PHÒNG GDĐT HỒNG DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THCS VĨNH HẬU Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số:16/BC
Vĩnh Hậu, ngày 16 tháng 11 năm 2009
BÁO CÁO
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG BỘ MÔN NĂM HỌC 2008 – 2009
VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG BỘ MÔN NĂM HỌC 2009 – 2010
MÔN: TOÁN BẬC THCS
I. Đặc điểm môn học
1.1. Tính đặc trưng của môn học
- Toán học là môn học bắt buộc ở các hệ thống giáo dục trên thế giới và ở Việt Nam. Nó
cung cấp cho học sinh kỹ năng tính toán cụ thể trong cuộc sống và tiếp cận các tri thức KHKT
tiên tiến trên thế giới
- Học môn Toán đòi hỏi phải mất một quá trình. Quá trình đó nhanh hay chậm phụ thuộc lớn
vào người học. (cần phải học suốt đời)
- Người học phải có được lòng kiên nhẫn, niềm đam mê và một sự luyện tập thường xuyên .
Và đây chính là ba yếu tố cơ bản nhất quyết định sự thành bại của người học Toán .
1.2. Yêu cầu chung về kiến thức và phương pháp dạy học bộ môn
- Ở cấp THCS do học sinh chưa quen cách học từng tiết và đặc biệt là môn Toán, các kiến
thức khá khó học sinh nên giáo viên phải hướng dẫn học sinh từ cách ôn tập các kiến thức đã biết,
chuẩn bị bài trước khi đến lớp. Bên cạnh đó phải dạy cho học sinh thói quen tiếp cận với định
nghĩa, khái niệm, tính chất,
- Các kỹ năng mà giáo viên phải giúp đỡ học sinh là 4 kỹ năng nghe, đọc hiểu, tính toán, vẽ
hình, bên cạnh đó kỹ năng phân tích bài toán cần được chú trọng rèn luyện ngay từ tiết học đầu
tiên.
- Dạy học theo hướng lấy người học làm trung tâm. Người dạy có vai trò tổ chức, hướng dẫn
là chủ yếu. Nên yêu cầu học sinh phải tham gia nhiệt tình các họat động trên lớp đặc biệt là những
hoạt động cặp, nhóm.
- Bên cạnh việc nắm vững các kiến thức đã học và các kĩ năng giải toán, người học và người
dạy còn phải nắm được các kiến thức trong đời sống.
- Sử dụng các ĐDDH linh hoạt, hợp lí để tạo nên sự thích thú của người học dẫn đến yêu
thích môn học.
II. Tình hình hoạt động bộ môn Toán năm học 2008 - 2009
1. Tình hình chung
- Tổng số giáo viên trong tổ là 7 giáo viên, trong đó 3 giáo viên có trình độ đại học, 2 giáo
viên đang học đại học năm thứ 3. Thâm niên cao nhất là 21 năm, thấp nhất là 6 năm. Đa số giáo
viên tuổi đời còn trẻ (29 - 35). Có 1 giáo viên đã lớn tuổi (51)
- Dạy chương trình SGK mới của Bộ GD & ĐT cho tất cả các khối lớp.
- Năm học 2008 – 2009 trường có 8 lớp.
+ Khối 6 3 Lớp tổng số học sinh.
+ Khối 7 2 Lớp tổng số học sinh.
+ Khối 8 2 Lớp tổng số học sinh.
+ Khối 9 1 Lớp tổng số học sinh.
- Kỹ năng học tập môn Toán của đa số học sinh chưa cao. Đặc biệt là học sinh đầu cấp nhiều
em rất yếu.
a. Thuận lợi
- Được sự quan tâm của BGH, các cấp lãnh đạo và địa phương. BGH có kế hoạch và chỉ đạo
kịp thời , luôn tạo điều kiện tốt nhất cho tổ hoạt động.
1
- Tổ là một khối đoàn kết, thống nhất.
- Đội ngũ giáo viên trẻ và khá nhiệt tình, luôn có tinh thần học hỏi
- Đội ngũ giáo viên có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn.
- Trang thiết bị dạy học tương đối đầy đủ. SGK và sách tham khảo khá nhiều và luôn được
bổ sung hằng năm.
b. Khó khăn
- Trường học 2 buổi và phòng học không đủ nên việc phụ đạo học sinh yếu kém gặp rất
nhiều khó khăn.
- Đa số các em bị hổng kiến thức ở lớp dưới: Có nhiều em không thuộc bảng cửu chương,
chưa làm được phép tính cộng, trừ,
- Một lượng lớn học sinh sử dụng sách cũ mượn của thư viện trường hoặc anh chị để lại đã
ghi sẵn câu trả lời hoặc sử dụng sách giải để điền vào SGK nhằm đối phó với giáo viên cũng khá
phổ biến.
- Chất lượng đầu vào của trường còn rất thấp .
- Phần lớn gia đình học sinh là nông dân, hoàn cảnh khó khăn, một số học sinh còn phải phụ
giúp gia đình lo mưu sinh.
- Chương trình SGK đòi hỏi khá cao.
2. Thực trạng dạy, học bộ môn Toán năm học 2008 -2009
2.1. Đối với khối 9
Bảng kết quả trung bình môn cuối năm học 2007 – 2008
Khối
Lớp
Số
HS
Giỏi Khá TB TB trở lên Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
9 42 2 4,8 9 21,4 20 47,6 31 73,8 11 26,2
Số học sinh có điểm TBM dưới 5.0 là 11 em chiếm 26,2 %
Số học sinh có điểm TBM 5 trở lên là 31 em chiếm 73,8 %
Bảng kết quả trung bình môn cuối năm học 2008 – 2009
Khối
Lớp
Số
HS
Giỏi Khá TB TB trở lên Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
9 39 2 5,1 10 25,6 25 64,1 37 94,9 2 5,1
Số học sinh có điểm TBM dưới 5.0 là 2 em chiếm 5,1 %
Số học sinh có điểm TBM từ 5.0 trở lên là 37 em chiếm 94,9 %
Qua 2 bảng ta thấy số học sinh yếu kém năm học 2008 – 2009 là 5,1 %, so với năm học 2007
- 2008 là 26,2 % giảm 21.1%.
* Nguyên nhân
+ Về phía thầy
- Trang bị cho học sinh kiến thức và kỹ năng làm bài căn bản.
- Dạng đề thay đổi từ trắc nghiệm sang tự luận tuy nhiên vẫn đảm bảo theo đúng bảng cấu
trúc đề được ban hành trước đó.
- Ôn tập cho học sinh bám sát theo cấu trúc đề kiểm tra học kỳ của Sở ban hành.
- Phụ đạo học sinh yếu kém theo chuẩn kiến thức.
+ Về phía trò
- Nhận thức đúng của học sinh và phụ huynh ở khối cuối cấp: Không chỉ học để được xét tốt
nghiệp, mà còn chuẩn bị cho các kỳ thi tuyển vào lớp 10.
- Có đầy đủ SGK. Những em không có điều kiện mua thì được nhà trường cho mượn.
- Thư viện có nhiều sách tham khảo, cán bộ thư viện nhiệt tình, học sinh có thể đọc hoặc
mượn về nhà.
- Còn một số em chưa tích cực học tập và về gia đình chưa thực sự quan tâm trong việc học
của con
+ Về Ban giám hiệu
2
- Có kế hoạch cho tổ chuẩn bị chương trình và nội dung ôn tập.
- Phụ đạo học sinh yếu kém và cận yếu kém một cách khoa học.
- Phân công giáo viên có năng lực giảng dạy ở các lớp đầu cấp và cuối cấp.
- Thường xuyên dự giờ thăm lớp, góp ý rút kinh nghiệm với nhau một cách tận tình.
- Mời PHHS họp để cùng nhau giúp đỡ các em
+ Cơ sở vật chất
- Tuy còn gặp nhiều khó khăn song nhà trường vẫn đảm bảo kế hoạch phụ đạo học sinh yếu
kém.
- Sách giáo khoa, sách tham khảo và tranh ảnh phục vụ dạy, học khá đầy đủ và được bổ sung
hàng năm.
+ Về công đoàn
- Phát động các phong trào thi đua dạy tốt, học tốt và thao giảng ngay từ đầu năm học và có
chính sách hỗ trợ động viên tinh thần giáo viên kịp thời.
+ Tổ chức Đội và Đoàn.
- Phát động phong trào thi đua học tốt trong các dịp ngày lễ. Có tổng kết, khen thưởng kịp
thời.
- Bên cạnh đó còn tổ chức cho các em thi đua trong các phong trào giải trí như thi TDTT, hội
vui học tập, văn nghệ, và chơi các trò chơi dân gian.
+ Tổ bộ môn.
- Cùng với BGH lên kế hoạch tổ cụ thể từng tuần, tháng
- Thống nhất nội dung ôn tập, đề kiểm tra
- Lập kế hoạch dạy phụ đạo học sinh yếu kém
- Dự giờ và góp ý về chuyên môn.
+ Giáo viên chủ nhiệm.
- Quan tâm, nhắc nhở học sinh, kết hợp với GVBM thông tin kịp thời về gia đình các em tình
hình học tập của học sinh.
- Kết hợp Ban đại diện cha mẹ học sinh động viên và khen thưởng các em
+ Giáo viên bộ môn.
- Kịp thời thông tin đến GVCN về tình hình học tập, điểm kiểm tra
2.2. Đối với khối 8 và 7
Bảng kết quả trung bình môn cuối năm học 2007 – 2008
Khối
Lớp
Số
HS
Giỏi Khá TB TB trở lên Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
7 75 2 2,7 15 20 17 22,7 55 73,3 3 4
8 63 3 4,7 19 30,2 22 34,9 41 65,1
Số học sinh có điểm TBM 5.0 trở lên của khối 7 là 22,7 %. Yếu kém là 77,3 %
Số học sinh có điểm TBM 5.0 trở lên của khối 8 là 34,9 %. Yếu kém là 65,1 %
Kết quả tổng kết cuối năm học 2008 – 2009
Khối
Lớp
Số
HS
Giỏi Khá TB TB trở lên Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
7 67 5 7,5 22 32,8 27 40,3 35 52,2 5 7,5
8 54 8 14,8 31 57,4 39 72,2 15 27,8
Nhận xét
Số học sinh trên TB trở lên của khối 7 là 40,3 %. Yếu kém là 59,7 %.
Số học sinh trên TB trở lên của khối 8 là 72,2 %. Yếu kém là 27,8 %.
Số học sinh khá cả hai khối đều tăng
Tỷ lệ học sinh yếu kém của cả hai khối 7 và 8 năm học 2008-2009 giảm ở khối 7 là 17,6%
và ở khối 8 giảm: 37,3%
3
Những số liệu trên đã thể hiện được sự cố gắng của thầy và trò ở năm học 2008- 2009.
* Nguyên nhân.
Trang bị được kiến thức căn bản của khối liền kề làm nền tảng học tốt khối lớp cuối cấp
(Các nguyên nhân khác tương tự khối 9)
2.3. Đối với khối 6
Bảng kết quả trung bình môn cuối năm học 2007-2008
Khố
i
Số
HS
Giỏi Khá TB TB trở lên Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
6 112 1 0,9 7 6,25 54 48,2 62 55,4 36 32,1 14 12,5
Số học sinh có điểm TBM dưới 5.0 là 50 chiếm 44,6 %
Số học sinh có điểm TBM từ 5.0 trở lên là 62 chiếm 55,4 %
Kết quả tổng kết cuối năm học 2008 – 2009
Khối
Lớp
Số
HS
Giỏi Khá TB TB trở lên Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
6 101 1 0,9 9 8,9 64 63,4 74 73,3 27 26,7
Số học sinh có điểm TBM dưới 5.0 là 27 em chiếm 26,7 %
Số học sinh có điểm từ 5.0 trở lên là 74 em chiếm 73,3 %
Tỷ lệ học sinh yếu kém của khối 6 năm học 2008 – 2009 giảm so với năm học 2007-2008 tuy
không nhiều (giảm 17,9 %)
* Nguyên nhân
+ Về phía thầy
- Vì các em là học sinh đầu cấp và chưa quen với cách học mới ở cấp THCS nên việc hướng
dẫn cách học bài, ghi bài và chuẩn bị bài ở nhà là vô cùng quan trọng ở tất cả các môn chứ không
riêng gì ở môn Toán.
- Hướng dẫn học sinh cách học định nghĩa, khái niệm, thói quen chuẩn bị bài mới trước
khi đi học.
- Trang bị cho học sinh kiến thức và kỹ năng làm bài căn bản nhất gồm: cách làm bài trắc
nghiệm, trả lời câu hỏi, viết …Phải rèn cho học sinh tính kỹ lưỡng, tính toán cẩn thận khi làm bài
ngay từ lớp 6.
- Dạy bám sát với chuẩn kiến thức của chương trình, nêu các câu hỏi dễ để ôn lại kiến thức ở
lớp dưới
+ Về phía trò
- Nhận thức đúng của học sinh và phụ huynh ở khối đầu cấp. Đây là môn khó và áp dụng
nhiều trong cuộc sống nên các em phải đầu tư đúng mực.
- Phải tập được cho bản thân thói quen tự giác học tập và chuẩn bị bài ở nhà cũng như ở
trường.
- Tích cực học lại các kiến thức ở lớp dưới đã bị quên
(Ngoài những điểm trên thì những điểm còn lại cũng như khối lớp 9)
2.4. Hoạt động báo cáo chuyên đề, SKKN, ngoại khóa, giao lưu học tập kinh nghiệm
- Tất cả các thành viên trong tổ đều tham gia viết chuyên đề hoặc sáng kiến kinh nghiệm. Kết
quả: có 7 chuyên đề và SKKN trong đó 2 SKKN được chọn báo cáo cấp trường và 5 chuyên đề
còn lại đều được báo cáo trước tổ bộ môn. Đã đưa các chuyên đề này vào áp dụng tại trường và đạt
được kết quả khá tốt (gây hướng thú cho học sinh và giảm tỉ lệ học sinh yếu kém).
- Đã tổ chức được 2 lần hội vui học tập cho các khối lớp vào dịp trước các kỳ kiểm tra HKI
và HKII. Kết quả các em đã tham gia nhiệt tình góp phần vào việc củng cố kiến thức trước khi
kiểm tra HKI và HKII.
4
- Tham gia hội thi sáng tạo đồ dùng dạy học: đạt 1 giải khuyến khích cấp huyện và 1 ĐD dự
thi cấp tỉnh.
- Tham gia thi giáo viên giỏi cấp trường và cấp huyện do Trường và Phòng GD : đạt 2 giáo
viên có tiết dạy giỏi cấp huyện, 5 giáo viên giỏi cấp trường.
2.5. Công tác giúp đỡ học sinh yếu kém
- Ngay sau khi có kết quả khảo sát chất lượng đầu năm BGH đã thống kê, lập danh sách học
sinh yếu kém từng lớp, lên kế hoạch và đề ra phương án giúp đỡ các em. Giao trách nhiệm trực
tiếp cho giáo viên đứng lớp phải giúp đỡ các em tiến bộ.
- Dạy phụ đạo theo kế hoạch và thời khóa biểu chung của trường.
- Dạy phụ đạo miễn phí và giúp đỡ các em học sinh yếu kém, học sinh trung bình có nguy cơ
yếu hoàn cảnh khó khăn.
- Thống kê và báo cáo số lượng học sinh thoát yếu kém từng thời điểm. (sau kiểm tra HKI,
HKII)
- Lập kế hoạch phụ đạo học sinh yếu kém ở từng tổ chuyên môn
- Họp tổ sơ kết công tác giúp đỡ học sinh yếu kém, đề ra phương hướng khắc phục.(sau
kiểm tra HKI, HKII)
+ Bảng số lượng học sinh yếu kém TBM HKI năm 2008 – 2009
Khối
Lớp
Số
HS
Yếu Kém
SL % SL %
6 101 36 35,6 1 0,9
7 67 37 55,2 6 8,9
8 54 16 29,6
9 39 4 10,3
Cộng 261 93 35,6 7 2,7
+ Bảng số lượng học sinh yếu kém TBM cuối năm 2008 – 2009
Khối
Lớp
Số
HS
Yếu Kém
SL % SL %
6 101 26 25,7
7 67 35 52,2 5 7,5
8 54 24 44,4
9 39 2 5,1
Cộng 261 86 32,9 5 1,9
- Tỷ lệ học sinh yếu kém giảm từ 38,3 % xuống còn 34,8 %. Giảm 3,5 %
2.6. Kết quả chung của 4 khối lớp
Bảng 1 Kết quả KSCL đầu năm học 2008-2009
5
Khối Số Giỏi Khá TB Trên TB Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
6 101 1 0,9 4 3,9 24 23,8 29 28,7 21 20,8 51 50,5
7 67 1 1,5 5 7,5 16 23,8 22 32,8 19 28,4 26 38,8
8 54 1 1,9 4 7,4 19 35,2 24 44,4 17 31,5 13 24,1
9 39 3 7,7 21 53,8 24 61,5 6 15,4 9 23,1
Cộng 261 3 1,1 16 6,1 80 30,7 99 37,9 63 24,1 99 37,9
Bảng 3 kết quả điểm kiểm tra Học kỳ II 2008 -2009
Khối
Lớp
Số
HS
Giỏi Khá TB Trên TB Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
6 101 1 0,9 9 8,9 64 63,4 79 78,2 26 25,7 1 0,9
7 67 6 8,9 26 38,8 32 47,8 31 46,3 4 5,9
8 54 1 1,9 8 14,8 29 53,7 38 70,4 16 29,6
9 39 3 7,6 15 38,5 20 51,3 38 97,4 1 2,7
Cộng 261 5 1,9 38 14,6 139 91,6 187 71,6 74 28,4 5 1,9
Bảng 4 kết quả tổng kết cuối năm học 2008 – 2009
Khối
Lớp
Số
HS
Giỏi Khá TB Trên TB Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
6 101 1 1 9 8,9 64 63,4 74 74,3 26 25,7
7 67 5 7,5 22 32,8 27 40,2 40 59,8
8 54 8 14,8 31 57,4 39 72,2 15 27,8
9 39 2 5,1 10 25,6 25 64,1 37 89,7 2 5,1
Cộng 261 3 1,4 32 12,3 142 54,4 177 67,8 83 31,8
* Nhận xét
- So sánh giữa kết quả trong các bảng điểm ta thấy được lượng học sinh giỏi có giảm so với
kết quả KSCL đầu năm. Điều này cho thấy kết quả KSCL đầu năm chưa phản ánh đúng thực chất
được chất lượng thực của các em. Bên cạnh đó lượng học sinh yếu kém cũng giảm rất nhiều.
Lượng học sinh trên trung bình cũng tăng đáng kể.
- Từ đó cho thấy nhà trường và tổ chuyên môn đã làm tốt công tác phụ đạo học sinh yếu kém.
- Lượng học sinh yếu kém giảm nhiều nhưng vẫn còn cao so với các trường trong địa bàn thị
xã. Điều này nói lên rằng việc đánh giá, xếp loại học sinh của trường là sát với thực tế.
* Dựa theo kết quả tuyển sinh năm học 2009 – 2010 của hai trường cấp 3 trong địa bàn thị
xã cung cấp ta thấy tỷ lệ làm bài đạt yêu vào trường THPT Phước Long là tương đối cao
- Tỷ lệ học sinh làm bài đạt yêu cầu của trường THPT Ngan Dừa cũng khá cao so với các
trường trong huyện
- Điều này cho thấy các em có lực học tương đối đã chủ động chọn trường để thi và chất
lượng đào tạo của trường tuy còn thấp song cũng phản ánh khá trung thực thực lực của học sinh và
chất lượng dạy, học của Thầy trò trường THCS B Ninh Hòa
3. Phân tích thực trạng, nguyên nhân
3.1. Khả năng và mức độ đáp ứng các loại kiến thức và kỹ năng của học sinh
a. Phần ngữ pháp và từ vựng
- Theo ma trận đề thi các kỳ của Sở & Phòng GDĐT thì các câu hỏi được chia làm 3 dạng là:
Biết, hiểu và vận dụng.
6
- Phần lớn các em có sức học TB và khá chỉ làm được những câu ở cấp độ biết và một số câu
vận dụng ở cấp độ dễ.
- Đối với các em học yếu hơn thì chỉ làm được phần trắc nghiệm theo kiểu phó thác vào may
rủi, hoặc chép bài của bạn
b. Phần đọc hiểu
- Phần này học sinh khá thường làm bài tương đối tốt với điều kiện các câu không phức tạp.
- Chọn đúng sai cũng là dạng bài mà phần đa các em phó mặc cho sự may rủi hoặc chép bài
của bạn chứ các em chưa biết phân tích hay cân nhắc để làm bài một cách thận trọng.
c. Với phần tự luận:
Như chúng ta đã biết phải nắm vững các kiến thức, đọc hiểu yêu cầu của bài toán và có một
lượng kiến thức đã học thì người học Toán mới có thể giải được các bài tập. Nhưng ở đây phần
đọc các em đã không hiểu thì phần giải bài tập quả là một công việc cực kì khó với các em. Vì thế
các em đa số là bỏ trắng. Hoặc chỉ viết lại đề hy vọng có chữ là có điểm, viết gì đó mà giáo viên
đọc cũng không thể hiểu nổi là học sinh đó viết gì, làm gì
3.2. Các kĩ năng và kiến thức học sinh bị hỏng
- Đa phần các em không nắm được các kiến thức từ các lớp dưới
- Rất nhiều em lên lớp 6 nhưng chưa biết thực hiện các phép tính cộng, trừ. Còn bảng cửu
chương thì càng ít em thuộc .
- Những kiến thức cũ đã không có, việc tiếp thu các kiến thức mới càng khó hơn
* Nguyên Nhân.
- Như đã đề cập ở trên, yếu tố cơ bản nhất và quyết định sự thành bại của việc học Toán là
kiên nhẫn, đam mê và luyện tập thường xuyên. Nhưng một bộ phận học sinh chưa có.
- Về mặt sinh học các em đang có nhiều thay đổi về cơ thể nên các em bị chi phối nhiều đến
việc học.
- Về tâm lý học đây là một lứa tuổi có rất nhiều thay đổi về tâm lý và tâm lý hết sức phức
tạp.
- Một bộ phận phụ huynh có tư tưởng lệch lạc về vấn đề học tập của con em mình nên không
quan tâm và đầu tư đúng mức.
- Việc không thi tuyển sinh mà chỉ xét tuyển khiến chất lượng đầu vào của khối THCS là
phải chấp nhận.
- Thêm vào đó việc xóa bỏ kỳ thi tốt nghiệp THCS cũng khiến các em không có động lực để
cố gắng trong học tập ở bậc THCS.
- Bên cạnh đó việc phấn đấu duy trì sĩ số trên 98 % và vận động phổ cập THCS cũng gây rất
nhiều khó khăn cho việc dạy, học môn Toán ở bậc THCS.
- Một bộ phận không nhỏ học sinh do ỷ lại vào việc không học ở trường thì học phổ cập nên
các em rất lơ là trong học tập và thậm chí không chịu học tập.
* Về phía Thầy
- Một số giáo viên chưa đầu tư đúng mực đến bài giảng và tiết dạy, chủ yếu đầu tư vào các
tiết thao giảng hay hội giảng.
- Chưa tìm được các biện pháp hữu hiệu để thu hút học sinh đến với môn học.
- Việc phụ đạo học sinh yếu kém còn mang tính chất thời vụ do CSVC thiếu.
- Việc hướng dẫn các em tự học ở nhà, đặc biệt là khối đầu cấp và thói quen tự giác học chưa
đem lại kết quả như mong đợi.
- Việc thiếu môi trường giao tiếp dẫn đến giáo viên còn hạn chế về kỹ năng giao tiếp nên
cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tiết dạy theo hướng giao tiếp, bên cạnh đó việc biên chế học sinh quá
đông trong một lớp cũng làm cho giáo viên khó thực hiện ý đồ.
- Đa số giáo viên gặp khó khăn và ít đầu tư vào CNTT nên chưa khai thác được triệt để các
ứng dụng của CNTT vào giảng dạy.
* Về phía trò
- Bên cạnh một số em học tập chủ động đa phần các em học tập một cách thụ động.
7
- Các em bị hụt hẫng kiến thức từ ở các lớp dưới
- Thiếu kiên nhẫn và ngại khó.
- Đa số các em về nhà không chịu học bài, mê chơi
* Về phía gia đình
- Một số phụ huynh còn xem nhẹ việc học hành của học sinh, nên chưa tạo điều kiện tốt nhất
cho con em mình.
* Giải pháp
a. Đối với Thầy.
- Việc phụ đạo học sinh yếu kém phải được thực hiện ngay từ đầu năm và thực hiện một các
trường kỳ.
- Ra đề kiểm tra sát với chuẩn kiến thức.
- Phổ biến cấu trúc đề kiểm tra và ôn tập theo cấu trúc đề.
- Tạo không khí thoải mái và thân thiện cho từng tiết học, không nên quá áp đặt và đòi hỏi
quá cao đối với học sinh.
- Tìm hiểu sở thích học sinh và từ đó khích lệ các em học môn Toán
- Tìm mọi biện pháp thu hút các em đến với môn học sao cho được hiệu quả nhất.
- Tăng cường việc sử dụng các thiết bị trợ giảng, đồ dùng dạy học hợp lý để thu hút các em
và tạo hiệu quả cho tiết dạy.
- Hệ thống hoá những kiến thức chuẩn của từng khối lớp.
- Tăng cường và chủ động trao đổi các vướng mắc trong chuyên môn cùng các đồng nghiệp.
- Tăng cường giao lưu học tập kinh nghiệm của các đồng nghiệp cùng tổ, khối chuyên môn ở
các trường bạn.
- Cố gắng áp dụng CNTT vào tiết dạy để thu hút học sinh.
b. Đối với trò
- Có rất nhiều phương pháp để học tốt môn học này, nên người học phải chủ động tìm ra cho
bản thân một cách học thích hợp nhất cho mình. Hoặc kết hợp nhiều phương pháp với nhau.
- Phải học lại các kiến thức đã quên, tích cực tiếp thu kiến thức mới
- Bên cạnh đó học sinh cũng cần trang bị cho mình đầy đủ dụng cụ học tập, SGK, sách tham
khảo
- Học tập một cách chủ động từ nhà đến trường.
- Trang bị riêng cho mình một sổ tay để ghi chép các công thức, định lý, có thể ôn lại mọi
lúc, mọi nơi.
c. Đối với phụ huynh
- Phải nắm được thời khóa biểu của con em mình để quản lý chặt vệc học của con em mình.
- Phải xem việc học của con em mình là quan trọng nhất và đầu tư đúng mức về thời gian và
vật chất.
d. Đối với giáo viên chủ nhiệm
- Phải tác động cho phụ huynh hiểu được tầm quan trọng của năm học cuối cấp và các kỳ thi
chuyển cấp sắp tới để họ có sự quan tâm đúng mực với việc học của con em mình.
- Kết hợp chặt chẽ với giáo viên bộ môn để nắm được tình hình học tập bộ môn của học sinh
mình và thông tin kịp thời với phụ huynh các em.
e. Đối với GVBM
Phản ánh trung thực và kịp thời tình hình học tập của các em học sinh cho GVCN thông qua
sổ theo dõi tiết học hoặc gặp trực tiếp GVCN. Nếu cần có thể gặp trực tiếp phụ huynh học sinh.
f. Đối với tổ chức Đội
Thường xuyên phát động các phong trào thi đua trong học tập, đặc biệt là các phong trào thi
đua có liên quan đến bộ môn.
g. Đối với BGH, tổ chuyên môn và đoàn thể
8
- Tăng cường sự chỉ đạo của BGH, xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng tháng hoạt động của
tổ, đi sâu vào vấn đề nâng cao chất lượng dạy, học và biện pháp khắc phục, giảm tỷ lệ học sinh
yếu kém.
- Tăng cường dự giờ đặc biệt là các tiết phụ đạo học sinh yếu kém để có biện pháp chấn
chỉnh kịp thời những thiếu sót.
- Tăng cường các phong trào hội vui học tập hoặc ngoại khoá có sử dụng bộ môn.
- Tổng kết và khen thưởng động viên kịp thời các em.
III. Phương hướng hoạt động và các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Anh
năm học 2009-2010
1. Phương hướng nhiệm vụ phấn đấu năm học 2009-2010
* Học sinh.
Khối Số
HS
Giỏi Khá TB Trên TB Yếu Kém
Lớp SL % SL % SL % SL % SL % SL %
6
81 2 2,5 8 9,9 37 4 5,7 4 7 58 34 4 1,9
7
72 2 2,8 11 15,3 46 63,9 59 81,9 13 18,1
8
54 1 1,9 3 5,6 36 66,7 40 74,1 14 25,9
9
45 3 10,7 10 22 22 49 35 77,8 10 22
Cộng
251 8 3,2 32 12,7 141 56,2 181 72,2 71 27,8
* Giáo viên.
1 Giáo viên giỏi Huyện
5 Giáo viên có tiết giỏi trường
100% Giáo viên của tổ chấp hành tốt các qui chế của ngành và không vi phạm đạo đức nhà
giáo. Tham gia đầy đủ các cuộc vận động của ngành.
2. Giải pháp nâng cao chất lượng dạy học bộ môn
* Về công tác quản lý
- Tổ trưởng lên kế hoạch cụ thể, theo kế hoạch chung của PGD, tiến hành thực hiện kế hoạch
một cách phù hợp với trường, địa phương và đặc trưng của môn học.
- Tổ chức các buổi trao đổi về chuyên môn trọng tâm là những bài dài và khó dạy ở các khối
lớp.
- Giao trách nhiệm cho từng nhóm tổ chuyên môn phải xây dựng và kiện toàn một chương
trình phụ đạo học sinh yếu kém dựa theo chuẩn kiến thức ở từng khối lớp, để phục vụ việc phụ
đạo học sinh yếu kém trong những năm tiếp theo.
- Phân công cho mỗi giáo viên nhận đỡ đầu 2 học sinh yếu kém
* Về phía trò:
Ý thức học tập:
+ Phải tự giác học tập nắm vững kiến thức cơ bản
+ Tích cực ôn tập các kiến thức ở các lớp dưới
+ Tập cho mình thói quen học bài ở nhà trước khi tới lớp.
+ Phải trang bị một đầy đủ đồ dùng học tập
+Trao đổi với bạn bè các kiến thức về Toán học
+ Phải kiên nhẫn, đam mê và luyện tập thường xuyên.
* Về phía thầy
- Ngay từ khi kết thúc năm học 2008 – 2009 BGH trường đã xác định công tác phụ đạo học
sinh yếu kém là công tác trọng tâm, nên trường đã sửa lại hai phòng học, phụ đạo chéo buổi cho
học sinh các khối từ đầu năm học 2009 – 2010.
- Sử dụng nhiều phương pháp kiểm tra kiến thức của HS
- Ra đề kiểm tra phù hợp, khoa học dựa trên chuẩn kiến thức.
- Ngăn chặn việc học đối phó của học sinh bằng cách ghi sẵn bài giải vào SGK.
- Chấm bài và sửa bài kĩ lưỡng trả đúng thời gian qui định.
9
- Đầu tư thêm vào các kĩ năng học sinh còn hổng.
- Dạy học sinh các kỹ năng làm bài trắc nghiệm, tự luận, đọc và viết…
- Tự học tập, đổi mới phương pháp dạy nhằm gây hứng thú và thu hút lôi cuốn các em.
- Tổ chức dạy mẫu, thao giảng góp ý chân tình và đều đặn.
- Tiếp tục nghiên cứu, sáng tạo và sử dụng ĐDDH một cách có hiệu quả.
- Kết hợp với các tổ chức của trường tổ chức các hoạt động ngoại khoá để thu hút các em đến
với môn học.
IV. Các kiến nghị
- Thống nhất phương pháp kiểm tra đánh giá học sinh
- Đánh giá giáo viên dựa vào học sinh còn nhiều bất cập.
- Tổ chức phong trào thi đua, các cuộc thi liên quan đến Toán học
- Nên tổ chức cho giáo viên được gặp gỡ, tham quan các giờ dạy của các giáo viên không
cùng trường (Đặc biệt là những giáo viên giỏi vòng tỉnh) để học hỏi kinh nghiệm và tạo cơ hội
giao tiếp.
HIỆU TRƯỞNG
10