào: nghe, nói, đọc hay viết ta cũng cần một vốn từ nhất định. Vốn
từ này không phải tự dưng hay ngày một ngày hai mà có, nó phải là cả quá trình tích luỹ lâu dài “
mưa dầm thấm lâu". Nhưng nói như thế không có nghĩa là ngày dài tháng rộng, học ngày học
đêm thì lượng từ mới sẽ tăng lên. Vấn đề không chỉ ở sự chuyên cần mà mỗi học sinh phải biết
tìm cho mình một cách học riêng, cách ghi nhớ có hiệu quả nhất. Cao hơn nữa là làm thế nào để
các em biết sử dụng từ một cách khoa học và chính xác. Đây là một thử thách không nhỏ đối với
cả thầy lẫn trò.
Dựa trên cơ sở các thủ thuật dạy từ vựng (visual, realia, mime, synonym, antonym,
explaination, translation), thêm vào đó là sự trải nghiệm thực tế qua quá trình công tác cũng như
học hỏi từ bạn bè đồng nghiệp, tôi đã tìm được cách giải quyết và hướng đi cho mình. Đó cũng
chính là đáp án của câu hỏi. "Hướng dẫn học sinh học từ vựng tiếng Anh như thế nào?".
II. Cơ sở thực tiễn:
Với chương trình đổi mới sách giáo khoa, chương trình tiếng Anh hiện đại, mục tiêu của
Bộ giáo dục đặt ra là học tiếng Anh giao tiếp, kết quả cuối cùng của buổi học là các em biết giao
tiếp. Vì vậy mỗi học sinh phải nhận thức được rằng từ vựng là công cụ quan trọng hàng đầu
trong giao tiếp.
Có thể các em nói sai ngữ pháp nhưng nhiều khi chỉ cần nghe được một từ thông tin
chính thì ngươi nghe hiểu được nội dung người nói muốn diễn đạt.
Ví dụ: khi giao tiếp với người nước ngoài chúng ta định hỏi: “ where are you going
now ?” nhưng chúng ta nói sai ngữ pháp: “where you go now ?” thì người nghe vẫn hiểu được
nội dung chính của câu hỏi. Tuy nhiên học từ vựng không chỉ đơn thuần để nghe và hỏi thông
thường đó chỉ mới là những từ cần hiểu trong khi nghe hoặc khi đọc. Đối với những từ mà ta cần
phải sử dụng được thì phải học một cách bài bản và có hệ thống.
Những năm gần đây thực tế cho thấy việc dạy và học tiếng Anh đang từng bước chuyển
mình phù hợp với yêu cầu cải cách giáo dục mà Bộ giáo dục đã đề ra. Song song với việc đổi
mới phương pháp giảng dạy các kỹ năng tiếng Anh việc dạy từ vựng đang dần được hoàn thiện.
Hình thức đổi mới phương pháp dạy từ vựng đã được vận dụng thích hợp vào các tiết học chính
khoá cũng như các tiết học ngoại khoá - Đã giúp học sinh tự tin và ham muốn đến với môn học
một cách hứng thú.
Tuy vậy bên cạnh những cái đạt được thì việc học từ vựng còn nhiều mặt hạn chế như:
Vẫn còn một số ít giáo viên chỉ dạy nghĩa của từ và hướng dẫn học sinh đọc một cách sơ sài dẫn
đến học sinh chỉ "học vẹt" và luôn có nguyện vọng được viết từ và nghĩa tiếng Việt lên bảng khi
nghe giáo viên gọi bài cũ.
1
Vả lại học từ vựng Tiếng Việt cho tốt đã là một vấn đề không dễ huống gì nói đến học từ
vựng tiếng Anh lại càng nan giải và càng khó khăn hơn nhiều. Đó là chưa nói đến sự khác biệt
về đặc điểm ngôn ngữ của người bản xứ. Ví dụ: trong Tiếng Việt chúng ta nói “ một chiếc máy
giặt “ thì trong tiếng Anh lại nói “a washing machine”. Nghĩa là vị trí của từ được sắp xếp ngược
lại. Học sinh của chúng ta thường có thói quen liên tưởng từ tiếng Việt sang tiếng Anh nên dẫn
đến dùng từ sai, nhất là đối với những cum từ ghép.
Vậy làm thế nào để việc học từ vựng tiếng Anh ngày càng được cải thiện. Tôi xin nêu ra
một số kinh nghiệm tham khảo về việc hướng dẫn học sinh học từ vựng mà tôi đã tích luỹ trong
quá trình học tập và giảng dạy.
b. giải quyết vấn đề:
I. Tình hình thực tế trước khi thực hiện đề tài:
1. Những thuận lợi
a . Về phía phụ huynh học sinh
Hầu hết phụ huynh và học sinh đều nhận thức được tầm quan trong của việc học tiếng
Anh. Vì vậy việc đầu tư các phương tiện học tập cũng như các tài liệu tham khảo của các em
tương đối đầy đủ.
Nhiều gia đình phụ huynh có đủ các phương tiện nghe nhìn như đài, video và cả máy vi
tính để phục vụ cho việc học.
b. Về phía nhà trường
Nhà trường có đủ các loại tranh đẹp, có chất lượng tạo sự hấp dẫn cho học sinh khi học từ
vựng. Bên cạnh những thuận lợi đó các giáo viên dạy tiếng Anh trong nhà trường còn trẻ trung,
không sợ khó, sợ khổ, nhiệt huyết, tận tuỵ với công việc tạo cho các em niềm tin khi tiếp xúc với
bộ môn này
2
2. Những mặt hạn chế
Cơ sở vật chất của nhà trường đã có nhưng chưa đầy đủ, biên chế lớp học khá đông (so
với môn học đặc thù này) vì vậy số học sinh được gọi đọc, kiểm tra trước lớp không đảm bảo
một em ít nhất một lần trong một tiết học.
Về phía phụ huynh học sinh, một số gia đình điều kiện còn khó khăn hoặc là do nhận
thức còn hạn chế nên chưa quan tâm đúng mực đến việc học của con em mình. Bởi vậy một cuốn
từ điển – cẩm nang tối thiểu của việc học tiếng anh nói chung và việc học từ vựng nói riêng cũng
không có.
Học sinh, nhìn chung các em “ sợ “ và “ngại” học từ mới, việc sử dụng từ còn rất nhiều
hạn chế như : viết sai chính tả, phát âm sai, sử dụng từ không chinh xác, không phù hợp với ngữ
cảnh. Đa số các em chỉ học nghĩa của từ một cách thụ động. Nhiều học sinh biết đọc nhưng
không biết viết hoặc là phát âm sai dẫn đến viết sai từ ví dụ học sinh quen phát âm chữ “ have”
và “ help” tương tự nhau nên khi giáo viên phát âm “ " thì các em ghi là “have”. Nhiều
em thậm chí cả một từ cơ bản nhất cũng không biết đọc biết viết, trong khi đó lượng từ mới và
phức tạp xuất hiện ngày càng nhiều hơn dẫn đến các em chỉ học để đối phó khi giáo viên gọi lên
bảng viết từ, rồi sau đó lại quên mất hoặc không biết sử dụng nó như thế nào
Tất cả những nguyên nhân trên là do các em chưa biết cách học từ vựng, chưa tìm ra cho
mình phương pháp học từ vựng thích hợp
II. Biện pháp thực hiện:
1 / Học ở lớp:
a / Tạo không khí học tập
Tạo không khí học tập nghĩa là tạo ra môi trường học thu hút hấp dẫn học sinh. Tạo cho
học sinh một cách tích cực, sôi nổi, mà không gò bó, áp đặt. Hiểu như thế nên ở phần này tôi
luôn tìm ra những biện pháp gây hứng thú và sự thu hút nhất. Có thể dùng các hình ảnh trực
quan, hoặc các trò chơi, cộng thêm tác phong nhanh nhen của giáo viên để hâm nóng không khí
học tập trong lớp.
Ví dụ: ở tiết 61, bài 10 của tiếng Anh 6. hủ điểm về các loại thức ăn và nước uống, tôi đã
tổ chức cho học sinh chơi trò chơi “Kim's game”. Tôi cho học sinh quan sát ít phút sau đó gấp
sách lại và học sinh lần lượt ghi lại những từ có ở trong tranh liên quan đến chủ đề đang học.
Hoặc giáo viên có thể tổ chức một số trò chơi khác (như Wordsquare, bingo, noughts and
crosses ) tuỳ thuộc vào mỗi bài học.
3
b, Phần phát âm
Thông thường học sinh chỉ biết phát âm một cách thụ đông hoặc lặp lại sau giáo viên.
Nên khi những từ phức tạp xuất hiện các em không thể nhớ được mặc dầu giáo viên đã làm mẫu
vài ba lần. Bởi vậy các em cần phải biết phiên âm quốc tế.
Ví dụ: từ “Difference” có phiên âm / / giáo viên hướng dẫn học sinh chữ "d”
tương đương với chữ “đ” trong tiếng Việt, chữ " " tương đương với chữ “ơ” trong tiếng Việt
v.v…
Qua nhiều lần như thế các em sẽ rút ra được cách đọc như thế nào là đúng. Tuyệt đối cấm
các em phiên âm các từ bằng tiếng việt. Ví dụ giáo viên phát âm
" " các em không được ghi phiên âm “gâud” .
c, Phân biệt từ loại
Hướng dẫn học sinh phân biệt các từ loại như danh từ ( noun ), động từ (verb), tính tư
( adjective ), trạng từ ( adverb ) v.v … Từ chổ phân biệt được từ loại các em sẻ có thể sử dụng
đúng được từ. Ví dụ: khi chúng ta nói bằng tiếng Việt “một chiếc áo sơ mi đẹp” thì trong tiếng
Anh phải là “a beautiful shirt” học sinh hiểu được từ “beautiful” phải đứng trước từ “shirt” bởi
vì nó là tính từ
Ngoài ra khi học sinh chép từ vào vở yêu cầu các em viết kí hiệu của các từ loại một cách
rõ ràng. Ví dụ : learn (v); present (n, v ).
2 / Hướng dẫn tự học ở nhà:
Như chúng ta đã biết với 45 phút/ tiết, giáo viên chỉ có thể đủ thời gian để truyền thụ
những kiến thức cơ bản. Học sinh chưa hẳn đã lĩnh hội được tất cả những gì đã được học. Các
em không thể một lúc vừa ghi nhớ nghĩa của từ, vừa hoàn thiện cách đánh vần, phiên âm. Đó là
chưa kể đến việc phân loại từ v.v. Vì vậy ngoài việc hướng dẫn học sinh học ở trên lớp tôi còn
hướng dẫn học sinh cách tự học ở nhà mà không cần phụ thuộc vào sự giúp đỡ của người khác.
a, Các cách ghi nhớ:
+ Học thuộc lòng:
Để có vốn từ tiếng Anh đầu tiên cần phải ghi nhớ thuộc lòng trong đó bao gồm cả phát
âm nghĩa tiếng việt, cách sử dụng và viết trầm.
Tôi đã hướng dẫn học sinh ghi nhớ từ bằng cách chép đi, chép lại nhiều lần vào giấy
nháp. Vừa viết tiếng Anh, vừa ghi nhớ tiếng việt và đồng thời phát âm to. Ví dụ : khi học từ “
important” các em viết từ này liên tục trên trang giấy, đọc to rõ ràng / / cho đến khi
đọc thông, viết thạo mới thôi. Đây là cách học tưởng chừng như máy móc và thụ động nhưng
đưa lại hiệu quả cao. Với phương pháp học này các em có thể ghi nhớ từ vựng sâu sắc và biết
viết, phát âm một cách thành thạo
+ Phân loại từ theo chủ điểm
- Ví dụ: FOOD
4
Meat Vegetable Fruit
Pork beef spinach cucumber durian papaya
- Những cặp từ đồng nghĩa, trái nghĩa:
Ví dụ: cold >< hot; love >< hate
Kind = outgoing;
Việc phân loại theo chủ điểm hoặc theo nhóm từ giúp học sinh nhớ từ một cách dễ dàng. Hơn
nữa, mỗi khi nhắc đến một từ trong số các từ đó thì các em sẽ nhớ lại tất cả các từ trong nhóm
+ Phân biệt từ loại
- Đối với học sinh trung bình trở xuống chỉ yêu cầu các em nắm được đâu là danh từ, tính
từ hay động từ v.v.
- Đối với học sinh từ trung bình khá trở lên giáo viên cần hướng dẫn các em phân biệt từ
loại và cách dùng của các từ đó.
Khi tra một từ nào đó trong từ điển các em nên xem cách sử dụng và các dạng biến đổi
của từ đó như thế nào
Ví dụ:
Noun Verb Adjective
Difference Differ Different
Importance Import Important
- Hướng dẫn học sinh vị trí của các từ loại trong câu. Ví dụ: vị trí của trạng từ nằm sau tân ngữ
của động từ
- He speaks English quickly
Nắm bắt được quy tắc đó cộng thêm việc biết phân loại từ thì những dạng bài tập như
“cho dạng đúng của từ trong ngoặc” không có gì khó khăn đối với các em
+ Tự tạo môi trường học
-Khi học từ mới các em phải hình dung như đang ở nước ngoài, không cho phép bản thân
dùng tiếng Việt đến mức có thê
Ví dụ: khi vào bàn học các em nghĩ ngay tới những từ liên quan đến học tập như : learn;
book; ruler v.v.
- Lúc học từ phải phát âm to hoặc ghi vào băng đĩa sau đó nghe lại để sữa âm cho chính
xác. Dù ở trong phòng một mình cũng phải nói to như đang giao tiếp với người khác. Ví dụ: thấy
một bông hoa đẹp các em thốt lên: “oh! Lovely!”
+ Học mọi lúc mọi nơi
5
Ngoài việc viết từ vào vở ghi, ta hãy viết từ, nghĩa của chúng hoặc câu có sử dụng các từ đó vào
mảnh giấy, tấm bìa và dán chúng ở bất cứ nơi nào mà chúng ta có thể nhìn thấy như tường nhà,
cánh cữa, bếp … Như vậy ta có thể học từ ở mọi lúc mọi nơi.
Ví dụ
+ Đặt câu với từ
Việc đặt câu không chỉ giúp các em luyện ngữ pháp mà còn giúp các em nhớ nghĩa của từ
và cách sử dụng từ một cách sâu sắc.
Ví dụ: đặt câu với từ “ Interesting”
- This film is interesting
- It is an interesting film
- It is interesting to watch this film
+Tái tạo từ
Tôi luôn nhắc nhở học sinh tái tạo lại từ đã học. Chẳng hạn ngày hôm nay đã học thuộc
những từ như : decorate ; celebrate ; collection v.v
Ngày hôm sau học thêm ba từ mới khác, nhưng không quên tái tạo lại ba từ hôm qua đã
học. Với quy trình học như vậy lượng từ mới của các em không những được tăng dần lên mà còn
ngày càng nhuần nhuyễn và vững vàng hơn.
Ngoài những phương pháp trên tôi còn hướng dẫn học sinh đọc những bài báo, những
mẫu chuyện ngắn hài hước đơn giản bằng tiếng Anh như : My clever dog; A funny day of
mime …
Buổi sáng dành 15 phút nghe băng đài hoặc nghe các bản tin tiếng Anh vào buổi trưa.
Không nhất thiết các em phải nghe hết các từ ở trong câu mà chỉ cần nghe một số từ thông dụng
hoặc nghe được bất cứ từ nào cũng tốt.
III/ Kết quả đạt được:
Với cách phổ biến phương pháp học từ vựng như trên tôi đã thu được một kết quả nhất
định. Cấc em học sinh hăng hái học từ, từ vựng không còn là nỗi kinh hoàng của nhiều học sinh,
các em không còn sợ và ngại học từ nữa. Học sinh phát âm từ tốt hơn, kỹ năng nói và nghe tốt
hơn, ngay cả việc sử dụng từ cũng chính xác hơn. Nhờ đó qua đợt thi học sinh giỏi vừa rồi các
em làm bài tập biến đổi từ rất tốt.
Một điều đáng mừng hơn nữa các em đã biết cách tự học và tự phát hiện ra những lỗi sai
của bản thân cũng như lỗi sai của giáo viên ( có thể là lỗi vô tình hoặc là cố ý ) - điều mà trước
đây các em chưa có được
+ Kết quả đối chứng:
Kết quả học từ vựng Trước thực hiện Sau thực hiện
Số học sinh phát âm tốt 45% - 55% 70% - 85%
6
Beautiful(a)
Beautifully(ad)
Live (v)
He lives in Duc Tho
Số học sinh viết từ thành thạo 40% - 50% 75% - 88%
Số học sinh biết sử dụng từ 45% - 50% 70% - 85%
Số học sinh biết cách học từ 50% - 55% 85% - 95%
IV / ý kiến đề xuất:
Để tạo cơ hội cho học sinh được nói trước lớp nhiều hơn, mỗi lớp học không quá 25 em.
Vì vậy tôi mong muốn có phòng học riêng dành cho học sinh học ngoại ngữ. Ngoài ra đối với
học sinh lớp 9 nên có 1 – 2 tiết kiểm tra vấn đáp trong một năm đúng như mục tiêu của Bộ giáo
dục đặt ra học tiếng Anh giao tiếp và chắc chắn một điều vốn từ vựng trong các em ngày càng
hoàn thiện hơn.
C, Kết luận:
Sau một thời gian, trên cơ sở đã tìm ra được những phương pháp cụ thể áp dụng vào thực
tiễn trong quá trình giảng dạy nâng cao chất lượng học từ vựng tiếng Anh ở bậc THCS, tôi rút ra
là:
- Muốn học giỏi môn tiếng Anh nói chung và từ vựng tiếng Anh nói riêng các em phải biết tìm
cho mình một cách học riêng phù hợp với khả năng và sức lực của bản thân.
- Bên cạnh đó các em phải có tính chuyên cần thường xuyên và biết tạo môi trường học.
- Giáo viên hơn ai hết hiểu và sâu sát học trò để từ đó hướng dẫn các em chọn cách học
từ vựng có hiệu quả và luôn nhắc nhở học sinh học cái mới nhưng không quyên tái tạo những
kiến thức đã học.
Có thể còn nhiều phương pháp, kinh nghiệm học từ hay hơn, tốt hơn. Nhưng để đạt được
kết quả cao nhất, người học cần phải thử các phương pháp học khác nhau để tìm ra phương pháp
học từ tốt nhất cho mình. Không thể dừng lại đây, bản thân tôi cũng ý thức được rằng mình phải
nỗ lực hơn nữa, cùng với bạn bè đồng nghiệp tiếp tục nghiên cứu, đưa ra những sáng kiến mới
nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học từ vựng ngày một tốt hơn./.
7